1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

102 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Bảo Hiểm Việt Nam Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Tác giả Trần Thị Thu Hương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Anh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH BẢO HIỂM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (14)
    • 1.1. Khái quát chung về ngành bảo hiểm (14)
      • 1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm (14)
      • 1.1.2. Vai trò của ngành Bảo hiểm trong nền kinh tế quốc dân (15)
    • 1.2. Năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm (16)
      • 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh (16)
      • 1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm (17)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm (19)
      • 1.3.1. Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của doanh nghiệp (20)
      • 1.3.2. Điều kiện cầu về bảo hiểm (21)
      • 1.3.3. Các nhân tố điều kiện (21)
      • 1.3.4. Các ngành liên quan và bổ trợ (22)
      • 1.3.5. Nhận thức, tư duy của các cơ quan quản lý nhà nước (23)
      • 1.3.6. Cơ hội (23)
    • 1.4. Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm (23)
      • 1.4.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của ngành bảo hiểm Việt Nam (23)
      • 1.4.2. Cam kết theo hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS) (25)
      • 1.4.3. Cam kết theo hiệp định khung hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (Vietnam-USA BTA) (26)
      • 1.4.4. Những cam kết của Việt Nam đối với WTO trong lĩnh vực bảo hiểm (27)
    • 1.5. Kinh nghiệm ở một số nước (30)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm ở Trung Quốc (30)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm ở Ấn Độ (31)
  • CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (35)
    • 2.1. Tổng quan ngành bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập (35)
      • 2.1.1. Tăng trưởng doanh thu phí của ngành (35)
      • 2.1.2. Số lượng doanh nghiệp của ngành (37)
      • 2.1.3. Thị trường chưa phát triển cân xứng, mức độ tập trung thị trường cao 31 2.1.4. Vai trò của ngành bảo hiểm Việt Nam trong nền kinh tế (38)
    • 2.2. Năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm Việt Nam (42)
      • 2.2.1. Tổng tài sản của ngành (42)
      • 2.2.2. Năng lực công nghệ của DNBH (46)
      • 2.2.3. Nguồn nhân lực (47)
      • 2.2.4. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa của dịch vụ cung cấp . 41 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam (48)
      • 2.3.1. Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của doanh nghiệp (0)
      • 2.3.2. Điều kiện cầu (53)
      • 2.3.3. Các nhân tố điều kiện (62)
      • 2.3.4. Các ngành liên quan và bổ trợ (68)
      • 2.3.5. Nhận thức, tư duy của các cơ quan quản lý nhà nước (73)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG CẠNH TRANH NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI (78)
    • 3.1. Bối cảnh chung (78)
      • 3.1.1. Bối cảnh quốc tế (78)
      • 3.1.2. Bối cảnh trong nước (79)
    • 3.2. Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể của ngành bảo hiểm (80)
      • 3.2.1. Phát triển thị trường (80)
      • 3.2.2. Nâng tỷ trọng dịch vụ bảo hiểm trên GDP và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm (80)
      • 3.2.3. Ổn định kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (80)
      • 3.2.4. Tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu cho ngân sách nhà nước (80)
    • 3.3. Cơ hội và thách thức của ngành bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (81)
      • 3.3.1. Cơ hội (81)
      • 3.3.2. Thách thức (82)
    • 3.4. Khuyến nghị (84)
      • 3.4.1. Đối với cơ quan quản lý bảo hiểm (84)
      • 3.4.2. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm (89)
      • 3.4.3. Đối với Hiệp hội bảo hiểm (92)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH BẢO HIỂM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Khái quát chung về ngành bảo hiểm

Theo Uỷ ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa

Bảo hiểm là hình thức tập trung các tổn thất bất ngờ thông qua việc chuyển giao rủi ro cho công ty bảo hiểm Khi xảy ra tổn thất, các công ty này cam kết bồi thường, cung cấp quyền lợi tài chính hoặc dịch vụ liên quan đến rủi ro cho người được bảo hiểm.

Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh, bảo hiểm là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên bảo hiểm cam kết chi trả một khoản tiền cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự cố gây tổn thất tài chính Để có thể thực hiện nghĩa vụ này, bên bảo hiểm yêu cầu bên được bảo hiểm phải trả một khoản phí, gọi là phí bảo hiểm.

Bảo hiểm được xem là một dịch vụ tài chính quan trọng, có chức năng phân phối lại các chi phí phát sinh từ những rủi ro bất ngờ.

Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, các doanh nghiệp và tập đoàn thương mại toàn cầu định nghĩa bảo hiểm là một cơ chế cho phép cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất nằm trong phạm vi bảo hiểm, đồng thời phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người tham gia bảo hiểm.

Bảo hiểm là một phương thức hiệu quả để xử lý rủi ro, thông qua việc chuyển giao rủi ro giữa doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và người được bảo hiểm Người được bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm, và đổi lại, DNBH cam kết bồi thường hoặc chi trả khi xảy ra rủi ro tổn thất Qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm, rủi ro được phân tán trong các nhóm người, giúp tạo ra sự an tâm và bảo vệ tài chính cho cá nhân và tổ chức.

1.1.2 Vai trò của ngành Bảo hiểm trong nền kinh tế quốc dân

Vai trò kinh tế - xã hội của bảo hiểm được ghi nhận ở tất cả các quốc gia trên thế giới bởi những đóng góp dưới đây:

Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khi doanh thu từ bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) và bảo hiểm nhân thọ (BHNT) cùng với hoạt động đầu tư ngày càng phát triển, sẽ góp phần tăng trưởng GDP của cả nước.

 Bảo hiểm huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

Sự đảo ngược trong chu trình kinh doanh sản phẩm của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) dẫn đến việc phí bảo hiểm phải thu trước, trong khi bồi thường chỉ được thực hiện sau một thời gian, khiến lượng tiền tạm thời nhàn rỗi Các DNBH tận dụng nguồn vốn này để đầu tư vào nhiều lĩnh vực, chủ yếu thông qua đầu tư gián tiếp trên thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Hoạt động đầu tư tích cực không chỉ gia tăng quy mô và tính linh hoạt của thị trường tài chính mà còn kích thích dòng vốn theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tính khả thi của các dự án lớn và cải thiện hiệu quả phân bổ nguồn lực tài chính hạn chế trong nền kinh tế.

 Đóng góp cho sự ổn định kinh tế - xã hội

Rủi ro có thể gây ra thiệt hại tài chính nghiêm trọng cho cá nhân và tổ chức, như hoả hoạn, tai nạn hoặc mất mát tài sản Trong những tình huống khó khăn này, nguồn tài chính kịp thời là cần thiết để khôi phục sự ổn định Các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã nhanh chóng đáp ứng nhu cầu này, không chỉ cung cấp hỗ trợ tài chính mà còn mang lại sự an tâm tinh thần, giảm lo âu cho người được bảo hiểm Bảo hiểm còn góp phần giảm áp lực cho hệ thống phúc lợi xã hội, hỗ trợ hoạt động kinh doanh và thúc đẩy phát triển thương mại.

 Tạo việc làm cho xã hội

Ngành bảo hiểm đã thu hút một lượng lớn lao động làm việc tại các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, mạng lưới đại lý bảo hiểm và các nghề liên quan như đánh giá rủi ro, giám định tổn thất, định giá tài sản và giám định sức khỏe Trong bối cảnh thất nghiệp đang ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, sự phát triển của ngành bảo hiểm vẫn được xem là có nhiều tiềm năng, góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm và các vấn đề xã hội liên quan.

Năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm

1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh

Theo Hội đồng về năng lực cạnh tranh của Hoa Kỳ, năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng kinh tế của một quốc gia trong việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ, giúp vượt qua thử thách trên thị trường toàn cầu, đồng thời nâng cao đời sống của người dân một cách bền vững Tuy nhiên, khái niệm này chủ yếu tập trung vào năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, mà chưa đề cập đầy đủ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành nghề.

Theo Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là

Năng lực của một doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia không bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp, ngành hay quốc gia khác Khái niệm này bao gồm khả năng cạnh tranh ở nhiều cấp độ, tuy nhiên, cách diễn đạt về "cạnh tranh" vẫn chưa được rõ ràng.

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đưa ra một khái niệm nhằm kết hợp lợi ích của doanh nghiệp, ngành và quốc gia, định nghĩa rằng "năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế."

Mỗi khái niệm đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuy nhiên, khái niệm của OECD được coi là hoàn thiện nhất khi xác định rõ chủ thể cạnh tranh và cụm từ cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm được hiểu là khả năng của ngành bảo hiểm một quốc gia trong việc chiếm lĩnh thị phần trước các đối thủ, từ đó tạo ra thu nhập và việc làm cao hơn trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm

Trong lĩnh vực bảo hiểm toàn cầu, chưa tồn tại một phương pháp luận thống nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) hay ngành bảo hiểm nói chung Do đó, để tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm, luận văn này đã lựa chọn một số tiêu chí dựa trên hệ thống CARAMELS.

1.2.2.1 Tổng tài sản của ngành

Tổng tài sản của ngành phản ánh sức khỏe của các doanh nghiệp và khả năng chống đỡ trước rủi ro trong hoạt động bảo hiểm cũng như từ môi trường kinh doanh và tự nhiên Khi tổng tài sản lớn, doanh nghiệp có khả năng thích ứng tốt hơn với những biến động trong môi trường kinh doanh, điều này càng quan trọng trong bối cảnh hiện tại Ngoài ra, tổng tài sản còn ảnh hưởng đến mức đầu tư vào công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực, vì vậy, tổng tài sản nhỏ sẽ là một bất lợi lớn trong lĩnh vực bảo hiểm.

Trong ngành bảo hiểm, công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Công nghệ không chỉ bao gồm hệ thống cấp đơn bảo hiểm và bán hàng trực tuyến, mà còn bao gồm các hệ thống quản lý thông tin khách hàng và cảnh báo rủi ro liên quan đến hành vi trục lợi Công nghệ thông tin kết nối với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, từ bảo hiểm tự động, quản lý dữ liệu, đến kiểm soát doanh nghiệp và an ninh mạng Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, việc cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng thông qua ứng dụng công nghệ thông tin là điều cấp bách để hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ bảo hiểm.

Nguồn nhân lực là yếu tố thiết yếu trong mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành bảo hiểm, nơi con người đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách hàng với sản phẩm Nhân sự không chỉ kết nối các nguồn lực của doanh nghiệp mà còn là nền tảng cho mọi cải tiến và đổi mới Các tiêu chí quan trọng để đánh giá nguồn nhân lực bao gồm trình độ đào tạo, khả năng thành thạo nghiệp vụ, động lực phấn đấu và mức độ cam kết với doanh nghiệp.

1.2.2.4 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa của dịch vụ cung cấp

Hệ thống kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH), thể hiện qua số lượng chi nhánh và đại lý Sự triển khai công nghệ hiện đại giúp rút ngắn khoảng cách không gian và giảm ảnh hưởng của mạng lưới chi nhánh đối với năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, mạng lưới đại lý vẫn giữ vai trò quan trọng, đặc biệt khi hình thức phân phối truyền thống vẫn phát triển Hiệu quả của mạng lưới đại lý là một chỉ tiêu quan trọng cần được chú trọng.

Doanh nghiệp cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng quản lý sẽ có lợi thế cạnh tranh Sự đa dạng hóa dịch vụ không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển ổn định hơn mà còn tối ưu hóa lợi thế quy mô.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm

Luận văn áp dụng mô hình Kim cương của Michael Porter để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành, cho phép đánh giá sâu sắc các yếu tố chính tác động đến năng lực cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực này Để đơn giản hóa, thuật ngữ "năng lực cạnh tranh ngành" được hiểu là năng lực cạnh tranh quốc gia đối với một ngành cụ thể.

Theo mô hình này, đối với mỗi ngành, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh là:

Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành, tổ chức và quản lý doanh nghiệp Các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh giữa các nhà cung cấp, từ đó quyết định sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp trên thị trường.

 Điều kiện cầu: Nhu cầu đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của ngành

 Các ngành liên quan hoặc phụ trợ: hỗ trợ sự phát triển của ngành

Các yếu tố điều kiện như lao động có tay nghề cao và cơ sở hạ tầng phát triển là rất quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh của một ngành.

 Chính phủ và cơ hội: Đây là nhân tố xúc tác, tác động đến bốn yếu tố nói trên

Hình 1.2.Sơ đồ kim cương lợi thế cạnh tranh

Cơ cấu và Đối thủ cạnh tranh

Những ngành liên quan và bổ trợ Điều kiện về

Các yếu tố sản xuất Điều kiện cầu

Hình 1.1 Mô hình Kim cương của Michael Porter

Theo đó, đi sâu vào đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm sẽ được thực hiện như sau:

1.3.1 Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh của doanh nghiệp

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển kinh tế kéo theo cạnh tranh gia tăng, đặc biệt trong ngành dịch vụ bảo hiểm Doanh nghiệp cần xác định định hướng phát triển và phương thức kinh doanh phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh Cạnh tranh lành mạnh và hợp tác hiệu quả giữa các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của toàn ngành Các tiêu chí quan trọng để đánh giá ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành bao gồm chiến lược dài hạn của doanh nghiệp và đặc điểm cạnh tranh của ngành.

1.3.2 Điều kiện cầu về bảo hiểm

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh và có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của ngành Do đó, việc duy trì và giữ chân khách hàng là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp Với sự phát triển của ngành bảo hiểm và sự đa dạng trong hàng hóa dịch vụ, khách hàng hiện có nhiều sự lựa chọn hơn, dẫn đến cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành bảo hiểm, các doanh nghiệp cần chú trọng đến yếu tố khách hàng.

Hiểu biết về bảo hiểm từ góc độ người tiêu dùng và doanh nghiệp là yếu tố quan trọng nhất cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện cầu đến năng lực cạnh tranh, cần xem xét nhận thức của khách hàng về tầm quan trọng của dịch vụ bảo hiểm, mức độ hiểu biết của họ về các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động trên thị trường, cũng như kinh nghiệm sử dụng dịch vụ của họ Bên cạnh đó, thực trạng khai thác bảo hiểm hiện tại và tiềm năng phát triển trong tương lai cũng cần được phân tích để có cái nhìn toàn diện về ngành.

1.3.3 Các nhân tố điều kiện

Bảo hiểm là một ngành dịch vụ phức tạp, yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, hoạt động đào tạo chuyên sâu và công nghệ thông tin tiên tiến Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong môi trường quốc gia, ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm.

Yếu tố nguồn lực trong ngành bảo hiểm được thể hiện qua số lượng nhân viên và nhà quản lý dày dạn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao.

Yếu tố nguồn trí lực trong ngành bảo hiểm được thể hiện qua quy mô đào tạo hàng năm, trình độ và kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, số lượng các trường đại học và viện nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động bảo hiểm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành.

Thống kê và công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong ngành bảo hiểm, với việc áp dụng công tác thống kê nội bộ để quản lý dữ liệu hiệu quả Các doanh nghiệp cần tập hợp và lưu trữ báo cáo một cách hệ thống, đồng thời đảm bảo thông tin được thông báo kịp thời Mức độ tin học hóa trong các doanh nghiệp và cơ quan quản lý cũng là yếu tố then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dịch vụ bảo hiểm trong tương lai.

1.3.4 Các ngành liên quan và bổ trợ

Trong nền kinh tế, không có ngành nào hoàn toàn độc lập với ngành khác, và bảo hiểm là một lĩnh vực liên quan mật thiết đến nhiều ngành, đặc biệt là hệ thống tổ chức tín dụng và chứng khoán Sự phát triển của các ngành này không chỉ tạo áp lực buộc ngành bảo hiểm phải phát triển mà còn mở ra cơ hội hợp tác nghiên cứu và triển khai công nghệ mới trong lĩnh vực tài chính Điều này mang lại lợi ích cho tất cả các bên và thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngành bảo hiểm.

1.3.5 Nhận thức, tư duy của các cơ quan quản lý nhà nước

Vai trò của chính phủ trong mô hình kim cương của Porter là chất xúc tác và thách thức, thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu suất cạnh tranh Trong lĩnh vực bảo hiểm, sự nhận thức và tư duy của các cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành Các cơ quan quản lý không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ không chỉ các quy định chuyên ngành mà còn các cơ quan chức năng khác như y tế, an ninh, giao thông, hải quan, và xây dựng khi thực hiện bảo hiểm cho các rủi ro và giám định tổn thất.

Cơ hội là những sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia nhưng lại ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành đó Những cơ hội này có thể bao gồm sự biến động của nền kinh tế thế giới, thay đổi tỷ giá hối đoái, thiên tai toàn cầu, sự phát triển ngành ở các khu vực khác nhau, hoặc quyết định của chính phủ các quốc gia khác Đây là yếu tố quan trọng, vì mỗi cơ hội tác động đến bốn yếu tố chính trong mô hình Kim cương, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và sự phát triển của ngành, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tác động của các cơ hội càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm

Trước năm 1975, trên thị trường miền Nam Việt Nam đã có một số

DNBH Việt Nam, hay còn gọi là Bảo Việt, được thành lập vào ngày 15/01/1965 tại miền Bắc, ban đầu chỉ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu và bảo hiểm vận tải biển Sau năm 1975, Bảo Việt đã mở rộng hoạt động sang miền Nam và dần dần phát triển trên toàn quốc, trở thành doanh nghiệp bảo hiểm lớn nhất Việt Nam.

Đến tháng 12/1993, sự ra đời của Nghị định 100/CP ngày 18/12/1993 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam Nghị định này không chỉ thúc đẩy sự hình thành một thị trường bảo hiểm cạnh tranh mà còn đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp bảo hiểm, cho phép sự tham gia của các doanh nghiệp ngoài nhà nước như doanh nghiệp cổ phần và liên doanh Điều này thể hiện rõ quan điểm của chính phủ về việc phát triển thị trường bảo hiểm dựa trên cạnh tranh và đa dạng hóa sở hữu, đồng thời ngành bảo hiểm Việt Nam cũng tích cực hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.

Tháng 12 năm 1995, Việt Nam đã cùng các nước thành viên ASEAN ký hiệp định khung về dịch vụ (AFAS) với mục tiêu chủ yếu là tự do hóa thương mại dịch vụ với mức cam kết rộng hơn so với các cam kết mà các nước ASEAN đã có theo hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của tổ chức thương mại thế giới (WTO) Hiệp định này đã đưa ra những cam kết cụ thể trong lĩnh vực bảo hiểm theo hướng huỷ bỏ về cơ bản những hạn chế về tiếp cận thị trường và tăng cường chiều sâu và phạm vi tự do hoá trong lĩnh vực bảo hiểm

Ngày 13/7/2000, hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa

Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, có hiệu lực từ ngày 10/12/2001, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hội nhập lĩnh vực bảo hiểm tại Việt Nam Các cam kết trong hiệp định này không chỉ thể hiện lộ trình rõ ràng mà còn cho thấy mức độ mở cửa thị trường bảo hiểm của Việt Nam là một trong những cao nhất trong khu vực Thêm vào đó, vào tháng 11/2003, Việt Nam đã ký thỏa thuận hợp tác với Hiệp hội quốc gia các nhà quản lý bảo hiểm Hoa Kỳ (NAIC) nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm thông qua chương trình đào tạo và trao đổi thông tin.

Vào tháng 10 năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, với ngành bảo hiểm là lĩnh vực được các thành viên WTO đặc biệt quan tâm, yêu cầu cao về mức độ mở cửa thị trường cho các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài Mặc dù mức cam kết của Việt Nam trong Biểu cam kết tốt hơn so với các nước mới gia nhập WTO gần đây, nhưng tổng thể vẫn tương đương với BTA Điểm khác biệt duy nhất là Việt Nam cho phép thành lập thêm chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Vào tháng 10 năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS), dẫn đến những thay đổi trong hệ thống pháp lý bảo hiểm để phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức này Theo đánh giá của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm và Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, hiện tại Việt Nam hoàn toàn tuân thủ 13/28 nguyên tắc của IAIS, tuân thủ tương đối với 10 nguyên tắc và tuân thủ một phần với 3 nguyên tắc.

Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế và sự cạnh tranh gia tăng trên thị trường bảo hiểm nội địa sẽ kích thích sự phát triển của ngành bảo hiểm trong thời gian tới.

1.4.2 Cam kết theo hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS)

Tháng 12 năm 1995, các nước thành viên ASEAN đã ký hiệp định khung về dịch vụ (AFAS) với mục tiêu chủ yếu là tự do hóa thương mại dịch vụ với mức cam kết rộng hơn so với các cam kết mà các nước ASEAN đã có theo hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của tổ chức thương mại thế giới (WTO)

Trong lĩnh vực BHPNT, Việt Nam đã có những cam kết cụ thể sau: a Các giới hạn về tiếp cận thị trường:

- Đối với hình thức “cung cấp dịch vụ qua biên giới”: không cam kết, trừ dịch vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển

- Đối với hình thức “sử dụng dịch vụ ở nước ngoài”: không cam kết

- Đối với hình thức “hiện diện thương mại”: Việt Nam cam kết tới năm

Năm 2000, Việt Nam sẽ cấp giấy phép cho tối đa 2 doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Sau 5 năm kể từ năm đầu tiên có lãi, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 100% vốn nước ngoài phải bán lại ít nhất 30% vốn cổ phần cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.

Hình thức "hiện diện thể nhân" không yêu cầu cam kết, trong khi đó, các giới hạn về đối xử quốc gia cũng không cam kết đối với cả bốn hình thức cung cấp dịch vụ.

1.4.3 Cam kết theo hiệp định khung hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (Vietnam-USA BTA)

Ngày 13/7/2000, hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa

Kể từ ngày 10/12/2001, các cam kết trong lĩnh vực bảo hiểm của Việt Nam đã chính thức có hiệu lực Trong đó, Việt Nam đã đưa ra những giới hạn cụ thể về việc tiếp cận thị trường bảo hiểm.

Việt Nam cam kết mở cửa thị trường cho các dịch vụ bảo hiểm qua biên giới, cho phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tiếp cận các dịch vụ như bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm vận tải quốc tế, môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm, cùng với các dịch vụ tư vấn, giải quyết khiếu nại và đánh giá rủi ro.

Sau 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, doanh nghiệp Hoa Kỳ có thể thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam, với điều kiện vốn góp của phía Hoa Kỳ không quá 50% tổng vốn pháp định Sau 5 năm, các hạn chế về vốn góp của phía Hoa Kỳ sẽ được dỡ bỏ hoàn toàn.

Trong vòng 3 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, các doanh nghiệp có vốn góp của Hoa Kỳ sẽ không được cung cấp dịch vụ bảo hiểm bắt buộc cho xe cơ giới, trong xây dựng và các loại bảo hiểm bắt buộc khác Sau 3 năm, các liên doanh có vốn của Hoa Kỳ sẽ được phép cung cấp các dịch vụ bảo hiểm này, và sau 6 năm, các doanh nghiệp 100% vốn Hoa Kỳ cũng sẽ được phép tham gia vào lĩnh vực này.

Trong vòng 5 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực, doanh nghiệp tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam phải tham gia tái bảo hiểm với tỷ lệ tối thiểu 20% Đối với các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm xe cơ giới, không đảm bảo đối xử quốc gia theo hình thức "hiện diện thương mại".

1.4.4 Những cam kết của Việt Nam đối với WTO trong lĩnh vực bảo hiểm

Kinh nghiệm ở một số nước

Ngành bảo hiểm Trung Quốc đã được quốc hữu hoá trong những năm

Vào năm 1950, ngành bảo hiểm tại Trung Quốc gần như ngừng hoạt động trong thời gian diễn ra cuộc Cách mạng Văn hóa Đến năm 1978, khi ngành bảo hiểm được khôi phục, DNBH Nhân dân Trung Quốc (PICC) đã độc quyền toàn bộ thị trường Tuy nhiên, sự thống trị của PICC bắt đầu bị phá vỡ vào năm 1988 khi hai DNBH trong nước là Doanh nghiệp TNHH Bảo hiểm Bình An Trung Quốc (PIAC) và DNBH Thái Bình Dương Trung Quốc (CPIC) được cấp phép hoạt động.

Kể từ khi gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm Trung Quốc đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng, chuyển mình từ một thị trường khép kín vào đầu những năm 2000 sang một môi trường cạnh tranh và mở cửa hơn Sự phát triển này không chỉ thu hút đầu tư nước ngoài mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm bảo hiểm trong nước.

Từ năm 1990, thị trường bảo hiểm Trung Quốc đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ với hơn một nửa số doanh nghiệp bảo hiểm là 100% vốn nước ngoài Sự phát triển này được thúc đẩy bởi các cải cách pháp luật, tái cơ cấu hệ thống an sinh xã hội, cùng với tỷ lệ tiết kiệm cao và chi tiêu bảo hiểm thấp Đến cuối năm 2010, ngành bảo hiểm Trung Quốc đã trở thành một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng khoảng 30% so với năm 2009 Dự báo, ngành này sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ trên 24% mỗi năm trong giai đoạn 2011-2014.

Bảng 1.1 Tổng doanh thu phí bảo hiểm của Trung Quốc, giai đoạn 2001-2010

Tổng doanh thu phí (Tỷ USD) 25,4 36,8 43,6 49 61,2 69,8 87,2 121,2 138,2 179,7

Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (%)

Để đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng và đảm bảo sự ổn định của thị trường, Trung Quốc đã thực hiện những bước đi cụ thể, với sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.

- Xây dựng các DNBH trong nước và cho phép DNBH nội địa hiện tại mở rộng địa bàn hoạt động của mình sang nhiều thành phố khác;

Việc thành lập liên minh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và ngân hàng thương mại trong nước, đặc biệt là sự kiện hợp tác giữa DNBH Thái Bình Dương Trung Quốc (CPIC) và Ngân hàng Công thương Trung Quốc, đã mang lại hiệu quả cao trong việc cung cấp dịch vụ đa dạng cho khách hàng Sự kết hợp này không chỉ tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Tổ chức các khóa đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) của Trung Quốc, giúp họ cạnh tranh hiệu quả với các đối tác nước ngoài Đồng thời, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao cho ngành bảo hiểm và thuê các chuyên gia nước ngoài làm tư vấn cho DNBH trong nước Ngoài ra, tăng tỷ lệ nắm giữ của DNBH trong các quỹ đầu tư cổ phiếu cũng là một mục tiêu quan trọng.

Dưới sự giám sát của Ủy ban Giám sát Bảo hiểm Trung Quốc (CIRC), việc thực thi các khung pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm đã được thắt chặt, nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng và minh bạch hơn cho cả các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và nước ngoài trên thị trường Trung Quốc.

Theo số liệu từ Hội đồng BHNT (LIC) Ấn Độ, thị trường bảo hiểm Ấn Độ đã ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu phí hàng năm đạt 20,5% Năm 2010, doanh thu phí đạt 8,06 tỷ USD, tăng 28% so với năm 2009 Doanh nghiệp tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng, với thị phần của họ tăng từ 0% vào năm 2000 lên 41% vào năm 2009, theo nghiên cứu của Deloit về thị trường bảo hiểm Ấn Độ.

Hình 1.2 Thị phần các doanh nghiệp Ấn Độ

Nguồn: Deloitte, General Insurance Industry, 2009

Sự ra đời của cơ quan quản lý độc lập trong ngành bảo hiểm Ấn Độ đã thúc đẩy sự phát triển minh bạch và có trật tự cho thị trường này Ngành bảo hiểm dự kiến sẽ đóng góp từ 5,1% đến 6,2% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Ấn Độ Các biện pháp cụ thể cũng đã được triển khai để hỗ trợ sự phát triển này.

- Thu nhập phí bảo hiểm chỉ được phép đầu tư trong nước, theo những danh mục đầu tư nhất định mà không đuợc mang đi đầu tư ở nước ngoài;

- Các trung gian bảo hiểm phải xin cấp giấy phép kinh doanh và giấy phép này sẽ được gia hạn 3 năm/1 lần

Mức vốn pháp định đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và nhân thọ là 1 tỷ rupi, trong khi doanh nghiệp tái bảo hiểm yêu cầu mức vốn là 2 tỷ rupi.

IRDA đã tăng cường vai trò quản lý thị trường bảo hiểm thông qua việc ban hành các quy định nhằm định hướng tương lai ngành này Các quy định của IRDA không chỉ nâng cao tính minh bạch và lợi nhuận mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng Đặc biệt, IRDA đang phát triển quy trình cho phép truy cập vào hệ thống của các doanh nghiệp bảo hiểm để thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên về bồi thường, đánh dấu lần đầu tiên một cơ quan quản lý có thể kiểm tra trực tiếp các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của mình.

IRDA đang tăng cường giám sát hệ thống khiếu nại tại các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) Tất cả DNBH phải trình IRDA phương án xử lý khiếu nại trước khi thực hiện Họ cần thiết lập quy trình nhận, đăng ký và từ chối khiếu nại tại các chi nhánh Mỗi DNBH phải chỉ định một cán bộ phụ trách về khiếu nại, có thể là Tổng giám đốc hoặc cán bộ kiểm tra tuân thủ Đồng thời, các DNBH cũng phải quy định thời gian xử lý và giải quyết khiếu nại theo từng loại Cơ quan quản lý sẽ xử phạt doanh nghiệp nếu có sự chậm trễ trong việc giải quyết khiếu nại.

- IRDA luôn chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý tài chính của các doanh nghiệp;

IRDA khuyến khích các hộ gia đình chuyển từ việc tiết kiệm tài sản vật chất sang tài sản tài chính, đồng thời mở rộng mạng lưới phân phối bảo hiểm đến các vùng nông thôn, nơi dự kiến sẽ có nhiều cá nhân tham gia bảo hiểm.

Từ kinh nghiệm của các quốc gia trong việc mở cửa và hội nhập ngành bảo hiểm, Việt Nam có thể rút ra một số bài học quan trọng để áp dụng, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả của thị trường bảo hiểm trong nước.

Quá trình hội nhập thị trường dịch vụ tài chính trong lĩnh vực bảo hiểm cần phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia Mỗi nước nên dựa trên các thông lệ quốc tế để xác định lộ trình và phương thức hội nhập hiệu quả, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Đối với các nước đang phát triển, việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm thường diễn ra từng bước với lộ trình thích hợp.

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Tổng quan ngành bảo hiểm Việt Nam trong quá trình hội nhập

Trong giai đoạn 2003-2010, ngành bảo hiểm Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, góp phần giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và đời sống xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, và giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

2.1.1 Tăng trưởng doanh thu phí của ngành

Doanh thu phí bảo hiểm tăng trưởng cao và ổn định Từ năm 2003-

2010, doanh thu phí bảo hiểm đã tăng 195% (tương đương với số tuyệt đối là 20.218 tỷ đồng)

Hình 2.1 Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003 – 2010

Năm 2008, doanh thu phí ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với mức tăng 82,5% so với năm 2007, nhờ vào những chuyển biến tích cực của kinh tế xã hội sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

Vào năm 2007, Bộ Tài chính đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội quốc tế các nhà quản lý bảo hiểm (IAIS) và đồng thời sửa đổi, ban hành nhiều văn bản mới như Thông tư 155/2007/TT-BTC và 156/2007/TT-BTC về bảo hiểm Những thay đổi này đã tạo ra một hành lang pháp lý đồng bộ và ổn định, giúp các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hiệu quả hơn.

Trong giai đoạn 2003-2010, doanh thu phí bảo hiểm tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, vượt bậc so với tốc độ tăng trưởng GDP quốc gia và sự phát triển của thị trường bảo hiểm toàn cầu.

Năm 2005, doanh thu ngành bảo hiểm giảm mạnh, chủ yếu do sự sụt giảm trong thị trường bảo hiểm nhân thọ (BHNT) Trong giai đoạn 2005-2006, sự bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam và lãi suất tiền gửi ngân hàng tăng cao đã ảnh hưởng đến kỳ vọng của người tham gia bảo hiểm Thị trường BHNT cũng đã đạt đến giai đoạn bão hòa, trong khi khách hàng chưa thực sự coi BHNT là sản phẩm bảo hiểm dài hạn Sự kỳ vọng của người dân vào BHNT giảm đáng kể sau khi nhận tiền đáo hạn và lãi chia không tương xứng với biến động lãi suất thị trường Mặc dù vậy, tổng doanh thu ngành bảo hiểm giai đoạn 2003-2010 vẫn tăng bình quân 18,5% mỗi năm, vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP là 7,3%.

Hình 2.2 Tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm toàn cầu (2003-2010)

Từ năm 2003 đến 2010, doanh thu phí bảo hiểm tại Việt Nam tăng trưởng trung bình 16,7%, vượt xa mức tăng trưởng toàn cầu chỉ 1,8% Trong giai đoạn 2005-2006, doanh thu bảo hiểm giảm mạnh do thị trường bão hòa, chỉ đạt khoảng 9%/năm, nhưng vẫn cao hơn mức trung bình toàn cầu (2,6%-4,1%) Dù gặp khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến doanh thu giảm, ngành bảo hiểm Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng ấn tượng trên 20%/năm nhờ nỗ lực từ cơ quan quản lý và doanh nghiệp bảo hiểm.

2.1.2 Số lượng doanh nghiệp của ngành

Kể từ khi các chính sách mở cửa được thực thi, số lượng doanh nghiệp bảo hiểm mới tham gia vào ngành đã gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

1999 với sự tham gia của 5 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đến năm

Đến năm 2010, số lượng doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên 11 doanh nghiệp BHPNT và 10 doanh nghiệp BHNT, khiến tỷ lệ doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài trong ngành bảo hiểm đạt 53,7%, tăng gần 10% so với năm trước.

Vai trò của doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài trong nền kinh tế ngày càng quan trọng, với tỷ lệ đóng góp vốn kinh doanh tăng từ 30,7% năm 2003 lên 48,2% năm 2010 Đặc biệt, các doanh nghiệp này đã đóng góp hơn 50% vào tỷ trọng đầu tư vốn quay trở lại nền kinh tế.

Từ năm 2010, sự ổn định kinh tế xã hội đã góp phần quan trọng vào việc tăng tỷ lệ bồi thường và tiền bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm, với mức tăng gần 15% trong giai đoạn 2003-2010 Đặc biệt, các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài đã đóng góp đáng kể, chiếm tới 90% trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.

Bảng 2.1: Thống kê đóng góp của các DNBH có vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 Đơn vị: %

Chỉ tiêu Phi nhân thọ Nhân thọ Tổng cộng

Số DNBH có vốn đầu tư

Tỷ trọng vốn kinh doanh 17 21 53 88 30,7 48,2

Tỷ trọng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế 5 15 38 71 24,1 55,4

Tỷ trọng bồi thường và trả tiền bảo hiểm 2 8 12 41 6,1 21

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003 – 2010 2.1.3 Thị trường chưa phát triển cân xứng, mức độ tập trung thị trường cao

Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn tồn tại tình trạng phát triển không đồng đều và mức độ tập trung thị trường cao.

Trong ngành bảo hiểm nhân thọ, hiện có 10 doanh nghiệp hoạt động, trong đó 9 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Thị trường chủ yếu được chi phối bởi Bảo Việt Nhân Thọ với hơn 30% thị phần, Prudential gần 40%, và Manulife chiếm hơn 10% Tám doanh nghiệp còn lại chỉ nắm giữ 20% thị phần.

Thị trường BHPNT đang gặp phải tình trạng mất cân đối về thị phần, mặc dù số lượng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau không bị thiếu hụt Từ năm 2006 đến 2010, số lượng doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng từ 16 lên 29, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của thị trường này.

Trong đó nhóm doanh nghiệp có sự gia tăng nhanh về thị phần đều là những DNBH thuộc Tập đoàn, Tổng doanh nghiệp nhà nước

Bảng 2.2 Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ giai đoạn 2005-2010

Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam

Thị trường bảo hiểm hiện nay đang đối mặt với sự phát triển không đồng đều và mức độ tập trung cao, điều này có thể dẫn đến khả năng thông đồng giữa các doanh nghiệp bảo hiểm lớn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự cạnh tranh lành mạnh Hơn nữa, sự hiện diện của các doanh nghiệp bảo hiểm chuyên sâu trong các lĩnh vực như dầu khí, bưu chính viễn thông và xăng dầu cũng hạn chế sự cạnh tranh trong ngành bảo hiểm, khi mà các doanh nghiệp này vẫn giữ vị thế độc quyền phục vụ cho các công ty trong lĩnh vực của họ.

2.1.4 Vai trò của ngành bảo hiểm Việt Nam trong nền kinh tế

2.1.4.1 Bảo hiểm đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế

Mức đóng góp vào GDP của ngành bảo hiểm ngày càng tăng Nếu như năm 2003, đóng góp vào GDP của ngành bảo hiểm chỉ đạt 1,86% thì đến năm

2010, tỷ lệ này đã tăng lên 1,94 % (Hình 2.3.) Trong đó, tốc độ tăng trưởng đóng góp của đầu tư là cao nhất với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2003 –

Hình 2.3 Đóng góp vào GDP của ngành bảo hiểm

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003 – 2010 2.1.4.2 Bảo hiểm huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

Bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư, với giá trị đầu tư trở lại nền kinh tế đạt 14.602 tỷ đồng vào năm 2003 Từ đó, giá trị này tăng trưởng nhanh chóng, với tốc độ trung bình hơn 50% mỗi năm trong giai đoạn 2003-2010, lên tới 80.244 tỷ đồng Đáng chú ý, sự tăng trưởng mạnh mẽ này có sự đóng góp đáng kể từ các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, chiếm 55,4% tổng đầu tư của ngành vào năm 2010.

Hình 2.4 Đầu tƣ trở lại nền kinh tế

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003 – 2010

Phi nhân thọ Nhân thọ Đầu tư

2.1.4.3 Đóng góp vào ổn định kinh tế - xã hội

Năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm Việt Nam

Năng lực cạnh tranh của ngành bảo hiểm được đánh giá dựa trên bốn tiêu chí chính: tổng tài sản của ngành, năng lực công nghệ của doanh nghiệp bảo hiểm, nguồn nhân lực, và hệ thống kênh phân phối cùng mức độ đa dạng hóa dịch vụ cung cấp.

2.2.1 Tổng tài sản của ngành

Tổng tài sản của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) liên tục gia tăng qua các năm, từ 17.829 tỷ đồng vào năm 2003 lên 91.891 tỷ đồng vào năm 2010 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này không đồng đều, đặc biệt trong giai đoạn 2004-2005, khi sự cạnh tranh từ các sản phẩm tiết kiệm ngân hàng và tiết kiệm bưu điện gia tăng, cùng với một số tranh chấp giữa khách hàng và DNBH, đã khiến người tiêu dùng nghi ngại trong việc lựa chọn mua bảo hiểm.

Ngành bảo hiểm nhân thọ (BHNT) đã trải qua giai đoạn bùng nổ từ 1996 đến 2003, với sự đa dạng hóa các công cụ đầu tư và sự xuất hiện của nhiều hình thức tiết kiệm hấp dẫn Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của thị trường BHNT gia tăng mạnh mẽ nhờ vào hội nhập kinh tế quốc tế và sự tham gia của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài như Dai-ichi, Cathay và Great Eastern Tuy nhiên, từ năm 2008 đến 2010, tốc độ tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự tăng trưởng chậm của nền kinh tế Việt Nam.

Hình 2.7 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005 – 2010

Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của ngành bảo hiểm đạt 25%, trong đó lĩnh vực phi nhân thọ có tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2000-2010 lên tới 37%, nhanh hơn so với nhân thọ và tái bảo hiểm Sự tăng trưởng tài sản cao của ngành bảo hiểm sẽ góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp bảo hiểm, tạo điều kiện cho họ mở rộng năng lực kinh doanh và nâng cao tính cạnh tranh của ngành bảo hiểm Việt Nam.

Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của toàn ngành qua các năm Đơn vị: %

Tốc độ tăng trung bình (2000-2010)

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2005 – 2010

Tổng tài sản của ngành bảo hiểm Việt Nam vẫn còn khiêm tốn so với các quốc gia trong khu vực, với Singapore dẫn đầu thị trường với 115.735 triệu USD, chiếm khoảng 42% tổng tài sản ngành Malaysia và Thái Lan theo sau với tỷ lệ lần lượt là 21% và 16% Việt Nam hiện đang xếp ở vị trí thứ.

6, điều này, gây bất lợi rất lớn cho các DNBH trong nước khi muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế Đơn vị: triệu USD

Hình 2.8 Tổng tài sản của bảo hiểm các quốc gia Đông Nam Á

Nguồn: Báo cáo cáo thị trường bảo hiểm Đông Nam Á tại hội nghị AIRM 2011

Nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong nước gặp khó khăn là quy mô và khả năng bổ sung tài chính còn hạn chế, đặc biệt là ở các doanh nghiệp cổ phần Theo Nghị định 46/2007/NĐ-CP và Thông tư 156/2007/TT-BTC, các DNBH phải điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ trước ngày 30/4/2010 Tuy nhiên, hiện nay nhiều DNBH đã có đủ 300 tỷ đồng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về cơ cấu vốn điều lệ, như việc cổ đông tổ chức sở hữu trên 20% hoặc cổ đông cá nhân sở hữu trên 10% vốn điều lệ Mặc dù các DNBH nhà nước có quy mô tài chính lớn hơn, nhưng vẫn chỉ đạt mức trung bình trong khu vực.

Bảng 2.4 Vốn điều lệ của các DNBH Việt Nam (Năm 2010)

1 Tổng DNBH Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) 1.500 72

2 Tổng Doanh nghiệp cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh) 755 36

3 Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) 710 34

4 Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) 336 16

5 Tổng Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Dầu khí Việt Nam

6 Tổng Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI) 450 22

7 Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS) 400 19

8 Tổng doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIC) 660 32

9 Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm AAA (AAA) 675 32

10 Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp

11 Doanh nghiệp cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu (GIC) 345 17

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam 2010

2.2.2 Năng lực công nghệ của DNBH

Hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài thường sở hữu hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, với khả năng tài chính mạnh mẽ để đầu tư vào phần mềm chất lượng và nhận hỗ trợ kỹ thuật từ công ty mẹ Trong khi đó, một số doanh nghiệp bảo hiểm trong nước đã thành công trong việc triển khai hệ thống quản lý hợp đồng bảo hiểm và phần mềm kế toán, đồng thời xây dựng website để quảng bá dịch vụ và phát triển hệ thống bảo hiểm điện tử Tuy nhiên, hệ thống công nghệ thông tin của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp phi nhân thọ, vẫn còn lạc hậu và tốn kém, gây khó khăn trong việc kiểm soát hành vi trục lợi bảo hiểm và thống kê định phí Việc nâng cấp công nghệ thông tin là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp nhỏ do hạn chế về tài chính và quy mô doanh thu Mặc dù khó khăn, các doanh nghiệp trong nước cần đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin để cải thiện hoạt động kinh doanh Điểm yếu lớn nhất là khả năng khai thác hiệu quả công nghệ thông tin, cùng với những bất cập về nhân lực và thu nhập thấp của người dân, khiến việc áp dụng công nghệ trở nên khó khăn Giải quyết vấn đề năng lực công nghệ cần kết hợp giữa đầu tư công nghệ, nâng cao nguồn nhân lực và phát triển nhu cầu sử dụng dịch vụ hiện đại thông qua các chính sách marketing.

Các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã nâng cao phương thức quản lý theo hướng chuyên nghiệp hơn, với nhiều đơn vị áp dụng thành công công nghệ thông tin trong quản lý Trình độ cán bộ được cải thiện rõ rệt, đặc biệt là ở các lĩnh vực quản trị điều hành, quản lý rủi ro, thẩm định và định phí bảo hiểm, cũng như trích lập dự phòng nghiệp vụ và tính toán khả năng thanh toán Những cải tiến này không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn pháp luật mà còn góp phần chuẩn hóa chất lượng đội ngũ cán bộ trong ngành bảo hiểm.

Tình trạng thiếu chuyên môn trong quản lý bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong nước vẫn đang diễn ra Nhiều doanh nghiệp vẫn bổ nhiệm các chức danh không đáp ứng tiêu chuẩn quy định, như bổ nhiệm giám đốc chi nhánh mà không có bằng đại học, hay bổ nhiệm trưởng phòng nghiệp vụ và chuyên gia tính toán dự phòng mà không có bằng cấp hoặc chứng chỉ cần thiết và kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểm Hơn nữa, một số doanh nghiệp còn không thực hiện bổ nhiệm các chức danh cơ bản và không tuân thủ quy định về thành lập địa điểm kinh doanh.

Hạn chế về trình độ và tri thức của đội ngũ nhân lực cùng với những bất cập trong chính sách nhân lực đang cản trở khả năng thu hút và giữ chân nhân tài trong ngành bảo hiểm Điều này tạo ra một trở ngại lớn cho quá trình hiện đại hóa và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.

Sự yếu kém về trình độ nhân lực có thể không hiện rõ qua các chỉ tiêu định lượng, nhưng nó ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và ngành bảo hiểm Việt Nam Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong dài hạn, giúp DNBH tạo dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc ứng dụng công nghệ, cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng và phát triển sản phẩm mới.

2.2.4 Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa của dịch vụ cung cấp

Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm ngày càng phát triển và đa dạng hóa, đặc biệt là kênh môi giới bảo hiểm Theo Chiến lược, số lượng doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã tăng từ 2 doanh nghiệp vào năm 2003 lên 11 doanh nghiệp vào năm 2010 Sự gia tăng này đã giúp các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) và khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí trong các giao dịch bảo hiểm Tỷ lệ phí bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) được thu xếp qua môi giới cũng tăng đáng kể, từ 5% năm 2003 lên 15,1% vào năm 2010.

Kênh đại lý bảo hiểm được phát triển đáng kể về số lượng, từ gần

Từ 110.000 đại lý vào năm 2003, số lượng đại lý đã tăng gần gấp đôi lên khoảng 230.000 vào năm 2010 Việc thành lập Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm thuộc Cục quản lý, giám sát bảo hiểm vào năm 2009 đã góp phần quan trọng trong việc chuẩn hóa chất lượng đại lý Hiện nay, hơn 95% phí bảo hiểm nhân thọ (BHNT) và gần 80% phí bảo hiểm phi nhân thọ (BHPNT) được thu xếp thông qua hệ thống đại lý.

Các kênh phân phối như ngân hàng và bưu điện đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành bảo hiểm, với khoảng 5% phí bảo hiểm được thu xếp thông qua các kênh này.

Số lượng sản phẩm bảo hiểm trên thị trường đã tăng nhanh từ 300 sản phẩm vào năm 2003 lên 800 sản phẩm vào năm 2010, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tham gia Các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đã tích cực triển khai nhiều sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm tích hợp giữa bảo hiểm, ngân hàng và chứng khoán, tạo thêm cơ hội kinh doanh cho khách hàng Bên cạnh đó, các chính sách bảo hiểm bắt buộc như trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới và bảo hiểm cháy nổ, cùng với các chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm như bảo hiểm nông nghiệp và tín dụng xuất khẩu do nhà nước ban hành, đã góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng cơ hội cho các DNBH.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG CẠNH TRANH NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 26/06/2022, 19:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài chính, (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010), Thị trường bảo hiểm Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường bảo hiểm Việt Nam
Nhà XB: Nxb Tài chính
5. Dương Ngọc Dũng (2008), Chiến lược Cạnh tranh theo Lý thuyết của Michael Porter, Nxb Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược Cạnh tranh theo Lý thuyết của Michael Porter
Tác giả: Dương Ngọc Dũng
Nhà XB: Nxb Tổng hợp
Năm: 2008
7. Hoàng Mạnh Cử (2007), Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam
Tác giả: Hoàng Mạnh Cử
Năm: 2007
9. Michael Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh - Tạo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh, Nxb Trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh - Tạo lập và duy trì thành tích vượt trội trong kinh doanh
Tác giả: Michael Porter
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2009
10. Michael Porter (2009), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, Nxb Trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh quốc gia
Tác giả: Michael Porter
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2009
11. Nguyễn Công Mỹ, Nguyễn Lan Hương (2008), Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới nền kinh tế Việt Nam, Diễn đàn kinh tế và tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Công Mỹ, Nguyễn Lan Hương (2008), Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới nền kinh tế Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Công Mỹ, Nguyễn Lan Hương
Năm: 2008
12. Nguyễn Hải Đường (2007), Một số giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển thị trường Bảo hiểm Nhân thọ ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hải Đường
Năm: 2007
13. Nguyễn Như Tiến (2006), Thị trường bảo hiểm Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường bảo hiểm Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập
Tác giả: Nguyễn Như Tiến
Nhà XB: Nxb Lý luận Chính trị
Năm: 2006
14. Nguyễn Như Tiến, (2005), Thị trựờng bảo hiểm và các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2005), Thị trựờng bảo hiểm và các giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Như Tiến
Năm: 2005
15. Nguyễn Tiến Hùng, Võ Đình Trí, (2003), Báo cáo tình hình thị trường bảo hiểm Châu Mỹ La tinh và những kinh nghiệm có thể ứng dụng cho Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thị trường bảo hiểm Châu Mỹ La tinh và những kinh nghiệm có thể ứng dụng cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Hùng, Võ Đình Trí
Năm: 2003
17. Sathe, A. (2009), General Insurance Industry in Iindia, Deloitte Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sathe, A. "(2009), General Insurance Industry in Iindia
Tác giả: Sathe, A
Năm: 2009
18. AU Hoi Ying, Andrea (2009), Investors’ diversity, diversification strategy and firm performance, an empirical test in China; Hong Kong Baptist, Hong Kong Sách, tạp chí
Tiêu đề: AU Hoi Ying, Andrea (2009)
Tác giả: AU Hoi Ying, Andrea
Năm: 2009
19. Giuseppe DE FEO1 and Jean HINDRIKS (10/2009), Harmful competition in the insurance market; the University Of St. Gallen Germany Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giuseppe DE FEO1 and Jean HINDRIKS (10/2009), "Harmful competition in the insurance market
20. Harold D. Skipper, (2001), “Insurance in the General Agreement on Trade in services”, American Enterprise Institute for Public Policy Research Sách, tạp chí
Tiêu đề: Harold D. Skipper, (2001), "“Insurance in the General Agreement on Trade in services”
Tác giả: Harold D. Skipper
Năm: 2001
21. Harold D. Skipper, C.V. Starr, J. Mark. Robinson, (2000), “Liberation of Insurance market: Issues and Concerns”, OECD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Harold D. Skipper, C.V. Starr, J. Mark. Robinson, (2000), "“Liberation of Insurance market: Issues and Concerns
Tác giả: Harold D. Skipper, C.V. Starr, J. Mark. Robinson
Năm: 2000
22. John A Cooke, Harold D. Skipper, (2008), “An Evaluation of US Insurance Regulation in a Competitive Word Insurance Market, International Finance Services London (IFSL) Sách, tạp chí
Tiêu đề: John A Cooke, " Harold D. Skipper, (2008)
Tác giả: John A Cooke, Harold D. Skipper
Năm: 2008
23. Michael Luhnen (2009), “Efficiency and Competition in Insurance Markets” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Michael Luhnen (2009), “"Efficiency and Competition in Insurance Markets
Tác giả: Michael Luhnen
Năm: 2009
24. Tapen Sinha, (2005), “An Analysis of the Evolution of Insurance in India”, Centre for Risk and Insurance Studies (CRIS), University of Nottingham, England Sách, tạp chí
Tiêu đề: “An Analysis of the Evolution of Insurance in India”
Tác giả: Tapen Sinha
Năm: 2005
29. Insurance Company (2011), http://business.mapsofindia.com/insurance/ Link
31. Song Hà (2011), Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam còn nhiều tiềm năng, http://www.webbaohiem.net/th%E1%BB%8B-tr/5653-thi-truong-bao-hiem-nhan-tho-viet-nam-con-nhieu-tiem-nang.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2.Sơ đồ kim cương lợi thế cạnh tranh - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1.2. Sơ đồ kim cương lợi thế cạnh tranh (Trang 20)
Hình 1.2. Thị phần các doanh nghiệp Ấn Độ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 1.2. Thị phần các doanh nghiệp Ấn Độ (Trang 32)
Hình 2.1. Tăng trƣởng doanh thu phí bảo hiểm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.1. Tăng trƣởng doanh thu phí bảo hiểm (Trang 35)
Hình 2.2. Tăng trƣởng doanh thu phí bảo hiểm toàn cầu (2003-2010) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.2. Tăng trƣởng doanh thu phí bảo hiểm toàn cầu (2003-2010) (Trang 36)
Bảng 2.1: Thống kê đóng góp của các DNBH có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 2.1 Thống kê đóng góp của các DNBH có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào thị trƣờng bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 (Trang 38)
Hình 2.4. Đầu tƣ trở lại nền kinh tế - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.4. Đầu tƣ trở lại nền kinh tế (Trang 40)
Hình 2.3. Đóng góp vào GDP của ngành bảo hiểm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.3. Đóng góp vào GDP của ngành bảo hiểm (Trang 40)
Hình 2.5. Đóng góp vào ổn định kinh tế-xã hội - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.5. Đóng góp vào ổn định kinh tế-xã hội (Trang 41)
Hình 2.6. Lao động trong ngành bảo hiểm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.6. Lao động trong ngành bảo hiểm (Trang 42)
Hình 2.7. Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.7. Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản (Trang 43)
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản của toàn ngành qua các năm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng tổng tài sản của toàn ngành qua các năm (Trang 44)
Hình 2.8. Tổng tài sản của bảo hiểm các quốc gia Đông Na mÁ - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.8. Tổng tài sản của bảo hiểm các quốc gia Đông Na mÁ (Trang 44)
Bảng 2.4. Vốn điều lệ của các DNBH Việt Nam (Năm 2010) - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bảng 2.4. Vốn điều lệ của các DNBH Việt Nam (Năm 2010) (Trang 45)
Hình 2.9. Nhận thức của cá nhân về mức độ quan trọng của bảo hiểm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.9. Nhận thức của cá nhân về mức độ quan trọng của bảo hiểm (Trang 54)
Hình 2.11. Nhận thức về mức độ quan trọng của bảo hiểm - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành bảo hiểm Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Hình 2.11. Nhận thức về mức độ quan trọng của bảo hiểm (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w