1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội

110 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • TÁC GIẢ LUẬN VĂN

  • Học viên

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài

    • 5.1. Phương pháp luận

    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu:

  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

    • 6.1. Ý nghĩa khoa học

    • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • 7. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1

  • 1.1. Tổng quan về thuế GTGT

  • 1.1.1. Khái niệm thuế GTGT

  • 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT

  • 1.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT

  • 1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT

  • Bảng 1: Nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%

  • 1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng

  • 1.2.1. Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng

  • 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng

  • 1.2.3. Nguyên tắc của quản lý thuế GTGT

  • 1.2.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng

  • 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT

  • 1.3.1. Nhân tố chủ quan

  • 1.3.2. Nhân tố khách quan

  • 1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học rút ra cho Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

  • 1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh

  • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • 2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

  • 2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

    • * Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

    • *Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

  • Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

  • 2.2. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng

  • Bảng 4: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

  • Bảng 5: Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

  • 2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội

  • 2.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

  • Bảng 6: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

  • 2.3.2 Công tác lập dự toán, thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng

  • 2.3.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT

  • Bảng 7: Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận

  • 2.3.4 Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế GTGT

  • Bảng 8: Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng

  • 2.3.5 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế

  • Bảng 9: Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

  • Bảng 10: Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2017 – 2020

  • 2.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

  • Bảng 11: Kết quả công tác kiểm tra thuế 2017 – 2020

  • 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • 2.4.1. Kết quả đạt được

  • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

    • *Hạn chế

    • * Nguyên nhân của những hạn chế

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • 3.1. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • 3.1.2. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy

  • 3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

  • 3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

  • 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế

  • 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra

  • thuế

  • 3.3. Kiến nghị

  • 3.3.1. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương

  • 3.3.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng

  • 3.3.3. Kiến nghị với ngành thuế

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Tổng quan về thuế GTGT

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước, được quy định bởi pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu công Đây là hình thức phân phối lại nguồn tài chính xã hội, không có tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp Khi nộp thuế, người nộp không nhận được lợi ích nào mà chỉ thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.

Thuế là một công cụ quan trọng trong việc điều tiết kinh tế của mỗi quốc gia, và các chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện trên toàn thế giới, bao gồm cả Việt Nam Trước khi thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng, nhiều quốc gia đã sử dụng thuế doanh thu, nhưng loại thuế này gây ra tình trạng thuế chồng thuế, làm cho người tiêu dùng phải gánh chịu chi phí cao hơn do mỗi công đoạn sản xuất và lưu thông đều phải đóng thuế Để khắc phục vấn đề này, thuế GTGT đã ra đời nhằm giảm bớt gánh nặng thuế cho người tiêu dùng.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng, được nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên mức độ tiêu thụ của các sản phẩm và dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) bắt nguồn từ thuế doanh thu và được Pháp ban hành lần đầu tiên vào năm 1954 Từ nguồn gốc này, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới.

Hiện nay, khoảng 130 quốc gia, bao gồm các nước thuộc Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia châu Á như Việt Nam, đã áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) Tại Việt Nam, Luật Thuế GTGT chính thức có hiệu lực từ ngày 01-01-1999 Qua từng giai đoạn phát triển kinh tế, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Luật thuế GTGT đã trải qua nhiều sửa đổi để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ.

1.1.2 Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT a Đặc điểm của thuế GTGT:

Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được tính dựa trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ Loại thuế này được thu tại giai đoạn tiêu thụ, với người nộp thuế là người bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, trong khi người chịu thuế cuối cùng là người tiêu dùng.

- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp

Thuế GTGT áp dụng cho tất cả các giai đoạn luân chuyển hàng hóa và dịch vụ, nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của từng giai đoạn Điều này có nghĩa là thuế GTGT không bị tính trùng cho phần giá trị gia tăng đã được tính thuế ở các giai đoạn trước đó.

- Thuế GTGT là sắc thuế có tính lũy thoái so với thu nhập.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng là người chịu thuế thực sự Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, tỷ lệ thuế GTGT trong giá mua so với thu nhập của họ giảm, dẫn đến việc thuế GTGT trở thành một sắc thuế không công bằng, với tỷ lệ thuế đối với người nghèo cao hơn so với người giàu Mặc dù có ý kiến cho rằng thuế GTGT đánh theo tỷ lệ phần trăm và người có thu nhập cao thường có chi tiêu lớn hơn, nhưng vấn đề công bằng trong việc áp dụng thuế này vẫn còn nhiều tranh cãi.

- Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc điểm đến

Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) được xác định dựa trên tình trạng cư trú của người tiêu dùng, không phụ thuộc vào nguồn gốc sản xuất hàng hóa, dịch vụ Quyền đánh thuế GTGT thuộc về quốc gia nơi hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ, bất kể chúng được sản xuất ở đâu.

- Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng

Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người.

Số lượng các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế GTGT theo thông lệ quốc tế thường rất ít.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho người tiêu dùng trong lãnh thổ quốc gia, với hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% và có thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào Vai trò của thuế GTGT rất quan trọng trong việc điều tiết kinh tế và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Thuế giá trị gia tăng có vai trò rất lớn trong xã hội hiện nay, một số vai trò quan trọng và nổi bật của thuế GTGT như sau:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là công cụ quan trọng để điều tiết thu nhập của tổ chức và cá nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ Mặc dù thuế GTGT không được áp dụng trực tiếp lên thu nhập của người tiêu dùng, nhưng nó ảnh hưởng gián tiếp đến hành vi tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh giá cả của hàng hóa và dịch vụ chịu thuế trên thị trường.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một trong những nguồn thu quan trọng nhất của ngân sách nhà nước, đóng góp tích cực nhất trong các loại thuế gián thu Với tỷ lệ chiếm khoảng 20-23% tổng thu ngân sách, thuế GTGT tạo ra một nguồn thu lớn, góp phần quan trọng vào việc duy trì và phát triển nền kinh tế.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, bởi vì hàng xuất khẩu không phải chịu thuế GTGT tại khâu xuất khẩu và còn được hoàn trả toàn bộ số thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp mạnh dạn nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và gia tăng giá trị xuất khẩu.

Thuế GTGT giúp hạn chế tình trạng thuế chồng thuế và kiểm soát chặt chẽ các khâu nộp thuế, từ đó tránh thất thoát Việc kiểm soát thuế GTGT bắt đầu từ khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, và các khâu sau có thể kiểm tra việc thu nộp thuế ở khâu trước, giúp giảm thiểu thất thu so với thuế doanh thu Thuế GTGT dựa vào hóa đơn mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước; nếu không có hóa đơn ghi rõ số thuế GTGT đã nộp, sẽ không được khấu trừ Điều này khuyến khích các cơ sở kinh doanh yêu cầu hóa đơn khi mua hàng và xuất hóa đơn khi bán hàng, đồng thời hạn chế sai sót và gian lận trong việc ghi chép hóa đơn.

Hạch toán thuế GTGT thông qua hóa đơn chứng từ là rất quan trọng, đặc biệt khi các hình thức thanh toán ngày càng hiện đại và nhanh chóng Việc thu thuế GTGT không chỉ thúc đẩy chế độ hạch toán và kế toán mà còn khuyến khích việc sử dụng hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng.

Quản lý thuế giá trị gia tăng

1.2.1.Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng

Từ khi con người bắt đầu hoạt động chung, quản lý đã trở thành một phần thiết yếu Mọi cộng đồng có sự hợp tác đều cần có hoạt động quản lý để duy trì trật tự và hiệu quả.

Quản lý thuế là trách nhiệm chủ yếu của Nhà nước, dẫn đến sự liên kết giữa quản lý thuế và quản lý nhà nước Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần có sự tham gia tích cực của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, nhằm hỗ trợ công tác quản lý thuế của Nhà nước và phát huy tối đa vai trò của thuế.

Quản lý thuế là một phần quan trọng của quản lý nhà nước, bao gồm việc xây dựng chiến lược và phát triển hệ thống thuế Nó bao hàm việc ban hành các luật thuế, tổ chức quản lý và giám sát thực hiện các luật này, cũng như kiểm tra thuế và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến thuế.

Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quá trình tác động của cơ quan quản lý thuế đếnNNT nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.

Quản lý thuế là hoạt động quan trọng giúp NNT thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển giao nguồn tài chính vào quỹ NSNN, đồng thời quy định các chế tài xử lý khi NNT không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Bên cạnh đó, nó xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật thuế Hoạt động quản lý thuế GTGT đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chính sách thuế GTGT được thực thi nghiêm túc trong đời sống kinh tế - xã hội.

Dựa vào đó, có thể khái quát khái niệm của quản lý thuế GTGT như sau:

Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đồng thời phát huy hiệu quả của luật thuế GTGT.

Quản lý thuế GTGT là một công việc thiết yếu nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu ổn định và bền vững cho Nhà nước Mục tiêu chính của quản lý thuế GTGT là đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, đồng thời phát huy vai trò của luật thuế Quá trình này bao gồm việc tổ chức thực thi các luật thuế, phân công chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm cho các tổ chức liên quan, cũng như thiết lập mối quan hệ hiệu quả trong việc thực hiện Luật thuế Tại Việt Nam, quản lý thuế GTGT chủ yếu được thực hiện qua hai cấp là Cục thuế và Chi cục thuế.

Quản lý thuế GTGT tại Cục thuế bao gồm các hoạt động quan trọng như đăng ký thuế và cấp mã số thuế, quản lý hóa đơn và chứng từ, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, hoàn thuế cùng với kiểm tra và thanh tra sau hoàn thuế Ngoài ra, còn có quyết toán thuế và kiểm tra quyết toán thuế, xử lý miễn, giảm thuế, và quản lý hồ sơ doanh nghiệp.

Quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế bao gồm các hoạt động chính như đăng ký thuế, điều tra doanh số để ấn định thuế cho các hộ kinh doanh, xét miễn và giảm thuế, tính thuế và lập sổ bộ thuế, xử lý tờ khai nộp thuế, cùng với việc xử lý giấy nộp tiền và lập báo cáo kế toán thống kê thuế.

Trong quản lý thuế GTGT, Chi cục thuế cần hợp tác chặt chẽ với các cơ quan như Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân và Sở kế hoạch đầu tư nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và phát triển nguồn thu Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu và trình bày về quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế ở Việt Nam.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng

Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, do đó, việc hoàn thiện quản lý thuế GTGT cũng đồng nghĩa với việc nâng cao quản lý thuế tổng thể Đây là một sắc thuế trực thu có vai trò đặc biệt trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia Cải thiện quản lý thuế không chỉ nâng cao chất lượng và hiệu quả thu ngân sách, mà còn khuyến khích sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao ý thức tự giác nộp thuế của người nộp thuế, coi đó là bổn phận và trách nhiệm của họ.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN) nhờ vào diện thu thuế rộng lớn Điều này cho thấy khả năng đóng góp của thuế GTGT vào ngân sách là rất cao.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội, điều tiết thu nhập và giúp giảm thiểu sự thất thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài ra, thuế GTGT còn có tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần ngăn chặn các hành vi thông đồng giữa doanh nghiệp và cá nhân.

Thứ ba, quản lý thuế GTGT ở mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng, phản ánh thực trạng kinh tế xã hội khác nhau Điều này dẫn đến việc áp dụng thuế GTGT có sự khác biệt, nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia.

Quản lý thuế GTGT tại mỗi quốc gia có sự khác biệt tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận Tại Việt Nam, việc quản lý thu thuế GTGT chủ yếu được thực hiện ở hai cấp: Cục thuế và Chi cục thuế Cục thuế chủ yếu quản lý những người nộp thuế (NNT) áp dụng phương pháp khấu trừ, trong khi Chi cục thuế quản lý các NNT tính thuế theo phương pháp khác.

Phương pháp trực tiếp trong quản lý thuế GTGT, chủ yếu áp dụng cho các hộ kinh doanh cá thể, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước Đồng thời, nó giúp hạn chế tình trạng trốn thuế và gian lận thuế, tăng cường sự tự nguyện và tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế Qua đó, đảm bảo công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ chung của toàn xã hội mà lực lượng nòng cốt là cơ quan thuế.

Mục tiêu quản lý thuế GTGT

Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT

1.3.1 Nhân tố chủ quan a) Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong thu thuế Hệ thống quản lý cần được xây dựng đồng bộ từ trên xuống dưới để hạn chế thất thoát và đảm bảo sự phù hợp với thực tiễn Việc tổ chức không hợp lý có thể dẫn đến hiệu quả kém trong quản lý thuế, gây ra tình trạng thất thoát và trì trệ trong việc thu nộp thuế Do đó, cơ quan thuế cần thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thuế GTGT, đồng thời giảm thiểu khả năng thông đồng giữa doanh nghiệp và cán bộ thuế để củng cố sự trong sạch của đội ngũ Kinh nghiệm từ một số quốc gia cho thấy, mô hình quản lý thuế theo chức năng cần đi kèm với việc thành lập bộ phận kiểm tra nội bộ chuyên biệt nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan trong công tác kiểm tra.

Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, đặc biệt trong ngành thuế, nơi trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý thuế GTGT Đội ngũ cán bộ thuế cần nắm vững các quy định và chính sách để có thể hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình Sự linh hoạt và không hách dịch của cán bộ thuế sẽ góp phần quan trọng vào thành công trong công tác quản lý thuế Để đáp ứng yêu cầu thay đổi của kinh tế - xã hội, cán bộ thuế cần có trình độ lý luận và thực tiễn cao, từ đó đảm bảo ban hành các chính sách thuế đúng đắn và hiệu quả.

Nhân tố cơ sở vật chất có ảnh hưởng lớn đến quản lý thuế GTGT, bởi các quy định về diện thu thuế, phương thức kê khai và nộp thuế phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của ngành thuế Khả năng này lại gắn liền với mức độ hiện đại của cơ sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan quản lý thuế Khi quy trình quản lý được thực hiện chặt chẽ và bộ máy quản lý đồng bộ, hoạt động quản lý thuế GTGT sẽ trở nên nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.

1.3.2 Nhân tố khách quan a) Chính sách của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế GTGT

Quan điểm của các nhà lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách thuế, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và tiền công, cũng như quá trình thực hiện và quản lý sắc thuế này Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị, và luật thuế, bao gồm thuế GTGT, không phải là ngoại lệ Các chính sách thuế được hình thành dựa trên điều kiện phát triển của nền kinh tế – xã hội, do đó, quản lý thuế cần điều chỉnh phù hợp với thực tiễn ở từng giai đoạn Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến thuế GTGT cũng cần được cập nhật để đáp ứng yêu cầu này.

Các văn bản pháp luật về thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (NNT) và là cơ sở để kiểm tra, xử phạt các vi phạm Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thực tiễn Ngược lại, thiếu hụt văn bản pháp luật về thuế GTGT sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý và dễ dẫn đến thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế phát triển, khi nền kinh tế ổn định, giá cả hàng hóa thường xuyên tăng, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước Sự phát triển công nghệ và cải tiến trang thiết bị kỹ thuật giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, giảm thời gian và chi phí Việc áp dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế giúp kiểm soát doanh số và nghĩa vụ nộp thuế, hạn chế gian lận Hệ thống mạng vi tính trong ngành thuế rút ngắn thời gian chuyển phát tài liệu, cải thiện hiệu quả quản lý Tuy nhiên, các yếu tố như cơ cấu kinh tế và tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả thu thuế GTGT Nếu không có điều kiện thuận lợi, nền kinh tế có thể suy yếu, dẫn đến giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Hạch toán, kế toán và quản lý hoá đơn, chứng từ có ảnh hưởng lớn đến quản lý thuế GTGT Hoá đơn, chứng từ là căn cứ pháp lý cho việc kê khai và tính thuế GTGT, do đó, ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ và sử dụng hoá đơn đúng quy định giúp thu thuế hiệu quả, tránh nhầm lẫn và gian lận Việc thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ trong nền kinh tế quốc dân là điều kiện tiên quyết để xác định GTGT của hàng hoá, dịch vụ, yêu cầu doanh nghiệp ghi chép đầy đủ và có hoá đơn chứng minh cho các số liệu.

Trình độ phát triển của quan hệ thanh toán trong nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý thuế GTGT Việc thanh toán bằng tiền mặt hiện nay gây khó khăn và chậm trễ trong thu thuế; nếu thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, việc thu nộp thuế sẽ trở nên đơn giản và hiệu quả hơn Người nộp thuế (NNT) có thể nộp thuế qua ngân hàng, giúp cán bộ quản lý thuế dễ dàng xác định hoạt động, doanh thu và chi phí của NNT thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng Điều này không chỉ giảm thời gian thu ngân sách mà còn hạn chế tình trạng chây ỳ của NNT, giảm thiểu thất thu do bỏ sót trong tính thuế và ngăn chặn gian lận trong kê khai thuế.

Trình độ nhận thức về thuế GTGT và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân ảnh hưởng lớn đến quản lý thuế Để có sự ủng hộ từ nhân dân, cần phải nâng cao hiểu biết của họ về chính sách thuế; nếu không, công tác quản lý sẽ gặp khó khăn Ý thức chấp hành thuế phụ thuộc vào chính sách tuyên truyền, giáo dục từ cơ quan quản lý Nếu Nhà nước có chính sách khuyến khích, quản lý thuế sẽ hiệu quả hơn Các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế và an ninh xã hội cũng ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT, vì phát triển những lĩnh vực này sẽ nâng cao hiểu biết và ý thức nộp thuế của người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tăng nguồn thu ngân sách.

Kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chính sách thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đảm bảo công bằng xã hội và sự công minh của pháp luật Hoạt động này không chỉ nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế (NNT) mà còn tăng cường trách nhiệm của cán bộ thuế, góp phần ngăn chặn tiêu cực và gian lận Việc xử lý kịp thời các vi phạm là cần thiết để tạo ra hiệu ứng răn đe và giáo dục đối tượng vi phạm Do đó, quy định xử lý vi phạm và chế độ thi đua, khen thưởng phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế Quản lý thuế chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau, cả khách quan lẫn chủ quan, trên địa bàn Hà Nội và toàn quốc.

Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học rút ra cho

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy

Cùng nằm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, công tác quản lý Thuế GTGT tại quận Cầu Giấy cũng có những điểm nổi bật và đáng học hỏi:

Thứ nhất, về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Để tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thu thuế GTGT, chi cục đã triển khai bộ phận giao dịch "một cửa" và ứng dụng phần mềm trao đổi thông tin qua cơ chế hiện đại hóa công tác quản lý thuế.

Mô hình "một cửa" tích hợp quy trình cấp mã số thuế và mã số đăng ký kinh doanh, cho phép doanh nghiệp chỉ cần nộp một bộ hồ sơ duy nhất tại một địa điểm Tại các văn phòng Cục và Chi cục thuế, việc áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ và văn bản giúp theo dõi và xử lý hồ sơ thuế hiệu quả Nhờ đó, kết quả xử lý hồ sơ thuế được cập nhật hàng tháng, giúp nhận diện rõ nguyên nhân gây chậm trễ và những khó khăn trong việc thực hiện các chính sách thuế của Nhà nước.

Chi cục đã nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) thông qua nhiều hình thức hiện đại, giúp NNT dễ dàng nắm bắt và thực hiện chính sách pháp luật thuế Điều này không chỉ tạo sự đồng thuận từ người dân mà còn tăng cường phối hợp với cơ quan thuế trong việc phòng, chống tiêu cực và nhũng nhiễu trong quản lý thuế Công tác tuyên truyền được thực hiện đa dạng, phong phú và đổi mới phương pháp, với việc khảo sát nhu cầu của từng nhóm NNT để áp dụng các hình thức phù hợp, nhằm đảm bảo NNT kịp thời nắm bắt các nội dung chính sách thuế mới và thể hiện sự ủng hộ.

Thứ hai, công tác cải cách, hiện đại hóa công tác thuế, áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, đưa vào sử dụng các phần mềm mới.

Trung tâm văn hóa Quận phối hợp với Ban tuyên giáo Quận ủy và đài phát thanh các Phường để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, đồng thời chỉ đạo các Đội thuế tham gia ý kiến cho Cục thuế trong việc sửa đổi, bổ sung quy trình nghiệp vụ Các cán bộ tích cực góp ý cho các dự thảo sửa đổi Luật, Nghị định và Thông tư liên quan đến chính sách thuế theo yêu cầu của Bộ Tài Chính Công tác cải cách hành chính được thực hiện tốt nhằm đơn giản hóa thủ tục cho tổ chức, cá nhân Bộ phận “một cửa” được củng cố, ứng dụng công nghệ trong quản lý, với mục tiêu nâng cao hình ảnh cơ quan thuế Cán bộ chi cục thuế quận Cầu Giấy cũng tích cực trau dồi kiến thức nghiệp vụ và công nghệ thông tin, góp phần phát triển nhiều phần mềm mới đang được ứng dụng.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân

Trong những năm gần đây, Chi cục thuế Quận Thanh Xuân tại Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình nhờ vào những đổi mới sáng tạo trong quản lý thuế GTGT Những kinh nghiệm quý báu này đã giúp Chi cục thuế nâng cao hiệu quả công việc và đạt được kết quả tích cực.

Xây dựng các sáng kiến, cải tiến phù hợp và triển khai có hiệu quả góp phần tăng thu bù đắp các khoản hụt do chính sách giảm thu.

Cán bộ chi cục thống kê đã xác định các ngành, lĩnh vực kinh doanh có đóng góp thuế GTGT lớn nhất trong các năm trước Họ được phân công theo dõi và phân tích tình hình thị trường một cách chặt chẽ, nhằm kiểm tra xem các đơn vị và hộ kinh doanh có kê khai thuế chính xác hay không, cũng như phát hiện các sai phạm và thiếu sót nếu có.

Hằng năm, cơ quan thuế yêu cầu một số doanh nghiệp và hộ kinh doanh giải trình và kê khai bổ sung các khoản thuế GTGT còn thiếu, nhằm đảm bảo minh bạch và chính xác trong việc nộp thuế Đây không chỉ là một biện pháp quản lý chặt chẽ mà còn là cảnh báo hiệu quả cho người nộp thuế, nhấn mạnh rằng cơ quan thuế luôn theo dõi sát sao tình hình kê khai thuế Việc này giúp hạn chế kê khai thiếu trung thực và giảm thiểu nguy cơ áp dụng các biện pháp xử phạt đối với người nộp thuế.

Để xác định nhóm người nộp thuế (NNT) có rủi ro về thuế, cần phân công cán bộ theo dõi thường xuyên danh sách các NNT có hành vi sai phạm, như nộp thuế thiếu, chậm nộp hoặc kê khai thuế GTGT không trung thực trong các năm trước Việc so sánh và đối chiếu số thuế kê khai qua từng năm sẽ giúp phát hiện những vấn đề bất thường, từ đó hạn chế các sai phạm xảy ra.

Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã tích cực áp dụng công nghệ thông tin để cải thiện quản lý thuế và hoạt động nội bộ Hiện tại, văn phòng đang triển khai nhiều ứng dụng công nghệ thông tin và tự phát triển một số phần mềm quản lý thuế.

Công tác về con người, xây dựng đội ngũ cán bộ thuế với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn cao luôn được đặt lên hàng đầu

Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế là nhiệm vụ quan trọng cần được chú trọng Chi cục thuế quận Thanh Xuân thường xuyên tổ chức các buổi họp và tập huấn nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức và chất lượng chuyên môn cho cán bộ Đặc biệt, cán bộ mới luôn được đào tạo và hướng dẫn bởi các thế hệ đi trước có nhiều kinh nghiệm.

Kinh nghiệm thu thuế của Chi cục thuế Quận Thanh Xuân đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành chỉ tiêu thu tốt trong thời gian qua Tỷ lệ tăng thu hàng năm luôn đạt yêu cầu, trong khi tỷ lệ nợ thuế liên tục giảm.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Dựa trên thực tiễn quản lý thuế GTGT tại một số địa phương trên cả nước, bài viết rút ra một số bài học kinh nghiệm quan trọng Những bài học này sẽ được khái quát thành các vấn đề chính, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý thuế GTGT tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Cơ quan thuế cần chủ động xây dựng mối quan hệ và thu hút sự hỗ trợ từ các ngành và địa phương trong quá trình triển khai công tác thuế Đồng thời, cần nâng cao công tác tuyên truyền và hướng dẫn về chế độ thuế GTGT để mọi đối tượng đều hiểu rõ và thực hiện đúng.

Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế phải được quan tâm và chuẩn bị trước.

Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là thuế GTGT, cần hiện đại hóa từng bước trang thiết bị và công cụ quản lý thuế, trong đó việc trang bị hệ thống máy vi tính đóng vai trò quan trọng.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và chống nợ đọng thuế góp phần tăng thu Ngân sách nhà nước.

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong ngân sách nhà nước và là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, do đó cần sự quản lý hiệu quả từ các cơ quan nhà nước để ngăn chặn thất thoát và sai phạm Chương 1 tóm tắt các đặc điểm, chức năng và quy định của thuế GTGT, cùng với các phương pháp tính thuế theo luật pháp Chương này cũng trình bày nội dung quản lý thuế và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế, giúp người đọc có cái nhìn tổng quát và khách quan về thuế GTGT cũng như các mục tiêu chính trong công tác quản lý thuế tại Việt Nam.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

2.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội

Quận Hai Bà Trưng, nằm ở trung tâm Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội Khu vực này từng thuộc các tổng Hậu Nghiêm, Tả Nghiêm và Tiền Nghiêm, cùng với huyện Thọ Xương và một số tổng của huyện Thanh Trì Ngoài ra, quận còn nằm trên vùng thái ấp của thượng tướng Trần Khát Chân, kéo dài từ Ô Cầu Dền đến Bạch Mai, bao gồm các phường như Mai Động và Tương Mai, hiện thuộc quận Hoàng Mai.

Quận Hai Bà Trưng hiện nay bao gồm 18 phường, cụ thể là: Bạch Đằng, Bạch Mai, Cầu Dền, Đống Mác, Đồng Nhân, Đồng Tâm, Lê Đại Hành, Minh Khai, Nguyễn Du và Phạm Đình.

Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai, Thanh Lương, Thanh Nhàn, Trương Định, Vĩnh Tuy, Bách Khoa

Tính đến năm 2018, quận Hai Bà Trưng có diện tích 9,2 km2 Dân số năm 2018 là 318.000 người với vị trí địa lý:

Quận này nằm ở phía đông giáp quận Long Biên với ranh giới là sông Hồng, phía tây giáp quận Đống Đa qua đường Lê Duẩn và đường Giải Phóng, phía tây nam giáp quận Thanh Xuân cũng bằng đường Giải Phóng, phía nam giáp quận Hoàng Mai, và phía bắc giáp quận Hoàn Kiếm với các ranh giới là các phố Trần Hưng Đạo, Hàn Thuyên, Lê Văn Hưu, Nguyễn Du.

Quận Hai Bà Trưng, nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội với diện tích 10,2 km² và dân số trên 350.000 người, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, là yếu tố then chốt giúp quận phát triển kinh tế mạnh mẽ.

Trong giai đoạn 2016-2020, quận Hai Bà Trưng đã nỗ lực vượt qua khó khăn và đạt nhiều thành tựu kinh tế đáng kể Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 13,2%/năm, trong khi dịch vụ tăng 18%/năm, cho thấy dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế Thu ngân sách hàng năm đều vượt dự toán, với tổng thu giai đoạn này dự kiến đạt 46.228 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với giai đoạn 2011-2015 Từ năm 2018, quận luôn đứng đầu về số thu ngân sách trong 30 quận, huyện của Thành phố, chủ yếu từ sản xuất kinh doanh Huy động xã hội hóa đầu tư đạt 170 tỷ đồng, gấp 3 lần giai đoạn trước Quản lý và phát triển đô thị cũng có nhiều chuyển biến tích cực, với 323 dự án hạ tầng kỹ thuật và xã hội, xây dựng 07 trường công lập mới, cải tạo nhiều trường học và nâng cấp các trạm y tế, phục vụ cộng đồng.

2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Năm 1990, hệ thống ngành thuế được thành lập nhằm quản lý thống nhất tất cả các loại thuế, phí và lệ phí trên toàn quốc Dưới sự chỉ đạo của Tổng cục thuế, các cục thuế và chi cục thuế đã được hình thành, trong đó chi cục thuế quận Hai Bà Trưng đã được xây dựng khang trang và hiện đại với đầy đủ trang thiết bị Đội ngũ cán bộ tại đây có trình độ chuyên môn cao, cùng với sự quan tâm từ cấp trên và sự phối hợp của các ban ngành, đã giúp chi cục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế, góp phần vào sự phát triển của hệ thống ngành thuế và quản lý các sắc thuế.

* Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng được giao cho thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:

Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo việc quản lý thu ngân sách, bao gồm thu thuế và các khoản thu khác, theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn từ cơ quan nhà nước cấp trên Mục tiêu là đảm bảo hoàn thành và vượt mức kế hoạch thu ngân sách được giao.

Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu thuế, phí và lệ phí đối với các đối tượng trực tiếp quản lý, đồng thời hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký, kê khai nộp thuế Nếu các cơ sở không tuân thủ, cần có biện pháp xử lý kịp thời Chi cục cũng thực hiện các biện pháp quản lý thuế theo quy trình quy định, tính thuế, lập sổ bộ thuế, thông báo số thuế phải nộp và phát hành lệnh thu thuế Đôn đốc nộp kịp thời các khoản thuế vào kho bạc Nhà nước, yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ cần thiết để kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế Ngoài ra, chi cục xem xét đề nghị miễn, giảm thuế và thực hiện quyết toán kết quả thu nộp thuế cho từng người nộp thuế Cuối cùng, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách thuế và xử lý các vi phạm liên quan đến thuế theo thẩm quyền.

Chi cục thuế cần tổ chức công tác kế toán thuế, kế toán ấn chỉ và hàng hoá tịch thu một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác Đồng thời, tổ chức thống kê các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thu nộp thuế, lập báo cáo về kết quả thu thuế để hướng dẫn các phòng ban thực hiện công tác kế toán và thống kê, phục vụ cho sự chỉ đạo của cơ quan thuế cấp trên và Uỷ ban nhân dân Ngoài ra, Chi cục thuế cũng phải quản lý biên chế, cán bộ, và kinh phí của hệ thống thuế địa phương theo đúng quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng cục thuế.

Quản lý tình hình thực hiện kế hoạch thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của Chi cục thuế, bao gồm việc hướng dẫn và chỉ đạo các Chi cục thuế trực thuộc xây dựng kế hoạch thuế hàng tháng, quý và năm Kế hoạch này cần được báo cáo với UBND, Tổng cục thuế và Bộ Tài chính theo quy định Ngoài ra, Chi cục thuế cũng phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các phòng ban trong việc tổ chức thu thuế và thu khác, đồng thời tổng kết, rút kinh nghiệm từ các biện pháp thu thuế đã thực hiện Cuối cùng, việc phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch thu thuế cho các phòng ban trực thuộc cũng là một phần không thể thiếu trong quản lý này.

Vào thứ năm, Chi cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xét duyệt đăng ký kinh doanh, đồng thời tổ chức việc đăng ký nộp thuế và lập danh bạ các cơ sở nộp thuế trên địa bàn Ngoài ra, cần hợp tác với phòng Tài chính quận Hai Bà Trưng trong việc xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách của địa phương.

Vào thứ sáu, cần nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ nhận thức về thuế, phí và lệ phí cho nhân dân và cán bộ ngành thuế Chi cục thuế nên tổ chức bồi dưỡng chính trị và chuyên môn cho cán bộ thuế, đồng thời thực hiện công tác thi đua và tuyên truyền về thuế tại địa phương Việc tuyên truyền và phổ biến chính sách thuế cho người nộp thuế, các ngành, các cấp và toàn dân là cần thiết để nâng cao hiểu biết về pháp luật thuế và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.

*Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng

Hệ thống thuế của hầu hết các quốc gia trên thế giới được tổ chức thành nhiều cấp và có thể áp dụng các mô hình khác nhau như mô hình theo sắc thuế, theo nhóm người nộp thuế, theo chức năng, hoặc kết hợp các nguyên tắc quản lý thuế Tại Việt Nam, do nền kinh tế phức tạp với nhiều thành phần và trình độ quản lý chưa cao, hệ thống quản lý thuế được xây dựng bằng cách kết hợp nhiều mô hình để tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh.

Chi cục thuế là đơn vị trực thuộc Cục thuế tỉnh, có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước Tổ chức này thực hiện công tác thu thuế theo quy định của pháp luật trong phạm vi địa bàn quản lý.

Cơ cấu tổ chức của các Chi cục thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quyết định 110/QĐ-BTC năm 2019 Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng đội tại Chi cục thuế được nêu rõ trong Quyết định số 245/QĐ-TCT.

Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI

Ngày đăng: 21/10/2021, 20:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tiến sĩ Phan Văn Thanh (2012), Giáo trình quản lý thuế, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý thuế
Tác giả: Tiến sĩ Phan Văn Thanh
Năm: 2012
7. Đặng Thanh Huyền (2015), Luận văn quản lý thạc sĩ kinh tế: ''Quản lý thuế Gía trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng”, Trường đại học kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn quản lý thạc sĩ kinh tế: ''Quản lýthuế Gía trị gia tăng tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng”
Tác giả: Đặng Thanh Huyền
Năm: 2015
8. Nguyễn Phương Linh (2018), Luận văn Thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện côngtác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốcdoanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Phương Linh
Năm: 2018
9. Nguyễn Thị Thanh Vân (2010), Luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh,“Gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp”, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Gian lận thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp thương mại ở ViệtNam hiện nay - Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân
Năm: 2010
10. Đoàn Văn Linh (2014), Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăngđối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnhQuảng Bình
Tác giả: Đoàn Văn Linh
Năm: 2014
11. Võ Phan Hoàng Linh (2018), Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, Trường đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quảnlý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”
Tác giả: Võ Phan Hoàng Linh
Năm: 2018
12. Nguyễn Thị Kim Ngọc (2020), Bài viết “Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”, Trường cao đẳng Công thương miền Trung, đăng trên Tạp chí Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài viết “Tăng cường công tác quản lýthuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên”
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Ngọc
Năm: 2020
13. Cục Thuế TP. Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác các năm 2017 - 2010, Tổng cục Thuế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác các năm 2017 - 2010
14. Trần Nữ Hồng Dung (2020), Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh” , Đại học Hà Tĩnh đăng trên Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chicục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”
Tác giả: Trần Nữ Hồng Dung
Năm: 2020
4. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ Khác
6. Lê Thị Thanh Hà, Trần Thị Kỳ, Ngô Kim Phương (2007), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
15. Quốc hội (2008), Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (Luật số13/2008/QH12) Khác
16. Bộ Tài chính (2007) Quyết định số 78/2007/QĐBTC ban hành quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế "một cửa&#34 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Nội dung công tác quản lý nợ thuế - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
Bảng 2 Nội dung công tác quản lý nợ thuế (Trang 37)
*Về tình hình biến động các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
t ình hình biến động các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn quận Hai Bà Trưng: (Trang 54)
Trước hết để nắm rõ được tình hình thu thuế GTGT, cần tìm hiểu tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên đại bàn quận - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
r ước hết để nắm rõ được tình hình thu thuế GTGT, cần tìm hiểu tổng quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên đại bàn quận (Trang 54)
*Về tình hình kê khai thuế GTGT: - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
t ình hình kê khai thuế GTGT: (Trang 56)
Bảng 5: Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
Bảng 5 Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng (Trang 57)
Người nộp thuế thuộc các thành phần kinh tế, loại hình tổ chức khác nhau đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của đất nước - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
g ười nộp thuế thuộc các thành phần kinh tế, loại hình tổ chức khác nhau đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển chung của đất nước (Trang 59)
Hoạt động tuyên truyền ngày càng phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức. Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT được chi cục thuế Quận áp dụng như: Cung cấp các văn bản trực tiếp, các ấn phẩm, tờ rơi,  sử dụng hình  thức tuyên truyền điện tử: email we - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
o ạt động tuyên truyền ngày càng phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức. Các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT được chi cục thuế Quận áp dụng như: Cung cấp các văn bản trực tiếp, các ấn phẩm, tờ rơi, sử dụng hình thức tuyên truyền điện tử: email we (Trang 59)
Bảng 7: Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
Bảng 7 Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng (Trang 65)
Bảng 8: Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
Bảng 8 Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng (Trang 67)
Bảng 9: Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
Bảng 9 Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng (Trang 68)
Qua bảng trên, ta thấy nợ thuế qua các năm đang có xu hướng tăng, các chỉ tiêu nợ thuế năm sau đều cao hơn năm trước - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
ua bảng trên, ta thấy nợ thuế qua các năm đang có xu hướng tăng, các chỉ tiêu nợ thuế năm sau đều cao hơn năm trước (Trang 69)
Bảng 10: Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2017 – 2020 - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
Bảng 10 Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2017 – 2020 (Trang 71)
Ngoài các kết quả trên, tình hình chấp hành quy chế giám sát cũng có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo công tác kiểm tra được thực hiện đúng quy trình - Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội
go ài các kết quả trên, tình hình chấp hành quy chế giám sát cũng có nhiều chuyển biến tích cực, đảm bảo công tác kiểm tra được thực hiện đúng quy trình (Trang 73)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w