1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

112 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mua Bán, Sáp Nhập Và Tự Tái Cấu Trúc Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Phạm Lan Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG (16)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng (16)
    • 1.2. Một số vấn đề chung về M&A ngân hàng (18)
      • 1.2.1. Khái niệm về sáp nhập và mua bán ngân hàng (18)
      • 1.2.2. Các lợi ích cơ bản của sáp nhập và mua bán ngân hàng (20)
      • 1.2.3. Những hạn chế của sáp nhập và mua bán ngân hàng (24)
      • 1.2.4. Các phương thức thực hiện sáp nhập và mua bán ngân hàng (0)
    • 1.3. Một số vấn đề tự tái cấu trúc NHTM (0)
      • 1.3.1. Khái niệm của tự tái cấu trúc (29)
      • 1.3.2. Mục tiêu của tự tái cấu trúc (30)
      • 1.3.3. Vai trò tự tái cấu trúc NHTM (31)
      • 1.3.4. Nội dung tự tái cấu trúc (31)
    • 1.4. Quan hệ M&A ngân hàng và tiến trình tự tái cấu trúc ở các NHTM (0)
      • 1.4.1. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc tài chính (42)
      • 1.4.2. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc hoạt động kinh doanh (42)
      • 1.4.3. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc hệ thống quản trị (42)
      • 1.4.4. M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc sở hữu (42)
    • 1.5. Điều kiện thực hiện (43)
    • 1.6. M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng ở một số quốc gia (0)
      • 1.6.1. Thực tiễn ở một số quốc gia (0)
      • 1.6.2. Bài học kinh nghiệm (46)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN (47)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Phương pháp nghiên cứu chung (47)
      • 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn (47)
    • 2.2. Thiết kế quy trình viết luận văn (51)
      • 2.2.1. Viết đề cương (51)
      • 2.2.2. Thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu thu thập được (51)
      • 2.2.3. Tiến hành hoàn thiện luận văn (51)
  • CHƯƠNG 3: M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM (52)
    • 3.1. Bức tranh chung về các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (0)
      • 3.1.1. Quy mô và khả năng huy động vốn (52)
      • 3.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh (56)
      • 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh (62)
      • 3.1.4. Mức độ an toàn trong hoạt động (65)
      • 3.1.5. Đánh giá chung (69)
    • 3.2. Hoạt động mua bán và sáp nhập và tiến trình tự tái cấu trúc ở các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (0)
      • 3.2.1. Các thương vụ M&A tiêu biểu (69)
      • 3.2.2. Vai trò của M&A đối với tự tái cấu trúc NHTMCP (71)
    • 3.3. Đánh giá chung tác động của M&A đến hoạt động tự tái cấu trúc NHTM (0)
      • 3.3.1. Mặt thành công (89)
      • 3.3.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân (90)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM (92)
    • 4.1. Định hướng, lộ trình tái cấu trúc Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam81 1. Đi ̣nh hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 (0)
      • 4.1.2. Lộ trình tái cấu trúc Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (93)
      • 4.2.1. Giải pháp về tài chính (93)
      • 4.2.2. Tăng cường các giải pháp quản trị rủi ro (93)
      • 4.2.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ (95)
      • 4.2.4. Các giải pháp phát triển về nguồn nhân lực (99)
      • 4.2.5. Các giải pháp phát triển về công nghệ (100)
      • 4.2.6. Các giải pháp phát triển về mô hình tổ chức (100)
    • 4.3. Kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (101)
      • 4.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý (101)
      • 4.3.2. Nâng cao vai trò định hướng, quản lý, giám sát của NHNN và Chính phủ . 90 4.3.3. Đối với việc xử lý nợ xấu (0)
      • 4.3.4. Minh bạch thông tin của các tổ chức tín dụng (103)
  • KẾT LUẬN (0)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG

Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng

Luận án tiến sĩ kinh tế của Cao Thị Ý Nhi (2007) tại trường Đại học Kinh tế quốc dân tập trung vào việc cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng, đồng thời chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến sự không thành công trong việc cơ cấu lại các NHTM Nhà nước giai đoạn 2000 - 2005 Từ những phân tích này, luận án đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm đảm bảo quá trình tái cơ cấu thành công trong tương lai.

Vào năm 2010, các đề xuất được đưa ra có tính ứng dụng hạn chế, chỉ tập trung vào bốn ngân hàng Nhà nước, mà không bao quát toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Phan Diên Vỹ (2013) tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, mang tên “Sáp nhập, hợp nhất và mua bán Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”, đã đánh giá những vấn đề tồn tại trong quá trình sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng TMCP ở Việt Nam Luận án cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình này đến năm 2012 Tuy nhiên, tác giả chỉ tham khảo một phần lý thuyết và thực trạng, do vấn đề nghiên cứu của tác giả và nội dung luận án có sự khác biệt.

Luận văn thạc sĩ kinh tế “Sáp nhập và mua lại Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” của Ngô Đức Huyền Ngân (2009) tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng cơ sở lý luận đầy đủ và sát với vấn đề Tuy nhiên, luận văn chỉ mới nêu bật sự quan trọng và những hạn chế của M&A, đồng thời đưa ra các giải pháp ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô.

Bài viết "Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hồng Sơn, được công bố vào ngày 21/11/2011 tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, phân tích các kinh nghiệm quốc tế trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và đưa ra những gợi ý quan trọng cho Việt Nam Nội dung bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các mô hình thành công từ các nước khác để cải thiện tính ổn định và hiệu quả của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Trang web: http://ueb.vnu.edu.vn/Uploads/file/luumaianh@yahoo.com/2011/12/22/4.2.%20Ngu yen%20Hong%20Son%20-%20tieng%20Viet.pdf

Bài viết đề cập đến lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, đặc biệt khi hệ thống rơi vào khủng hoảng hoặc khi một ngân hàng lớn gặp khó khăn, có nguy cơ lan rộng Các hình thức tái cấu trúc rất đa dạng, và bài viết cũng nêu bật những kinh nghiệm thành công trong quá trình này Đồng thời, các bài học rút ra cho Việt Nam cũng được thảo luận Tuy nhiên, một hạn chế của bài viết là chỉ tập trung vào tái cấu trúc trong bối cảnh khủng hoảng, trong khi thực tế, tái cấu trúc là một quá trình cần thiết và nên được thực hiện thường xuyên.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hải Yến (2012) tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội tập trung vào "Thực trạng M&A trong lĩnh vực Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay", đặc biệt là trường hợp của ba ngân hàng Đệ Nhất, Tín Nghĩa và Sài Gòn Khác với các đề tài trước, luận văn này phân tích cụ thể quá trình sáp nhập của hệ thống ngân hàng Tác giả áp dụng phân tích SWOT để đánh giá thực trạng trước khi sáp nhập và những thay đổi trong tình hình phát triển của các ngân hàng sau khi sáp nhập Tuy nhiên, các giải pháp đưa ra trong luận văn chỉ mang tính chất tham khảo và không toàn diện.

Vấn đề tái cấu trúc ngân hàng đã thu hút sự chú ý đáng kể trong nghiên cứu khoa học và các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ trong những năm gần đây Các nghiên cứu này có phạm vi, đối tượng và hướng tiếp cận đa dạng, nhưng hầu hết đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tái cấu trúc ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện tại.

Các công trình nghiên cứu chỉ ra những hạn chế của ngân hàng Việt Nam và rút ra bài học từ kinh nghiệm quốc tế Chúng cũng phân tích nguyên nhân không thành công trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam và đề xuất các giải pháp khắc phục Đặc biệt, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) ngân hàng đang được chú trọng, coi đây là phương thức nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các ngân hàng thương mại cũng như toàn hệ thống ngân hàng trong bối cảnh hội nhập tài chính toàn cầu Chương trình tái cơ cấu hệ thống tài chính, tập trung vào ngân hàng, đã được khởi động từ năm 2011.

Sau gần 3 năm triển khai, mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, tiến độ thực hiện vẫn còn chậm, nhưng sức nóng của làn sóng sáp nhập không hề giảm sút Đây là chủ đề nghiên cứu của nhiều chuyên gia kinh tế, với những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ thành công của các vụ sáp nhập trong tương lai Hơn nữa, vấn đề hậu sáp nhập cũng đang thu hút sự quan tâm lớn, nhằm đánh giá liệu sáp nhập có phải là giải pháp hiệu quả để giải quyết các bất ổn và nợ xấu trong hệ thống ngân hàng hiện nay.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào mối quan hệ giữa hoạt động M&A và quá trình tự tái cơ cấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Việt Nam.

Tác giả đã chọn nghiên cứu vấn đề "Mua bán, sáp nhập và tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam" nhằm khám phá các khía cạnh liên quan đến sự phát triển và thay đổi trong lĩnh vực ngân hàng.

Một số vấn đề chung về M&A ngân hàng

1.2.1 Khái niệm về sáp nhập và mua bán ngân hàng

Mergers and Acquisitions (M&A), hay còn gọi là sáp nhập và mua lại, là thuật ngữ chỉ hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua bán doanh nghiệp Thuật ngữ này đã xuất hiện tại Việt Nam từ những năm 1990, mặc dù trên thế giới, M&A đã có một lịch sử lâu dài và phát triển mạnh mẽ cho đến hiện nay.

Khi một ngân hàng hoàn toàn chiếm lĩnh ngân hàng khác và trở thành chủ sở hữu mới, quá trình này được gọi là mua lại Ngân hàng bị mua lại sẽ ngừng hoạt động dưới tên gọi của mình, trong khi ngân hàng mua lại tiếp quản toàn bộ hoạt động kinh doanh Mặc dù vậy, cổ phiếu của ngân hàng bị mua lại vẫn tiếp tục giao dịch bình thường Cả hoạt động sáp nhập và mua lại đều dẫn đến việc một trong hai ngân hàng ngừng hoạt động, nhưng nếu có sự đồng thuận cao giữa ban lãnh đạo hai ngân hàng, quá trình này được gọi là sáp nhập Ngược lại, nếu không có sự đồng thuận và ngân hàng bị thâu tóm, đó là hoạt động mua lại Quá trình mua lại có thể diễn ra nhiều lần, dẫn đến sự thay đổi chủ sở hữu trong hoạt động mua bán và chuyển nhượng cổ phần ngân hàng.

Thuật ngữ M&A không chỉ bao gồm việc sáp nhập và mua lại mà còn mở rộng ra các hoạt động như liên doanh, liên minh chiến lược, mua lại doanh nghiệp qua vốn vay, và thay đổi cơ cấu sở hữu thông qua giao dịch cổ phiếu (Hsieh & cộng sự, 2011).

Tại Việt Nam, khái niệm M&A được quy định trong Luật Doanh nghiệp (2005), cụ thể tại điều 43 và 153, và được hiểu phổ biến như là quá trình thâu tóm, sáp nhập hoặc mua bán Theo Pearl & Rosenbaum (2013), các thuật ngữ này có sự tương đồng; trong đó, nếu một tổ chức được mua lại bởi cổ đông nội bộ, thì được gọi là hợp nhất, còn nếu vụ mua lại diễn ra từ đối tác bên ngoài, thì được gọi là sáp nhập.

M&A ngân hàng là hoạt động chiếm quyền kiểm soát một ngân hàng hoặc bộ phận ngân hàng thông qua việc sở hữu cổ phần Mục tiêu của M&A là tạo ra giá trị mới cho cổ đông, cả về vật chất lẫn tinh thần, khi tình trạng cũ không còn hiệu quả Điều này bao gồm việc xác lập sở hữu cổ phần và thực thi quyền sở hữu để kiểm soát ngân hàng, từ đó tạo ra những giá trị mới mang lại lợi ích thiết thực cho cổ đông.

Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến sở hữu cổ phần và tài sản mà còn tác động đến quản trị và điều hành của ngân hàng Mức độ thay đổi này phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia, điều lệ hoạt động ngân hàng, lợi ích của cổ đông, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia, bao gồm các cam kết và thỏa thuận trong quá trình M&A.

1.2.2 Các lợi ích cơ bản của sáp nhập và mua bán ngân hàng

Lợi ích hay nói đúng hơn là cộng hưởng từ những thương vụ M&A đem lại khẳng định ở tính hiệu quả, thành công và giá trị của doanh nghiệp mới

Hoạt động M&A trong ngành ngân hàng đang ngày càng trở nên sôi động, với các nhà quản trị tin tưởng rằng nó mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí, tăng năng lực cạnh tranh và doanh thu, cũng như tối ưu hóa lợi ích kinh tế từ quy mô Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là liệu các ngân hàng có thực sự đạt được những lợi ích này thông qua M&A hay không Nếu M&A thực sự mang lại lợi ích cho cổ đông, điều đó đồng nghĩa với việc ngành tài chính ngân hàng cũng sẽ được hưởng lợi; ngược lại, nếu không, M&A có thể gây ra những tác động tiêu cực cho toàn ngành.

1.2.2.1 Giảm chi phí hoạt động

M&A mang lại nhiều lợi ích, trong đó giảm chi phí là một trong những lợi ích nổi bật nhất Qua việc sáp nhập, các ngân hàng như Wells Fargo đã tiết kiệm được một tỷ USD, nhờ vào việc loại bỏ các chi phí không cần thiết Ngân hàng sau M&A có thể tối ưu hóa quy mô hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả bằng cách cắt giảm trang thiết bị và nhân sự dư thừa Hơn nữa, ngân hàng có thể cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp hơn so với khi hoạt động độc lập Đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm cũng giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí mà vẫn đạt được các mục tiêu kinh doanh Trong bối cảnh tài chính ngân hàng, việc mở rộng quy mô để giảm chi phí là yếu tố sống còn, đặc biệt khi ngân hàng muốn thâm nhập vào những thị trường khó khăn Do đó, M&A trở thành lựa chọn tối ưu cho các ngân hàng trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Hoạt động M&A mang lại lợi ích cho cổ đông hiện hữu khi ngân hàng sau M&A có giá trị cộng hưởng lớn hơn tổng giá trị của các ngân hàng riêng lẻ M&A giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn nhờ vào việc chia sẻ nguồn lực và tạo cơ hội mới trong các lĩnh vực liên quan Lợi ích này thể hiện rõ trong huy động tiền gửi và cho vay, khi ngân hàng có thể tái sử dụng tiền gửi hiệu quả hơn và tận dụng thông tin để hỗ trợ hoạt động cho vay Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể chuyển giao công nghệ và kỹ thuật, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh và bổ sung nguồn lực, thương hiệu, thông tin, và cơ sở khách hàng cho nhau.

1.2.2.3 Hợp lực thay cạnh tranh

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các đối thủ ngang sức, việc chia thị phần hoặc hợp tác trở thành lựa chọn quan trọng Tư duy "cùng thắng" đang được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng, giúp giảm số lượng "người chơi" trên thị trường và hạ nhiệt sức nóng cạnh tranh Qua đó, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được nâng cao nhờ vào các hoạt động M&A Trong ngành tài chính ngân hàng, những ngân hàng có năng lực cạnh tranh lớn sẽ tồn tại và có cơ hội tăng lợi nhuận thông qua việc điều chỉnh lãi suất cho vay và huy động.

1.2.2.4 Hiện thực hóa tham vọng bành trướng

Các ngân hàng theo đuổi sáp nhập và mua lại (M&A) không chỉ vì tham vọng của các nhà quản lý mà còn để tránh nguy cơ bị thôn tính Trong bối cảnh môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng, các nhà quản lý nhận thấy cần phải tận dụng cơ hội từ công nghệ mới, việc xóa bỏ quy định và toàn cầu hóa Nghiên cứu cho thấy quy mô lớn mang lại nhiều lợi ích tiềm ẩn, bao gồm khả năng dự báo chiến lược về thị trường và ảnh hưởng đến các nhà lãnh đạo Ngân hàng lớn hơn có khả năng tác động đến chính sách và quy định, đồng thời được chính phủ bảo vệ khỏi nguy cơ phá sản trong thời điểm khủng hoảng, vì họ được coi là “quá lớn để thất bại” Do đó, M&A trở thành chiến lược phát triển tối ưu trong ngành ngân hàng thời kỳ toàn cầu hóa.

Lịch sử tài chính - ngân hàng hiện đại đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ với xu hướng sáp nhập các ngân hàng lớn thành những “siêu ngân hàng” tại các quốc gia phát triển Trong thập kỷ qua, nhiều thương vụ sáp nhập và mua lại đã diễn ra, tiêu biểu như Mitsubishi Tokyo Financial Group mua UFJ Holdings với giá 59,1 tỷ USD vào năm 2005, JP Morgan Chase tiếp quản Bank One với giá 56,9 tỷ USD vào năm 2004, và Bank of America mua lại Fleet Boston Financial.

Vào ngày 23 tháng 4 năm 2007, Barclays PLC của Anh đã hoàn tất việc mua lại Ngân hàng ABN Amro của Hà Lan với giá 91,16 tỷ USD, đánh dấu thương vụ sáp nhập lớn nhất trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng toàn cầu và là giao dịch xuyên quốc gia có quy mô lớn nhất.

Sáp nhập và mua lại ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, phản ánh xu hướng tất yếu trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa Các ngân hàng lớn thu được nhiều lợi ích từ việc sáp nhập, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và đa dạng hóa sản phẩm Ngân hàng hiện đại yêu cầu quy mô lớn và tiềm lực mạnh để tối ưu hóa chi phí và hiệu quả thông qua công nghệ Trong khi đó, các ngân hàng nhỏ thường thiếu vốn và nhân lực, khiến họ dễ bị tụt hậu trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng và hiện đại hóa hệ thống thiết bị là giải pháp tối ưu giúp rút ngắn thời gian tác nghiệp, tăng độ chính xác và đa dạng hóa các kênh phân phối như internet banking, home banking và phone banking Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn chuyển đổi chi phí nhân công biến đổi thành chi phí cố định Tuy nhiên, các ngân hàng nhỏ với nguồn vốn hạn chế gặp khó khăn trong việc đầu tư công nghệ do chi phí cao và rủi ro tiềm ẩn Sáp nhập ngân hàng sẽ giúp tăng quy mô, tận dụng lợi thế và nâng cao tiềm lực tài chính, từ đó thực hiện các cuộc cách mạng công nghệ để mở rộng hoạt động cả trong nước và toàn cầu.

Một số vấn đề tự tái cấu trúc NHTM

1.3 Một số vấn đề tự tái cấu trúc NHTM

1.3.1 Khái niệm của tự tái cấu trúc

Tự tái cấu trúc gắn liền với tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại, vì vậy để hiểu rõ về tự tái cấu trúc, trước tiên cần nắm bắt khái niệm tái cấu trúc ngân hàng Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 1998), tái cấu trúc ngân hàng bao gồm các biện pháp phối hợp nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia, đảm bảo khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng và xử lý các vấn đề tồn đọng trong hệ thống tài chính, nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng.

Tái cấu trúc ngân hàng, theo Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu, là biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng, phục hồi khả năng thanh toán và sinh lời, đồng thời cải thiện năng lực hoạt động của hệ thống ngân hàng để khôi phục lòng tin của công chúng Quá trình này bao gồm tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc hoạt động và giám sát an toàn Tái cấu trúc tài chính tập trung vào cải thiện bảng cân đối của ngân hàng thông qua tăng vốn, giảm nợ và nâng giá trị tài sản, trong khi tái cấu trúc hoạt động nhấn mạnh vào chiến lược, hiệu quả quản lý và nâng cao khả năng thẩm định tín dụng Cuối cùng, giám sát và quy tắc an toàn được thiết lập nhằm cải thiện năng lực hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong vai trò trung gian tài chính.

Tự tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại là quá trình thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục khiếm khuyết, đảm bảo sự phát triển ổn định và hiệu quả trong chức năng trung gian tài chính, đặc biệt là trong thanh toán và trung gian tín dụng Điều này cho thấy ngân hàng thương mại cần sử dụng các nguồn lực sẵn có hoặc huy động vốn từ nhiều hình thức như vay mượn và kêu gọi cổ đông Tự tái cấu trúc nhấn mạnh sự chủ động của từng ngân hàng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với tình hình mới.

Tái cấu trúc ngân hàng thương mại không chỉ áp dụng cho các ngân hàng yếu kém mà còn cho những ngân hàng mạnh, cho phép họ tự chủ trong việc tìm kiếm đối tác hỗ trợ Các ngân hàng có thể tự thực hiện quá trình tái cấu trúc mà không cần sự can thiệp từ Chính phủ hay Ngân hàng Nhà nước.

1.3.2 Mục tiêu của tự tái cấu trúc

- Thứ nhất: giúp các NHTM vƣợt qua khó khăn và củng cố niềm tin của dân chúng đối với ngân hàng đó

Sau cuộc khủng hoảng năm 2008, nền kinh tế và hệ thống ngân hàng thương mại đã vượt qua khó khăn, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề như thanh khoản khó khăn, nợ xấu gia tăng, năng lực quản trị hạn chế, và sản phẩm dịch vụ nghèo nàn tại các nước đang phát triển Lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng và rủi ro cao có thể ảnh hưởng đến an toàn hệ thống Sự khủng hoảng của một ngân hàng lớn có thể lan rộng ra toàn bộ hệ thống, do đó, các ngân hàng thương mại cần tự tái cấu trúc để vượt qua khó khăn và củng cố niềm tin của người dân.

- Thứ 2: Các NHTM tận dụng thế mạnh, hạn chế điểm yếu của nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh chung của cả hệ thống

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ cả ngân hàng nội địa và quốc tế, cùng với những biến động từ thị trường tài chính toàn cầu Mỗi ngân hàng, dù lớn hay nhỏ, đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, và không nên xem nhẹ các đối thủ cạnh tranh Điểm yếu của ngân hàng này có thể trở thành lợi thế cho ngân hàng khác, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt Vì vậy, việc tự tái cấu trúc là một vấn đề quan trọng và cần thiết mà các NHTM phải thực hiện liên tục để duy trì vị thế cạnh tranh.

1.3.3 Vai trò tự tái cấu trúc NHTM

Vai trò của tự tái cấu trúc trong ngân hàng thương mại (NHTM) là vô cùng cần thiết và quan trọng Quá trình này cần được thực hiện thường xuyên và liên tục để ngân hàng có thể phát hiện kịp thời các nguy cơ mà mình sẽ phải đối mặt trong tương lai.

Trong cuộc khủng hoảng tài chính gần đây, nhiều ngân hàng Mỹ đã đối mặt với rủi ro lớn, dẫn đến một số ngân hàng phá sản, bị mua lại hoặc quốc hữu hóa Nguyên nhân chính của khủng hoảng là do các ngân hàng cho vay quá dễ dãi, khiến nợ xấu gia tăng và khả năng thanh khoản giảm sút Nếu các ngân hàng thương mại Mỹ kịp thời tái cấu trúc và phát hiện sớm các rủi ro, họ có thể đã giảm thiểu tác động tiêu cực từ khủng hoảng Hơn nữa, việc tự tái cấu trúc không chỉ nâng cao sức cạnh tranh mà còn tạo dựng niềm tin từ phía người dân đối với các ngân hàng.

- Đối với hệ thống ngân hàng:

Một ngân hàng bị phá sản có thể dẫn đến sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng Khi tin đồn về việc ngân hàng sắp phá sản lan truyền, nó có thể kích hoạt hiện tượng rút tiền ồ ạt, đẩy ngân hàng đến bờ vực sụp đổ Với vai trò vừa là chủ nợ vừa là con nợ của hàng triệu cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan nhà nước, sự sụp đổ của một ngân hàng có thể gây ra ảnh hưởng sâu rộng và nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế.

Tự tái cấu trúc ngân hàng thương mại không chỉ cải thiện khả năng cạnh tranh và giúp ngân hàng vượt qua khủng hoảng, mà còn nâng cao vị thế trong mắt công chúng Hơn nữa, quá trình này còn giúp hệ thống ngân hàng giảm thiểu những nguy cơ tiềm ẩn và khó kiểm soát.

1.3.4 Nội dung tự tái cấu trúc

1.3.4.1 Tự tái cấu trúc tài chính

Nội dung trọng tâm của tự tái cấu trúc tài chính một NHTM là xử lý nợ xấu, tăng quy mô và chất lƣợng vốn tự có

- Tăng quy mô và chất lương vốn tự có của NHTM

Nguồn vốn tự có của các ngân hàng, sau khi đã trích lập dự phòng cho nợ xấu và giảm giá tài sản, là một yếu tố quan trọng mà Chính phủ chú trọng Điều này là cơ sở để Chính phủ đưa ra các biện pháp cụ thể, như yêu cầu ngân hàng tăng vốn, cho vay thêm, hoặc trong trường hợp ngân hàng có mức an toàn vốn thực tế dưới mức tối thiểu theo quy định, sẽ phải tiến hành sáp nhập hoặc giải thể.

Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ, với vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại Vốn tự có không chỉ tạo nền tảng cho hoạt động của ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn trước những rủi ro không lường trước, duy trì niềm tin của khách hàng và điều chỉnh hoạt động của ngân hàng.

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), là nguồn vốn dài hạn cần thiết cho việc đầu tư vào văn phòng, thiết bị và công nghệ Ngoài ra, vốn tự có còn được sử dụng để góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác hoặc thành lập các công ty trực thuộc như cho thuê tài chính, bảo hiểm và công ty chứng khoán.

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn cho ngân hàng thương mại (NHTM) bằng cách bù đắp các tổn thất phát sinh từ rủi ro trong cho vay, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán và các rủi ro hoạt động khác Mặc dù vốn tự có không thể thay thế cho quản trị điều hành hiệu quả, nhưng nó cần thiết như một “tấm đệm” giúp tăng cường khả năng chống đỡ của ngân hàng trước những rủi ro không lường trước.

Vốn tự có không chỉ giúp ngân hàng thương mại duy trì niềm tin từ khách hàng mà còn là yếu tố quyết định trong việc điều chỉnh các chính sách cho vay, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.

Quan hệ M&A ngân hàng và tiến trình tự tái cấu trúc ở các NHTM

họ sẽ không tìm đƣợc giải pháp có lợi nhất đối với họ

1.4.1 M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc tài chính

Sáp nhập ngân hàng không chỉ gia tăng vốn tự có và tổng tài sản mà còn giúp giảm nợ xấu, từ đó nâng cao khả năng tài chính Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cường sức cạnh tranh, nâng cao uy tín trên thị trường và giảm thiểu rủi ro trước khi thực hiện sáp nhập.

Sau khi sáp nhập, ngân hàng mới có thể phải đối mặt với khoản nợ xấu cao từ ngân hàng bị sáp nhập Do đó, cần thiết phải tìm ra các biện pháp phù hợp để giải quyết vấn đề này.

1.4.2 M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc hoạt động kinh doanh

Khi ngân hàng tiến hành sáp nhập, ngân hàng mới sẽ sở hữu các địa điểm và văn phòng của ngân hàng cũ, bao gồm những vị trí đắc địa với lượng khách hàng lớn và tiềm năng phát triển cao.

Ngân hàng có thể thừa kế công nghệ mới nhất từ việc sáp nhập, nhưng sẽ phải chi phí cho việc đào tạo đội ngũ cũ Hơn nữa, việc tích hợp hệ thống của hai ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn.

1.4.3 M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc hệ thống quản trị Đội ngũ nhân viên cũ của ngân hàng có thể bị sa thải hoặc đƣợc đào tạo cho đúng với mục tiêu của ngân hàng sau sáp nhập đề ra Ban lãnh đạo đƣợc thay thế và đưa ra những mục tiêu và đường lối hoạt động mới cho ngân hàng Họ sẽ không sử dụng những cái cũ mà người lãnh đạo trước để lại Đội ngũ nhân viên sẽ được đào tạo sao cho phù hợp với mục tiêu đƣợc đặt ra

1.4.4 M&A ngân hàng và tự tái cấu trúc sở hữu

Ngân hàng bị sáp nhập sẽ phải điều chỉnh theo hình thức sở hữu mới, không thể duy trì cấu trúc cũ Sự khác biệt về văn hóa và môi trường làm việc giữa các ngân hàng tạo ra khó khăn trong việc hình thành một khối thống nhất Đây là những thách thức quan trọng nhất mà ngân hàng phải đối mặt sau quá trình sáp nhập.

Điều kiện thực hiện

Các ngân hàng đang tiến hành tự tái cơ cấu ở nhiều khâu, trong đó việc điều chỉnh vốn tự có là ưu tiên hàng đầu Để đảm bảo hoạt động an toàn, các ngân hàng phải duy trì mức an toàn vốn thực tế tối thiểu theo quy định pháp luật Những ngân hàng có mức an toàn vốn thực tế thấp hơn mức tối thiểu này sẽ phải thực hiện sáp nhập hoặc giải thể.

Trước khi thực hiện sáp nhập và mua bán, ngân hàng trung ương các nước thường tiến hành sàng lọc các ngân hàng yếu kém thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn phân loại hoạt động Những ngân hàng không đạt yêu cầu an toàn sẽ phải chấm dứt hoạt động, trong khi các ngân hàng có tình hình tài chính tốt hơn sẽ mua lại những ngân hàng gặp khó khăn nhưng có khả năng phục hồi Quá trình này giúp giảm số lượng ngân hàng sau tái cấu trúc, đồng thời cải thiện quy mô vốn, chất lượng tài sản, năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lời.

Trong lịch sử ngành ngân hàng, nhiều vụ sáp nhập nổi bật đã diễn ra, bắt đầu với việc ngân hàng ABN AMRO của Hà Lan sáp nhập với Barclays PLC của Anh vào năm 2007, tạo nên một tập đoàn ngân hàng hàng đầu thế giới về vốn hóa thị trường Tiếp theo là vụ sáp nhập giữa Bank of America và Merrill Lynch năm 2008, giúp Bank of America trở thành ngân hàng nội địa lớn nhất tại Mỹ về tiền gửi và vốn hóa thị trường Ngoài ra, vụ sáp nhập giữa VFJ Holding và Mitsubishi Tokyo Group vào năm 2006 đã hình thành Mitsubishi VFJ Financial Group, vượt qua Citi Group về giá trị tài sản, khẳng định vị thế mạnh mẽ trên thị trường tài chính toàn cầu.

1.6 M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng ở một số quốc gia

1.6.1 Thực tiễn ở một số quốc gia

Năm 2008, tại Đức, vụ sát nhập ngân hàng đáng chú ý nhất là khi Tập đoàn bảo hiểm Allianz SE đồng ý bán Dresdner Bank, ngân hàng lớn thứ ba của nước này, cho Commerzbank, ngân hàng lớn thứ hai Thương vụ này có giá trị đáng kể.

Số tiền 14,4 tỷ USD (khoảng 9,8 tỷ EURO) đánh dấu một bước đột phá quan trọng sau nhiều năm do dự Hành động này được xem như một biện pháp tự vệ, bởi vì các ngân hàng Đức, với quy mô nhỏ, dễ bị tổn thương hơn so với các ngân hàng khác trên thị trường toàn cầu.

Sau mấy năm, ngân hàng đã có nhƣ̃ng thành công trong công cuô ̣c tƣ̣ tái cấu trúc sau mua bán

Ngân hàng hợp nhất sở hữu vốn 1.090 tỷ Euro và phục vụ 12,3 triệu khách hàng, nhưng vẫn chỉ xếp thứ hai sau Deutsche Bank, với tổng tài sản ước tính khoảng 2.000 tỷ Euro.

Vụ sáp nhập này đã thúc đẩy quá trình tái cơ cấu toàn diện ngành ngân hàng Đức, hình thành nên ngân hàng quốc gia lớn thứ hai và cung cấp cho các ngân hàng nguồn vốn cùng quy mô cần thiết để mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế.

- Về hoạt động kinh doanh:

Sau khi sáp nhập, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới với hơn 1.200 chi nhánh và phục vụ 11 triệu khách hàng, cùng với hơn 50.000 nhân viên trên toàn cầu, hiện diện tại khoảng 50 quốc gia Trong quá trình tái cấu trúc, đội ngũ lãnh đạo đã tổ chức gần 4.000 hội thảo chuyên đề “Phát triển cùng nhau” với nhân viên của cả hai ngân hàng, nhằm xây dựng một bản sắc chung Kết quả đạt được là sự đồng nhất trong nhận thức giữa Commerzbank và các cựu nhân viên của Dresdner Bank.

Lắng nghe ý kiến của nhân viên là rất quan trọng, và điều này cần được thực hiện thông qua cả hai phương pháp từ trên xuống và từ dưới lên Việc này không chỉ giúp nắm bắt thông tin mà còn hỗ trợ tốt nhất cho nhân viên trong công việc của họ.

Để chuẩn bị cho quá trình tích hợp công nghệ thông tin, đội ngũ lãnh đạo đã thực hiện nhiều biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo sự thành công của dự án.

Thứ nhất,nâng cấp ứng dụng công nghê ̣ thông tin

Ngân hàng chuẩn bị nền tảng cho việc tăng cường dữ liệu sau khi sáp nhập, giữ nguyên số tài khoản hiện có của khách hàng từ ngân hàng cũ và tiếp xúc với 900 doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi hơn 600 ứng dụng công nghệ thông tin.

Thứ hai, cài đặt thử các tình huống có thể xảy ra để đảm bảo chất lượng phục vụ

Sau khi cài đặt và tích hợp hai nền tảng dữ liệu khác nhau, ngân hàng cần tiến hành chạy thử để phát hiện sai sót và các tình huống trục trặc có thể xảy ra Quy trình này giúp nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Thứ ba, tập luyê ̣n cho nhân viên các kỹ năng xử lý tình huống

Mở các buổi tập huấn cho nhân viên về phần mềm và sản phẩm mới là cách hiệu quả để đảm bảo quá trình tích hợp diễn ra suôn sẻ, đồng thời giảm thiểu rủi ro không cần thiết.

Năm 2005, Unicredit, ngân hàng lớn nhất Italia, thông báo mua lại Bayerische Hyposvereinsbank (HVB), một trong những tập đoàn ngân hàng lớn của Đức, với giá 18,6 tỷ USD (15,4 tỷ euro) Vụ sáp nhập này được xem là lớn nhất trong lĩnh vực ngân hàng xuyên biên giới tại châu Âu vào thời điểm đó.

Sau vụ sáp nhập với Capitalia, giá trị vốn hóa thị trường của UniCredit, ngân hàng lớn thứ ba tại Italia, đã tăng mạnh từ 1,5 tỷ euro lên 37 tỷ euro, gấp 22 lần chỉ trong 13 năm Tổng tài sản của ngân hàng này hiện đạt tới 733 nghìn tỷ euro.

- Về hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh:

M&A và tự tái cấu trúc ngân hàng ở một số quốc gia

2.1.1 Phương pháp nghiên cứu chung

Luận văn sử dụng cả hai phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Tác giả đã tiến hành khảo sát các luận văn và nghiên cứu khoa học liên quan đến M&A và quá trình tái cấu trúc ngân hàng thương mại Dựa trên kết quả nghiên cứu và trong bối cảnh nghiên cứu mới, luận văn tiếp tục phát triển khung lý thuyết để làm nền tảng cho các chương phân tích tiếp theo.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích hai phạm trù chính là M&A và tự tái cấu trúc trong các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Bài viết làm rõ mối quan hệ giữa M&A và tự tái cấu trúc, đồng thời tập trung vào việc đánh giá bản chất, các tiêu chí và nội dung liên quan, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của quá trình tự tái cấu trúc sau sáp nhập tại các NHTMCP.

Luận văn cũng tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm tự tái cấu trúc sau sáp nhập của các ngân hàng trên toàn cầu và rút ra bài học cho Việt Nam Qua đó, khung lý thuyết sẽ được kiểm nghiệm để đánh giá tính phù hợp với thực tiễn, từ đó mở rộng nghiên cứu trong tương lai.

Việc áp dụng hai phương pháp nghiên cứu cần dựa trên các điều kiện khách quan và chủ quan, tuân theo các quy luật tự nhiên, không thể xuất phát từ cảm xúc hay nguyện vọng cá nhân của tác giả Tác giả phải nỗ lực nghiên cứu một cách toàn diện, tập trung vào các yếu tố nội tại và mối quan hệ bản chất.

2.1.2 Phương pháp nghiên cứu luận văn

2.1.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Có hai nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài là nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN

M&A VÀ TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TỰ TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ, 2012. Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo QĐ số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012. Hà Nội, tháng 3 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo QĐ số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012
3. Chính phủ, 2006. Nghị định Về ban hành Danh mục về mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo NĐ số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006. Hà Nội, tháng 11 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định Về ban hành Danh mục về mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo NĐ số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
4. Nguyễn Tuyết Dương, 2014. Tái cơ cấu NHTM–Kết quả bước đầu và những thách thức đặt ra. Hà Nội, tháng 6 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ái cơ cấu NHTM–Kết quả bước đầu và những thách thức đặt ra
5. Ngân hàng An Bình, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
6. Ngân hàng Bắc Á, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
7. Ngân hàng Bản Việt, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
8. Ngân hàng Bảo Việt, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
9. Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
10. Ngân hàng Công thương, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
11. Ngân hàng Công nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
12. Ngân hàng Đại Dương, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
13. Ngân hàng Đ ầu tƣ và phát triển Việt Nam, 2010-2014. Các báo cáo thường niên. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
14. Ngân hàng Đông Nam Á, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
15. Ngân hàng Hàng Hải, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
16. Ngân hàng Kiên Long, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
17. Ngân hàng Kỷ Thương, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
18. Ngân hàng Nam Á, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
19. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2010-2014. Các báo cáo thường niên . Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các báo cáo thường niên
20. Ngân hàng nhà nước, 2010. Thông tư Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo TT số 13/2010/TT- NHNN ngày 20/05/2010. Hà Nội, tháng 5 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo TT số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010
21. Ngân hàng nhà nước, 2013. Thông tư Quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng ban hành kèm theo TT số 07/2013/TT-NHNN ngày 14/03/2013. Hà Nội, tháng 3 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư Quy định về việc kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng ban hành kèm theo TT số 07/2013/TT-NHNN ngày 14/03/2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

13 Bảng 3.13 Chỉ số CAR của HDBank qua các năm 2010-2014 59 14 Bảng 3.14  Tình hình dƣ nợ tín dụng của HDBank giai đoạn 2010-2014 60  15 Bảng 3.15 Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của HDBank tƣ̀ 2010 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
13 Bảng 3.13 Chỉ số CAR của HDBank qua các năm 2010-2014 59 14 Bảng 3.14 Tình hình dƣ nợ tín dụng của HDBank giai đoạn 2010-2014 60 15 Bảng 3.15 Kết quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh của HDBank tƣ̀ 2010 (Trang 10)
STT Hình Nội dung Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
nh Nội dung Trang (Trang 11)
Bảng 3.1: Số lƣợng ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.1 Số lƣợng ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010-2014 (Trang 52)
Hình 3.1: Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3.1 Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 53)
Bảng 3.2: Huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.2 Huy động vốn của một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam năm 2014 (Trang 54)
Bảng 3.3: Cho vay trong quan hệ so sánh với tổng tài sản và tiền gửi giai đoạn 2010 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.3 Cho vay trong quan hệ so sánh với tổng tài sản và tiền gửi giai đoạn 2010 - 2014 (Trang 57)
Hình 3.2: Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3.2 Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 58)
Hình 3.3: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3.3 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 59)
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.4 Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 60)
Hình 3.4: Cơ cấu dƣ nợ ngắn hạn, trung dài hạn tại các ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm 2010 -2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Hình 3.4 Cơ cấu dƣ nợ ngắn hạn, trung dài hạn tại các ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm 2010 -2014 (Trang 61)
Bảng 3.5: Lợi nhuận trƣớc thuế các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: tỷ đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.5 Lợi nhuận trƣớc thuế các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: tỷ đồng (Trang 62)
Bảng 3.6: Lợi nhuận trƣớc thuế một số NHTM Việt Nam năm 2014 Ngân hàng Lợi nhuận trƣớc thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.6 Lợi nhuận trƣớc thuế một số NHTM Việt Nam năm 2014 Ngân hàng Lợi nhuận trƣớc thuế (Trang 63)
Bảng 3.7: Tỷ suất sinh lời của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.7 Tỷ suất sinh lời của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 64)
Bảng 3.8: Quy mô vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 -2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.8 Quy mô vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 -2014 (Trang 65)
Bảng 3.9: Tốc độ tăng/giảm vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam
Bảng 3.9 Tốc độ tăng/giảm vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN