TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để triển khai đề tài “Quản lý vốn tại Tổng công ty PVC” với đầy đủ cơ sở khoa học, việc nghiên cứu tình hình trong và ngoài nước là rất quan trọng Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã tổng kết được một số vấn đề thiết yếu liên quan đến quản lý vốn.
Hiện nay, ở trong nước có nhiều công trình nghiên cứu tương tự về đề tài
“Quản lý vốn tại doanh nghiệp”, đƣợc nghiên cứu tại các đơn vị khác Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Viết Lợi (2003) trong luận án tiến sỹ của mình đã nghiên cứu thực trạng hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam Ông đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hệ thống này, từ đó nâng cao tính minh bạch và độ chính xác trong việc phân tích tài chính các doanh nghiệp Các giải pháp tập trung vào việc cải thiện các chỉ tiêu liên quan đến vốn của doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ quá trình ra quyết định trong lĩnh vực tài chính.
Trong luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thành Trung (2003), tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời khái quát thực trạng quản lý và sử dụng vốn của các doanh nghiệp này trước năm 2003 Luận văn cũng đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
Tác giả Phạm Doãn Tiến (2006) trong nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế:
Bài viết "Tổ chức, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ quốc phòng" đã hệ thống hóa lý luận về công tác tổ chức và quản lý vốn kinh doanh Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng tổ chức và quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ quốc phòng Đồng thời, luận văn phân tích những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp này.
Trong luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Thu Hương (2009) mang tên “Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”, tác giả đã nghiên cứu sâu về lý luận cơ bản liên quan đến doanh nghiệp sau cổ phần hóa, vốn nhà nước và quản lý vốn nhà nước Luận án đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này ở Việt Nam, đồng thời đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước, phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong tương lai.
Trong luận văn thạc sỹ của Trần Thị Quỳnh Hoa (2013), tác giả đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và quản lý sử dụng vốn trong doanh nghiệp, đồng thời khái quát thực trạng công tác tổ chức và quản lý vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 Luận văn cũng đề xuất các giải pháp tài chính chủ yếu để nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý sử dụng vốn kinh doanh tại đơn vị này.
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Minh (2014) tập trung vào quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội, phân tích năm yếu tố chính: lựa chọn cơ hội đầu tư, tổ chức huy động vốn, quản lý chi phí, phân tích tài chính và phân phối lợi nhuận Đối tượng nghiên cứu bao gồm công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân với quy mô dưới 300 lao động và tổng vốn dưới 100 tỷ đồng Tác giả đã mô tả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quản lý tài chính đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Mặc dù nhiều tác giả đã đề cập đến quản lý vốn từ các góc độ khác nhau, vẫn còn những khoảng trống nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Đề tài “Quản lý vốn tại Công ty mẹ Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam” là một nghiên cứu mới mẻ chưa từng được thực hiện trước đây.
Vốn và vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có các yếu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đƣợc đều cần phải có nguồn tài chính đủ mạnh Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn đó
Trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền mà doanh nghiệp đầu tư để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là giá trị tiền tệ của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận Qua việc sử dụng vốn, doanh nghiệp có thể mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất và chuyển hóa chúng thành hàng hóa, dịch vụ để tạo ra lợi nhuận.
Vốn có những đặc trƣng cơ bản sau:
Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, thể hiện qua giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế.
Vốn cần phải hoạt động để sinh lời, và mặc dù tiền là hình thức biểu hiện của vốn, nhưng nó chỉ là dạng tiềm năng Để trở thành vốn thực sự, tiền phải được đầu tư và sinh lợi Trong quá trình này, vốn có thể thay đổi hình thức, nhưng điểm khởi đầu và kết thúc của chu trình phải luôn là giá trị, với yêu cầu đồng tiền quay về với giá trị lớn hơn so với ban đầu.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó mang giá trị và giá trị sử dụng giống như các loại hàng hóa khác Giá trị sử dụng của vốn thể hiện qua khả năng tạo ra giá trị lớn hơn khi được sử dụng đúng cách Đặc biệt, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn liền hoặc tách rời nhau, điều này tạo ra những đặc điểm riêng biệt cho vốn so với các hàng hóa thông thường.
Vốn cần phải gắn liền với một chủ sở hữu cụ thể và được quản lý chặt chẽ trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay Đây là yếu tố quan trọng, vì không thể có vốn vô chủ Khi vốn được liên kết với một chủ sở hữu nhất định, việc chi tiêu sẽ trở nên hợp lý và hiệu quả hơn.
Vốn cần được tích tụ và tập trung đủ lớn để phát huy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng vốn hiện có mà còn cần tìm kiếm các phương thức thu hút nguồn vốn như kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu và hợp tác liên doanh.
Vốn có giá trị thời gian, điều này có nghĩa là cần xem xét yếu tố thời gian khi đầu tư Trong nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả và lạm phát, sức mua của đồng tiền thay đổi theo từng thời điểm Do đó, khi quyết định đầu tư và đánh giá hiệu quả, các doanh nghiệp cần chú ý đến giá trị thời gian của vốn.
1.2.2 Phân loại vốn trong doanh nghiệp Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ,… hay hoạt động bất cứ ngành nghề gì khác, các doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn nhất định và các doanh nghiệp thường sử dụng các nguồn vốn sau:
1.2.2.1.Căn cứ theo nguồn hình thành vốn
Vốn Chủ sở hữu: Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ yếu:
Khi thành lập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cần có một số vốn ban đầu nhất định do chính mình góp vào Vốn góp này không chỉ là yếu tố quan trọng để khởi đầu hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện cam kết và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất và kinh doanh.
- Phát hành cổ phiếu: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cổ phần có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới
Nguồn vốn Nợ: Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn:
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại:
- Phát hành trái phiếu công ty: Đây là một tên chung của các giấy vay nợ của doanh nghiệp
Vốn chiếm dụng của khách hàng là nguồn vốn nợ mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng từ khách hàng, nhà nước, người lao động và các khoản nợ khác chưa đến hạn thanh toán.
1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn
- Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm
- Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ một đến năm năm
- Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn năm năm
1.2.3 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời thiết lập địa vị pháp lý cho doanh nghiệp Nó cũng là yếu tố quyết định để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra theo mục tiêu đã đề ra.
Khi thành lập doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết là phải có một lượng vốn tối thiểu bằng vốn pháp định để được công nhận địa vị pháp lý Nếu trong quá trình hoạt động, vốn của doanh nghiệp không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp có thể phải chấm dứt hoạt động, dẫn đến các tình huống như phá sản hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp khác.
Vốn được coi là yếu tố then chốt đảm bảo sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp trong mắt pháp luật.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn của doanh nghiệp
1.4.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế quản lý vốn Tùy thuộc vào loại hình hoạt động, quy mô và điều kiện quản lý, cổ đông sẽ thiết lập các cơ chế tài chính riêng biệt Doanh nghiệp có quy mô lớn thường có cơ chế phân cấp quản lý mạnh mẽ, với trình độ phân cấp cao Việc phân cấp này không chỉ tạo sự chủ động cho các đơn vị cấp dưới mà còn giúp các cơ quan quản lý cấp trên tập trung vào quản lý vĩ mô và hoạch định chiến lược phát triển chung.
Cổ đông thiết lập khung kiểm soát và quản lý, trong khi ban giám đốc cùng các bộ phận quản lý tài chính thực hiện điều hành dựa trên yêu cầu đó Việc quản lý cụ thể phải tuân thủ các điều kiện do Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông đề ra.
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp có thể đa dạng về số lượng cấp bậc, phụ thuộc vào yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông, đặc thù công việc và ý kiến của Ban giám đốc Mỗi bộ phận và quy mô hoạt động khác nhau sẽ dẫn đến sự hình thành cơ cấu tổ chức riêng biệt.
1.4.1.2 Tính chất quản lý chi phối của doanh nghiệp Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn của doanh nghiệp Nhìn chung cơ chế quản lý tài chính sẽ do cổ đông có quyền chi phối quyết định Tùy theo tính chất và khả năng quản lý của cổ đông công ty mà cơ chế quản lý tài chính sẽ bị chi phối theo các hướng khác nhau
1.4.1.3.Đặc điểm về sở hữu và cơ cấu sở hữu, mô hình tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
Hình thức và cơ cấu sở hữu có tác động lớn đến quản lý tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến mức độ chi phối của Công ty mẹ đối với Công ty con Điều này quyết định các vấn đề chiến lược và quản lý quan trọng trong các doanh nghiệp lớn, phần lớn được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc đa sở hữu Trong cấu trúc này, Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và ra quyết định cao nhất, với mức độ biểu quyết của cổ đông phụ thuộc vào tỷ lệ vốn cổ phần mà họ góp vào công ty.
Mô hình tổ chức của doanh nghiệp lớn, bao gồm cấu trúc của công ty mẹ và các công ty con, cùng với các mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị thành viên, ảnh hưởng đến cách quản lý vốn Tại Việt Nam, các công ty nhà nước do nhà nước thành lập và quản lý, do đó, cơ chế quản lý tài chính và vốn hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách nhà nước Trong khi đó, các công ty cổ phần có cơ chế quản lý tài chính do Đại hội đồng cổ đông quyết định, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
1.4.1.4.Trình độ tổ chức quản lý, năng lực trình độ của cán bộ trong doanh nghiệp
Nhu cầu về cán bộ trong doanh nghiệp rất quan trọng và đa dạng, bao gồm đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp cao, quản lý chiến lược, và cán bộ quản trị kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể Đặc biệt, đội ngũ cán bộ quản lý tài chính đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp thiếu nhân viên đáp ứng yêu cầu công việc, hiệu quả làm ăn sẽ giảm sút Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp kém là nguyên nhân chính dẫn đến sự phá sản, đặc biệt ở các doanh nghiệp lớn, gây ra hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị và xã hội cho nhiều quốc gia.
1.4.2.1.Chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chính sách kinh tế xã hội, với vai trò của nhà nước trong việc hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước thông qua các chính sách và pháp luật kinh tế tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo kế hoạch vĩ mô Sự can thiệp này nhằm phát huy những ưu thế và khắc phục khuyết tật của thị trường Các chính sách kinh tế, quy định pháp luật, và các chế độ về tài chính, thuế, đầu tư là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chiến lược đầu tư và quản lý vốn hiệu quả Do đó, nghiên cứu chính sách kinh tế xã hội là yếu tố thiết yếu trong quản lý vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Chính sách phát triển ngành có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau Một chính sách tiến bộ và tích cực sẽ giúp doanh nghiệp phát huy tối đa khả năng của mình, trong khi một chính sách kém hiệu quả có thể cản trở sự phát triển của họ.
Chính sách tiền tệ và tín dụng, bao gồm các chính sách về thuế, giá cả, lương, tiền, và chính sách tài chính đối với doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hoạt động kinh doanh Các biện pháp như phát hành trái phiếu, tín phiếu chính phủ và điều chỉnh lãi suất đều có tác động trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.4.2.2.Môi trường pháp lý Đây là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, hoạt động và phát triển của các thành phần kinh tế, đồng thời là công cụ để nhà nước quản lý các thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường và hành lang pháp lý cho sự ra đời và phát triển các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng Các doanh nghiệp phải xây dựng cơ chế quản lý nội bộ của mình, trong đó yêu cầu đầu tiên là phải phù hợp với các quy định của pháp lý của nhà nước Như vậy, các quy định pháp lý của nhà nước là những định hướng quan trọng, là kim chỉ nam cho hoạt động của doanh nghiệp
Sự phát triển hiệu quả của các thị trường tài chính, chứng khoán, bất động sản và lao động tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế Khi thị trường tài chính phát triển, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tham gia vào thị trường chứng khoán, từ đó thu hút tiền tiết kiệm của công chúng và tạo điều kiện cho đầu tư dài hạn Điều này giúp linh hoạt hóa vốn, thúc đẩy giao dịch mua bán cổ phiếu và trái phiếu, đồng thời giảm chi phí giao dịch Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng về chất lượng dịch vụ và lãi suất sẽ giúp doanh nghiệp huy động vốn với chi phí thấp hơn và nhận được dịch vụ tín dụng chất lượng cao.