1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10

96 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Quy Trình Phần Mềm Theo Mô Hình CMM – Thực Tiễn Và Ứng Dụng Ở Việt Nam
Tác giả Đỗ Việt Hùng
Người hướng dẫn PGS. Nguyễn Quốc Toản
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Thông Tin
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2006
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH VẼ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM

  • 1. Khái niệm quy trình

  • 2. SEP, ISO, CMM/CMMI

  • 3. Các mô hình SEP

  • 3.1 Mô hình Thác nước (Waterfall)

  • 3.2. Mô hình chữ V

  • 3.3. Mô hình mẫu

  • 3.4. Mô hình tiến hóa

  • 3.5. Mô hình lặp và tăng dần

  • 3.6. Mô hình phát triển nhanh

  • 3.7. Mô hình xoắn

  • CHƯƠNG 2 CMM VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM

  • 1. Lịch Sử Mô Hình CMM [1]

  • 2. Tổng quan về mô hình CMM

  • 2.1. Định nghĩa về CMM

  • 2.2. Ích lợi của cải tiến theo mô hình CMM

  • 2.4. Năm mức độ trưởng thành của mô hình CMM

  • 2.5. Các lĩnh vực quy trình chốt (KPA) của mô hình CMM

  • 2.6. Khả năng áp dụng CMM

  • 3. Những Khó Khăn Thường Gặp Trong Phát Triển Phần Mềm [4]

  • 3.1. Khó khăn mức Khởi Đầu

  • 3.2. Khó khăn mức Lặp Lại

  • 3.3. Khó khăn mức Xác Định

  • 3.4. Khó khăn mức Quản Lý

  • 3.5. Khó khăn mức Tối Ưu Hóa

  • CHƯƠNG 3 NĂM MỨC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CMM

  • 1. MỨC 1: KHỞI ĐẦU

  • 1.1. Hiểu mức tăng trưởng khởi đầu 1:

  • 1.2. Thuộc tính của tổ chức mức 1

  • 2. MỨC 2: LẶP LẠI ĐƯỢC

  • 2.1. Hiểu mức tăng trưởng lặp lại 2

  • 2.2. Các KPA cho mức lặp lại 2

  • 2.2.1. Quản Lý Yêu Cầu

  • 2.2.3. Lập Kế Hoạch Dự án Phần Mềm

  • 2.2.4. Theo Dõi và Giám Sát Dự án Phần Mềm

  • 2.2.5. Quản Lý Hợp Đồng Phụ Phần Mềm

  • 2.2.6. Bảo Đảm Chất Lượng Phần Mềm

  • 2.2.7. Quản Lý Cấu Hình Phần Mềm

  • 3. MỨC 3: ĐƯỢC XÁC ĐỊNH

  • 3.1. Hiểu mức độ tăng trưởng được xác định 3

  • 3.1.1. Tập Trung Vào Qui Trình Của Tổ Chức

  • 3.1.2. Xác định Qui Trình Của Tổ Chức

  • 3.1.3. Chương Trình Huấn Luyện

  • 3.1.4. Quản Lý Phần Mềm Tích Hợp

  • 3.1.5. Kỹ Nghệ Sản Phẩm Phần Mềm

  • 3.1.6. Phối Hợp Liên Nhóm

  • 3.1.7. Xét Duyệt Ngang

  • 4. MỨC 4: ĐƯỢC QUẢN LÝ

  • 4.1. Hiểu mức tăng trưởng được quản lí 4

  • 4.2. KPA cho mức được quản lí 4

  • 4.2.1.Quản Lý Định Lượng Qui Trình

  • 4.2.2. Quản Lý Chất Lượng Phần Mềm

  • 5. MỨC 5: TỐI ƯU

  • 5.1 Hiểu Mức Tăng Trưởng Tối Ưu 5

  • 5.2 KPA cho mức tối ưu 5

  • 5.2.1. Phòng Chống Lỗi

  • 5.2.3. Quản Lý Thay Đổi Công Nghệ

  • 5.2.3. Quản Lý Thay Đổi Qui Trình

  • CHƯƠNG 4 THỰC TIỄN VÀ ỨNG DỤNG Ở VIỆT NAM

  • 1. Hiện trạng ứng dụng CMM ở Việt Nam

  • 1.1. Các số liệu thống kê.

  • 1.2. Kinh nghiệm một số công ty đã đạt CMM

  • 2. Một số giải pháp với CMM

  • 2.1. Giải pháp kiểm định chất lượng thực chất mức độ CMM5

  • 2.1.1. Chứng chỉ CMM – có thật đảm bảo?

  • 2.1.2. Bản chất của CMM trong các giai đoạn phát triển

  • 2.1.3. Mười hai câu hỏi tiêu biểu để kiểm định thực chất mức độ CMM5

  • 2.1.4. Tăng cường vai trò kiểm soát của SEI

  • 2.1.5 CIO với các câu hỏi kiểm tra chứng chỉ CMM

  • 2.2. Giải pháp ứng dụng CMM hiệu quả

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Khái niệm quy trình

Qui trình là phương pháp thực hiện hoặc sản xuất sản phẩm, trong khi SEP là phương pháp phát triển và sản xuất phần mềm.

Thông thường một qui trình bao gồm những yếu tố cơ bản sau:

Hình 1 1 Quy trình phát triển phần mềm

 Hướng dẫn công việc (Activity Guidelines)

 Công cụ hỗ trợ (Tools)

Với các nhóm công việc chính:

 Đặc tả yêu cầu (Requirements Specification): chỉ ra những “đòi hỏi” cho cả các yêu cầu chức năng và phi chức năng

 Phát triển phần mềm (Development): tạo ra phần mềm thỏa mãn các yêu cầu đƣợc chỉ ra trong “Đặc tả yêu cầu”

 Kiểm thử phần mềm (Validation/Testing): để bảo đảm phần mềm sản xuất ra đáp ứng những “đòi hỏi” đƣợc chỉ ra trong “Đặc tả yêu cầu”

 Thay đổi phần mềm (Evolution): đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng

Mô hình phát triển phần mềm ảnh hưởng đến cách thức triển khai các nhóm công việc Để tạo ra một sản phẩm phần mềm, có thể áp dụng nhiều mô hình khác nhau Tuy nhiên, không phải tất cả các mô hình đều phù hợp với mọi loại ứng dụng.

SEP, ISO, CMM/CMMI

(CMM/CMMI-Capability Maturity Model/Integration- Mô hình trưởng thành khả năng)

Phần 2 này sẽ không đi sâu vào tìm hiểu các mô hình phát triển phần mềm mà chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quát về chúng, cũng nhƣ mối quan hệ giữa SEP với ISO và CMM/CMMI để có thể mô tả kỹ hơn CMM ở chương sau Vấn đề đƣợc đặt ra là làm thế nào cải tiến qui trình để cải thiện chất lƣợng và năng suất? Câu trả lời chính là qui trình khung (Process Framework - PF) PF sẽ chỉ ra những yêu cầu mà một qui trình phải đáp ứng tùy theo mỗi mức độ PF không chỉ ra bất kỳ một qui trình cụ thể nào mà chỉ đưa ra những yêu cầu ở mỗi mức độ trưởng thành khác nhau của qui trình phải đạt được Đây chính là những hướng dẫn cho các hoạt động cải tiến để nâng mức độ trưởng thành từ thấp lên cao

Trong lĩnh vực phát triển phần mềm, hai mô hình phổ biến nhất là ISO và CMM (Capability Maturity Model), được công nhận toàn cầu ISO áp dụng cho cả tổ chức sản xuất và dịch vụ, xác định mức chất lượng tối thiểu mà một tổ chức phát triển phần mềm phải đạt được (ISO certified) thông qua quy trình kiểm định Ngược lại, CMM tập trung vào các thực tiễn tốt nhất từ nhiều tổ chức khác nhau và được phân chia thành 5 mức độ trưởng thành: Level 1 - Initial, Level 2 - Repeatable, Level 3 - Defined, Level 4 - Managed, và Level 5 - Optimizing Với sự phát triển của công nghệ, phần mềm hiện nay thường là một phần của hệ thống lớn hơn, dẫn đến sự ra đời của CMMI (Capability Maturity Model Integration), nhằm cải thiện quy trình xây dựng và bảo trì toàn bộ hệ thống.

Sự khác nhau giữa ISO 9001 và CMM/CMMI:

ISO 9001 là tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng, quy định các yêu cầu cụ thể về những gì cần thực hiện (what to do) mà không chỉ rõ cách thức thực hiện (how to do).

CMM/CMMI là một mô hình cung cấp hướng dẫn và kinh nghiệm thực tiễn nhằm phát triển, cải tiến và đánh giá năng lực quy trình Mô hình này hỗ trợ các tổ chức trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng quy trình làm việc của họ.

• Về nguyên tắc, ISO bao gồm (ở mức cao) hầu hết các quy trình chủ chốt của

CMM/CMMI là những tiêu chuẩn cụ thể hơn về quản lý dự án, trong khi ISO được áp dụng rộng rãi cho hầu hết các ngành nghề Tuy nhiên, ISO không cung cấp những ví dụ và kinh nghiệm chi tiết như CMM/CMMI, do đó không gần gũi với các công việc đặc thù liên quan đến quản lý dự án.

Các mô hình SEP

Mô hình SEP, hay còn gọi là chu trình phần mềm (SLC - Software Life Cycle), là tập hợp các công việc và mối quan hệ giữa chúng trong quá trình phát triển phần mềm Trên thế giới, có nhiều mô hình SLC khác nhau, trong đó một số mô hình được ứng dụng phổ biến.

Các mô hình một phiên bản (Single-version models)

 Mô hình Waterfall (Waterfall model)

Các mô hình nhiều phiên bản (Multi-version models)

 Mô hình tiến hóa (Evolutionary)

 Mô hình lặp và tăng dần (Iterative and Incremental)

 Mô hình phát triển ứng dụng nhanh (RAD)

3.1 Mô hình Thác nước (Waterfall)

Mô hình phát triển phần mềm bao gồm các giai đoạn xử lý nối tiếp nhau, bắt đầu với giai đoạn phân tích yêu cầu và tài liệu đặc tả Giai đoạn này xác định những yêu cầu chức năng và phi chức năng của hệ thống, đòi hỏi sự tham gia tích cực từ phía khách hàng Kết quả của giai đoạn này là tài liệu "Bản đặc tả yêu cầu phần mềm" (SRS), chứa tập hợp các yêu cầu đã được duyệt và nghiệm thu bởi những người có trách nhiệm trong dự án SRS đóng vai trò quan trọng, là nền tảng cho các hoạt động tiếp theo trong suốt quá trình phát triển dự án.

Phân tích hệ thống và thiết kế (System Analysis and Design): là giai đoạn định ra

Để hệ thống phần mềm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong tài liệu SRS, cần xác định rõ cách thức thực hiện những yêu cầu này Đây chính là cầu nối giữa các yêu cầu và mã nguồn được phát triển để thỏa mãn những yêu cầu đó.

Giai đoạn hiện thực và kiểm thử từng thành phần, hay còn gọi là Coding và Unit Test, là bước quan trọng trong quy trình phát triển phần mềm, thể hiện cách thức thực hiện được nêu ra trong giai đoạn phân tích hệ thống và thiết kế.

Kiểm thử là giai đoạn quan trọng trong quy trình phát triển phần mềm, bao gồm kiểm thử mã, kiểm thử tích hợp và kiểm thử toàn hệ thống Nghiệm thu, với sự tham gia của khách hàng, là bước cuối cùng nhằm xác định hệ thống có đáp ứng yêu cầu hay không Sau đó, giai đoạn cài đặt và bảo trì diễn ra, bao gồm việc cài đặt, cấu hình và huấn luyện khách hàng Giai đoạn này cũng tập trung vào việc sửa lỗi phần mềm và phát triển các thay đổi theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm sửa đổi, thêm hoặc bớt chức năng của hệ thống.

Trong quá trình phát triển, việc nhận ra sai sót thường chỉ xảy ra ở các giai đoạn sau, buộc chúng ta phải quay lại và sửa chữa những lỗi đã mắc phải ở giai đoạn trước Điều này phản ánh mô hình waterfall dạng lặp (Iterative Waterfall), như được minh họa trong Hình 1.

Trong mô hình Waterfall, kiểm thử được thực hiện trong một giai đoạn riêng biệt, trong khi mô hình chữ V chia quy trình thành hai nhóm giai đoạn phát triển và kiểm thử tương ứng Mỗi giai đoạn phát triển sẽ kết hợp với một giai đoạn kiểm thử tương ứng, như minh họa trong Hình 2.

Tinh thần chủ đạo của mô hình V là thực hiện các hoạt động kiểm thử song song với các hoạt động phát triển ngay từ đầu chu trình Cụ thể, việc lập kế hoạch kiểm thử toàn hệ thống có thể được tiến hành đồng thời với các hoạt động phân tích và thiết kế hệ thống.

Mô hình mẫu (prototype) được minh họa trong Hình 3, bắt đầu bằng quy trình thu thập yêu cầu với sự tham gia của đại diện từ cả phía phát triển và khách hàng Mục tiêu của giai đoạn này là xác định mục tiêu tổng thể cho hệ thống phần mềm, đồng thời ghi nhận tất cả các yêu cầu khả thi và phác thảo các nhóm yêu cầu cần làm rõ hơn.

Sau khi hoàn thành thiết kế nhanh, việc tạo prototype giúp khách hàng hình dung và đánh giá yêu cầu của toàn hệ thống phần mềm Điều này không chỉ giúp tinh chỉnh yêu cầu mà còn giúp đội ngũ phát triển hiểu rõ hơn về những gì cần phát triển Giai đoạn làm prototype có thể dẫn đến một chu trình phát triển theo mô hình waterfall hoặc mô hình khác.

Prototype thường được tạo ra nhanh chóng trong thời gian ngắn và không sử dụng cùng môi trường hay công cụ phát triển như giai đoạn xây dựng phần mềm thực tế sau này Mục tiêu của prototype không phải là tái sử dụng cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

Mô hình này thực sự cũng là một dạng dựa trên mô hình mẫu, tuy nhiên có sự khác biệt:

 Mô hình tiến hóa xây dựng nhiều phiên bản prototype liên tiếp nhau

 Những phiên bản prototype trước sẽ được xây dựng với mục tiêu có thể tái sử dụng trong những phiên bản sau

Mô hình tiến hóa cho thấy rằng một số thành phần của hệ thống phần mềm có thể được phát triển ngay từ giai đoạn phân tích yêu cầu và thiết kế.

Hình 1 5: Mô hình tiến hóa

3.5 Mô hình lặp và tăng dần

Mô hình lặp và tăng dần có lúc đƣợc hiểu là một Tuy nhiên, trong bài viết này, ta có thể phân biệt ít nhiều sự khác biệt

Hai mô hình này đều dựa trên tinh thần của mô hình tiến hóa, với mục tiêu cung cấp một phần hệ thống cho khách hàng sử dụng trong môi trường sản xuất thực tế mà không cần chờ hoàn thành toàn bộ hệ thống Khác với các phiên bản mẫu hay trung gian trong mô hình mẫu hay tiến hóa, mỗi phiên bản đều phải trải qua quy trình đầy đủ từ phân tích yêu cầu, thiết kế, hiện thực đến kiểm nghiệm, tạo thành các chu trình con Các chu trình con này thường áp dụng mô hình waterfall, như minh họa trong Hình 5.

Mục tiêu của phiên bản đầu tiên là phát triển phần lõi và các chức năng quan trọng Sau mỗi lần triển khai phiên bản, kết quả đánh giá sẽ được thu thập và sử dụng để lập kế hoạch cho chu trình phát triển của phiên bản tiếp theo.

 Những thay đổi cho phiên bản trước đó nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn

 Có thể thêm những chức năng hoặc đặc điểm bổ sung

Sự khác biệt giữa hai mô hình tăng dần và lặp có thể được hiểu đơn giản là mô hình tăng dần phát triển sản phẩm qua từng giai đoạn, trong khi mô hình lặp cho phép hoàn thiện sản phẩm qua nhiều chu trình nhỏ hơn.

 Mô hình tăng dần (Incremental): thêm chức năng vào sản phẩm (xem minh hoạ Hình6)

 Mô hình lặp (Iterative): thay đổi sản phẩm (xem minh họa Hình 6)

 Một SEP có thể kết hợp cả hai mô hình lặp lẫn tăng dần, chẳng hạn RUP (Rational Unified-Process)

Hình 1 6: Mô hình phát triển

3.6 Mô hình phát triển nhanh

Chương này mô tả chi tiết 18 quy trình then chốt, là xương sống của mô hình CMM, tương ứng với 5 mức độ tăng trưởng Bài viết cũng nêu rõ các hành động cần thiết để tổ chức tuân thủ, từ đó có thể nâng cao mức trưởng thành của mình.

Chương này phân tích thực trạng áp dụng mô hình SW-CMM tại Việt Nam, đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm và đánh giá về hiệu quả của nó Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa việc triển khai CMM trong các tổ chức, giúp nâng cao chất lượng và hiệu suất trong phát triển phần mềm.

Ngày đăng: 27/06/2022, 15:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] - Capability Maturity Model for Software, Version 1.1 – Mark C. Paulk, Bill Curtis, Mary Beth Chrissis, Charles V. Weber – Software Engineering Institute, CMU/SEI-93-TR-24, Carnegie Mellon University February, pp. 1-41,1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capability Maturity Model for Software, Version 1.1
Tác giả: Mark C. Paulk, Bill Curtis, Mary Beth Chrissis, Charles V. Weber
Nhà XB: Software Engineering Institute
Năm: 1993
[2] - M.C. Paulk, C.V. Weber, S. Garcia, M.B. Chrissis, and M. Bush, Key Practices of the Capability Maturity Model, Version 1.1, Software Engineering Institute, CMU/SEI-93-TR-25, pp. L2-1- A-65, February 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Key Practices of the Capability Maturity Model, Version 1.1
Tác giả: M.C. Paulk, C.V. Weber, S. Garcia, M.B. Chrissis, M. Bush
Nhà XB: Software Engineering Institute
Năm: 1993
[3] – Report of the Defense Science Board Task Force on Military Software, Office of the Under Secretary of Defense for Acquisition, Washington, D.C., September 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Report of the Defense Science Board Task Force on Military Software
[4] – Watts S. Humphrey, Managing Software Process, Addison-Wesley, pp. 3- 14, 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managing Software Process
[5] - CMM in Practice: Processes for Executing Software Projects at Infosys, Pankaj Jalote, Addison-Wesley, pp.2-18, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CMM in Practice: Processes for Executing Software Projects at Infosys
Tác giả: Pankaj Jalote
Nhà XB: Addison-Wesley
Năm: 1999
[6] - M.E. Fagan, “Advances in Software Inspections," IEEE Transactions on Software Engineering, Vol. 12, No. 7, July, pp. 744-751, 1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advances in Software Inspections
Tác giả: M.E. Fagan
Nhà XB: IEEE Transactions on Software Engineering
Năm: 1986
[8] - Neil Potter and Mary Sakry, “Practical CMM”, Software Development Magazine, Mar 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Practical CMM”
[11] - Cao Đại Ân, “Các mô hình phát triển phần mềm”, Thế giới vi tính, SeriA, Số Tháng 8, Trang 106, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình phát triển phần mềm
Tác giả: Cao Đại Ân
Nhà XB: Thế giới vi tính
Năm: 2005
[12]- “ Kinh nghiệm các doanh nghiệp đã đạt CMM” Thế Giới Vi Tính B số tháng 12/2003, trang 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Kinh nghiệm các doanh nghiệp đã đạt CMM”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 2: Mô hình Waterfall - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 1. 2: Mô hình Waterfall (Trang 10)
Hình 1. 3: V-model 3.1 Mô hình Thác nước (Waterfall) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 1. 3: V-model 3.1 Mô hình Thác nước (Waterfall) (Trang 13)
3.2. Mô hình chữ V - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
3.2. Mô hình chữ V (Trang 14)
Hình 1. 5: Mô hình tiến hóa 3.5. Mô hình lặp và tăng dần - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 1. 5: Mô hình tiến hóa 3.5. Mô hình lặp và tăng dần (Trang 16)
Hình 2. 1: Tỷ lệ dự án thành công - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 2. 1: Tỷ lệ dự án thành công (Trang 21)
Hình 2. 2: Cấu trúc của CMM 2.2. Ích lợi của cải tiến theo mô hình CMM - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 2. 2: Cấu trúc của CMM 2.2. Ích lợi của cải tiến theo mô hình CMM (Trang 25)
Hình 2. 3: Cải thiện hiệu quả loại bỏ lỗi - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 2. 3: Cải thiện hiệu quả loại bỏ lỗi (Trang 26)
2.5. Các lĩnh vực quy trình chốt (KPA) của mô hình CMM - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
2.5. Các lĩnh vực quy trình chốt (KPA) của mô hình CMM (Trang 29)
Hình 2. 5: Cấu trúc của KPAs - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 2. 5: Cấu trúc của KPAs (Trang 30)
Hình 3. 1: Mức khởi đầu 1.1. Hiểu mức tăng trưởng khởi đầu 1: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 3. 1: Mức khởi đầu 1.1. Hiểu mức tăng trưởng khởi đầu 1: (Trang 42)
Hình 3. 2: Mô tả mức khởi đầu 1.2. Thuộc tính của tổ chức mức 1 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 3. 2: Mô tả mức khởi đầu 1.2. Thuộc tính của tổ chức mức 1 (Trang 43)
Hình 3. 3: Mức lặp lại được - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 3. 3: Mức lặp lại được (Trang 44)
Hình 3. 4: Mô tả mức lặp lại được - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 3. 4: Mô tả mức lặp lại được (Trang 45)
Hình 3. 5: Mức được xác định - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 3. 5: Mức được xác định (Trang 57)
Hình 3. 6: Mô tả mức được xác định - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý quy trình phần mềm theo mô hình CMM - thực tiễn và ứng dụng ở Việt Nam  Luận văn ThS Công nghệ thông tin 01.01.10
Hình 3. 6: Mô tả mức được xác định (Trang 58)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN