BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE Tp HCM, ngày 22 tháng 04 năm 2022 GVHD ThS Phạm Thị Bích Thảo Lớp DHQT15D 420300127803 Nhóm 10 LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đề tài tiểu luận “Phân tích báo cáo tài chính Tổng công ty Viễn thông MobiFone” là kết quả từ quá trình nghiên cứu và học tập nghiêm túc của nhóm Các số liệu trong đề tài được.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật để đánh giá các báo cáo tài chính và tài liệu liên quan, giúp đưa ra những ước tính và kết luận quan trọng cho quyết định kinh doanh Đây là công cụ hữu ích trong việc lựa chọn các ứng viên đầu tư hoặc sát nhập, đồng thời dự báo các điều kiện tài chính trong tương lai Ngoài ra, phân tích báo cáo tài chính còn đóng vai trò như một phương pháp chẩn đoán tình hình hoạt động đầu tư và kinh doanh, giúp đánh giá hiệu quả các quyết định quản trị và kinh doanh khác.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình không chỉ tính toán các tỷ số mà còn xem xét, kiểm tra và so sánh số liệu hiện tại với quá khứ để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp Quá trình này giúp đánh giá những thành tựu đã đạt được, nhận diện tiềm năng và dự đoán các xu hướng tương lai, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tối ưu hóa điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình giúp các con số trở nên rõ ràng, từ đó người sử dụng có thể nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp Điều này hỗ trợ các nhà quản lý trong việc xác định mục tiêu và xây dựng các phương án hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Chức năng và vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Tạo vốn và luân chuyển vốn là yếu tố quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn có đủ và ổn định nguồn vốn hoạt động, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Phân phối lại thu nhập là một chiến lược quan trọng nhằm tối ưu hóa nguồn vốn và sử dụng hiệu quả lợi nhuận, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra giám sát quá trình luân chuyển vốn giúp bộ phận tài chính doanh nghiệp đưa ra các đề xuất phù hợp cho người quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát vốn.
Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn cho doanh nghiệp, giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh và đầu tư diễn ra liên tục Điều này quyết định sự thành công hay thất bại của công ty trong hoạt động kinh doanh.
Cải thiện hiệu quả kinh doanh thông qua tài chính là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư chính xác Huy động nguồn vốn kịp thời cho phép doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh, đồng thời tối đa hóa nguồn vốn hiện có để tránh tổn thất do đình trệ Việc này không chỉ tăng vòng quay tài sản mà còn giảm số lượng cho vay, từ đó giảm chi phí thanh toán lãi suất và góp phần tăng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn và xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu hoặc bán hàng hóa, dịch vụ Khả năng này không chỉ giúp kích thích sản xuất mà còn điều chỉnh hoạt động kinh doanh thông qua việc phân phối thu nhập giữa các thành viên góp vốn, quỹ tiền lương, tiền thưởng, và thực hiện các hợp đồng kinh tế liên quan đến mua bán hàng hóa hoặc thanh toán với đối tác.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Doanh nghiệp cần sản xuất và cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, thay vì chỉ bán những gì họ đang có Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà quản lý phải tối ưu hóa việc sử dụng vốn.
Công cụ quản lý hiệu quả giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình thu chi hàng ngày và thực hiện chi tiêu tài chính Thông qua các báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể kiểm soát tổng thể hoạt động, nhanh chóng phát hiện thiếu sót và tiềm năng chưa được khai thác, từ đó đưa ra quyết định kịp thời.
Để đạt được các mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mọi hoạt động sản xuất đều phản ánh rõ ràng qua tình hình tài chính, thông qua các chỉ tiêu như hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cũng như cơ cấu thành phần vốn Việc sử dụng hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, xây dựng các chỉ tiêu phù hợp và duy trì nề nếp trong chế độ phân tích tài chính.
Mục đích của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như:
• Các nhân viên ngân hàng
• Các đại lý… kể các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động
Mỗi nhóm người có nhu cầu thông tin riêng, dẫn đến việc họ tập trung vào những khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp Tùy thuộc vào tính chất và mức độ rủi ro của quyết định như mua bán, cho vay hay góp vốn, các chủ thể ra quyết định sẽ có những mối quan tâm khác nhau về đối tác.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn gốc hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có được phân chia thành ba cơ cấu: tài sản, nguồn vốn và cơ cấu hình thành tài sản Thông qua bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp có thể đánh giá và phân tích tình hình tài chính một cách hiệu quả.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản trong báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện tại mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng Dựa vào số liệu này, có thể đánh giá quy mô tài sản và cấu trúc các loại vốn của doanh nghiệp Về mặt pháp lý, các chỉ tiêu bên phải bảng tài sản cho thấy số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn trong báo cáo tài chính thể hiện các nguồn vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo Qua việc phân tích nguồn vốn, các nhà quản trị có thể hiểu rõ hơn về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản mà họ đang quản lý và sử dụng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính quan trọng, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực như vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, giúp đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần I: Lãi, Lỗ là phần quan trọng trong việc phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động, cho thấy lãi hoặc lỗ Các chi tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí tài chính và các nghiệp vụ bất thường giúp xác định kết quả cho từng loại hoạt động cũng như tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Bài viết này sẽ phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối với nhà nước, nhằm đánh giá mức độ tuân thủ và trách nhiệm tài chính trong việc đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng cao lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào lưu chuyển tiền tệ, nhà phân tích có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động của tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
❖ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
❖ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
❖ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính là phần không thể thiếu trong báo cáo tài chính, giúp mô tả và phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng lưu chuyển tiền tệ Nó cũng cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, đồng thời có thể bổ sung những thông tin khác mà doanh nghiệp cho là cần thiết để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Tìm hiểu bảng thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng có cái nhìn sâu sắc và toàn diện về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG CHỦ YẾU
Phương pháp so sánh
So sánh số liệu tài chính giữa các kỳ giúp nhận diện xu hướng biến động của tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đánh giá sự cải thiện hoặc suy giảm và đưa ra biện pháp khắc phục cho kỳ tới Việc so sánh với kế hoạch đề ra cho thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp, trong khi so sánh với mức bình quân ngành giúp xác định vị thế tài chính của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng lĩnh vực.
So sánh theo chiều dọc giúp hiển thị tỷ trọng tổng số trong mỗi bản báo cáo, từ đó làm nổi bật ý nghĩa tương đối của các mục khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh hiệu quả.
So sánh theo chiều ngang giúp chúng ta nhận diện sự biến động của một khoản mục qua các niên độ kế toán liên tiếp, cả về số tuyệt đối và tương đối.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
❖ Điều kiện một: phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
Để đảm bảo tính khả thi trong việc so sánh, các chỉ tiêu so sánh cần phải có sự đồng nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và khoảng thời gian tính toán Điều này giúp các trị số của chỉ tiêu trở nên có thể so sánh được với nhau.
Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp này tập trung vào việc phân tích các tỷ lệ tài chính chuẩn mực để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Nó yêu cầu xác định các ngưỡng và định mức để so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu Với tính thực tiễn cao, phương pháp này có thể được áp dụng và hoàn thiện hơn nữa trong các điều kiện cụ thể.
Nguồn thông tin tài chính và kế toán được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn, tạo nền tảng cho việc hình thành các tham chiếu đáng tin cậy trong việc đánh giá tỷ lệ của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đầy nhanh quá trình tính toán hàng loạt tỷ lệ:
Phương pháp này cho phép các nhà phân tích khai thác hiệu quả dữ liệu và thực hiện phân tích hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUA CÁC NHÓM TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
* Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời, hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Cụ thể, chỉ số này cho biết với mỗi đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán.
Tỷ số thanh toán hiện thời = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
* Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng thanh khoản của doanh nghiệp Chỉ số này được tính dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền mặt, giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính.
Tỷ số thanh toán nhanh = (𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜)
* Tỷ số thanh toán tức thời
Tỷ số thanh toán tức thời, còn được gọi là tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt, là chỉ số quan trọng giúp đánh giá chính xác tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Tỷ số thanh toán tức thời = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛
* TỶ trọng NWC trong tổng tài sản
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản = 𝑁𝑊𝐶
Tỷ số này cho biết số tiền vốn lưu động thuần (NWC) có trong mỗi đồng tổng tài sản Tỷ số không được nhỏ hơn 0, vì nếu nhỏ hơn 0, doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán.
* Thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn
Thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Thời gian sử dụng vốn phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp với tài sản ngắn hạn hiện có, cho biết doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động trong bao lâu mà không cần mua mới hàng hóa hoặc nguyên vật liệu Thời gian này cung cấp cái nhìn về tình trạng sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, giúp đánh giá xu hướng tích cực hoặc tiêu cực trong bối cảnh kinh tế hội nhập, từ đó xác định liệu doanh nghiệp có đạt được chỉ tiêu hay cần có biện pháp khắc phục.
Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tỷ số nợ trên tổng tài sản là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá mức độ đòn bẩy tài chính của một công ty, thể hiện tỷ lệ giữa tổng nợ và tổng tài sản Chỉ số này giúp so sánh mức đòn bẩy giữa các doanh nghiệp khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, quy mô, lĩnh vực hoạt động và mục đích vay vốn.
* Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, cho biết mức độ tài trợ của doanh nghiệp bằng nợ.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑁ợ
* Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu (Equity multiplier – EM)
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và tài sản của doanh nghiệp, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu tương ứng với bao nhiêu đồng tài sản Tỷ số này thường nhỏ hơn hoặc bằng 2, nghĩa là với 1 đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng.
* Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn = 𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
Tỷ số nợ dài hạn thể hiện mức độ nợ dài hạn của doanh nghiệp so với nguồn vốn dài hạn Tỷ số này lý tưởng nên nhỏ hơn hoặc bằng 0,5, vì doanh nghiệp chỉ nên vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
* Khả năng thanh toán lãi vay (EBITD)
Tỷ số thanh toán lãi vay = 𝐸𝐵𝐼𝑇𝐷
Tỷ số này nói lên một đồng lãi vay, Doanh nghiệp có khả năng thanh toán bao nhiêu đồng Tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1.
Hiệu suất sử dụng tài sản
* Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ số tài chính quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho = 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛 𝑟𝑎
* Vòng quay khoản phải thu
Hệ số vòng quay khoản phải thu là chỉ số kế toán quan trọng, giúp đánh giá hiệu quả thu hồi nợ và khoản phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy khả năng quản lý tài chính và mức độ thanh khoản của doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản nợ.
Vòng quay khoản phải thu = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
* Vòng quay vốn lưu động thuần
Vòng quay vốn lưu động thuần được hiểu là số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Vòng quay vốn lưu động thuần (NWC) = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
* Vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover – FAT)
Vòng quay tài sản cố định (FAT) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu suất hoạt động của công ty, giúp đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc và thiết bị trong việc tạo ra doanh thu.
Vòng quay tài sản cố định = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
* Vòng quay tài sản ngắn hạn (Current asset turnover – CAT)
Vòng quay tài sản ngắn hạn (CAT) là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu.
Vòng quay tài sản ngắn hạn = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
* Vòng quay tổng tài sản (Total asset turnover – TAT)
Tỷ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng dùng để đánh giá hiệu quả doanh thu hoặc doanh số của một công ty so với giá trị tổng tài sản, bao gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định.
Vòng quay tổng tài sản = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
Chỉ tiêu lợi nhuận
* Lợi nhuận biên (Profit margin – PM) (Return on sales - ROS)
Chỉ số lợi nhuận biên trên mỗi đồng doanh thu cho thấy mức lợi nhuận biên mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng doanh thu Trong bối cảnh này, biên được xem như một vùng đệm quan trọng giữa doanh thu và chi phí.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Nó cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản hiện có, giúp đánh giá khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty ROA càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = 𝐸𝐴𝑇
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (Return on equity - ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của một công ty, được tính bằng cách chia lợi nhuận ròng cho vốn chủ sở hữu của cổ đông Chỉ số này phản ánh khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn đầu tư của cổ đông, thể hiện phần trăm lợi nhuận thu được từ vốn của chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = 𝐸𝐴𝑇
* Thu nhập của một cổ phiếu (Earnings per share – EPS)
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là phần lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu thường (sau khi đã trừ đi cổ tức ưu đãi
Thu nhập của một cổ phiếu (EPS) = 𝐸𝐴𝑇
EAT/ Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành ngoài thị trường
* Tỷ suất chi phí trên doanh thu
Tỷ suất chi phí trên doanh thu là chỉ số phản ánh tổng vốn đầu tư cho chi phí và nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ, so với tổng thu nhập trong tháng, quý hoặc năm.
Tỷ suất chi phí trên doanh thu = 𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔
Chỉ số giá thị trường và giá sổ sách
Tỷ số giá thị trường với giá sổ sách (P/B) so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu và giá sổ sách hay mệnh giá của cố phiếu
Chỉ số giá thị trường = 𝐺𝑖á 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔
PHÂN TÍCH DUPONT
Phân tích Dupont là một phương pháp phân tích tài chính nhằm tách biệt các tỷ số tổng hợp như ROA và ROE để đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp Kỹ thuật này giúp làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa các tỷ số, từ đó phân tích và đánh giá tác động của từng yếu tố đến kết quả cuối cùng.
Phân tích Dupont là công cụ hữu ích giúp hiểu rõ nguyên nhân tình trạng tài chính của công ty, từ đó đưa ra quyết định cải thiện hiệu quả tài chính Mục tiêu chính của phương pháp này là tối ưu hóa việc sử dụng vốn chủ sở hữu để đạt được lợi nhuận cao nhất.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
- 1993: Thành lập Công ty Thông tin di động
- 1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
• Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển)
• Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III
• Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik
Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra quyết định chính thức về việc cổ phần hóa Công ty Thông tin di động.
- 2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
• Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V
• Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng
• Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao di động tại Việt Nam
• Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông trao tặng;
• VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G;
• Thành lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản
- 2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
• Kỷ niệm 20 năm thành lập Công ty Thông tin di động và đón nhận Huân chương Độc lập Hạng Ba
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, được khách hàng yêu mến và bình chọn là mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile Awards từ 2005 đến 2008 Đặc biệt, năm 2009, MobiFone vinh dự nhận giải thưởng Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam trao tặng.
• Ngày 10/07: Bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại Công ty VMS từ Tập đoàn VNPT về Bộ TT&TT
• Ngày 01/12: Nhận quyết định thành lập Tổng công ty Viễn Thông MobiFone trên cơ sở tổ chức lại Công ty TNHH một thành viên Thông tin di động
- 2016: Tháng 7/2016: MobiFone chính thức ra mắt dịch vụ 4G
Năm 2018, Bộ Thông tin và Truyền thông đã bàn giao Tổng công ty Viễn thông MobiFone cho Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại Do
- 2020: Tháng 12/2020: MobiFone công bố giới thiệu dịch vụ 5G thương mại
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
MobiFone, được thành lập vào ngày 16/04/1993 với tên gọi ban đầu là Công ty thông tin di động, đã chuyển đổi thành Tổng công ty Viễn thông MobiFone vào ngày 01/12/2014 Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm dịch vụ viễn thông truyền thống, giá trị gia tăng (VAS), dữ liệu, Internet, truyền hình IPTV/cable TV, sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, bán lẻ và phân phối, cũng như đầu tư nước ngoài.
Văn phòng Tổng Công ty viễn thông MobiFone:
Số 01 Phố Phạm Văn Bạch, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 1:
Trụ sở chính của Tổng Công ty tại Hà Nội đảm nhiệm việc kinh doanh toàn bộ các dịch vụ, phục vụ mọi nhóm khách hàng theo mục tiêu và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trong khu vực thành phố Hà Nội.
• Địa chỉ: Tòa nhà MobiFone - Duy Tân, số 5/82 đường Duy Tân, Quận Cầu Giấy, TP
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2:
Trụ sở chính của Tổng công ty tại TP Hồ Chí Minh đảm nhận trách nhiệm kinh doanh toàn bộ dịch vụ cho tất cả các nhóm khách hàng, nhằm thực hiện mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng công ty trong khu vực này.
• Địa chỉ: MM 18, đường Trường Sơn, phường 14, Quận 10, TP HCM
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 3:
Trụ sở chính của Tổng Công ty đặt tại Đà Nẵng, có nhiệm vụ quản lý và cung cấp toàn bộ dịch vụ cho các nhóm khách hàng tại khu vực miền Trung, bao gồm Đà Nẵng, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, theo định hướng và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty.
• Địa chỉ: Số 586 Nguyễn Hữu Thọ, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 4:
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Phú Thọ, có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dịch vụ cho các nhóm khách hàng theo mục tiêu và kế hoạch phát triển Tổng công ty hoạt động trên địa bàn các tỉnh như Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Sơn La, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Giang và Tuyên Quang.
• Địa chỉ: Khu Đồng Mạ, đường Nguyễn Tất Thành, phường Tiên Cát, TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 5:
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Hải Phòng, đảm nhiệm việc kinh doanh toàn bộ các dịch vụ cho tất cả nhóm khách hàng Mục tiêu và quy hoạch phát triển của Tổng công ty được thực hiện tại các tỉnh như Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng.
• Địa chỉ: Toà nhà MobiFone 5, khu Phú Hải, phường Anh Dũng, quận Dương Kinh, TP Hải Phòng
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 6:
Trụ sở chính của Tổng Công ty tọa lạc tại Nghệ An, đảm nhận trách nhiệm kinh doanh toàn bộ các dịch vụ mà công ty cung cấp cho tất cả nhóm khách hàng Điều này được thực hiện theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển của Tổng Công ty trên địa bàn các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình.
• Địa chỉ: Số 34 đường Nguyễn Sỹ Sách, TP Vinh, tỉnh Nghệ An
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 7:
Trụ sở chính của Tổng công ty tọa lạc tại tỉnh Đắk Lắk, đảm nhận trách nhiệm cung cấp toàn bộ dịch vụ cho các nhóm khách hàng Công ty hoạt động theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển, phục vụ các tỉnh như Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắc Nông, Khánh Hòa và Phú Yên.
• Địa chỉ: Số 16, đường Trường Chinh, Phường Tân Lợi, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 8:
Trụ sở chính của Tổng công ty nằm tại Đồng Nai, đảm nhận trách nhiệm cung cấp toàn bộ dịch vụ cho các nhóm khách hàng Công ty hoạt động theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển trên địa bàn các tỉnh như Đồng Nai, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, và Bà Rịa – Vũng Tàu.
• Địa chỉ: 236A Phan Trung, Tân Tiến, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 9:
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Cần Thơ, có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dịch vụ cho tất cả các nhóm khách hàng Tổng công ty hoạt động theo mục tiêu, quy hoạch và kế hoạch phát triển tại các tỉnh như Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng và Bạc Liêu.
• Địa chỉ: Tòa nhà MobiFone, khu Công ty xây dựng số 8, đường số 22, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, TP Cần Thơ
Trung tâm Viễn thông Quốc tế:
Chúng tôi chuyên quản lý và kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế, đồng thời đề xuất các giải pháp, thiết bị và ứng dụng nhằm phát triển dịch vụ này Ngoài ra, chúng tôi điều hành định tuyến lưu lượng và quản lý dịch vụ chuyển vùng quốc tế, đảm bảo duy trì chất lượng dịch vụ viễn thông quốc tế ở mức cao nhất.
Trung tâm Quản lý, điều hành mạng (NOC) có chức năng, nhiệm vụ:
Quản lý và bảo trì thiết bị mạng lõi, bao gồm cả hệ thống truyền dẫn và cơ sở hạ tầng, là nhiệm vụ quan trọng Điều hành xử lý sự cố trong phần mạng lõi và tối ưu hóa chất lượng dịch vụ cho khách hàng cũng cần được chú trọng Hợp tác với các đơn vị liên quan trong việc phát triển mạng, triển khai dịch vụ mới và đảm bảo an toàn an ninh là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển MobiFone có chức năng, nhiệm vụ:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA MOBIFONE QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
1.1 Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời đầu năm 2020 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2020 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số thanh toán hiện thời đầu năm 2020 là 1,5732 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 1,5732 đồng
Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2020 là 1,7557 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 1,7557 đồng
Tỷ số thanh toán hiện thời đầu năm 2020 = 1,5732 > 1: tốt
Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2020 = 1,7557 > 1: tốt
- So sánh: Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2020 so với đầu năm 2020 tăng ➔ Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng
➔ Kết luận năm 2020 tình hình tài chính công ty ổn định
Tỷ số thanh toán hiện thời đầu năm 2021 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2021 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số thanh toán hiện thời đầu năm 2021 là 1,7362 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 1,7362 đồng
Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2021 là 2,0924 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 2,0924 đồng
Tỷ số thanh toán hiện thời đầu năm 2020 = 1,7362 > 1: tốt
Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2020 = 2,0924 > 1: tốt
- So sánh: Tỷ số thanh toán hiện thời cuối năm 2021 so với đầu năm 2021 tăng➔ Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng
Kết luận năm 2021 cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc thanh toán nợ đến hạn, với tỷ số cao đảm bảo khả năng chi trả và tính thanh khoản tốt Tuy nhiên, tỷ số quá cao chưa chắc phản ánh tình hình thanh khoản thực sự của doanh nghiệp, do có thể nguồn tài chính không được sử dụng hiệu quả hoặc hàng tồn kho quá lớn, dẫn đến rủi ro khi thị trường biến động và hàng hóa không thể bán ra để chuyển đổi thành tiền.
1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh đầu năm 2020 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020−𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số thanh toán nhanh cuối năm 2020 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020−𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số thanh toán nhanh đầu năm 2020 là 1,5504 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,5504 đồng để chuyển hàng tồn kho thành tiền
Tỷ số thanh toán nhanh cuối năm 2020 là 1,7422 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,7422 đồng để chuyển hàng tồn kho thành tiền
- So sánh: Tỷ số thanh toán nhanh cuối năm 2020 so với đầu năm 2020: tăng ➔ khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng
Tỷ số thanh toán nhanh đầu năm 2021 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021−𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số thanh toán nhanh cuối năm 2021 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021−𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số thanh toán nhanh đầu năm 2021 là 1,7229 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,7229 đồng để chuyển hàng tồn kho thành tiền
Tỷ số thanh toán nhanh cuối năm 2021 là 2,0698 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 2,0698 đồng để chuyển hàng tồn kho thành tiền
- So sánh: Tỷ số thanh toán nhanh cuối năm 2021 so với đầu năm 2021: tăng ➔ khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng
➔ Kết luận: Tỷ số thanh toán nhanh đầu và cuối năm 2021 đều cao hơn đầu và cuối năm
2020 tức là khả năng thanh toán các khoản nợ của năm 2021 cao hơn khả năng thanh toán các khoản nợ của năm 2020
1.3 Tỷ số thanh toán tức thời
Tỷ số thanh toán tức thời đầu năm 2020 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số thanh toán tức thời cuối năm 2020 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số thanh toán tức thời đầu năm 2020 là 0,1433 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 0,1433 đồng
Tỷ số thanh toán tức thời cuối năm 2020 là 0,1086 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 0,1086 đồng
- So sánh: Tỷ số thanh toán tức thời cuối năm 2020 so với đầu năm 2020 giảm Doanh nghiệp không quá lãng phí vốn
Tỷ số thanh toán tức thời đầu năm 2021 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số thanh toán tức thời cuối năm 2021 = 𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số thanh toán tức thời đầu năm 2021 là 0,1073 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 0,1073 đồng
Tỷ số thanh toán tức thời cuối năm 2020 là 0,16804 lần Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có khả năng thanh toán được 0,16804 đồng
Tỷ số thanh toán tức thời của doanh nghiệp vào cuối năm 2021 đã tăng so với đầu năm, cho thấy công ty biết cách quản lý vốn hiệu quả và duy trì sự cân bằng tài chính Điều này cho phép doanh nghiệp giảm thiểu nợ và tăng khả năng hoàn trả các khoản nợ một cách đầy đủ.
1.4 Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản đầu năm 2020 = 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản cuối năm 2020 = 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản đầu năm 2020 là 0,1656 lần Trong 1 đồng tổng tài sản có 0,1565 đồng vốn lưu động thuần
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản cuối năm 2020 là 0,1997 lần Trong 1 đồng tổng tài sản có 0,1997 đồng vốn lưu động thuần
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản cuối năm 2020 so với đầu năm 2020 tăng Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, đang phát triển
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản đầu năm 2021 = 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản cuối năm 2021 = 𝑉ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản đầu năm 2020 là 0,1965 lần Trong 1 đồng tổng tài sản có 0,1965 đồng vốn lưu động thuần
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản cuối năm 2020 là 0,2826 lần Trong 1 đồng tổng tài sản có 0,2826 đồng vốn lưu động thuần
Tỷ trọng NWC trong tổng tài sản cuối năm 2020 so với đầu năm 2020 tăng Doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, doanh nghiệp đang phát triển
1.5 Thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn
Thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2020 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Vào năm 2020, thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty đạt 195,46 ngày, cho thấy công ty có khả năng hoạt động liên tục trong khoảng thời gian gần 196 ngày với lượng tài sản ngắn hạn hiện có.
Thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2021 = 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Vào năm 2021, thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty đạt 216,0696 ngày, cho thấy công ty có khả năng hoạt động trong khoảng 217 ngày mà không cần mua sắm thêm hàng hóa hay nguyên vật liệu.
Thời gian sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty vượt 180 ngày (6 tháng)➔ không đạt yêu cầu, lãng phí vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn
2 Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Tỷ số nợ đầu năm 2020 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020−𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số nợ đầu cuối 2020 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020−𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số nợ đầu năm 2020 của công ty là 0,3254 lần Để đầu tư 1 đồng tài sản thì công ty nợ 0,3254 đồng, 0,3254 < 0,5: tốt
Tỷ số nợ cuối năm 2020 của công ty là 0,3018 lần Để đầu tư 1 đồng tài sản thì công ty nợ 0,3018 đồng, 0,3018 < 0,5: tốt
Tỷ số nợ đầu năm 2021 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021−𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số nợ cuối năm 2021 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021−𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số nợ đầu năm 2021 của công ty là 0,3026 lần Để đầu tư 1 đồng tài sản thì công ty nợ 0,3026 đồng; 0,3026 < 0,5: tốt
Tỷ số nợ cuối năm 2020 của công ty là 0,2822 lần Để đầu tư 1 đồng tài sản thì công ty nợ 0,2822 đồng; 0,2822 < 0,5: tốt
2.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đầu năm 2020 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cuối năm 2020 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Vào đầu năm 2020, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 0,4824 lần, cho thấy rằng với mỗi 1 đồng nợ vay, doanh nghiệp có 0,4824 đồng vốn chủ sở hữu Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Tính đến cuối năm 2020, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 0,4322 lần, cho thấy rằng với mỗi đồng nợ vay, doanh nghiệp có 0,4322 đồng vốn chủ sở hữu Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đầu năm 2021 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cuối năm 2021 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑛ợ đầ𝑢 𝑐𝑢ố𝑖 2021
Vào đầu năm 2021, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 0,4339 lần, cho thấy rằng với mỗi 1 đồng nợ vay, doanh nghiệp có 0,4339 đồng vốn chủ sở hữu Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Cuối năm 2021, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đạt 0,3932 lần, cho thấy doanh nghiệp có 0,3932 đồng vốn chủ sở hữu cho mỗi đồng nợ vay Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
2.3 Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu đầu năm 2020 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu cuối năm 2020 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Vào đầu năm 2020, hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu là 1,4824, có nghĩa là với mỗi 1 đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sở hữu 1,4824 đồng tài sản Điều này cho thấy doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu vào cuối năm 2020 đạt 1,4322, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với 1,4322 đồng tài sản Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu đầu năm 2021 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu cuối năm 2021 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu vào đầu năm 2021 là 1,4339, cho thấy rằng với mỗi 1 đồng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sở hữu 1,4339 đồng tài sản Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khuyếch đại vốn chủ sở hữu vào cuối năm 2020 đạt 1,3932, cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với 1,3932 đồng tài sản Điều này có nghĩa là doanh nghiệp có thể vay tối đa 1 đồng cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đều < 2: tốt
2.4 Tỷ số nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn đầu năm 2020= 𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số nợ dài hạn cuối năm 2020 = 𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2020
Tỷ số nợ dài hạn đầu năm 2020 là 0,0514 lần Trong 1 đồng nguồn vốn dài hạn doanh nghiệp có 0,0514 đồng nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn cuối năm 2020 là 0,05103 lần Trong 1 đồng nguồn vốn dài hạn doanh nghiệp có 0,05103 đồng nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn đầu năm 2021= 𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số nợ dài hạn cuối năm 2021= 𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚 2021
Tỷ số nợ dài hạn đầu năm 2021 là 0,0487 lần Trong 1 đồng nguồn vốn dài hạn doanh nghiệp có 0,0487 đồng nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn cuối năm 2021 là 0,04002 lần Trong 1 đồng nguồn vốn dài hạn doanh nghiệp có 0,04002 đồng nợ dài hạn
Tỷ số này đều 141,5055), có phát triển tốt
3.2 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu năm 2020 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 2020
Vòng quay khoản phải thu năm 2021 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 2021
Vòng quay khoản phải thu năm 2020 là 18,8947 Trong năm 2020 doanh nghiệp bán chịu 18,8947 lần hoặc 1 đồng khoản phải thu tạo ra được 18,8947 đồng doanh thu
Vòng quay khoản phải thu năm 2021 là 20,4264 Trong năm 2021 doanh nghiệp bán chịu 20,4264 lần hoặc 1 đồng khoản phải thu tạo ra được 18,8947 đồng doanh thu
Vòng quay khoản phải thu năm 2021 lớn hơn và tăng nhanh so với vòng quay khoản phải thu năm 2020 ➔ rất tốt, vì sử dụng vốn tiết kiệm
3.3 Vòng quay vốn lưu động thuần
Vòng quay vốn lưu động thuần( NWC) năm 2020= 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
Vòng quay vốn lưu động thuần( NWC) năm 2021= 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
Vòng quay vốn lưu động thuần (NWC) năm 2020 là 5,3457 Trong năm 2020 vốn lưu động thuần quay 5,3457 lần hoặc 1 đồng vốn lưu động thuần tạo ra được 5,3457 đồng doanh thu
Vòng quay vốn lưu động thuần (NWC) năm 2021 là 4,0547 Trong năm 2020 vốn lưu động thuần quay 4,0547 lần hoặc 1 đồng vốn lưu động thuần tạo ra được 4,0547 đồng doanh thu
Vòng quay vốn lưu động thuần (NWC) năm 2021 nhỏ và chậm hơn vòng quay vốn lưu động thuần (NWC) năm 2020 ( 4,0547 < 5,3457)➔ sử dụng vốn chưa hiệu quả, chưa tiết kiệm
3.4 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định năm 2020 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 2020
Vòng quay tài sản cố định năm 2021 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 2021
Vòng quay tài sản cố định năm 2020 là 2,2553 Trong 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 2,2553 đồng doanh thu
Vòng quay tài sản cố định năm 2021 là 2,1787 Trong 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 2,1787 đồng doanh thu
Vòng quay tài sản cố định năm 2021 thấp và chậm hơn vòng quay tài sản cố định năm
2020 (2,1787 < 2,2553) ➔ chưa tiết kiệm vốn, sử dụng vốn chưa hiệu quả
3.5 Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2020 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 2020
Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2021 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑛ă𝑚 2021
Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2020 là 2,1277 Trong 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được 2,1277 đồng doanh thu
Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2021 là 1,9331 Trong 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được 1,9331 đồng doanh thu
Vòng quay tài sản ngắn hạn năm 2021 nhỏ và chậm hơn vòng quay tài sản ngắn hạn năm
2020 (1,9331 < 2,1277) ➔ sử dụng vốn chưa hiệu quả, chưa tiết kiệm
3.6 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản năm 2020 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
Vòng quay tổng tài sản năm 2021 = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔
Vòng quay tổng tài sản năm 2020 đạt 0,9771, cho thấy rằng trung bình mỗi đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh tạo ra 0,9771 vòng chu chuyển Điều này có nghĩa là mỗi đồng tài sản trong năm 2020 đã tạo ra 0,9771 đồng doanh thu thuần.
Vòng quay tổng tài sản năm 2021 đạt 0,9588, cho thấy rằng mỗi đồng vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra được 0,9588 vòng chu chuyển Điều này có nghĩa là trong năm 2021, mỗi đồng tài sản đã tạo ra 0,9588 đồng doanh thu thuần.
Vòng quay tổng tài sản năm 2021 nhỏ và chậm hơn 2020 ➔ sử dụng vốn chưa hiệu quả, chưa tiết kiệm
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS), Lợi nhuận biên (PM) năm 2020= 𝐸𝐴𝑇
Tỷ suất chi phí trên doanh thu = 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛+𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔+𝑘ℎấ𝑢 ℎ𝑎𝑜
Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2020 là 0,1215 lần Trong 1 đồng doanh thu thuần thì có 0,1215 đồng lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS), Lợi nhuận biên (PM) năm 2021= 𝐸𝐴𝑇
Tỷ suất chi phí trên doanh thu = 𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛+𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí ℎ𝑜ạ𝑡 độ𝑛𝑔+𝑘ℎấ𝑢 ℎ𝑎𝑜
4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) năm 2020 = 𝐸𝐴𝑇
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) năm 2021 = 𝐸𝐴𝑇
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2020 đạt 0,1188 lần, cho thấy mỗi đồng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra 0,1188 đồng thu nhập cho chủ sở hữu.
NHẬN XÉT CHUNG
Năm 2020 đánh dấu sự kết thúc giai đoạn 5 năm đầy thách thức của MobiFone, khi nhiều chính sách từ các cơ quan quản lý nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Dù gặp khó khăn, MobiFone vẫn duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng phát triển sang nhiều lĩnh vực mới, đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và năng suất lao động, cũng như bảo vệ vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Đại dịch COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu nghiêm trọng, trong đó Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều hệ lụy tiêu cực.
Năm 2020, MobiFone, giống như nhiều doanh nghiệp viễn thông khác, đã gặp phải không ít thách thức Tuy nhiên, nhà mạng này vẫn ghi nhận những kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Hình 2 2 Kết quả kinh doanh của MobiFone
Trong năm 2020, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, MobiFone đã hoàn thành khối lượng đầu tư ước đạt 7.155 tỷ đồng, với giá trị giải ngân gần 6.500 tỷ đồng, tương đương 146% so với năm 2019 Tình hình tài chính của Tổng công ty vẫn duy trì sự lành mạnh, với khả năng thanh toán nợ đến hạn lớn hơn 1 và không có nợ quá hạn.
Năm 2021, dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, nhưng MobiFone vẫn đạt doanh thu 31.099 tỷ đồng, hoàn thành 103,6% kế hoạch và tăng 100,9% so với năm 2020.
Dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành viễn thông và công nghệ thông tin Thị trường di động tại Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh dịch bệnh.
Thị trường nam trên toàn cầu đang có xu hướng giảm, trong khi tại Việt Nam đã đạt mức bão hòa cao với tỷ lệ thâm nhập khoảng 130% Dự báo tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2020-2029 chỉ đạt 1,4% mỗi năm.
Trong bối cảnh khó khăn, MobiFone vẫn duy trì được sự tăng trưởng ổn định với các chỉ số quan trọng như tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu và năng suất lao động, khẳng định hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước Nhờ nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên, MobiFone ước đạt lợi nhuận trước thuế gần 4.960 tỷ đồng, hoàn thành 101% kế hoạch, với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 17,47%, cũng hoàn thành 101% kế hoạch và tăng 100,3% so với năm 2020, cho thấy vị thế mạnh mẽ của doanh nghiệp trong ngành.
Trong năm qua, MobiFone đã đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, giữ vững vị trí trong top 10 doanh nghiệp nộp ngân sách cao nhất Doanh nghiệp này không có nợ quá hạn và tỷ lệ khả năng thanh toán nợ đến hạn luôn lớn hơn 1, đồng thời hoàn thành đầy đủ kế hoạch tài chính.
Năm 2021, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, Tổng công ty MobiFone vẫn duy trì hiệu quả sản xuất kinh doanh và đạt mức tăng trưởng lợi nhuận Công ty khẳng định vị trí và vai trò của mình như một doanh nghiệp sử dụng vốn nhà nước hiệu quả, đồng thời phấn đấu nâng cao năng suất lao động và thu nhập của người lao động với mức tăng trưởng trên 5%.
MobiFone thể hiện hiệu quả cao trong việc sử dụng đồng vốn thông qua các chỉ số sinh lời trên vốn sở hữu và tài sản, cũng như biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận ròng So với các tập đoàn lớn trong cùng ngành, các chỉ số này của MobiFone không chỉ vượt trội mà còn có thể gấp đôi.
ROE năm 2020= 0,173 (lần) > ROE trung bình ngành năm 2020= 0,1644 (lần)
ROE năm 2021= 0,1685 (lần) > ROE trung bình ngành năm 2021 = 0,1442 (lần)
ROA năm 2020 = 0,1188 (lần) > ROA trung bình ngành năm 2020 = 0,1022 (lần)
ROA năm 2021 = 0,1192 (lần) > ROA trung bình ngành năm 2021 = 0,0935 (lần)
ROS năm 2020 = 0,1215 (lần) > ROS trung bình ngành năm 2020 = 0,0433 (lần)
ROS năm 2021 = 0,1244 (lần) > ROS trung bình ngành năm 2021 = 0,0598 (lần)
Số liệu so sánh cho thấy MobiFone có khả năng sinh lời cao trên mỗi đồng vốn đầu tư, khẳng định hiệu quả sử dụng vốn của nhà mạng này Trong suốt hàng chục năm qua, MobiFone luôn là doanh nghiệp Nhà nước dẫn đầu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tổng tài sản.
Dịch COVID-19 đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành viễn thông và công nghệ thông tin Thị trường di động không chỉ ở Việt Nam mà toàn cầu đều ghi nhận xu hướng giảm, với Việt Nam đạt mức bão hòa cao và tỷ lệ thâm nhập khoảng 130% Dự báo tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 2020-2029 chỉ đạt 1,4%/năm Mặc dù tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2021 thấp hơn so với năm 2020, ngành viễn thông Việt Nam vẫn duy trì vị trí dẫn đầu so với trung bình ngành.
Vào năm 2021, vòng quay tổng tài sản, vốn lưu động thuần, tài sản cố định và tài sản ngắn hạn đều ghi nhận mức thấp và chậm hơn so với năm 2020, cho thấy việc sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả cao và chưa được tiết kiệm.