MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và cần phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước Hình thức đóng góp ấy chính là thuế Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nước Ngược lại, thuế là công cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nước
Thuế ra đời từ thời cổ đại và dần hoàn thiện trong xã hội phong kiến, thể hiện tính hai mặt qua mức thuế suất và loại thuế mà Nhà nước thu vào Trước hết, thuế có thể kìm hãm hoạt động của đối tượng nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có thể khuyến khích họ tham gia vào sản xuất kinh doanh Hiệu quả của thuế phụ thuộc vào tính hợp lý, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và công bằng của nó, cũng như hiệu lực của bộ máy Nhà nước Tại Việt Nam, hiện chưa có khái niệm thống nhất về thuế; theo từ điển tiếng Việt, thuế là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho Nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ.
Các khái niệm về thuế hiện tại chỉ phản ánh một chiều từ các góc độ khác nhau, do đó chưa thể hiện đầy đủ và chính xác bản chất của thuế Mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế, nhưng các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng để làm rõ bản chất của thuế, định nghĩa cần nhấn mạnh các khía cạnh quan trọng liên quan đến thuế.
Nội dung kinh tế của thuế thể hiện qua các mối quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, cá nhân, mà không có sự hoàn trả trực tiếp.
Các mối quan hệ tài chính này phát sinh một cách khách quan và mang tính xã hội đặc biệt, với việc chuyển giao thu nhập diễn ra theo yêu cầu bắt buộc của Nhà nước.
-Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã đƣợc pháp luật quy định
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể đƣa ra một định nghĩa tổng quát về thuế nhƣ sau:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo quy định của pháp luật về mức độ và thời gian Khoản thu này không được hoàn trả trực tiếp và được sử dụng cho các mục đích chung của xã hội.
1.1.2 Đặc điểm của Thuế a Tính pháp lý cao
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của hiến pháp, và chỉ Quốc Hội - cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao, có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ thuế Nhà nước không thể thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên các cơ sở pháp luật đã được xác định trong các văn bản pháp luật Tính bắt buộc của thuế thể hiện rõ trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, trong đó người nộp thuế phải chuyển giao một phần thu nhập của mình cho Nhà nước mà không nhận được bất kỳ sự cấp phát hoặc quyền lợi nào khác.
Thuế khác với các hình thức huy động tài chính tự nguyện và các khoản phạt tiền, vì nó không chỉ áp dụng cho những cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật mà còn mang tính chất bắt buộc đối với tất cả Điều này thể hiện rõ ràng qua tính không hoàn trả trực tiếp của thuế.
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập không mang tính đối giá, tức là mức thuế mà người dân đóng cho Nhà nước không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ hưởng thụ các dịch vụ và hàng hóa công cộng Người nộp thuế không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng cho cá nhân mình trước khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế Thay vào đó, người nộp thuế sẽ nhận được một phần hàng hoá và dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp cho cộng đồng Giá trị mà người nộp thuế hưởng thụ không nhất thiết phải tương đương với khoản thuế đã nộp Đặc điểm này giúp phân biệt thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định
* Dựa theo phương thức đánh thuế: hệ thống thuế được chia làm hai loại
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế
Thuế trực thu là loại thuế mà người nộp thuế và người phải chịu thuế là một, với mục tiêu thu trực tiếp vào thu nhập của cá nhân và tổ chức Đặc điểm nổi bật của thuế này là tính chất luỹ tiến, nghĩa là người có thu nhập cao hơn sẽ nộp thuế nhiều hơn, trong khi người có thu nhập thấp thì nộp ít hơn Các loại thuế trực thu tại Việt Nam bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, và thuế sử dụng đất nông nghiệp Ưu điểm của thuế trực thu là khả năng động viên trực tiếp vào thu nhập của từng cá nhân, đồng thời xem xét các yếu tố như hoàn cảnh bản thân và gia đình Điều này giúp thuế trực thu có tác dụng lớn trong việc điều hoà thu nhập và giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, từ đó đảm bảo tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế trực thu bao gồm phản ứng tiêu cực từ người nộp thuế khi Nhà nước tăng thuế Hơn nữa, quy trình theo dõi, tính toán và nộp thuế rất phức tạp, dẫn đến việc thu ngân sách thường chậm và chi phí quản lý thuế cao.
Thuế gián thu là loại thuế được áp dụng không trực tiếp lên thu nhập hay tài sản của người nộp thuế, mà thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ Người tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ này sẽ là đối tượng chịu trách nhiệm cho loại thuế này.
Thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế, cụ thể là người sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp thuế, trong khi người tiêu dùng hàng hóa là người chịu thuế thông qua giá bán Điều này dẫn đến sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong một số trường hợp nhất định.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường, chịu tác động của mối quan hệ cung cầu và bản chất thị trường (cạnh tranh hay độc quyền) Loại thuế này mang tính chất lũy thoái, không phân biệt khả năng thu nhập của người tiêu dùng, do đó, người có thu nhập cao và thấp đều chịu thuế như nhau khi mua cùng một loại hàng hóa, dịch vụ Ở Việt Nam, các sắc thuế gián thu bao gồm thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng và thường được ẩn giấu qua giá bán, khiến người tiêu dùng ít cảm thấy bị đánh thuế Thuế gián thu cung cấp nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước, với quy trình quản lý đơn giản và chi phí thấp hơn so với thuế trực thu.
Công tác quản lý thuế
1.2.1 Mục tiêu và nguyên tắc trong quản lý thuế
1.2.1.1 Mục tiêu trong quản lý thuế
Trong quản lý thuế có 3 mục tiêu chung là:
- Tập trung và huy động nguồn thu cho NSNN không ngừng phát triển và nuôi dƣỡng nguồn thu
Thuế đóng góp 90% vào nguồn thu ngân sách nhà nước, vì vậy việc quản lý thuế cần được chú trọng để đảm bảo chức năng của Nhà nước được thực hiện hiệu quả và giảm thiểu tình trạng thâm hụt ngân sách.
Để thuế phát huy vai trò hiệu quả, việc thực hiện nộp thuế cần được áp dụng một cách tối ưu nhất Sự thành công của hệ thống thuế phụ thuộc vào việc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình một cách nghiêm túc và hiệu quả.
Nâng cao ý thức chấp hành luật thuế và pháp luật của Nhà nước là điều cần thiết Nhà nước tác động vào nền kinh tế vĩ mô thông qua các luật và pháp lệnh Đặc biệt, luật thuế có tính cưỡng chế cao, do đó, việc thực thi chính sách thuế hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng sống và làm việc theo pháp luật.
1.2.1.2 Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế bao gồm 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản trong quản lý
Nhà nước Tập trung dân chủ ngay từ khâu xây dựng luật thuế cho đến khi luật thuế đƣợc đƣa vào áp dụng trong thực tiễn nền kinh tế
Nguyên tắc công khai trong thuế cho phép sự kiểm tra lẫn nhau giữa cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch Cán bộ thuế có trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của người nộp, trong khi đó, đối tượng nộp thuế cũng có quyền giám sát hoạt động của cán bộ thuế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong kinh doanh yêu cầu phân biệt giữa lao động trực tiếp và gián tiếp, dẫn đến việc phát sinh chi phí tương ứng Tuy nhiên, cả chi phí trực tiếp và gián tiếp đều cuối cùng do đối tượng nộp thuế gánh chịu Do đó, cần tối ưu hóa chi phí để đảm bảo sự tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.2.2.1 Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế a Đăng ký thuế Đối tượng đăng ký thuế
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay
- Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế
Đối tượng đăng ký thuế cần thực hiện thủ tục đăng ký trong vòng mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
Bắt đầu hoạt động kinh doanh cho tổ chức không cần đăng ký kinh doanh hoặc cho hộ gia đình, cá nhân đã thuộc diện đăng ký nhưng chưa nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
Phát sinh yêu cầu đƣợc hoàn thuế
Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ
Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
Để đăng ký thuế, cần chuẩn bị bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức, cùng với bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế sẽ được thông báo cụ thể theo quy định.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở chính
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở
Cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú b Khai thuế
Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
Người nộp thuế cần phải khai báo chính xác, trung thực và đầy đủ thông tin trong tờ khai thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Đồng thời, họ cũng phải nộp đầy đủ các chứng từ và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
Hồ sơ khai quyết toán thuế vào cuối năm bao gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu liên quan khác.
Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan đƣợc sử dụng làm hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế cho các trường hợp như chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp và tổ chức lại doanh nghiệp cần được thực hiện đầy đủ và chính xác.
- Tờ khai quyết toán thuế;
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng cần được lập khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, kết thúc hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc thực hiện tổ chức lại Việc này giúp minh bạch tình hình tài chính và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế
Chính phủ quy định các hình thức khai thuế bao gồm khai theo tháng, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế, cùng với hồ sơ khai thuế phù hợp cho từng trường hợp cụ thể.
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo, các nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng phải được thực hiện Đối với các loại thuế có kỳ tính thuế theo năm, thời hạn nộp sẽ được quy định khác.
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
- Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm
Chậm nhất trong vòng mười ngày kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế, người nộp thuế phải khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh Đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với thời hạn nộp tờ khai hải quan.
Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.3.1.Vai trò của DN NQD đối với việc tăng thu cho NSNN
DN NQD ra đời và tồn tại trong nền kinh tế quốc dân đã đem lại rất nhiều lợi ích kinh tế xã hội trong mỗi quốc gia:
Việt Nam đang trên đà phát triển với nền kinh tế tiềm năng, bao gồm tài nguyên, sức lao động và thị trường phong phú Tuy nhiên, việc khai thác những tiềm năng này vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu do lực lượng sản xuất còn hạn chế Khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế cá thể chưa đủ mạnh để tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có.
Do đó, doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) ra đời nhằm khai thác tối đa những tiềm năng chưa được phát huy Với khả năng tập trung vốn và trí tuệ, DN NQD có thể đầu tư vào các ngành kinh tế phát triển, đặc biệt là công nghệ thông tin, cũng như những lĩnh vực kinh doanh không cần nhiều vốn và có lợi nhuận thấp mà các nhà đầu tư lớn thường bỏ qua.
- Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau
- Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nước ta
Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), với khoảng 260.000 doanh nghiệp đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực Sự đóng góp của các doanh nghiệp này thông qua thuế, phí và lệ phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm không nhỏ Nếu có cơ chế quản lý tốt, mức đóng góp từ các doanh nghiệp sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN.
1.3.2.Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh tác động đến quản lý thuế
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) là một phần quan trọng của khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm các loại hình như doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty TNHH, công ty cổ phần, và hợp tác xã (HTX) Các DN NQD hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Hợp tác xã, đóng góp vào sự phát triển kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Hiện nay Chi cục quản lý 8750 DN NQD, chúng đều có những đặc điểm chung; nó làm ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế của Chi cục:
Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu lao động khiến mỗi thành viên trong doanh nghiệp gắn liền quyền lợi và có ý thức trách nhiệm cao trong công việc Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến quyền lợi cá nhân, do đó, mọi thành viên đều nỗ lực tối đa về sức lực, thời gian và trí tuệ Mọi thay đổi ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp đều tác động đến từng cá nhân, khiến doanh nghiệp trở nên nhạy bén trong việc tìm kiếm đầu tư và sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, sự quyết liệt này đôi khi dẫn đến việc vi phạm pháp luật, như trốn thuế, gây khó khăn trong quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp.
Hoạt động của các doanh nghiệp NQD có tính phân tán, với phạm vi hoạt động rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, chủ yếu tập trung vào các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ ăn uống Sự đa dạng trong loại hình kinh doanh và quy mô không đồng đều của các doanh nghiệp này dẫn đến tính tập trung không cao Điều này tạo ra khó khăn cho cơ quan quản lý trong việc giám sát và quản lý các doanh nghiệp NQD.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DN NQD) thường có quy mô vốn nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản và linh hoạt, với số lượng công nhân ít, giúp họ dễ dàng thực hiện nhiều công việc khác nhau Điều này không chỉ giảm chi phí nhân công mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm DN NQD thường hoạt động trong các lĩnh vực năng động, cho phép họ dễ dàng thay đổi hướng kinh doanh và thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế, tuy nhiên, điều này cũng khiến cơ quan thuế gặp khó khăn trong việc kiểm soát.
Trình độ văn hóa thấp trong doanh nghiệp NQD dẫn đến quản lý và công nghệ kém, với nhiều lao động là người già, cán bộ nghỉ hưu hoặc không có việc làm Điều này gây khó khăn trong việc tuyên truyền chính sách và quản lý do hạn chế khả năng ngoại ngữ và thiếu thông tin về thị trường, làm cho việc ứng phó với tác động bên ngoài trở nên khó khăn.
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp NQD phụ thuộc vào yếu tố cung cầu thị trường hàng hóa, cũng như các chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển này.
- Về việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và những qui định của
Nhà nước gặp nhiều hạn chế trong việc quản lý doanh nghiệp do những người quản lý cũng là chủ sở hữu, dẫn đến việc họ có toàn quyền ra quyết định Điều này đôi khi khiến họ ưu tiên lợi nhuận hơn là tuân thủ pháp luật, thể hiện qua việc chế độ hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa chưa đầy đủ và không tuân thủ quy định của Nhà nước, nếu có thì chỉ mang tính hình thức.
Việc giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ chủ yếu diễn ra qua hình thức thương mại, dẫn đến việc thanh toán qua ngân hàng rất hạn chế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan chức năng Nhiều công ty sử dụng các thủ đoạn tinh vi để trốn thuế và gian lận thương mại, gây ra những hậu quả tiêu cực cho xã hội.
Một số đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp NQD cho thấy những ưu điểm và nhược điểm cần được phân tích kỹ lưỡng Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp tối ưu hóa quản lý thuế, từ đó phát huy thế mạnh của doanh nghiệp NQD trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc gia.
Nhƣ đã nghiên cứu ở phần lý luận, quản lý thuế đối với DN NQD thực chất là quản lý chặt chẽ các mặt sau
Đăng ký thuế, kê khai, ấn định thuế
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt
Quản lý thông tin về người nộp thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời hạn, không có tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm phục vụ cho các mục đích chung của xã hội.
Từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực, công tác quản lý thuế tại Việt Nam đã được khái quát hóa và cụ thể hóa thành tám nội dung chính, được phân chia thành bốn chức năng quản lý chủ yếu Những nội dung này sẽ được phân tích chi tiết trong chương 2 của bài viết.
Hiện nay, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước Do đó, việc nghiên cứu đặc điểm của các doanh nghiệp này là cần thiết để cải thiện công tác quản lý thuế và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả hơn.