PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định tính do sự phát triển nhân lực lãnh đạo và quản lý liên quan đến nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, như đào tạo, trình độ quản lý, kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển nhân lực lãnh đạo và quản lý, nhưng không thể được đo lường bằng các chỉ số định lượng khác.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong bài viết này là phương pháp phân tích - tổng hợp và thống kê Cụ thể, nghiên cứu dựa trên việc thu thập thông tin từ các báo cáo đánh giá hàng năm và kết quả nghiên cứu thực tế Sau khi thu thập dữ liệu, quá trình phân tích, tổng hợp và so sánh sẽ được thực hiện để đánh giá và rút ra kết luận, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác kết hợp với số liệu thống kê báo cáo của Trung tâm Công nghệ thông tin BIDV.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM CNTT BIDV
Hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý điều hành và tình hình hoạt động tại Trung tâm CNTT BIDV
động của Trung tâm CNTT BIDV 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 04 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ Trong hơn 55 năm hoạt động, BIDV đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và có những tên gọi khác nhau.
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26 tháng 04 năm 1957
Ngân hàng Đầu tƣ và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã thành lập Trung tâm CNTT vào năm 2001, do ông Đặng Mạnh Phổ làm giám đốc, phát triển từ phòng thống kê tin học BIDV với tên gọi ban đầu là tổ điện toán có 06 cán bộ từ năm 1991 Nhiệm vụ chính của Trung tâm là tập hợp báo cáo toàn hệ thống, tổng hợp số liệu và thực hiện cân đối hàng ngày nhằm phục vụ công tác ghi nhận kế toán tài chính.
Từ năm 1993 đến 1999, BIDV đã nâng cao nhận thức về sự phát triển công nghệ thông tin trong quản lý và nghiệp vụ Ngân hàng đã chuyển đổi hệ thống kế toán thủ công sang mạng máy tính và liên tục triển khai các chương trình dịch vụ ngân hàng mới.
Từ năm 2001 đến 2011, BIDV đã hiện đại hóa hệ thống giao dịch nhờ vào sự bùng nổ công nghệ, bắt đầu với việc triển khai core-banking tập trung từ năm 2003 và hoàn thành vào năm 2005 Các giao dịch với khách hàng được thực hiện trực tuyến 24/24 trên toàn quốc, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ và năng suất lao động Hệ thống hạ tầng và viễn thông hiện đại đã tạo ra cơ sở dữ liệu tập trung, đồng thời thúc đẩy sự phát triển liên tục của các sản phẩm kinh doanh Sự gia tăng hàm lượng công nghệ thông tin trong các sản phẩm đã dẫn đến hàng triệu giao dịch tài chính mỗi ngày trên toàn hệ thống.
Sự phát triển chuyên nghiệp của công nghệ thông tin tại BIDV yêu cầu một đội ngũ cán bộ năng động và chuyên nghiệp Trung tâm Công nghệ thông tin, ban đầu hoạt động với 6 phòng và 1 tổ, đã chuyển đổi mô hình tổ chức theo xu hướng quản lý công nghệ thông tin tập trung Hiện tại, Trung tâm đã hoàn thành đề án quản trị CNTT tập trung và tổ chức lại thành 4 khối chức năng với 11 phòng nghiệp vụ, bao gồm 131 cán bộ, trong đó 5% là thạc sỹ và hơn 85% là đại học, cao đẳng.
Trong những năm gần đây, BIDV đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT), khẳng định vị thế hàng đầu trong khối ngân hàng tại Việt Nam BIDV vinh dự nhận giải thưởng CIO cho lãnh đạo CNTT xuất sắc vào các năm 2009 và 2010, cùng với giải thưởng Doanh nghiệp lớn ứng dụng CNTT hiệu quả nhất năm 2010 và giải thưởng Sao Khuê cho sản phẩm @security.
2010 là đơn vị hàng đầu Việt Nam về khả năng sẵn sàng cho ứng dụng CNTT
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Trung tâm CNTT BIDV
Ban giám đốc của Trung tâm bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc, có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành tất cả các hoạt động Dưới sự quản lý của ban giám đốc, Trung tâm còn có 11 phòng nghiệp vụ cùng với 4 khối chức năng.
Giám đốc là người đứng đầu trung tâm và có trách nhiệm cao nhất trong tổ chức Người này phụ trách các nghiệp vụ quan trọng như cán bộ, tiền lương, đào tạo, phòng tổ chức hành chính, kiểm tra và kiểm soát nội bộ, đồng thời trực tiếp tham gia sinh hoạt tại khối văn phòng.
Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm quản lý khối quản trị theo sự ủy quyền của giám đốc, bao gồm các phòng quản trị ứng dụng, quản trị hệ thống, quản trị rủi ro và các nhiệm vụ khác được phân công Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ bàn giao công việc lại cho giám đốc và tham gia trực tiếp vào các hoạt động tại khối quản trị.
Phó giám đốc thứ hai chịu trách nhiệm khối phát triển theo quyết định của giám đốc, quản lý các phòng như phát triển hệ thống, phát triển phần mềm và phát triển hệ thống thông tin quản lý Ngoài ra, phó giám đốc thứ hai còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của giám đốc Khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc thứ hai sẽ bàn giao công việc cho phó giám đốc thứ nhất và tham gia trực tiếp vào hoạt động của khối phát triển.
Phó giám đốc thứ ba chịu trách nhiệm về khối vận hành hỗ trợ theo quyết định của giám đốc, bao gồm việc quản lý các phòng vận hành theo dõi hỗ trợ, phòng CNTT khu vực miền Trung và miền Nam, cùng với các nhiệm vụ khác được giám đốc phân công Trong trường hợp vắng mặt, phó giám đốc thứ ba sẽ bàn giao công việc cho phó giám đốc thứ hai và thường xuyên tham gia sinh hoạt tại khối vận hành hỗ trợ.
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm CNTT BIDV
3.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Phòng tổ chức hành chính :
Tổ chức nhân sự tại trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc triển khai công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực Chúng tôi cam kết đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa quy trình nhân sự, nâng cao chất lượng đội ngũ và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của trung tâm.
Để nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và quản lý nhân sự, cần phổ biến và quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình nghiệp vụ liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước và BIDV đến toàn thể cán bộ nhân viên trong trung tâm.
Hướng dẫn các phòng, tổ thuộc trung tâm và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý cán bộ và quản lý lao động
Trung tâm tổ chức triển khai và quản lý công tác thi đua khen thưởng theo quy định, thực hiện kiểm tra chuyên đề, quy hoạch cán bộ, và đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác cũng như học tập trong và ngoài nước.
Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm
Quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ cán bộ nhân viên trong trung tâm và thực hiện các báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định.
Thực trạng phát triển nhân lực lãnh đạo quản lý tại trung tâm CNTT
3.2.1 Đặc điểm nhân lực của trung tâm CNTT BIDV
Số lƣợng CBCNV không ngừng tăng lên qua các năm Tính đến 31/12/2012, số lượng cán bộ nhân viên toàn trung tâm là 131 người
Bảng 3.2: Số lƣợng nhân lực theo các năm 2009-2012 đơn vị: người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - TTCNTT)
Về cơ cấu độ tuổi và giới tính
Bảng 3.3: Cơ cấu nhân lực qua các năm theo giới tính đơn vị: người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - TTCNTT)
Bảng 3.4: Cơ cấu nhân lực qua các năm theo độ tuổi đơn vị: người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - TTCNTT)
Theo hai bảng biểu, nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng đã tăng trưởng qua các năm, với tỷ lệ cán bộ nữ luôn vượt trội so với nam giới Điều này thể hiện đặc trưng của ngành Bên cạnh đó, lao động dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ đáng kể, mang lại sức trẻ, năng lực và sức khỏe cần thiết để phục vụ công tác, đồng thời tích lũy kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ quản lý Nhờ đó, Trung tâm CNTT BIDV ngày càng phát triển.
Về trình độ học vấn
Bảng 3.5: Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn đơn vị: người
Thạc sỹ Đại học Cao đẳng
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - TTCNTT)
Nhân lực của trung tâm CNTT BIDV chủ yếu có trình độ đại học, điều này tạo ra một lợi thế lớn trong công tác phát triển nhân lực Đây là nguồn lực quan trọng giúp trung tâm nâng cao khả năng học hỏi, tiếp thu và tích lũy kinh nghiệm, góp phần xây dựng sự phát triển bền vững cho trung tâm.
Về thâm niên công tác
Bảng 3.6: Cơ cấu nhân lực theo thâm niên công tác đơn vị: người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính - TTCNTT)
Hầu hết nhân viên được tuyển dụng vào ngân hàng đều ký hợp đồng lao động, trong đó lao động có thời hạn không xác định chiếm tỷ lệ lớn Đội ngũ nhân viên ngày càng trẻ hóa, tạo thành lực lượng nòng cốt giúp Trung tâm Công nghệ Thông tin BIDV phát triển mạnh mẽ hơn.
Về trình độ tiếng anh
Bảng 3.7: Trình độ tiếng anh qua các năm đơn vị: người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – TTCNTT)
Tính đến hết năm 2012, chỉ có 45,03% cán bộ có chứng chỉ tiếng Anh bằng C, cho thấy số lượng người có trình độ tiếng Anh còn hạn chế Hầu hết cán bộ chỉ có kiến thức cơ bản và không thể giao tiếp hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, trung tâm cần bổ sung lớp học tiếng Anh giao tiếp và khuyến khích cán bộ tự học thêm.
Về trình độ lý luận chính trị
Bảng 3.8: Trình độ chính trị tại trung tâm qua các năm đơn vị: người
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – TTCNTT)
Hiện tại, chỉ có hai lãnh đạo đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp Để nâng cao năng lực cho đội ngũ, trung tâm cần sắp xếp cho một số trưởng phòng ban khác tham gia các khóa học nâng cao trình độ lý luận chính trị trong thời gian tới.
Về đội ngũ lãnh đạo, quản lý hiện nay
Bảng 3.9: Đội ngũ lãnh đạo quản lý tại trung tâm hiện nay đơn vị: người
STT Tên đơn vị Trưởng phòng
Số lƣợng cán bộ lãnh đạo quản lý
02 Phòng tổ chức hành chính 1 1 2
03 Phòng kế toán tài vụ 1 1 2
04 Phòng quản trị hệ thống 1 1 2
05 Phòng quản trị ứng dụng 1 1 2
06 Phòng quản trị rủi ro 1 1 2
07 Phòng phát triển phần mềm
08 Phòng phát triển hệ thống thông tin quản lý
09 Phòng quản lý và phát triển hệ thống
10 Phòng vận hành theo dõi hỗ trợ
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – TTCNTT)
Đội ngũ lãnh đạo và quản lý hiện tại gồm 26 cán bộ, bao gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 11 trưởng phòng và 11 phó phòng Cơ cấu nhân sự khá ổn định, tuy nhiên, trong thời gian tới, trung tâm cần phát triển thêm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.
Về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Bảng 3.10 : Kết quả hoàn thành nhiệm vụ năm 2013
STT Tên đơn vị Kết quả hoàn thành nhiệm vụ
01 Phòng tổ chức hành chính
02 Phòng kế toán tài vụ Xuất sắc Văn phòng Tốt
03 Phòng quản trị hệ thống Tốt Quản trị Xuất sắc
04 Phòng quản trị ứng dụng Xuất sắc Quản trị Xuất sắc
05 Phòng quản trị rủi ro Xuất sắc Quản trị Xuất sắc
06 Phòng phát triển phần mềm
Tốt Phát triển Hoàn thành
07 Phòng phát triển hệ thống thông tin quản lý
Hoàn thành Phát triển Hoàn thành
08 Phòng quản lý và phát triển hệ thống
Hoàn thành Phát triển Hoàn thành
09 Phòng vận hành theo dõi hỗ trợ
Xuất sắc Vận hành Xuất sắc
Tốt Vận hành Xuất sắc
Xuất sắc Vận hành Xuất sắc
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – TTCNTT)
Các mức xếp loại từ cao đến thấp bao gồm Xuất sắc, Tốt, Hoàn thành và Không hoàn thành nhiệm vụ Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm là cơ sở để xếp loại thi đua khen thưởng và xem xét đề bạt Trưởng phòng sẽ được xếp loại dựa trên kết quả của phòng, trong khi phó giám đốc căn cứ vào kết quả xếp loại của các đơn vị thuộc khối mình phụ trách.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị trong toàn trung tâm hiện tại đang ở mức tương đối tốt Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả công việc, trung tâm cần tiếp tục phát triển và cải thiện trong thời gian tới.
Về đội ngũ nguồn đƣợc qui hoạch
Bảng 3.11 : Đội ngũ nguồn qui hoạch năm 2014
STT Tên đơn vị Qui hoạch phó phòng
Qui hoạch phó giám đốc
01 Phòng tổ chức hành chính 1
02 Phòng kế toán tài vụ 1
03 Phòng quản trị hệ thống 1
04 Phòng quản trị ứng dụng 1 1 1
05 Phòng quản trị rủi ro 1 1 1
06 Phòng phát triển phần mềm 1
07 Phòng phát triển hệ thống thông tin quản lý
08 Phòng quản lý và phát triển hệ thống
09 Phòng vận hành theo dõi hỗ trợ
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – TTCNTT)
Quy trình quy hoạch nguồn cán bộ tại trung tâm hiện nay bao gồm các cấp độ từ thấp đến cao: Nhân viên xuất sắc sẽ được đề xuất quy hoạch làm phó phòng; phó phòng có thành tích tốt sẽ được xem xét quy hoạch làm trưởng phòng; và trưởng phòng xuất sắc sẽ được đề xuất quy hoạch làm phó giám đốc.
Đội ngũ nguồn nhân lực cho vị trí trưởng phòng tại trung tâm hiện còn hạn chế, vì vậy cần đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới để nâng cao chất lượng quản lý.
3.2.2 Thực trạng công tác phát triển nhân lực lãnh đạo quản lý tại Trung tâm CNTT BIDV 3.2.2.1 Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và nguồn qui hoạch
Với đội ngũ lãnh đạo, quản lý:
BIDV Việt Nam ưu tiên các chương trình đào tạo nâng cao lý luận chính trị và chuyên môn cho cán bộ lãnh đạo, bao gồm lớp lý luận chính trị cao cấp, quản trị ngân hàng, và đào tạo sau đại học Đồng thời, các lớp kỹ năng tư duy, ra quyết định, và xử lý xung đột cũng được tổ chức cho cán bộ quản lý Tuy nhiên, số lượng lớp đào tạo vẫn còn hạn chế.
Với đội ngũ nguồn qui hoạch:
Để phát triển đội ngũ nguồn quy hoạch các cấp tại trung tâm, bao gồm quy hoạch phó phòng, trưởng phòng và phó giám đốc, các chương trình đào tạo cần được thiết kế phù hợp với từng đối tượng Cụ thể, sẽ có lớp đào tạo dành cho cán bộ quy hoạch phó phòng, lớp kỹ năng tư duy ra quyết định và bồi dưỡng kết nạp đảng cho cán bộ quy hoạch trưởng phòng, cùng với lớp quản trị chiến lược và đào tạo sau đại học cho cán bộ quy hoạch phó giám đốc Tuy nhiên, việc cử cán bộ tham gia học tập vẫn chưa nhiều do bận rộn với công việc hiện tại.
3.2.2.2 Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo là bước quan trọng nhất, ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình đào tạo Hiện nay, phương pháp xác định nhu cầu chủ yếu dựa vào thông tin phản hồi từ các yêu cầu và đề xuất của các đơn vị gửi đến trường đào tạo cán bộ.
Có các hình thức xác định nhu cầu đào tạo nhƣ sau:
Dựa trên chiến lược kinh doanh của BIDV Việt Nam và Trung tâm, Phòng tổ chức hành chính xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với từng phòng và cán bộ chuyên môn Các phương pháp đào tạo bao gồm học hỏi từ kinh nghiệm thực tế, tham gia các lớp tập huấn chuyên môn tại trường đào tạo của BIDV, và các lớp học trực tuyến Sau mỗi khóa học, học viên sẽ trải qua bài kiểm tra để đánh giá chất lượng học tập.