CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư nói chung là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ Những kết quả có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (Trịnh Quỳnh Ngọc, 2016)
Đầu tư có thể được phân chia thành ba loại chính: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển Đầu tư phát triển liên quan đến việc sử dụng vốn hiện tại để tạo ra và gia tăng tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và tạo thêm việc làm Trong đó, đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng của đầu tư phát triển, nhằm thực hiện các hoạt động xây dựng cơ bản để tái sản xuất và mở rộng tài sản cố định trong nền kinh tế Hoạt động này đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo ra tài sản cố định và mang lại lợi ích đa dạng cho nền kinh tế.
2.1.1.2 Khái niệm về công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, nhằm tạo ra lương thực thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp Ngành này bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi và sơ chế nông sản, đồng thời còn mở rộng ra lâm nghiệp và thủy sản.
Công trình xây dựng là sản phẩm hình thành từ sức lao động của con người, kết hợp với vật liệu và thiết bị lắp đặt, được liên kết với đất và có thể bao gồm các phần dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới nước và trên nước, theo thiết kế đã định Các loại công trình xây dựng bao gồm công trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và nhiều loại công trình khác (Quốc hội, 2014).
Công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp là sản phẩm do con người tạo ra, bao gồm vật liệu xây dựng và thiết bị, được liên kết với đất và có thể tồn tại dưới mặt đất, trên mặt đất, dưới mặt nước và trên mặt nước Những công trình này được thiết kế nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là các công trình thủy lợi như hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, các công trình trên kênh và bờ bao, cùng với các công trình giao thông nội đồng.
2.1.1.3 Khái niệm vốn đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư là tổng giá trị cần thiết để sản xuất các sản phẩm nhằm mục tiêu tạo ra thu nhập trong tương lai Các nguồn lực sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư, và nếu quy đổi ra tiền, vốn đầu tư bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Quốc hội, 2014)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bao gồm tiền và tài sản khác được sử dụng để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế Điều này bao gồm việc đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng và kết cấu hạ tầng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế bền vững.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là nguồn tài chính và tài sản nhằm thực hiện đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế, được cấp từ ngân sách nhà nước Khoản vốn này chủ yếu được sử dụng cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế và xã hội, với đặc điểm là không thể thu hồi vốn, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (Quốc hội, 2015).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế quốc dân và là nguồn lực tài chính công thiết yếu của quốc gia Vốn này không chỉ là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tư mà còn bao gồm toàn bộ chi phí tiêu hao nguồn lực cho hoạt động đầu tư Từ góc độ tài chính quốc gia, vốn ĐTXD cơ bản từ NSNN là một phần trong khoản chi đầu tư hàng năm được phân bổ cho các công trình và dự án của nhà nước (Đào Văn Đạo, 2017).
2.1.1.4 Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là tổng hợp tất cả các khoản thu chi được dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Ngân sách này bao gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách Địa phương (Quốc hội, 2015).
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho cấp địa phương, bao gồm cả việc thu bổ sung từ ngân sách trung ương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương (Quốc hội, 2015).
Ngân sách Trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho cấp trung ương, bao gồm cả các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ chi của cấp này, theo quy định của Quốc hội năm 2015.
2.1.1.5 Khái niệm về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý được định nghĩa là chức năng và hoạt động của hệ thống có tổ chức trong các lĩnh vực khác nhau như sinh học, kỹ thuật và xã hội Mục tiêu của quản lý là duy trì một cấu trúc ổn định, tối ưu hóa hoạt động và đảm bảo thực hiện các chương trình cũng như mục tiêu của hệ thống (Nguyễn Thị Thoa, 2015).
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu cụ thể, diễn ra ở mọi lĩnh vực và cấp độ, liên quan đến tất cả mọi người Hoạt động này mang tính xã hội, phát sinh từ sự cộng đồng, dựa trên phân công và hợp tác để hoàn thành công việc và đạt được mục tiêu chung (Phạm Quang Triện, 2015).
Quản lý, theo nghĩa rộng, được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người, trong đó một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả (Phạm Quang Triện, 2015).
Như vậy quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết vấn đề
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý vốn ĐTXD công trình ở ngoài nước
Kinh nghiệm tại Nhật Bản
Nhật Bản, với tần suất động đất cao, nổi bật với kết cấu hạ tầng bền đẹp, đặc biệt chú trọng đầu tư xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Tokyo bị tàn phá nặng nề, chính phủ Nhật Bản đã coi phát triển xây dựng cơ bản (XDCB) là quốc sách, đầu tư 600 nghìn tỷ yên trong 30 năm từ 1956 đến 1985, chiếm khoảng 3-4% GDP hàng năm Trong giai đoạn 1978-1980, chính phủ đã đầu tư 23.500 tỷ yên vào cấp thoát nước và đường xá Tuy nhiên, từ những năm 90, kinh tế Nhật Bản suy thoái, chính phủ không còn khả năng gánh vác các khoản đầu tư lớn, dẫn đến việc chuyển giao nguồn lực đầu tư xây dựng công trình thủy lợi từ chính phủ sang khu vực tư nhân Điều này cho phép tư nhân tham gia vào các dự án XDCB, điển hình là hệ thống tàu điện ngầm Tokyo, nâng cao chất lượng phục vụ và chuyển từ thua lỗ sang có lãi.
Nhật Bản có hệ thống quy hoạch đất đai và hệ thống pháp quy hoàn thiện
Hệ thống quy hoạch đất đai được phân chia thành 4 cấp độ: quy hoạch phát triển tổng hợp toàn quốc, quy hoạch cho 3 đô thị lớn, 7 khu vực lớn và các khu vực đặc biệt như hải đảo, miền núi, và những nơi có điều kiện khó khăn đặc biệt.
Vào năm 1950, Nhật Bản đã thông qua "Luật Phát triển tổng hợp đất đai", đánh dấu một bước quan trọng trong việc phát triển và khai thác đất đai tại quốc gia này Từ năm 1962, Nhật Bản đã tiến hành quy hoạch phát triển tổng hợp toàn quốc với tổng cộng 6 lần điều chỉnh Đến năm 2005, Luật Phát triển đất đai được sửa đổi, trong khi các quy định liên quan đến xây dựng cơ bản và đất đai có thời hạn lên đến hơn 80 năm.
Nhật Bản áp dụng thuế địa phương như một biện pháp chuyển dịch tài chính, với số lượng thuế phải nộp khác nhau tùy thuộc vào quá trình phát triển kinh tế của từng khu vực Thuế địa phương này được sử dụng để đầu tư vào các công trình thủy lợi tại những địa phương kém phát triển hơn Bên cạnh đó, chính phủ Nhật Bản cũng đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra nhiều việc làm cho người dân địa phương (Phạm Quang Triện, 2015).
2.2.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn NSNN ở trong nước
2.2.2.1 Kinh nghiệm của huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Theo Nguyễn Bá Dương (2014), huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam có những thế mạnh nổi bật trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) địa phương Những vấn đề quan trọng trong quản lý đầu tư XDCB bao gồm việc tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và đảm bảo các dự án đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của huyện.
Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, nằm ở phía Bắc tỉnh và là cửa ngõ phía Nam thủ đô Hà Nội, bao gồm 18 xã, thị trấn Huyện lỵ Hòa Mạc cách thành phố Phủ Lý 20 km, với diện tích tự nhiên 13.765,80 ha, chiếm 16,01% diện tích tỉnh và dân số khoảng 132.680 người Duy Tiên có hệ thống giao thông phát triển, bao gồm quốc lộ 1A, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, và đường sắt Thống Nhất, cùng với quốc lộ 38 và 38B kết nối với các tỉnh lân cận Hiện tại, huyện đang phát triển nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, huyện Duy Tiên đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ từ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, cùng với sự phối hợp hiệu quả của các sở, ban, ngành Sự lãnh đạo kịp thời và quyết liệt của Huyện ủy và UBND huyện đã góp phần tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục cao và thu hút đầu tư đạt kết quả vượt bậc Trong giai đoạn này, GDP bình quân của huyện đã có sự phát triển vượt bậc.
5 năm 2011 - 2015 đạt trên 15,7%/năm, năm 2015 đạt trên 16%/năm Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, năm 2015 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm
Huyện Duy Tiên đã thu hút thành công 580 dự án đầu tư, trong đó có 97 dự án FDI, chiếm 58,75% tổng số dự án đầu tư của toàn xã hội Để đạt được kết quả này, huyện đã chú trọng vào việc cải thiện kết cấu hạ tầng nhằm thu hút các nhà đầu tư Từ những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình triển khai dự án, tỉnh Hà Nam đã đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ngân sách trên địa bàn.
Đổi mới phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm là cần thiết Cần tập trung và ưu tiên nguồn vốn cho các lĩnh vực và công trình trọng điểm, cấp thiết, nhằm thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Xã hội Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm B trong 4 năm, nhóm C trong 2 năm
UBND huyện yêu cầu các sở, ngành dựa vào chức năng nhiệm vụ của mình để chủ động lập kế hoạch, trình HĐND huyện phê duyệt và phân bổ nguồn vốn từ đầu năm.
Vào thứ ba, cần ngừng cấp vốn đầu tư cho các dự án thiếu thủ tục đầu tư hợp lệ hoặc không phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhằm tránh thiệt hại và thất thoát vốn đầu tư.
Hoàn thiện quy trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư là cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán Cần xây dựng quy trình hợp lý, gắn trách nhiệm cá nhân và tiêu chuẩn hóa các quy định trong thiết kế, giúp các đơn vị tư vấn và cơ quan thẩm định dễ dàng áp dụng Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh cần phù hợp với công nghệ hiện đại, đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường Đội ngũ thẩm định cần là những chuyên gia có năng lực, phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc khoa học.
Vào thứ năm, cần chấn chỉnh và đổi mới quy trình lựa chọn nhà thầu bằng cách thực hiện đấu thầu rộng rãi cho tất cả các gói thầu theo quy định Việc hạn chế tối đa hình thức chỉ định thầu và đấu thầu hạn chế sẽ giúp giảm thiểu các vấn đề tiêu cực như thông đồng và gian lận trong quá trình đấu thầu.
Vào thứ Sáu, cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đánh giá đầu tư xây dựng Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ, đồng thời kết hợp với các biện pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư (Nguyễn Bá Dương, 2014).
2.2.2.2 Kinh nghiệm của quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Quận Sơn Trà và thành phố Đà Nẵng nổi bật với những thành tựu trong cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Theo Đoàn Phan Anh (2017), công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại Quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng có các vấn đề nổi bật như sau: