1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ

94 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quy Hoạch Cán Bộ Thuộc Sở Giao Thông Vận Tải Phú Thọ
Tác giả Hoàng Trung Hảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hải Vân
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ (15)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
      • 1.1.1. Các công trình đã nghiên cứu (15)
      • 1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu (18)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ (19)
      • 1.2.1. Khái niệm về cán bộ, công chức; quy hoạch cán bộ (19)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác hoàn thiện quy hoạch cán bộ . 12 1.2.3. Vai trò của quy hoạch cán bộ (22)
      • 1.2.4. Tiêu chí đánh giá quy hoạch cán bộ (29)
      • 1.2.5. Nội dung về QHCB (33)
      • 1.2.6. Quy trình về QHCB (33)
    • 1.3. Kinh nghiệm QHCB lãnh đạo quản lý tại Sở GTVT Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015 (34)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Phương pháp luận (38)
    • 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (38)
      • 2.2.1. Phương pháp phân tích (38)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp (39)
      • 2.2.3. Phương pháp so sánh (40)
      • 2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu (40)
    • 2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu (41)
    • 2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu (41)
    • 2.5. Các công cụ đƣợc sử dụng (42)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 (43)
    • 3.1. Chức năng, nhiệm vụ, biên chế và đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức Sở giao thông vận tải Phú Thọ (43)
      • 3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tình hình phát triển của Sở giao thông vận tải Phú Thọ thời gian qua (43)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao thông vận tải Phú Thọ (46)
      • 3.1.3. Biên chế của Sở giao thông vận tải Phú Thọ (48)
      • 3.1.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức trong quy hoạch của Sở (48)
    • 3.2. Thực trạng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Sở giao thông vận tải Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015 (49)
      • 3.2.1. Thực trạng về nội dung quy hoạch (49)
      • 3.2.2. Thực trạng về quy trình quy hoạchcán bộ của Sở giao thông vận tải Phú Thọ (62)
    • 3.3. Đánh giá chung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý Sở giao thông vận tải Phú Thọ thời gian qua (67)
      • 3.3.1. Ưu điểm (67)
      • 3.3.2. Hạn chế (69)
      • 3.3.3. Những bài học kinh nghiệm (70)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 (72)
    • 4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch cán bộ Sở giao thông vận tải Phú Thọ (72)
      • 4.1.1. Bối cảnh trong nước (72)
      • 4.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ (74)
    • 4.2. Mục tiêu, phương hướng quy hoạch cán bộ Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (78)
      • 4.2.1. Mục tiêu quy hoạch cán bộ của Sở GTVT Phú Thọ (78)
      • 4.2.2. Phương hướng QHCB của Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025 (80)
    • 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện QHCB của Sở GTVT Phú Thọ (81)
      • 4.3.1. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ cán bộ trong quy hoạch của Sở (81)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lượng công tác QHCB lãnh đạo thuộc Sở GTVT Phú Thọ (83)
      • 4.3.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và phát (84)
      • 4.3.4. Đổi mới và nâng cao chất lượng của công tác bố trí, sử dụng, luân chuyển, quản lý đội ngũ công chức trong quy hoạch thuộc Sở GTVT Phú Thọ (86)
      • 4.3.5. Tăng cường xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ, công chức, viên chức Sở GTVT Phú Thọ nói chung và cán bộ trong quy hoạch nói riêng (88)
  • KẾT LUẬN (90)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các công trình đã nghiên cứu

Công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, cùng với các chính sách liên quan, đã thu hút nhiều đề tài nghiên cứu Đặc biệt, công tác quy hoạch cán bộ đã được khai thác qua nhiều bài viết, luận văn và luận án khoa học, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề này.

Cuốn sách "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" (2003) do Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, nhấn mạnh rằng mỗi chế độ xã hội cần xây dựng đội ngũ cán bộ có lòng trung thành, phẩm chất đạo đức và năng lực nhất định để phát triển bền vững Những cán bộ, công chức này không chỉ phục vụ cho chế độ xã hội chủ nghĩa mà còn đáp ứng yêu cầu của nhà nước "của dân, do dân và vì dân" Cuốn sách khẳng định vai trò quyết định của đội ngũ cán bộ, công chức trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước.

Cuốn sách nhấn mạnh rằng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, vấn đề cán bộ luôn được Đảng đặt lên hàng đầu Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chủ trương và chính sách nhằm củng cố, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Để xây dựng các chính sách đúng đắn, cần nắm vững lý luận và đi sâu vào bản chất của các vấn đề, từ đó nâng cao vai trò của cán bộ lãnh đạo trong từng giai đoạn cách mạng.

Cuốn sách này đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững đội ngũ cán bộ lãnh đạo, phù hợp với bối cảnh hiện tại.

Bài viết của TS Phạm Quang Nghị, đăng trên tạp chí xây dựng đảng số 18 năm 2004, phân tích mối quan hệ giữa quy hoạch, đánh giá và luân chuyển cán bộ trong quy trình công tác cán bộ Nội dung bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quy hoạch và đánh giá chính xác để đảm bảo sự luân chuyển cán bộ hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị.

Cuốn sách "Đánh giá quy hoạch, luân chuyến cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" do Trần Đình Hoan chủ biên, xuất bản năm 2009, khẳng định rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập, cách mạng Việt Nam đã đạt nhiều thắng lợi quan trọng Từ một quốc gia thuộc địa, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập và là biểu tượng trong phong trào giải phóng dân tộc Trong công cuộc đổi mới, đất nước đã gặt hái nhiều thành tựu đáng kể, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong những năm tiếp theo Thành công này có được là nhờ vào đường lối chính trị đúng đắn của Đảng và sự xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng.

Trong công cuộc đổi mới đất nước, đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã đóng góp quan trọng vào những thành tựu đạt được Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động của kinh tế thị trường, những yếu kém và khiếm khuyết của đội ngũ này đã lộ rõ Một bộ phận nhỏ cán bộ đã suy thoái, làm giảm uy tín và không còn phục vụ tốt cho dân Chất lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Cuốn sách "Quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý" của Đỗ Minh Cương (2009) nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý trong việc xây dựng Đảng vững mạnh Nội dung chính đề cập đến sự cần thiết của quy hoạch, các yêu cầu và quan điểm liên quan Quy hoạch cán bộ không chỉ giúp lên kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ mà còn đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của công tác cán bộ Đây là tài liệu hữu ích cho luận văn nghiên cứu, bởi việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cần phải gắn liền với quy hoạch cán bộ.

Luận văn thạc sỹ của Trần Minh Thấu (2000) tập trung vào công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Tỉnh ủy quản lý tại tỉnh Đồng Nai Bài viết phân tích thực trạng công tác quy hoạch và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển nguồn nhân lực tại địa phương.

Luận văn thạc sỹ của Lê Thành Can (2006) tập trung vào việc nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý tại Việt Nam trong thời gian qua Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các kiến nghị, giải pháp và đề xuất cụ thể nhằm cải thiện chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Luận văn thạc sỹ của Thân Minh Quế năm 2007 về “Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc biện Ban thường vụ tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay” đã làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ chủ chốt tại tỉnh Bắc Giang Luận văn cũng đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ cho Tỉnh ủy Bắc Giang trong thời gian tới.

Luận văn thạc sỹ của Phan Thị Tố Hoa năm 2014 về “Quy hoạch cán bộ lãnh đạo diện Ban Thường vụ quản lý tỉnh Hà Tĩnh” tập trung vào việc phân tích lý luận và thực tiễn công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại tỉnh Hà Tĩnh Bài viết đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ cho Tỉnh ủy Hà Tĩnh, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.

Luận văn thạc sỹ của Khương Quý Dương năm 2014 với chủ đề “Quy hoạch cán bộ công chức ngành Hải quan giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã phân tích lý luận và thực trạng quy hoạch cán bộ công chức trong ngành Hải quan Tác giả chỉ ra những ưu điểm và hạn chế hiện tại, đồng thời đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ công chức cho ngành Hải quan.

Các công trình đã nêu cung cấp thông tin bổ ích về lý luận đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong hệ thống chính trị ở Việt Nam gần đây Chúng chỉ ra những hạn chế trong công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ, đồng thời rút ra nhiều kinh nghiệm và đề xuất giải pháp giá trị cho các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác này Đây là nguồn tư liệu quý cho việc nghiên cứu công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý ở Việt Nam, đặc biệt trong ngành GTVT Phú Thọ.

1.1.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Các công trình khoa học đã tiếp cận công tác xây dựng và quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo từ nhiều góc độ khác nhau Các tác giả, với vai trò là những nhà nghiên cứu sáng tạo, đã thực hiện khảo sát và phân tích để giải quyết các vấn đề liên quan đến xây dựng đội ngũ cán bộ với nhiều mức độ khác nhau.

Cơ sở lý luận về công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ

1.2.1 Khái niệm về cán bộ, công chức; quy hoạch cán bộ

Phạm vi cán bộ, công chức (CBCC) được xác định khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm lịch sử, kinh tế, chính trị, xã hội và cơ cấu bộ máy nhà nước của mỗi quốc gia Mặc dù không có một quan niệm chung về CBCC cho tất cả các quốc gia, nhưng các yếu tố cơ bản về CBCC đều được đề cập đến, thể hiện sự thống nhất trong cách hiểu về vai trò và trách nhiệm của họ trong hệ thống nhà nước.

- Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm làm một công việc trong cơ quan nhà nước;

- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Việc áp dụng kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) từ các quốc gia khác là rất cần thiết cho Việt Nam nhằm đảm bảo hoạt động của nền hành chính hiệu quả và thông suốt Khái niệm "cán bộ, công chức" đã được sử dụng lâu dài tại Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt, đây là những người làm việc trong cơ quan nhà nước và nhận lương từ ngân sách nhà nước Qua thời gian, khái niệm này đã được bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của đất nước.

Trong bối cảnh lịch sử đặc biệt, Việt Nam đã trải qua một thời gian dài mà các khái niệm “cán bộ, công nhân, viên chức” chưa được phân định rõ ràng, dẫn đến sự thiếu hụt trong quy chế pháp lý cho từng nhóm Pháp lệnh cán bộ, công chức năm đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề này.

Luật Cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi bổ sung năm 2003) đã đề cập đến ba đối tượng cán bộ, công chức, viên chức nhưng không phân định rõ ràng giữa các nhóm này, dẫn đến hạn chế trong việc xác định ai là cán bộ, ai là công chức, ai là viên chức Để khắc phục điều này, vào năm 2008, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ soạn thảo và trình Quốc hội thông qua “Luật Cán bộ, công chức” Luật này đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, quy định rõ ràng về các đối tượng cán bộ, công chức.

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội Họ làm việc ở các cấp từ trung ương đến tỉnh, huyện, và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm cán bộ trong hệ thống chính trị Việt Nam đã được xác định rõ ràng, bao gồm những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước Tùy theo góc độ và mục tiêu xem xét, đội ngũ cán bộ có thể được phân thành các nhóm khác nhau.

Có thể phân loại cán bộ thành bốn nhóm chính: cán bộ Đảng và đoàn thể, cán bộ nhà nước, cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế, và cán bộ khoa học kỹ thuật.

+ Xét theo tính chất và chức năng, nhiệm vụ có thể phân thành: nhóm chính khách; nhóm lãnh đạo, quản lý; nhóm chuyên gia

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, không bao gồm sỹ quan và quân nhân chuyên nghiệp Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước, trong đó lương của công chức trong bộ máy lãnh đạo được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Khái niệm công chức theo pháp luật Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt so với nhiều quốc gia khác, khi không chỉ bao gồm những người làm việc trong hệ thống hành chính nhà nước mà còn cả những cá nhân làm việc cho các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội Cụ thể, công chức Việt Nam bao gồm các thành viên của Ban Xây dựng Đảng, các tổ chức đoàn thể, cùng các cơ quan và đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân Đây chính là đặc trưng cơ bản nhất của công chức tại Việt Nam.

Quy hoạch cán bộ (QHCB) là quá trình tạo nguồn nhân lực cho các vị trí lãnh đạo trong hệ thống chính trị, nhằm chuẩn bị cho những chức danh lãnh đạo và quản lý trong tương lai Công tác nhân sự chỉ đơn giản là sắp xếp cán bộ vào các vị trí cụ thể mà họ có thể đảm nhiệm ngay lập tức QHCB tạo ra những "sân chơi" bình đẳng cho những người có năng lực tương đương, nơi họ có thể nhận sự hỗ trợ và bồi dưỡng từ tập thể cấp ủy để tự hoàn thiện bản thân Những sân chơi này cần được thiết lập ở tất cả các cấp, các ngành, với tính chất "mở" và "động", không giới hạn cho từng đơn vị hay địa phương và không hạn chế số lượng người tham gia Điều này có nghĩa là một chức danh có thể có nhiều ứng viên và một cá nhân có thể được dự kiến cho nhiều chức danh khác nhau Mỗi sân chơi cần được rà soát thường xuyên, với khả năng thay thế và bổ sung người chơi, nhưng luôn đảm bảo có ít nhất hai người tham gia.

Quá trình QHCB bắt đầu từ việc xác định nhiệm vụ chính trị và tổ chức, đồng thời đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức hiện tại Điều này giúp dự đoán nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ, từ đó xây dựng phương án đào tạo và bồi dưỡng phù hợp.

1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cường công tác hoàn thiện quy hoạch cán bộ

* Xuất phát từ yêu cầu xây dựng sự nghiệp công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là bước đi cần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia hướng tới văn minh Tại Việt Nam, nhờ vào những điều kiện thuận lợi từ sự nghiệp đổi mới và việc kế thừa tri thức công nghiệp hóa từ nhân loại, Đảng đã xác định rằng công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa.

Mục tiêu của CNH – HĐH là thúc đẩy đổi mới toàn diện, phát triển kinh tế nhanh và bền vững, nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại Đồng thời, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa là ưu tiên hàng đầu, cùng với việc giữ gìn hòa bình và ổn định để phát triển đất nước Ngoài ra, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới cũng là một trong những mục tiêu quan trọng.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp lạc hậu sang xã hội công nghiệp, đòi hỏi sự tập trung vào nông nghiệp và nông thôn để phát huy sức mạnh tự cường và quyết tâm thoát nghèo Đội ngũ cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch và quản lý thực hiện các mục tiêu này Để thành công trong công nghiệp hóa, cần có một cơ chế quản lý linh hoạt, dân chủ, và đội ngũ cán bộ chất lượng cao, có cấu trúc hợp lý Việc cải cách hành chính và nâng cao năng lực xã hội là yếu tố quyết định cho sự thành công của quá trình này.

Người cán bộ, lãnh đạo cần có trình độ kiến thức và năng lực trí tuệ cao, với tư duy sáng tạo, nhạy bén và độc lập Họ phải am hiểu sâu sắc về chính trị, văn hóa, xã hội, cùng với các lĩnh vực liên quan, và cần giỏi ít nhất một nghề trong khi cũng biết nhiều nghề khác.

Kinh nghiệm QHCB lãnh đạo quản lý tại Sở GTVT Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2015

Sở GTVT Vĩnh Phúc là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc, có nhiệm vụ tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông Sở có 386 cán bộ, công chức, viên chức và được tổ chức thành 9 chi bộ Đảng, một Ban giám đốc với 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, cùng 8 phòng tham mưu Ngoài ra, Sở còn có 2 ban quản lý dự án, ban quản lý bến xe khách, trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe, trung tâm đăng kiểm xe cơ giới, trung tâm tư vấn và giám sát xây dựng công trình giao thông, trung tâm công nghệ thông tin và các đoàn thể như thanh niên, công đoàn, phụ nữ.

Theo Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ chức Trung Ương Đảng và chỉ đạo của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, việc xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo Nghị quyết 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW (Khóa XI) Sở đã triển khai thực hiện đến các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở, yêu cầu xác định rõ tiến độ và thời gian thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020.

Lãnh đạo Sở đã truyền đạt rõ ràng mục đích và ý nghĩa của công tác quy hoạch cán bộ đến đội ngũ quản lý các phòng, ban, đơn vị Quy trình quy hoạch cán bộ được thực hiện một cách dân chủ và khách quan, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý.

Số lượng cán bộ quy hoạch lãnh đạo tại Sở GTVT Vĩnh Phúc đã được đảm bảo đúng yêu cầu và chất lượng, với tất cả cán bộ đều có trình độ đại học trở lên và đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, và tin học Công tác quy hoạch cán bộ được thực hiện theo phương châm “động” và “mở”, với sự tham gia của nhiều cán bộ cho mỗi chức danh, tạo sự kế thừa giữa các thế hệ Quy hoạch cán bộ cũng là cơ sở cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu đề bạt, bổ nhiệm cán bộ Đảng ủy và lãnh đạo Sở cần nắm vững và vận dụng đúng các quan điểm, nội dung chỉ đạo của Đảng vào điều kiện cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ hiệu quả, đồng thời xác định rõ mối quan hệ giữa vai trò của Đảng ủy, ban giám đốc Sở, và các phòng, ban chức năng trong công tác quy hoạch.

Để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác cán bộ và quy hoạch cán bộ, Đảng ủy và Ban Giám đốc đã quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng đến toàn thể cán bộ, đảng viên, viên chức và người lao động Mỗi cá nhân cần chủ động học hỏi, tìm hiểu quy định của Đảng và tích cực tham gia vào việc thực hiện công tác cán bộ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cho Sở, không đứng ngoài phong trào chung.

Ba là, quy hoạch cán bộ cần kết hợp chặt chẽ với công tác đào tạo và bồi dưỡng nhằm củng cố tổ chức và hoàn thiện bộ máy Việc luân chuyển cán bộ phải đi đôi với bố trí, sử dụng, đề bạt và bổ nhiệm hợp lý Quy hoạch cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho tương lai, do đó, cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng để đạt tiêu chuẩn cho các chức danh đã quy hoạch Đặc biệt, cần chú ý đến việc nâng cao cả chuyên môn, nghiệp vụ lẫn kỹ năng lãnh đạo và quản lý.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, việc thường xuyên kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết công tác cán bộ, đặc biệt là quy hoạch cán bộ, là rất cần thiết Qua đó, Đảng ủy và Ban Giám đốc có thể nắm bắt được chất lượng cán bộ qua từng giai đoạn, từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý và kịp thời điều chỉnh các giải pháp phù hợp với thực tế Việc tổng kết sẽ giúp nhận diện rõ ràng các ưu điểm và hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân, đặc biệt là những nguyên nhân chủ quan, dẫn đến những khuyết điểm Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm quý giá trong công tác lãnh đạo và tổ chức, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại Sở GTVT Vĩnh Phúc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

Phương pháp luận là một hệ thống lý luận quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm các phương pháp nhận thức và các nguyên lý hướng dẫn việc xây dựng, lựa chọn và áp dụng phương pháp Những nguyên lý này không chỉ định hướng mà còn gợi mở và chỉ đạo, tạo nên nền tảng vững chắc cho việc phát triển các phương pháp nghiên cứu hiệu quả.

Phương pháp duy vật biện chứng là một phương pháp luận quan trọng trong nghiên cứu, giúp xem xét sự vật và hiện tượng thông qua các mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau Phương pháp này nhấn mạnh sự vận động không ngừng và quá trình giải quyết mâu thuẫn, từ đó thúc đẩy sự phát triển của sự vật.

Phương pháp duy vật lịch sử là một phương pháp luận nghiên cứu sự phát triển của xã hội loài người, nhấn mạnh rằng đời sống vật chất có ảnh hưởng quyết định đến đời sống tinh thần của con người.

Bài luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và đánh giá thực trạng công tác quy hoạch xây dựng (QHCB) tại Sở Giao thông Vận tải Phú Thọ trong giai đoạn 2011 – 2015 Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QHCB cho giai đoạn tiếp theo.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phân tích là quá trình chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành các bộ phận, yếu tố cấu thành để khám phá thuộc tính và bản chất của từng phần Điều này giúp chúng ta hiểu một cách khoa học về đối tượng, từ đó nhận diện cái chung từ các yếu tố riêng lẻ Khi tiếp cận một đối tượng nghiên cứu, chúng ta thường gặp nhiều hiện tượng phức tạp, làm mờ đi bản chất của nó Để làm sáng tỏ bản chất của đối tượng, việc phân chia theo cấp bậc là cần thiết.

Phân tích có nhiệm vụ khám phá cái chung thông qua cái riêng, xác định bản chất thông qua các hiện tượng, và nhận diện cái phổ biến qua những đặc thù.

Trong luận văn, tác giả áp dụng phương pháp phân tích để nghiên cứu công tác quy hoạch cán bộ (QHCB) Để nắm rõ QHCB, trước hết, chúng ta cần hiểu các khái niệm liên quan đến cán bộ, công chức và quy hoạch cán bộ.

Phương pháp phân tích được sử dụng trong tất cả các chương của Luận văn

Tổng hợp là quá trình ngược với phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho việc tìm ra cái chung và khái quát nhất từ những kết quả nghiên cứu Quá trình này giúp chúng ta có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về bản chất cũng như quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nghiên cứu liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau Trong phân tích, việc xây dựng tiêu thức phân loại đúng đắn là cơ sở khoa học để hình thành đối tượng nghiên cứu Ngược lại, trong nghiên cứu tổng hợp, khả năng liên kết các kết quả từ phân tích và trừu tượng hóa thông tin là rất quan trọng, giúp nắm bắt các khía cạnh định tính từ nhiều số liệu định lượng khác nhau.

Phương pháp tổng hợp cho phép tác giả đưa ra những đánh giá tổng quan về vấn đề nghiên cứu trong luận văn Những nhận định và đánh giá này được hình thành từ quá trình tổng hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến và nâng cao công tác quy hoạch và quản lý lãnh đạo, đặc biệt là trong quy hoạch của Sở Giao thông Vận tải Phú Thọ.

So sánh là một phương pháp nghiên cứu quan trọng, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau Tầm quan trọng của việc so sánh phụ thuộc vào đặc điểm và bản chất của đối tượng nghiên cứu.

Trong chương 3 của luận văn, tác giả áp dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ trong quy hoạch của Sở GTVT Phú Thọ Phân tích thực trạng dựa trên các tiêu chí như độ tuổi và giới tính chỉ có hiệu quả khi kết hợp với phương pháp so sánh, giúp rút ra nhận xét về việc thực hiện quy hoạch có tuân thủ các quy định hiện hành hay không Bên cạnh đó, việc so sánh cơ cấu cán bộ theo trình độ đào tạo cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về chất lượng đội ngũ cán bộ, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này trong quy hoạch.

2.2.4 Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu

Thống kê là tập hợp các phương pháp dùng để thu thập, tổng hợp và trình bày dữ liệu, cũng như tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Mục đích của thống kê là hỗ trợ quá trình phân tích, dự đoán và đưa ra quyết định chính xác.

Phương pháp thống kê mô tả đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu liên quan đến công tác QHCB tại Sở GTVT Phú Thọ Trong luận văn, thống kê và so sánh được sử dụng song song để phân tích thực trạng công tác QHCB, nhằm đảm bảo tính chính xác và chân thực của đối tượng nghiên cứu Các phương pháp thống kê mô tả và phân tích không chỉ hỗ trợ trong việc tổng hợp tài liệu mà còn giúp tính toán số liệu một cách khoa học, khách quan và phù hợp với nội dung cần phân tích.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin hoàn toàn gián tiếp, không tiếp xúc với đối tƣợng khảo sát.

Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

Địa điểm: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Sở GTVT Phú Thọ

Thời gian: Thực hiện nghiên cứu là giai đoạn 2011 - 2015

Các bước thực hiện và thu thập số liệu

Tác giả thực hiện luận văn tuần tự theo các bước nghiên cứu sau:

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận về công tác QHCB

Bước này tập trung vào chương 1, trong đó tác giả thu thập tài liệu từ các văn bản và chính sách liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ, bao gồm các nghị quyết của Đảng, hướng dẫn từ Ban Tổ chức Trung ương Đảng, và chỉ đạo của Tỉnh ủy Phú Thọ về lĩnh vực này.

Phần tổng quan tài liệu tập trung vào việc thu thập thông tin từ các tài liệu, đề tài khoa học, bài viết, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ có sẵn tại thư viện.

Trong phần này, tác giả áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp để trình bày những khái niệm cơ bản và nội dung quan trọng liên quan đến công tác quy hoạch cấp bách Đồng thời, tác giả cũng đánh giá những ưu điểm và tồn tại của các nghiên cứu trước đó, nhằm xác định những điểm mới mà các tác giả trước chưa khai thác.

Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích thực trạng công tác QHCB Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015

Bước này chủ yếu phục vụ cho chương 3 Trong bước này tác giả thu thậptài liệu, số liệu trên các báo cáo tổng kết của Sở GTVT Phú

Thọ, các báo cáo của các đơn vị thuộc Sở và số liệu do bộ phận tổ chức

Trong chương 3, tác giả áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập và phân tích thông tin về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ trong quy hoạch Tác giả đánh giá những ưu điểm và hạn chế, đồng thời tìm ra nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quy hoạch cán bộ.

Sở GTVT Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2015

Dựa trên phân tích thực trạng công tác quy hoạch cảng biển tại Sở GTVT Phú Thọ và những bài học kinh nghiệm rút ra, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch cảng biển giai đoạn 2015 – 2020, với tầm nhìn đến năm 2030.

Các công cụ đƣợc sử dụng

Luận văn chủ yếu sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ THUỘC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Ngày đăng: 26/06/2022, 17:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Tổ chức Trung ƣơng, 2012. Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/01/2004 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/01/2004 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2. Cao Khoa Bảng, 2008. Tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (kinh nghiệm của Hà Nội).Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị cấp tỉnh, thành phố (kinh nghiệm của Hà Nội)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt nam, 2010. Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người là công chức
4. Khương Quý Dương, 2014. Quy hoạch cán bộ công chức ngành Hải quan giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch cán bộ công chức ngành Hải quan giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030
5. Đáng Cộng sản Việt nam, 2004. Nghị quyết Bộ Chính trị số 42/NQ-TW ngày 30/11/2004 về công tác QHCB lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Bộ Chính trị số 42/NQ-TW ngày 30/11/2004 về công tác QHCB lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
8. Lưu Tiến Đinh, 2006. Quy hoạch ĐNCBCC thuộc diện Quận ủy Ba Đình quản lý trong giai đạo hiện nay. Luận văn thạc sỹ Xây dựng đảng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch ĐNCBCC thuộc diện Quận ủy Ba Đình quản lý trong giai đạo hiện nay
9. Phan Thị Tố Hoa, 2014. Quy hoạch cán bộ lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế.Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch cán bộ lãnh đạo diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý tỉnh Hà Tĩnh
10. Trần Đình Hoan, 2009. Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội:Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
11. Phạm Quang Nghị, 2004. Mối quan hệ giữa quy hoạch đánh giá với luân chuyển cán bộ. Tạp chí xây dựng đảng, số 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí xây dựng đảng
12. Thân Minh Quế, 2007. Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay.Luận văn thạc sỹ Khoa học Chính chị. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy Bắc Giang quản lý trong giai đoạn hiện nay
13. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2008. Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008
14. Trần Minh Thấu, 2000. Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Đồng Nai giai đoạn hiện nay. Luận văn thạc sỹ lịch sử. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Đồng Nai giai đoạn hiện nay
15. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt nam, 2008. Quyết định phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
16. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm, 2003. Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
17. Ngô Minh Tuấn, 2004. Quy hoạch cán bộ ở cơ quan trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Tạp chí xây dựng đảng, số 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí xây dựng đảng
18. Tỉnh ủy Phú thọ, 2012. Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, thôi giữ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định ban hành Quy chế đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, thôi giữ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
19. Tỉnh ủy Phú thọ, 2013. Hướng dẫn việc xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
DANH MỤC HÌNH (Trang 10)
Sau khi tăng TSCĐ tiến hành lập bảng điều chuyển đến bộ phận sử dụng và biên bản giao nhận cho đội xe như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
au khi tăng TSCĐ tiến hành lập bảng điều chuyển đến bộ phận sử dụng và biên bản giao nhận cho đội xe như sau: (Trang 36)
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Sở GTVT tải tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức Sở GTVT tải tỉnh Phú Thọ (Trang 47)
Bảng 3.1. Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.1. Cơ cấu số lƣợng cán bộ trong quy hoạch (Trang 51)
Bảng 3.2. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo độ tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.2. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo độ tuổi (Trang 52)
Bảng 3.3. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.3. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo giới tính (Trang 53)
Bảng 3.4. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.4. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ đào tạo (Trang 54)
Bảng 3.5. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ lý luận chính trị - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.5. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ lý luận chính trị (Trang 55)
Bảng 3.6. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ quản lý nhà nƣớc - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.6. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ quản lý nhà nƣớc (Trang 56)
Bảng 3.7. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ tin học - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.7. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ tin học (Trang 57)
Bảng 3.8. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ ngoại ngữ - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.8. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo trình độ ngoại ngữ (Trang 58)
Bảng 3.9. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo chuyên ngành đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quy hoạch cán bộ thuộc sở giao thông vận tải phú thọ
Bảng 3.9. Cơ cấu cán bộ trong quy hoạch theo chuyên ngành đào tạo (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN