MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI
1.1.1 Khái niệm dịch vụ thanh toán ngân hàng
Dịch vụ ngày càng trở thành yếu tố quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp giá trị đáng kể cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia Các lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế có thể được xác định qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống: Những gì không phải nuôi trồng, không phải sản xuất là dịch vụ
Dịch vụ được hiểu là hoạt động có mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người Khác với hàng hóa, dịch vụ không tồn tại dưới dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình), nhưng lại phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của xã hội.
Từ điển bách khoa Việt Nam: dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ là một hoạt động hoặc lợi ích được cung ứng để trao đổi, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Dịch vụ có thể được thực hiện độc lập hoặc liên kết với sản phẩm vật chất.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402, dịch vụ được định nghĩa là kết quả từ các hoạt động tương tác giữa nhà cung cấp và khách hàng, cùng với các hoạt động nội bộ của nhà cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Ngành ngân hàng thường được xem là một ngành dịch vụ vì không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất hay tinh thần cho xã hội Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng dịch vụ ngân hàng không chỉ giới hạn trong các hoạt động tài chính cơ bản như nhận tiền gửi và cho vay, mà còn bao gồm các dịch vụ khác như thanh toán, môi giới, kinh doanh chứng khoán, thu đổi ngoại tệ và quản lý tiền mặt Điều này cho thấy rằng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ tài chính đa dạng cho xã hội.
Thanh toán là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi tài chính giữa các cá nhân, tổ chức, hoặc giữa quốc gia và tổ chức quốc tế, phát sinh từ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế.
Dịch vụ thanh toán ngân hàng là dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhằm thực hiện quyền nhận chi trả và nghĩa vụ chi trả trong các giao dịch tiền tệ Ngân hàng sẽ đại diện cho khách hàng để thực hiện nghĩa vụ chi trả, thực hiện quyền chi trả, hoặc đóng vai trò trung gian trong các quan hệ kinh tế.
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức tiên phong cho thanh toán không dùng tiền mặt, giúp người dùng không phải mang theo lượng tiền lớn hoặc đến ngân hàng để rút tiền Thay vào đó, họ chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng, và khách hàng có thể nhận được tiền khi mang giấy đến ngân hàng Với những tiện ích như an toàn, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí, thanh toán không dùng tiền mặt đã rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập, khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ thanh toán hộ.
1.1.2 Hệ thống các phương tiện hỗ trợ dịch vụ thanh toán tại NHTM
NHTM thực hiện quá cung cấp dịch vụ thanh toán thông qua các phương tiện thanh toán theo một hay một số phương thức thanh toán nhất định
1.2.2.1 Các phương tiện thanh toán:
Tiền mặt là phương tiện thanh toán cơ bản nhất, ra đời như một tất yếu trong sự phát triển kinh tế xã hội Tiền được hiểu là bất kỳ thứ gì được chấp nhận để thanh toán hàng hóa hoặc hoàn trả nợ Nó thực hiện ba chức năng chính trong việc thanh toán.
- Phương tiện tính toán – một công cụ đo lường được thống nhất chung, dùng để thể hiện mức giá của hàng hóa và dịch vụ
Phương tiện tích lũy giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức mua theo thời gian, cho phép người dân tiết kiệm tiền Điều này giúp họ có khả năng chi tiêu trong tương lai bằng cách sử dụng khoản tiền đã tiết kiệm.
- Phương tiện thanh toán: tiền có thể dễ dàng chuyển từ người này sang người khác để đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ
Trong nghiên cứu này, tiền được định nghĩa là tiền pháp định, được phát hành và quản lý bởi chính phủ các quốc gia, và tồn tại dựa trên các sắc lệnh hoặc quy định của chính phủ.
Séc là một phương tiện thanh toán phổ biến trên toàn thế giới, có giá trị tương đương với tiền tệ Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực, séc phải tuân thủ các quy định về nội dung và hình thức theo luật định.
Năm 1931, nhiều nước Tư bản chủ nghĩa như: Đức, Pháp, Ý, Đan Mạch,
Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Áo và Bồ Đào Nha đã tổ chức một cuộc họp tại Geneva để ký kết một công ước quốc tế về Séc Công ước này định nghĩa Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng ký phát, yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của khách hàng để thanh toán cho người thụ hưởng được ghi trên séc hoặc cho người cầm séc.
Theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005, séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của người ký phát để thanh toán cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi, hay còn gọi là lệnh chi, là một phương thức thanh toán mà người trả tiền lập lệnh theo mẫu quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán Người dùng gửi lệnh này đến ngân hàng nơi họ mở tài khoản, yêu cầu trích một khoản tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN CHỦ YẾU TẠI NHTM
1.2.1 Dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán
Tài khoản Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại tài khoản không kỳ hạn, chủ yếu phục vụ cho các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu và chuyển tiền điện tử Mục tiêu của TGTT là đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng của khách hàng Bên cạnh đó, tài khoản này còn có thể sử dụng kèm theo dịch vụ thấu chi, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các dịch vụ thanh toán khác.
Do tính chất linh hoạt mà tài khoản TGTT có nhiều tiện ích:
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn, đặc biệt là vốn nhàn rỗi tạm thời, phục vụ cho hoạt động chi trả và cho vay Điều này không chỉ giúp gia tăng nguồn thu từ các dịch vụ đi kèm mà còn hỗ trợ cho các dịch vụ cơ bản khác như thu lãi và gốc vay.
- Với khách hàng: tăng sự thuận tiện trong thanh toán; giảm các chi phí của việc giữ tiền; có thể hưởng lãi với tài khoản tiền gửi hưởng lãi
1.2.2 Dịch vụ thanh toán bằng séc (Cheque, Check)
Thanh toán bằng séc là dịch vụ cho phép người ký phát lập séc để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi họ mở tài khoản thực hiện thanh toán một số tiền nhất định cho người thụ hưởng mà không có điều kiện.
Sơ đồ 1.1 Dịch vụ thanh toán bằng Séc của ngân hàng
NH thanh toán- phục vụ người trả tiền
NH phục vụ người thụ hưởng
Người mua- Người chi trả/Người ký phát
Người bán- Người thụ hưởng
(1) Người bán giao hàng cho người mua
(2) Người mua phát hành và trao Séc cho người bán
(3) (3’) Người bán nộp Séc vào NH phục vụ người chi trả để lĩnh tiền mặt hoặc NH phục vụ mình xin thanh toán
(4) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng chuyển séc và bảng kê nộp séc
(5) Ngân hàng thanh toán trích Nợ tài khoản người mua và báo Nợ cho họ
(6) (6’) Ngân hàng thanh toán trả tiền mặt cho người bán hoặc chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
(7) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi Có vào tài khoản người bán và báo Có cho họ
1.2.3 Dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền đi và chuyển tiền đến
Chuyển tiền đi là hình thức thanh toán, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng thực hiện việc chuyển một số tiền cụ thể cho người hưởng lợi tại một địa chỉ xác định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Chuyển tiền đến là phương thức thanh toán, trong đó ngân hàng phục vụ nhận tiền chuyển đến và báo có vào tài khoản/ chi trả cho người hưởng
Sơ đồ 1.2 Dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng
Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
(3’) Ngân hàng phục vụ người trả tiền
Người bán- Người thụ hưởng
(1) Người bán giao hàng cho người mua
(2) Người mua lập lệnh chuyển tiền hoặc ủy nhiệm chi giao cho ngân hàng phục vụ mình
(3) (3’) Ngân hàng trích nợ TK tiền gửi thanh toán của người mua và lập lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ người thụ hưởng
(4) Ngân hàng phục vụ người thụ hưởng ghi có cho người bán và báo có cho họ
- Nếu thanh toán trong cùng một ngân hàng, thì khi đó, ngân hàng phục vụ người trả tiền và ngân hàng phục vụ người thụ hưởng là một
1.2.4 Thanh toán nhờ thu và ủy nhiệm thu
Phương thức nhờ thu và ủy nhiệm thu là dịch vụ ngân hàng mà khách hàng có thể sử dụng để ủy quyền cho ngân hàng thu hộ số tiền của mình Dịch vụ này được thực hiện dựa trên hối phiếu hoặc ủy nhiệm thu, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và công sức trong việc thu hồi nợ.
Sơ đồ 1.3 Dịch vụ nhờ thu của ngân hàng
NH thanh toán- phục vụ người trả tiền
NH thu hộ- phục vụ người thụ hưởng
Người mua- Người trả tiền
(1) Người bán giao hàng cho người mua
(2) Người bán lập 4 liên ủy nhiệm thu kèm chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng thu hộ nhờ thu hộ tiền
Ngân hàng thu hộ sẽ ký tên, đóng dấu và ghi nhận bộ chứng từ từ người bán vào sổ theo dõi ủy nhiệm thu, sau đó gửi bộ chứng từ này đến Ngân hàng thanh toán để phục vụ cho người mua.
Ngân hàng thanh toán sẽ tiến hành kiểm tra các yếu tố cần thiết sau khi nhận được bộ chứng từ, nhằm thực hiện thủ tục trích nợ từ tài khoản tiền gửi của bên mua.
(5) Ngân hàng thanh toán chuyển tiền đến Ngân hàng thu hộ để thanh toán cho người bán
(6) Ngân hàng thu hộ ghi Có vào TK của người bán và báo Có cho họ
1.2.5 Dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán phổ biến nhất trong thương mại quốc tế nhờ vào hiệu quả và độ an toàn mà nó mang lại cho cả người xuất khẩu và nhập khẩu.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thỏa thuận giữa ngân hàng phát hành và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thụ hưởng khi người này xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều khoản trong thư tín dụng.
So với các hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi hay ủy nhiệm thu, thư tín dụng có những điều kiện ghi chép chặt chẽ hơn, phản ánh đầy đủ các cam kết thanh toán trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng đã ký kết.
Sơ đồ 1.4 Dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng
(7),(8) NH mở thư tín dụng
Người bán- Người thụ hưởng
Người mua- Người mở thư tín dụng
(1) Người bán và người mua ký kết hợp đồng ngoại thương, phương thức thanh toán là tín dụng chứng từ
Người mua (nhập khẩu) cần gửi đơn xin mở thư tín dụng đến ngân hàng của mình để yêu cầu mở thư tín dụng cho người bán (xuất khẩu).
Ngân hàng sẽ mở thư tín dụng dựa trên đơn xin, trong đó cam kết thanh toán cho người bán khi nhận được bộ chứng từ đúng quy định Bản gốc thư tín dụng sẽ được gửi đến người bán qua Ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo nhận được thư tín dụng từ Ngân hàng mở và chuyển ngay bản gốc thư tín dụng cho người xuất khẩu
Người xuất khẩu cần giao hàng ngay khi chấp nhận thư tín dụng Nếu không chấp nhận, họ nên đề nghị ngân hàng sửa đổi hoặc bổ sung thư tín dụng để đảm bảo phù hợp với hợp đồng đã ký.
Người xuất khẩu căn cứ vào hóa đơn và chứng từ giao hàng để lập bộ chứng từ giao hàng theo điều kiện trong thư tín dụng Sau đó, họ sẽ xuất trình bộ chứng từ này cho Ngân hàng thông báo nhằm yêu cầu thanh toán.
(7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng mở thư tín dụng để xem xét trả tiền
Ngân hàng sẽ mở thư tín dụng sau khi kiểm tra các chứng từ Nếu các chứng từ phù hợp, ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán thông qua ngân hàng thông báo Ngược lại, nếu chứng từ không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và thông báo cho các bên liên quan.
(9) NH thông báo ghi Có cho người bán và báo Có cho họ
(10) Người mua hoàn trả tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng và ngân hàng trao bộ chứng từ để người mua có thể nhận hàng
1.2.6 Dịch vụ thanh toán thẻ
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NHTM
VỤ THANH TOÁN TẠI NHTM
1.3.1 Sự đa dạng của sản phẩm, dịch vụ thanh toán
Số lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán ngân hàng phản ánh mức độ đa dạng hóa và đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng phong phú của khách hàng Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là việc kết hợp chúng thành những "gói hàng" tiện lợi, là điều cần thiết Việc cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ không chỉ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn củng cố uy tín và thương hiệu của mình.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, các ngân hàng thương mại cần nâng cao hàm lượng công nghệ trong dịch vụ thanh toán để thu hút khách hàng Việc triển khai các dịch vụ thanh toán hiện đại và đa tiện ích sẽ giúp ngân hàng giành ưu thế trong cuộc cạnh tranh thị trường.
Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng là minh chứng cho việc dịch vụ đó đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời cho thấy sản phẩm có khả năng thích ứng và tồn tại Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh, vì chính khách hàng là nguồn lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp Trong lĩnh vực ngân hàng, ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng không ngừng cải thiện vị thế của mình nhằm gia tăng số lượng khách hàng.
1.3.3 Thu nhập từ dịch vụ thanh toán Đây là chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp của dịch vụ thanh toán vào tổng thu nhập của ngân hàng
Dịch vụ thanh toán đang phát triển mạnh mẽ với nguồn thu ngày càng cao, mặc dù thu từ lãi cho vay vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng Các ngân hàng đang chú trọng tăng doanh thu từ hoạt động dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, qua việc thu phí dịch vụ và hoa hồng đại lý, tạo ra nguồn thu ổn định và an toàn Việc xây dựng chính sách phí hợp lý trở thành trọng tâm trong chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng Khách hàng có xu hướng lựa chọn ngân hàng có mức phí hợp lý và chất lượng sản phẩm tốt, đặt ra thách thức cho các ngân hàng trong việc cân bằng giữa sức cạnh tranh về giá và lợi nhuận cao.
Chất lượng dịch vụ thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của ngân hàng Đánh giá chất lượng dịch vụ có thể dựa trên thái độ phục vụ, tính tiện ích của sản phẩm, độ chính xác, thời gian cung ứng so với các ngân hàng khác, và mức độ phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NH TMCP ĐÔNG NAM Á
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH TMCP Đông Nam Á
Tên tiếng Việt : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Tên tiếng Anh : Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank
Hội sở : Số 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Slogan : Kết nối giá trị cuộc sống Điện thoại : (+844) 3944 8688
Website : www.seabank.com.vn
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, nổi bật với mạng lưới hoạt động rộng rãi, thương hiệu được nhận diện cao và tốc độ tăng trưởng ổn định.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 0051/NH - GP ngày 25 tháng 3 năm 1994 của Thống đốc
Ngân hàng TMCP Hải Phòng, được thành lập theo giấy phép số 676/GP-UB của UBND thành phố Hải Phòng vào ngày 04 tháng 04 năm 1994, có thời gian hoạt động là 99 năm Vào tháng 9/2002, ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank và chuyển hội sở từ Hải Phòng về Hà Nội vào tháng 3/2005 Sau 19 năm phát triển, SeABank đã đạt được những thành tựu ấn tượng với vốn điều lệ 5.335 tỷ đồng, tổng tài sản gần 100 nghìn tỷ đồng và mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước với 155 chi nhánh và điểm giao dịch.
Công ty TNHH Một thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản SeABank (SeABank AMC) có vốn điều lệ 500 tỷ đồng, hoàn toàn do SeABank góp vốn Được thành lập với mục tiêu tiếp nhận và quản lý nợ tồn đọng cũng như tài sản đảm bảo khoản vay, SeABank AMC hoạt động nhằm xử lý và thu hồi vốn nhanh chóng Công ty cũng tham gia vào việc mua bán nợ tồn đọng từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng khác, đồng thời cung cấp các dịch vụ như ủy thác đầu tư, tư vấn đầu tư, quản lý và quảng cáo bất động sản, cũng như định giá và môi giới bất động sản SeABank AMC đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hệ thống SeABank, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.
SeABank khẳng định vị thế của mình thông qua nội lực và sự hợp tác chiến lược với các cổ đông trong và ngoài nước Từ năm 2008, Société Générale, tập đoàn ngân hàng hàng đầu châu Âu, đã trở thành cổ đông chiến lược, mang đến hơn 150 năm kinh nghiệm toàn cầu để nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm và chất lượng dịch vụ Bên cạnh đó, VMS Mobifone và PV Gas, hai nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam, cũng là cổ đông chiến lược, góp phần quan trọng vào tiềm lực tài chính và duy trì vị trí dẫn đầu của SeABank trong nhóm ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
SeABank, từ năm 2006, đã liên tục phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ quản trị lõi ngân hàng Core Banking T24 Temenos cùng với các công nghệ hiện đại của Cisco và Oracle Ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng như Cho vay tiêu dùng - SeABuy, Cho vay mua ô tô - SeACar, và Cho vay mua, sửa chữa nhà - SeAHome Bên cạnh đó, SeABank cũng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Dịch vụ Ngân hàng điện tử - SeANet, SeAMobile, và Ngân hàng qua điện thoại 24/7 – SeACall 1900 555 587, đáp ứng nhu cầu và năng lực tài chính của mọi đối tượng khách hàng.
SeABank luôn nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng nhờ vào các sản phẩm dịch vụ chất lượng, được công nhận qua nhiều giải thưởng uy tín như “Tin và Dùng 2009” và “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất 2010” Ngân hàng cũng đã nhận được nhiều giải thưởng danh giá từ Chính phủ và các bộ ngành trung ương, đặc biệt là Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
“Đã có nhiều thành tích trong công tác từ năm 2004 đến năm 2008, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc”
In 2011, SeABank was honored with the "International Arch of Europe Award for Quality and Excellence (IAE)," a prestigious accolade recognizing outstanding business achievements, awarded by the Business Initiative Direction (BID) of Germany Additionally, the bank was recognized as a renowned ASEAN brand in 2012 and received excellence awards for international payments from leading global banks, including Wells Fargo, HSBC, and Citibank.
SeABank tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội, bao gồm chương trình “Ngân hàng Việt Nam với Trường Sa thân yêu” nhằm hỗ trợ ngư dân Trường Sa và đồng bào miền Trung Ngân hàng đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như giải golf quyên góp hơn 1 tỷ đồng cho học bổng, tham gia Quỹ học bổng "Thắp sáng Niềm Tin", và đồng hành với chương trình “Như chưa hề có cuộc chia ly” để trao tặng sổ tiết kiệm cho các gia đình khó khăn, thể hiện cam kết đồng hành cùng chiến lược phát triển chung của SeABank.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2012 của SeABank)
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHỐI QUẢN LÝ TÍN DỤNG
KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẠI HỘI ĐỒNG
NHÂN SỰ ỦY BAN QUẢN
TRỊ RỦI RO HỘI ĐỒNG
TỔNG GIÁM ĐỐC BAN XỬ LÝ NỢ
MIỀN TRUNG 26 CHI NHÁNH & PGD
MIỀN NAM 46 CHI NHÁNH & PGD
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đông Nam Á những năm gần đây
2.1.3.1 Mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng của SeABank
SeABank cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng bằng cách mở rộng mạng lưới phân phối Đến cuối năm 2012, ngân hàng đã có 155 điểm giao dịch trên toàn quốc, gấp đôi so với năm 2009 Hệ thống ATM/POS cũng tăng nhanh, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả.
Sau gần 20 năm phát triển, SeABank đã tập trung vào chiến lược ngân hàng bán lẻ với 4 mục tiêu chính: phát triển khách hàng, gia tăng sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng tín dụng và huy động vốn Ngân hàng liên tục cải tiến và giới thiệu sản phẩm mới, cùng với các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng Đến ngày 31/12/2012, SeABank đã đạt 217.272 khách hàng cá nhân, tăng 37.8% so với năm 2011; 10.519 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng 56.8% so với năm 2011; và 517 khách hàng doanh nghiệp lớn.
Bảng 2.1: Số lƣợng khách hàng của SeABank Đơn vị tính: Khách hàng
Khách hàng doanh nghiệp lớn 193 471 517
(Nguồn: Khối kinh doanh SeABank)
2.1.3.2 Kết quả một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
SeABank, với vốn điều lệ lên đến 5.335 tỷ đồng, là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, sở hữu 155 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Năm 2012, trước tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn Trong bối cảnh này, SeABank đã có những bước đi vững chắc, đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng hợp lý và duy trì hoạt động ổn định.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của SeABank
Tổng tài sản 55.242 101.093 125.076 120.000 104% Tỷ đồng
Vốn điều lệ 5.335 5.335 5.335 5.335 100% Tỷ đồng
Tổng huy động 39.685 34.353 38.447 41.500 93% Tỷ đồng
Tổng dƣ nợ 20.512 19.641 21.694 22.980 94% Tỷ đồng
Lợi nhuận (trước thuế) 829 157 369 280 132% Tỷ đồng
Mạng lưới hoạt động 104 150 155 200 78% Điểm giao dịch
Số lƣợng thẻ nội địa phát hành 87.886 160.75 195.64
Số lƣợng thẻ quốc tế phát hành - 9.419 17.014 Thẻ
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SeABank qua các năm)
Biểu đồ 2.1: Vốn điều lệ của SeABank qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SeABank qua các năm)
Biểu đồ 2.2: Tổng tài sản của SeABank qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SeABank qua các năm)
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của SeABank qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SeABank qua các năm)
Tổng dư nợ Tổng huy động
Biểu đồ 2.4: Tổng dƣ nợ và tổng huy động của SeABank qua các năm
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SeABank qua các năm)
Kết quả kinh doanh của SeABank trong năm 2009 và 2010 cho thấy sự hợp tác với Société Générale đã mang lại những bước tiến mạnh mẽ, với lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 828 tỷ đồng và tổng tài sản lên tới 55.242 tỷ đồng, cùng tổng huy động 39.685 tỷ đồng Năm 2010, SeABank tiếp tục ghi nhận thành công từ hoạt động hợp tác chiến lược và hỗ trợ kỹ thuật toàn diện với Société Générale, nhờ vào sự hỗ trợ của đối tác này trong việc hoàn thành nhiều dự án quan trọng như chuyển đổi mô hình tổ chức, quy trình làm việc theo định hướng bán lẻ tại các điểm giao dịch và phát triển các dự án thẻ quốc tế MasterCard và Visa Card.
Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với GDP chỉ đạt 5,89% và lạm phát gia tăng, chỉ số giá tiêu dùng vượt dự kiến Giá vàng và tỷ giá VND/USD biến động mạnh theo chiều hướng tăng Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều cải cách, áp dụng các giải pháp đồng bộ và quyết liệt trong chính sách tiền tệ nhằm ổn định lãi suất và thị trường ngoại hối SeABank ghi nhận tổng tài sản đạt 101 nghìn tỷ đồng, tăng 83% so với năm 2010, mặc dù lợi nhuận giảm còn 157 tỷ đồng.
Những chính sách và biện pháp quản lý vĩ mô của Chính phủ trong năm
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển ổn định nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế toàn cầu Hệ thống ngân hàng Việt Nam, với vai trò chủ lực của mình, đã hỗ trợ Chính phủ tạo ra những tín hiệu tích cực cho nền kinh tế Trong bối cảnh đó, SeABank đã có những bước phát triển ấn tượng, với tổng tài sản đạt 125 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận cả năm đạt 369 tỷ đồng, vượt 132% kế hoạch Tổng huy động của ngân hàng đạt 38,447 tỷ đồng, tương đương 112% so với năm 2011, trong khi tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động duy trì ở mức 56%.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NH TMCP ĐÔNG NAM Á
Năm 2012, nền kinh tế thế giới tiếp tục chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu, dẫn đến suy thoái trong khu vực đồng Euro, khủng hoảng tín dụng và gia tăng thất nghiệp Sự giảm tốc của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và EU đã kéo theo ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành tài chính ngân hàng, với tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại.
Dịch vụ phi tín dụng đang ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng toàn cầu, với nhiều ngân hàng hàng đầu nhận thấy rằng mặc dù tín dụng có thể mang lại nguồn thu ổn định, nhưng rủi ro cao Ngược lại, phi tín dụng cung cấp doanh thu cao và ít rủi ro hơn, do đó, ngân hàng hy vọng dịch vụ này sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong doanh thu tổng thể Để đáp ứng nhu cầu khách hàng và tạo ra lợi nhuận bền vững, các ngân hàng, như SeABank, đang tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán SeABank cung cấp nhiều sản phẩm thanh toán tiện ích cho cả tổ chức và cá nhân, bao gồm tài khoản, thanh toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ, thanh toán lương và các dịch vụ thanh toán khác dựa trên công nghệ hiện đại.
2.2.1 Dịch vụ thanh toán trong nước
Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 và Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1994 đã tạo ra những thay đổi căn bản trong phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam Những quy định này không chỉ mở rộng phạm vi thanh toán mà còn giúp các tổ chức tín dụng cải tiến phương thức giao dịch, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế.
TTTN tại SeABank được quản lý tập trung tại Hội sở chính, với Phòng Thanh toán trong nước đóng vai trò đầu mối, giúp tăng tốc độ thanh toán, nâng cao khối lượng và hiệu quả giao dịch Hội sở chính thực hiện ghi có trực tiếp vào tài khoản khách hàng ngay khi nhận giao dịch, đảm bảo độ chính xác cao mà không cần chuyển tiếp lệnh.
SeABank cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng và an toàn cho mọi khách hàng trên toàn quốc, nhờ vào mạng lưới rộng rãi và công nghệ hiện đại Với đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, SeABank đảm bảo xử lý các lệnh chuyển tiền một cách chính xác và thủ tục đơn giản Thời gian thanh toán nhanh chóng, chỉ mất khoảng hai phút cho các giao dịch giữa hai tài khoản cùng hệ thống SeABank Đối với các giao dịch giữa hai ngân hàng khác hệ thống nhưng cùng tỉnh, thời gian thanh toán trung bình là nửa ngày.
SeABank cam kết củng cố và phát triển các cơ chế, chính sách trong hoạt động thanh toán nhằm giảm thiểu rủi ro tác nghiệp và rủi ro hệ thống Hiện tại, ngân hàng tham gia vào nhiều kênh thanh toán như thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ và thanh toán song phương qua BIDV Homebanking và VCB Money.
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán trong nước giai đoạn 2010- 2012
(Ngàn tỷ đồng) 366 654 1.061 288 79% 407 62% Doanh thu phí
Trong những năm qua, SeABank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong số lượng giao dịch TTTN Cụ thể, năm 2010, ngân hàng thực hiện 118.202 giao dịch, và đến năm 2011, con số này đã tăng lên 194.126 giao dịch, tương ứng với mức tăng 75.924 giao dịch, đạt tỷ lệ tăng trưởng 64% so với năm trước.
2010 Năm 2012 lượng giao dịch tiếp tục tăng lên 266.354 giao dịch tương đương tăng 37% so với năm 2011
Năm 2011, doanh số thanh toán qua hệ thống ngân hàng SeABank đạt 654 ngàn tỷ đồng, ghi nhận sự tăng trưởng 79% so với năm trước, phản ánh sự gia tăng đáng kể trong số lượng giao dịch.
Năm 2012, doanh số thanh toán trực tuyến (TTTN) của SeABank đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 1.061 ngàn tỷ đồng, tăng 62% so với năm 2011 Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi việc ổn định hệ thống công nghệ và nhân sự, giúp các đơn vị kinh doanh giám sát dòng tiền khách hàng hiệu quả Ngoài ra, chính sách cạnh tranh về phí dịch vụ hợp lý và ưu đãi cho khách hàng lớn cũng góp phần thu hút thêm người dùng Đặc biệt, hệ thống chuyển và nhận tiền tự động của SeABank đã được hoàn thiện, giúp xử lý giao dịch nhanh chóng và hiệu quả, từ đó đẩy mạnh doanh số TTTN.
Năm 2012, doanh số thu phí của SeABank đạt hơn 19,7 tỷ đồng, tăng 91% so với năm 2011, góp phần quan trọng vào tổng thu nhập của ngân hàng Việc gia tăng dòng tiền qua hệ thống SeABank không chỉ giúp ngân hàng thu phí chuyển tiền mà còn tạo ra lượng tiền lớn không kỳ hạn trên tài khoản, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
2.2.2 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế của SeABank bao gồm thư tín dụng chứng từ (L/C), chuyển khoản quốc tế và nhờ thu xuất nhập SeABank quản lý dịch vụ này tập trung tại Phòng thanh toán quốc tế hội sở, với các chi nhánh tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và chuyển lên hội sở để thực hiện giao dịch Tính đến cuối năm 2012, SeABank đã thiết lập quan hệ với hơn 337 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng tại 49 quốc gia trên toàn thế giới.
Sơ đồ 2.1: Mạng lưới ngân hàng đại lý của SeABank
Hạn mức của SeABank tại các ngân hàng toàn cầu đang được cải thiện, phản ánh uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng này với các đối tác.
Biểu đồ 2.5: Hạn mức của SeABank tại các ngân hàng đại lý
(Nguồn: Phòng TTQT SeABank) ĐV: triệu USD ĐV: Triệu EUR
Hạn mức USD Hạn mức EUR
Trong những năm qua, hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) của SeABank đã đạt được kết quả khả quan, với sự tăng trưởng liên tục về số lượng giao dịch, doanh số thanh toán và doanh thu từ phí, mang lại hiệu quả to lớn cho ngân hàng.
Bảng 2.4 : Hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn 2010- 2012
(Tỷ đồng) 30.868 37.490 40.701 6.622 21% 3.211 9% Doanh thu phí
Năm 2012, doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) của SeABank ghi nhận sự tăng trưởng 9% so với năm 2011, trong khi số lượng giao dịch tăng 31%, tương ứng với 1.818 giao dịch Điều này cho thấy SeABank đã mở rộng đối tượng khách hàng và đa dạng hóa loại hình sản phẩm Tuy nhiên, hoạt động TTQT tại SeABank vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, cho thấy ngân hàng cần cải thiện hơn nữa trong mảng này.
Năm 2012, doanh số xuất khẩu đạt 20%, chủ yếu tập trung tại một số chi nhánh lớn như Sở Giao dịch, Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, trong khi các chi nhánh còn lại có doanh số dưới 1.000 tỷ đồng.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Số lượng và chất lượng dịch vụ ngày càng gia tăng
Trong những năm gần đây, thương hiệu và uy tín của SeABank đã được nâng cao đáng kể Ngân hàng đang nỗ lực xây dựng hình ảnh hiện đại, tập trung vào tăng trưởng bền vững và lợi ích của khách hàng Sự đổi mới không chỉ là động lực mà còn là thách thức cho sự phát triển của SeABank, và những nỗ lực này đang dần được khách hàng công nhận.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như huy động vốn, cho vay và thanh toán, SeABank không ngừng hoàn thiện và mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác Chất lượng dịch vụ của SeABank ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, điều này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
SeABank không ngừng mở rộng mạng lưới kênh phân phối nhằm cung cấp cho khách hàng trên khắp cả nước những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất Đây là một trong những chiến lược ưu tiên trong quá trình phát triển của ngân hàng.
Tính đến năm 2012, SeABank đã mở rộng mạng lưới giao dịch lên 155 điểm trên toàn quốc, tập trung vào các khu vực kinh tế trọng điểm Tất cả các điểm giao dịch đều được kết nối trực tiếp với Hội sở chính thông qua phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos phiên bản R10 mới nhất, đảm bảo các giao dịch ngân hàng diễn ra nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
Mạng lưới máy ATM và điểm chấp nhận thẻ POS của SeABank đã phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, bên cạnh kênh phân phối truyền thống Thẻ ATM của SeABank cho phép giao dịch tại gần 9.300 máy ATM của ngân hàng này và các ngân hàng trong liên minh BanknetVN, SmartLink, và VNBC, chiếm khoảng 95% tổng số máy ATM trên toàn quốc.
Các sản phẩm dịch vụ của SeABank đã nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng trên toàn quốc, thể hiện qua danh hiệu “Tin & Dùng 2009-2011” và giải thưởng “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất 2010” cho các sản phẩm tín dụng, tiết kiệm và Thẻ ATM Những ghi nhận này từ người tiêu dùng và cộng đồng không chỉ khẳng định chất lượng dịch vụ của SeABank mà còn là nền tảng quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong tương lai.
Hỗ trợ thanh toán quốc tế đã có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng dịch vụ Mặc dù hoạt động xuất - nhập khẩu của doanh nghiệp gặp khó khăn trong bối cảnh kinh tế, nhưng doanh số thanh toán quốc tế của SeABank vẫn vượt kế hoạch về doanh thu phí.
Dịch vụ thanh toán trong nước và chi trả liên tục tăng trưởng qua các năm nhờ vào việc ứng dụng công nghệ hiện đại và các chương trình phần mềm được cải tiến liên tục Đặc biệt, việc xây dựng mạng hệ thống chuyển tiền qua Internet đã giúp khách hàng không cần đến ngân hàng giao dịch, từ đó góp phần gia tăng dịch vụ thanh toán trực tuyến.
Công nghệ thông tin đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ SeABank tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cập nhật thành công phiên bản R10 của phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos, với tính năng hỗ trợ đa máy chủ, giúp cải thiện tốc độ hạch toán và truy xuất thông tin T24 cho phép thực hiện đồng thời tới 1.000 giao dịch/giây và quản lý 50 triệu tài khoản khách hàng, tạo nền tảng cho SeABank phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và ngân hàng điện tử hiệu quả Hệ thống T24 Temenos kết nối tất cả các điểm giao dịch của SeABank với Hội sở, đảm bảo giao dịch nhanh chóng và an toàn SeABank còn sở hữu công nghệ thông tin hiện đại như hệ thống Data Center và servers của IBM, cùng với giải pháp chuyển mạch CoreSwitch Nesus 7000 của Cisco, và được Oracle chứng nhận ứng dụng công nghệ điện toán lưới tiên tiến.
Trong năm qua, SeABank đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển thương hiệu, đặc biệt là việc ứng dụng bộ nhận dạng thương hiệu mới từ ngày 1/1/2010 Bộ nhận diện này được xây dựng dựa trên các nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng về màu sắc và biểu tượng, phù hợp với chiến lược kinh doanh bán lẻ của ngân hàng Sự kết hợp hài hòa giữa ba gam màu chủ đạo đỏ, đen và trắng không chỉ thể hiện tính cách mà còn định hướng phát triển của thương hiệu Bên cạnh việc phát triển ngân hàng bán lẻ, SeABank đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, kết nối khách hàng với một cuộc sống vật chất đầy đủ và sung túc hơn.
2.3.1.2 Thu nhập từ dịch vụ thanh toán
Thu từ dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán, đang trở thành nguồn thu quan trọng và an toàn cho các ngân hàng trong bối cảnh hiện đại Nhận thức được xu hướng này, ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về khối lượng và giá trị từ hoạt động dịch vụ của mình.
Bảng 2.18: Thu nhập từ họat động dịch vụ năm 2010- 2012
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 SS (10/11) SS (11/12)
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
+/- % +/- % đồng trọng đồng trọng đồng trọng
Thu từ dịch vụ thanh toán 42,8 30% 70,3 36% 100,3 26% 27,5 64% 30,0 43%
Thu từ dịch vụ bảo lãnh 3,2 2% 6 3% 9,0 2% 2,8 88% 3,0 50%
Thu từ dịch vụ tƣ vấn 21,1 15% 32,3 17% 54,8 14% 11,2 53% 22,5 70%
Thu từ dịch vụ khác 77,3 54% 84,6 44% 218,9 57% 7,3 9% 134,3 159%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SeABank năm 2010-2012)
Năm 2010, SeABank ghi nhận thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng đạt 144.4 tỷ đồng Đến năm 2011, tổng thu từ hoạt động này tăng 34% so với năm trước, tương ứng với mức tăng 48.8 tỷ đồng.
Năm 2012 đánh dấu sự thành công của ngân hàng trong việc phát triển các dịch vụ công nghệ hiện đại như SeANet, SeACall, SMS Banking và Email Banking, với thu nhập từ dịch vụ tăng 98% so với năm 2011, đạt 383 tỷ đồng Thành quả này là nhờ sự chỉ đạo tận tâm của Hội đồng Quản trị, điều hành linh hoạt của Ban Tổng giám đốc, cùng nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên và sự hỗ trợ từ đối tác chiến lược Société Générale Ngân hàng quyết tâm phát triển SeABank thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, nổi bật với uy tín, thương hiệu và chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Biểu đồ 2.7: Thu từ dịch vụ của một số ngân hàng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của SeABank, VPBank,
Techcombank) Đơn vị: Tỷ đồng
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế trong hoạt động dịch vụ
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, hoạt động dịch vụ tại SeABank còn có những hạn chế nhất định, đó là:
- Mạng lưới hoạt động chưa đa dạng: Hết năm 2012 mặc dù có tới 155 điểm giao dịch trên toàn quốc nhưng các điểm này tập trung nhiều ở Hà Nội
SeABank hiện có mặt tại 22 tỉnh thành, với tỷ lệ phân bổ là Hà Nội chiếm 34% (52 điểm), T.P Hồ Chí Minh 17% (26 điểm) và T.P Hải Phòng 8% (13 điểm) Tuy nhiên, còn 38 tỉnh thành chưa có sự hiện diện của ngân hàng này, điều này ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ mà SeABank cung cấp.
Đối với các doanh nghiệp hành chính công, việc mở tài khoản tại chi nhánh SeABank theo quy định của chính phủ về việc trả lương qua tài khoản đã được thực hiện, nhưng số lượng khách hàng vẫn còn hạn chế.
Số lượng khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua có tăng nhưng chủ yếu là tăng ở dịch vụ thẻ ATM