Từ đó, tác giả nêu lên một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT như các biện pháp quản lý ĐTNT, quản lý tốt hồ sơ các doanh nghiệp NQD, tăng cường đôn đốc nộp tờ khai, nộp
THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NGUỒN TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU
Luận văn này sử dụng số liệu thứ cấp và tài liệu đã công bố từ nhiều nguồn khác nhau để đạt được mục tiêu nghiên cứu Các nguồn số liệu chính bao gồm các tài liệu nghiên cứu, báo cáo và thống kê từ các tổ chức uy tín.
- Luận án, luận văn liên quan đến luận văn
- Các văn bản Luật, Nghị định, quyết định, kế hoạch, văn bản quản lý chỉ đạo
- Các báo cáo liên quan, trang web của ngành Thuế, Cục thuế TP Hà Nội, Chi cục Thuế quận Đống Đa…
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, luận văn vận dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin và dữ kiện cấp 2, dựa trên các tài liệu và tuyên bố đã được công bố, thay vì do chính tác giả thực hiện việc thu thập dữ liệu lần đầu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng xuyên suốt các chương của luận văn, đặc biệt tập trung ở chương tổng quan tài liệu Phương pháp này giúp khảo sát các công trình nghiên cứu liên quan, phân tích nội dung chính, phương pháp sử dụng và kết luận đạt được, đồng thời chỉ ra những điểm cần tiếp tục nghiên cứu Qua đó, tác giả đã chứng minh rằng nội dung nghiên cứu chính là đề tài của luận văn thạc sĩ Hơn nữa, tác giả còn kế thừa những nội dung lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý thuế, phục vụ cho việc phân tích nội dung ở các chương khác trong luận văn.
2.2.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp
Phương pháp phân tích thường được áp dụng trong các chương 3 và 4 của luận văn Phương pháp này bao gồm việc chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành các bộ phận, yếu tố cấu thành đơn giản hơn để từ đó phát hiện thuộc tính và bản chất của từng yếu tố Qua đó, phương pháp giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu, từ những yếu tố cụ thể đến cái chung phức tạp Nhiệm vụ chính của phân tích là tìm ra cái chung từ cái riêng, khám phá bản chất qua hiện tượng, và nhận diện cái phổ biến từ cái đặc thù.
Tổng hợp là quá trình ngược lại với phân tích, nhưng nó hỗ trợ phân tích để tìm ra những khái quát chung Qua việc tổng hợp kết quả nghiên cứu từ từng khía cạnh, chúng ta có thể nhận thức đầy đủ và chính xác về bản chất và quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp được áp dụng để đánh giá sâu sắc và toàn diện quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa giai đoạn 2012-2014 Phương pháp phân tích giúp đánh giá chi tiết từng khía cạnh khác nhau của quản lý thuế, trong khi phương pháp tổng hợp giúp khái quát hóa các kết quả để đưa ra nhận định và đánh giá chung về vấn đề quản lý thuế Qua đó, phương pháp này cũng giúp đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý thuế tại đơn vị này.
2.2.3 Phương pháp thống kê mô tả
Thông tin định lượng từ tài liệu thống kê về quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa được xử lý và trình bày dưới dạng bảng biểu, sơ đồ để minh chứng cho các phân tích và nhận định liên quan Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong phần phân tích thực trạng, từ đó giúp xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện quy trình quản lý thuế tại Chi cục.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA
Giới thiệu về Chi cục Thuế quận Đống Đa
3.1.1.1 Giới thiệu chung về Chi cục Thuế quận Đống Đa
Chi cục Thuế quận Đống Đa thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội được thành lập từ Phòng thuế công thương nghiệp và Phòng thu quốc doanh, theo Quyết định số 432/TC-QĐ-TCCB ngày 15/9/1990 của Bộ Tài chính.
Chi cục Thuế Đống Đa hoạt động theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 và Quyết định số 47350/QĐ/CT-TCCB ngày 30/12/2010, chịu trách nhiệm tổ chức thu thuế tại quận Đống Đa, nơi có hoạt động kinh doanh đa dạng Là một trong ba mươi Chi cục Thuế tại Hà Nội, Chi cục này nằm trong hệ thống thu thuế của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của ngành Thuế và các cơ quan chính quyền Chi cục thực hiện việc thu thuế, quyết toán thuế, đánh giá kết quả, kiểm tra xử lý vi phạm Luật thuế, và giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền.
3.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục thuế quận Đống Đa:
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Đống Đa tính đến tháng 12 năm 2014 có 240 cán bộ, trong đó 15 cán bộ có trình độ Thạc sỹ và 150 cán bộ có trình độ Đại học, chiếm 67% Số cán bộ trung cấp là 72, chiếm 30% Đội ngũ lãnh đạo Chi cục thuế từ đội phó trở lên đều có trình độ Đại học và trên Đại học.
Trình độ cán bộ thuế tại Chi cục ngày càng được cải thiện để đáp ứng yêu cầu công việc và hội nhập quốc tế.
Biểu 3.1: Trình độ cán bộ công chức Chi cục Thuế Đống Đa Đại học và trên đại học Trung cấp
(Nguồn: Chi cục Thuế Đống Đa, 2014)
Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục Thuế quận Đống Đa cho thấy sự bố trí nguồn nhân lực hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách Sự tăng trưởng trong số thu thực tế hàng năm của Chi cục là minh chứng cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ này.
Khái quát về tình hình thực hiện quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa trong thời gian vừa qua
3.1.2.1 Kết quả thu ngân sách Nhà nước từ năm 2012 đến năm 2014
Trong những năm qua, Chi cục Thuế quận Đống Đa đã đạt được nhiều kết quả đáng kể nhờ sự lãnh đạo của Cục Thuế thành phố Hà Nội, chỉ đạo của Quận ủy, HĐND, UBND quận Đống Đa, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, sự đồng thuận của nhân dân và đóng góp của các doanh nghiệp, cũng như sự nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên toàn ngành.
Bảng 3.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước
Từ năm 2012 - đến năm 2014 Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2012
TT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2012
Doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh
Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh
TT Chỉ tiêu Thực hiện năm 2012
Thu tiền sử dụng đất
Thu tiền cho thuê mặt đất
Thuế bảo vệ môi trường
Thu cố định tại xã
(Nguồn: Báo cáo thu ngân sách từ năm 2012 - 2014 của CCC Đống Đa)
Trong giai đoạn 2012-2014, số thu của Chi cục Thuế quận Đống Đa cho thấy sự tăng trưởng nhẹ, với 2.092.373 triệu đồng năm 2012 và 2.293.119 triệu đồng năm 2013, tương ứng 109,6% so với năm trước Mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc chuyển đổi ngành nghề, nhưng số thu vẫn duy trì được mức tăng nhờ vào các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và quản lý nợ đọng hiệu quả của Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế Sự phấn đấu không ngừng trong cải cách tổ chức và quy trình quản lý thuế đã góp phần quan trọng vào thành công này.
Trong những năm qua, Chi cục Thuế quận Đống Đa không chỉ đạt được kết quả thu ngân sách tốt mà còn đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống xã hội Những thành tựu này đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của công tác quản lý thuế trong phát triển kinh tế địa phương.
Công tác quản lý tài chính đã trở thành công cụ hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới tài sản cố định và thúc đẩy xuất khẩu Điều này không chỉ giúp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh mà còn góp phần quan trọng vào việc phục hồi và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cho thành phố Hà Nội, đặc biệt là quận Đống Đa.
Công tác quản lý thuế đã đóng góp lớn vào ngân sách quận Đống Đa, giúp ổn định thu chi và đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng cao Đồng thời, nó cũng tạo điều kiện cho việc tái đầu tư và phát triển kinh tế Chi cục Thuế Đống Đa đã cải cách công tác quản lý thuế, chú trọng giáo dục và tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế Qua đó, công tác thuế đã được lồng ghép vào đời sống xã hội thông qua các tổ chức mặt trận, chính quyền và cơ sở Đảng, giúp người dân hiểu rõ hơn về chính sách thuế và trách nhiệm của mình.
Công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Đống Đa không chỉ tập trung vào trách nhiệm nộp thuế mà còn chú trọng đến quyền và lợi ích của người nộp thuế (NNT) Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội cùng với chế độ ưu đãi thuế thể hiện sự công bằng xã hội, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Điều này khuyến khích người dân tích cực lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống Hơn nữa, công tác này còn góp phần kích thích phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
3.1.2.2 Hiệu quả công tác quản lý thuế
Hiệu quả của công tác quản lý thuế được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa chi phí cho hoạt động quản lý thuế và kết quả thu ngân sách hàng năm.
Tại Chi cục Thuế quận Đống Đa, chỉ tiêu quản lý thuế luôn được chú trọng, đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp nhân lực và phân bổ chi tiêu hợp lý Tiêu chí này không chỉ đánh giá chất lượng quản lý thuế mà còn phản ánh những thách thức chung của ngành thuế, đặc biệt là vấn đề cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ thuế Mặc dù yêu cầu về chi phí cho người làm công tác thuế chưa được đáp ứng đầy đủ, nhưng hiệu quả quản lý thuế tại Chi cục đã có những chuyển biến tích cực trong bối cảnh đổi mới của đất nước.
Dựa trên số liệu từ bảng dưới đây, hiệu quả chi phí cho quản lý thuế đã giảm trong giai đoạn đổi mới từ năm 2012 đến năm 2014 Cụ thể, chi phí bỏ ra để thu được 1 đồng thuế là 70 đồng vào năm 2012, giảm xuống còn 67 đồng vào năm 2013 và giữ nguyên ở mức 67 đồng trong năm 2014 Sự giảm này có thể được giải thích bởi các cải cách trong quản lý thuế trong giai đoạn này.
Năm 2014 đánh dấu giai đoạn khủng hoảng kinh tế toàn cầu và tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phá sản và thị trường bất động sản bị đóng băng Tuy nhiên, vào cuối năm 2014, nền kinh tế đã có những bước phục hồi tích cực, giúp cải thiện hiệu quả chi phí quản lý thuế.
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu hiệu quả công tác quản lý thuế tại
Chi cục thuế quận Đống Đa Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng chi phí bỏ ra Tỷ đồng 30 34 36
(Nguồn: Chi cục Thuế quận Đống Đa và tính toán của tác giả)
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNGĐA
MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA
Mặc dù công tác quản lý tài chính (QLT) tại quận Đống Đa đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Để đạt được các mục tiêu đề ra và nâng cao hiệu quả công tác QLT, cần thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình hiện tại.
4.1.1 Về tài chính - ngân sách Đảm bảo đƣợc yêu cầu động viên vào NSNN, khai thác, phát huy các nguồn thu còn tiềm ẩn, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế của NNT
4.1.2 Về kinh tế, xã hội
Cần khuyến khích người nộp thuế (NNT) phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời công tác quản lý thuế (QLT) phải tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng giữa các thành phần kinh tế Điều này không chỉ giúp động viên đóng góp thuế mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng về quyền và nghĩa vụ giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo tính trung lập về thuế
Chính sách thuế cần phải rõ ràng và dễ hiểu, với các quy định thủ tục hành chính thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của người nộp thuế Điều này đảm bảo thu thuế hiệu quả, ngăn chặn tình trạng trốn thuế, đồng thời giảm bớt chi phí trong công tác quản lý thuế của ngành thuế và các lĩnh vực liên quan.
4.1.4 Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
Quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế kết hợp với công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là cần thiết để giúp họ nắm bắt kịp thời và đầy đủ các chính sách thuế, từ đó giảm thiểu tình trạng vi phạm pháp luật thuế.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN ĐỐNG ĐA
4.2.1 Giải pháp đối với tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
4.2.1.1 Các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ thuế làm công tác tuyên truyền
- Thứ nhất, cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế cần được trau dồi phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Hoạt động của cơ quan thuế, mặc dù là công quyền, nhưng thường gặp phải tình trạng hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân Cán bộ công chức hướng dẫn về thuế cần chịu trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho người nộp thuế, tránh việc hướng dẫn sai lệch gây thiệt hại cho họ Họ không được lợi dụng chức trách để gây khó khăn hay vi phạm pháp luật về thuế Ngoài ra, cán bộ tư vấn thuế cần thể hiện thái độ đúng mực và cảm thông với người nộp thuế, không nên hành xử theo thói quen công quyền mà phải đặt mình vào vị trí của họ để chia sẻ và hỗ trợ.
- Thứ hai, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Các lớp đào tạo chuyên sâu và kiểm tra kiến thức định kỳ về thuế và kế toán không chỉ giúp nâng cao chuyên môn cho cán bộ tư vấn mà còn giảm thiểu sai sót trong quá trình tư vấn Những sai sót này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, thậm chí dẫn đến thiệt hại tài chính cho họ.
Chi cục cần tổ chức các buổi sinh hoạt và thảo luận về chính sách thuế nhằm nâng cao hiểu biết và hỗ trợ giữa các cán bộ làm việc tại bộ phận tuyên truyền.
Thông qua các buổi thảo luận, cán bộ có cơ hội trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ nhau, đồng thời thống nhất về các nội dung tư vấn và hỗ trợ.
- Thứ tƣ, mỗi nhân viên tƣ vấn thuế cần biết sử dụng thành thạo các chương trình ứng dụng tin học của ngành
Để nâng cao hiệu quả phục vụ người dân, việc tập huấn chi tiết cho nhân viên bộ phận hướng dẫn là rất quan trọng khi triển khai bất kỳ ứng dụng hoặc chương trình nào Điều này giúp tránh tình trạng lúng túng và vụng về trong quá trình hướng dẫn người nộp thuế.
- Thứ năm, cán bộ hướng dẫn cũng nên được bố trí công tác ở nhiều bộ phận thuộc các đội khác nhau
Các cán bộ hướng dẫn làm việc ở nhiều bộ phận khác nhau sẽ có cái nhìn tổng thể về công tác quản lý và tiếp xúc với các tình huống thực tế Kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn giúp họ nhanh chóng đưa ra giải pháp hợp lý cho những khó khăn của người nộp thuế.
Vào mỗi thứ sáu, cán bộ thuế cần rèn luyện kỹ năng giao tiếp và biến nó thành nghệ thuật cá nhân, giúp họ tự tin xử lý các tình huống khi tiếp xúc với người nộp thuế (NNT) Thiếu kỹ năng và văn hóa giao tiếp dù có chuyên môn cao sẽ khiến NNT không hài lòng, từ đó giảm hiệu quả giao tiếp giữa hai bên Do đó, cơ quan thuế cần xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng giao tiếp cho cán bộ công chức thuế.
- Thứ bảy, kết hợp hoạt động giám sát, kiểm tra, xử lý với hoạt động khen thưởng, động viên cán bộ
Chất lượng dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ thuế cần được giám sát chặt chẽ từ cả nội bộ đơn vị và người nộp thuế Thông qua các buổi đối thoại, khảo sát và trưng cầu ý kiến, cơ quan thuế có thể lắng nghe nguyện vọng của người nộp thuế, từ đó cải thiện những hạn chế và nâng cao chất lượng dịch vụ Việc công khai danh sách cán bộ tư vấn, lắp đặt camera giám sát, thực hiện kiểm tra đột xuất và thiết lập hòm thư góp ý, đường dây nóng là những biện pháp hiệu quả để phát hiện và xử lý những hành vi tiêu cực Bên cạnh đó, tổ chức bình chọn “Cán bộ tuyên truyền giỏi, thân thiện” cũng khuyến khích cán bộ nâng cao chất lượng phục vụ, giúp ghi nhận những cá nhân có sáng kiến và hoàn thành tốt công việc.
4.2.1.2 Chuyên nghiệp hóa tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thông tin
- Thứ nhất, công khai hóa hoạt động giao tiếp của cán bộ thuế đến người nộp thuế
Trình tự và thủ tục giải quyết vướng mắc thuế trực tiếp cần được công khai để người dân dễ dàng tiếp cận thông tin, bao gồm việc liên hệ qua điện thoại, văn bản hoặc thư điện tử Cơ chế tiếp nhận và phản hồi ý kiến của người dân cũng phải minh bạch, với tên và trách nhiệm của lãnh đạo cùng cán bộ tư vấn được công bố rõ ràng Điều này giúp người dân xác định đúng bộ phận cần liên hệ và giám sát quy trình thực hiện Việc công khai thông tin có thể thực hiện qua nhiều hình thức như niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế, đăng tải trên kiosk điện tử, trang thông tin điện tử của chi cục, hoặc phát tờ bướm.
Vào thứ Hai, cần tuyên dương những cá nhân, tổ chức nộp thuế (NNT) tiêu biểu thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời công khai các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế đã bị xử lý tại trụ sở cơ quan thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Việc tôn vinh và khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế, cũng như khuyến khích tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, không chỉ giúp tuyên truyền pháp luật thuế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc răn đe, ngăn ngừa các sai phạm khác của người dân và người nộp thuế.
Cần thiết lập một hệ thống tuyên truyền hỗ trợ về thuế theo dạng dây chuyền khép kín, trong đó mỗi nhóm sẽ đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau và hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả công việc.
Mô hình hoạt động đề xuất bao gồm 4 nhóm, trong đó Nhóm 1 có nhiệm vụ lập kế hoạch và chuẩn bị nội dung Nhóm này sẽ xây dựng chương trình và kế hoạch cụ thể cho hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (NNT) ngay từ đầu năm, dựa trên tình hình triển khai chính sách và các vấn đề khó khăn của NNT Khi có quy định thuế mới, nhóm sẽ nghiên cứu, phân tích và so sánh với các quy định trước đó để tạo ra nội dung tuyên truyền ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu.
Nhóm tuyên truyền (nhóm 2) sẽ công khai hóa các nội dung do nhóm 1 đề xuất đến người dân thông qua nhiều phương tiện thông tin như niêm yết tại trụ sở, gửi thông báo qua bưu điện, nhắn tin SMS, gửi email đến doanh nghiệp, phát tài liệu thuế, tờ bướm miễn phí, lập băng rôn và áp phích trên kiosk điện tử, cũng như tổ chức các buổi tập huấn và đối thoại.
Nhóm hỗ trợ (nhóm 3) có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý các vướng mắc của người nộp thuế (NNT) từ nhiều kênh khác nhau như điện thoại, văn bản, đường dây nóng, hộp thư điện tử, và các buổi tập huấn hoặc đối thoại Sau khi tiếp nhận thông tin, nhóm sẽ tiến hành nghiên cứu và tra cứu các văn bản pháp luật liên quan để đưa ra giải pháp phù hợp.