1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh hải dương

81 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi Nhánh Hải Dương
Tác giả Đặng Đức Kiến
Người hướng dẫn TS. Trần Đức Vui
Trường học Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM (12)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng th-ơng mại (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng th-ơng mại (12)
      • 1.1.2. Vai trò của ngân hàng th-ơng mại (13)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng th-ơng mại (15)
    • 1.2. Vốn huy động của ngân hàng th-ơng mại (18)
      • 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn (18)
      • 1.2.2. Vai trò của huy động vốn (19)
      • 1.2.3. Nội dung huy động vốn của ngân hàng th-ơng mại (20)
    • 1.3. Nhân tố ảnh h-ởng tới hoạt động huy động vốn (27)
      • 1.3.1. Nhân tố khách quan (0)
      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG HẢI DƯƠNG…………………….. 24 2.1. Khái quát về NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng (32)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (32)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng (34)
    • 2.2.1. Tình hình tăng tr-ởng nguồn vốn (0)
    • 2.2.2. Tình hình biến động từng loại nguồn vốn (0)
    • 2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và cho vay (55)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng (57)
      • 2.3.1. Kết quả đạt đ-ợc và nguyên nhân (0)
      • 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân (0)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC (64)
    • 3.1. Định h-ớng phát triển của NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng (0)
      • 3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2015 (65)
      • 3.1.2. Biện pháp thực hiệ n (65)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện huy động vốn tại NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng ........................................................................ 58 1. Có định h-ớng phát triển nguồn vốn phù hợp (66)
      • 3.2.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn (67)
      • 3.2.3. áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt (69)
      • 3.2.4. Tăng c-ờng huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu quả… (0)
      • 3.2.6. Phát huy tối đa yếu tố con ng-ời (72)
    • 3.3. Một số kiến nghị (74)
      • 3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP Ngoại th-ơng Việt Nam (0)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng NNVN (0)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Nhà n-ớc (77)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

Tổng quan về ngân hàng th-ơng mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng th-ơng mại Để đ-a ra đ-ợc một định nghĩa về ngân hàng th-ơng mại, ng-ời ta th-ờng phải dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị tr-ờng tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối t-ợng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM

Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930, các nhà băng thiết yếu thực hiện nhiều nghiệp vụ quan trọng như nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, tham gia thương mại và giao dịch các giá trị địa ốc Họ cũng cung cấp các phương tiện tín dụng, hối phiếu, thực hiện chuyển ngân và đứng ra bảo hiểm.

Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là các tổ chức hoặc cơ sở hoạt động thường xuyên nhận tiền từ công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Số tiền này được sử dụng cho các nghiệp vụ như chiết khấu, tín dụng và các dịch vụ tài chính.

Theo quy định của pháp luật về tổ chức tín dụng tại Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, bao gồm việc nhận tiền gửi, cho vay từ số tiền đó và thực hiện các giao dịch thanh toán.

NHTM, hay ngân hàng thương mại, thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đều có điểm chung là nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, sau đó sử dụng số tiền này cho các hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ kinh doanh khác.

1.1.2 Vai trò của ngân hàng th-ơng mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, nơi hơn 80% dân số sống bằng nghề nông Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đang diễn ra sâu rộng, NHTM cần thiết để cung cấp vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và thúc đẩy đầu tư Điều này không chỉ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững Do đó, vai trò của NHTM càng được Đảng và Nhà nước đánh giá cao trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế.

Vốn được hình thành từ quá trình tích lũy và tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức trong nền kinh tế, do đó, để gia tăng vốn, cần tăng thu nhập quốc dân và tiêu dùng hợp lý Tăng thu nhập quốc dân thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó phát triển các ngành kinh tế, nhưng điều này lại phụ thuộc vào nguồn vốn Vốn được xem là "thức ăn" thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; khi thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ mất cơ hội đầu tư và không thể tái sản xuất kịp thời Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân thông qua tín dụng, giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất lao động Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế, và nhờ khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế quốc gia, đồng thời là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường.

Thị trường được phân chia thành hai loại: thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp Để thực hiện chiến lược 5P (Sản phẩm, Giá cả, Giao tiếp, Địa điểm và Con người), doanh nghiệp cần tham gia vào thị trường đầu vào, từ đó tiếp cận thị trường đầu ra để tìm kiếm lợi nhuận Quy trình này chỉ có thể bắt đầu khi doanh nghiệp có đủ vốn Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tài chính đầy đủ, buộc họ phải tìm kiếm nguồn vốn Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại (NHTM) giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, đáp ứng nhu cầu thị trường về giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian và địa điểm NHTM đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường, cũng như giữa nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế.

Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng Áp lực cạnh tranh buộc các quốc gia phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ để hội nhập Để hòa nhập nền tài chính quốc gia với thế giới, NHTM cung cấp nhiều dịch vụ như thanh toán quốc tế, hối đoái và cho vay uỷ thác, giúp điều tiết dòng vốn một cách hợp lý Điều này không chỉ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn là điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu Hơn nữa, hoạt động của ngân hàng thương mại còn góp phần vào việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, hỗ trợ chống lạm phát.

Lạm phát trong nền kinh tế có thể xảy ra qua tín dụng, khi ngân hàng trung ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc và lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh lượng tiền trong lưu thông Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát lạm phát thông qua hoạt động tín dụng và bảo lãnh Nhờ đó, ngân hàng có thể xác định hướng đầu tư vốn và áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến nền kinh tế, duy trì quá trình tái sản xuất liên tục, ổn định lưu thông tiền tệ và sức mua của đồng tiền, từ đó kiềm chế lạm phát.

1.1.3 Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn của NHTM Nguồn vốn của NHTM bao gồm:

Vốn tự có là nguồn vốn riêng của ngân hàng thương mại (NHTM) và mặc dù chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn, nhưng đây là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng Thực tế cho thấy, vốn tự có không ngừng gia tăng nhờ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đóng góp đáng kể vào vốn hoạt động và nâng cao vị thế của NHTM trên thị trường.

* Nghiệp vụ huy động vốn:

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua hoạt động kinh doanh, và được sử dụng làm vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.

Vốn huy động của ngân hàng th-ơng mại

1.2.1.Khái niệm về huy động vốn

Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động, phục vụ cho việc cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác Vốn này không chỉ chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng thương mại.

Vốn tự có của ngân hàng thương mại (NHTM) là các giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo ra và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng Vốn này có tính ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng và quy mô huy động vốn của ngân hàng.

Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu thập từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, nhằm sử dụng cho hoạt động kinh doanh Đây là tài sản thuộc sở hữu của nhiều cá nhân và tổ chức, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả gốc cùng lãi suất đúng hạn Mặc dù nguồn vốn này luôn biến động, nhưng nó đóng vai trò thiết yếu trong mọi hoạt động của ngân hàng.

Vốn đi vay là nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng để bổ sung cho hoạt động của mình khi gặp tình trạng thiếu hụt vốn khả dụng Do có chi phí tương đối cao, vốn đi vay thường chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

*Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán…

1.2.2.Vai trò của huy động vốn Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh đ-ợc thì phải có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu t- để thu lợi nhuận Nói cách khác, nguồn vốn mà ngân hàng huy động đ-ợc nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng Nguồn vốn huy động đ-ợc nhiều thì cho vay đ-ợc nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng

Nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng tập trung và phân phối các nhu cầu của nền kinh tế, mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa dịch vụ, giảm thiểu rủi ro và xây dựng uy tín.

Nguồn vốn huy động của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng cạnh tranh của ngân hàng Một ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn không chỉ thể hiện quy mô mà còn cho thấy trình độ nghiệp vụ và công nghệ kỹ thuật hiện đại của mình.

Các ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn huy động để thực hiện cho vay và các hoạt động khác, trong khi vốn tự có chỉ được sử dụng khi cần thiết Khả năng huy động vốn tốt giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, tăng quy mô và khối lượng tín dụng, đồng thời linh hoạt trong thời gian và lãi suất cho vay Điều này thu hút nhiều khách hàng, gia tăng doanh số hoạt động và củng cố uy tín của ngân hàng trên thị trường Ngân hàng có vốn lớn có thể mở rộng cho vay không chỉ trong khu vực mà còn ra toàn quốc và quốc tế Trong khi đó, các ngân hàng nhỏ thường có khoản đầu tư và cho vay ít đa dạng hơn, chủ yếu hoạt động trong phạm vi cộng đồng, bị giới hạn so với các ngân hàng lớn có khả năng cho vay ở cả thị trường trong nước và quốc tế.

Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo uy tín cho ngân hàng thương mại (NHTM), vì khách hàng chỉ sử dụng sản phẩm và dịch vụ khi họ tin tưởng vào ngân hàng Uy tín của ngân hàng là tài sản vô hình, không thể đo lường, và được thể hiện qua khả năng thanh toán cho khách hàng Khả năng thanh toán càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, dẫn đến mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa khả năng thanh toán và vốn của ngân hàng Với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng quy mô kinh doanh và nâng cao uy tín trên thị trường.

Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn vốn, từ việc nhận vốn từ người gửi tiền đến việc cho vay hiệu quả Họ không ngừng đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, điều này là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của ngân hàng.

1.2.3 Nội dung huy động vốn của ngân hàng th-ơng mại a Tiền gửi của khách hàng

Tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại bao gồm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, cùng với các định chế tài chính trung gian và cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.

Tiền gửi của khách hàng đ-ợc chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân c-

* Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình tài khoản cho phép khách hàng rút tiền bất cứ lúc nào mà không bị giới hạn, và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu này Đây thực sự là khoản tiền gửi được sử dụng để đảm bảo cho các giao dịch thanh toán.

Tiền gửi đảm bảo thanh toán là khoản tiền khách hàng ký thác vào ngân hàng để thực hiện các chi trả trong quá trình kinh doanh một cách thuận tiện và tiết kiệm Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh toán, không phải để dành, nên khách hàng vẫn giữ quyền sở hữu và sử dụng Họ có thể rút ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai vào bất kỳ thời điểm nào, sử dụng qua các phương tiện thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, hoặc chuyển tiền Đối với ngân hàng, đây là khoản nợ mà họ phải thực hiện lệnh thanh toán cho người thụ hưởng, với lãi suất thường thấp hơn so với các khoản tiền gửi có lãi khác Khi mở và sử dụng tài khoản này, khách hàng được hưởng các dịch vụ miễn phí hoặc với tỷ lệ thấp, và số tiền trong tài khoản thanh toán thường chiếm gần 1/3 tổng số tiền gửi ngân hàng.

Các tài khoản ngân hàng không chỉ đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc bảo quản vốn và thanh toán hàng hóa dịch vụ, mà còn mang lại lãi suất nhỏ và dịch vụ miễn phí Mặc dù ngân hàng phải chịu chi phí cho việc quản lý kế toán, phát hành séc và các dịch vụ khác, nhưng chi phí này được bù đắp nhờ vào sự chênh lệch giữa tiền gửi và tiền rút, cũng như việc khách hàng không sử dụng hết số tiền trong tài khoản Điều này dẫn đến việc ngân hàng có thể sử dụng số tiền dư thừa để cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận Do đó, tài khoản tiền gửi thanh toán không chỉ giúp ngân hàng bù đắp chi phí mà còn mang lại lợi nhuận.

Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy việc ứng dụng nhiều công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản giao dịch, làm tăng lượng tiền gửi tại ngân hàng Những nguồn vốn này không chỉ là nguồn tài chính quan trọng để cho vay mà còn mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho ngân hàng.

- Tiền gửi có kỳ hạn

Nhân tố ảnh h-ởng tới hoạt động huy động vốn

1.3.1 Các nhân tố khách quan a Môi tr-ờng pháp lý

Nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường pháp lý, với các Bộ Luật như Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước quy định tỉ lệ huy động vốn và quản lý tài khoản tiền gửi Ngoài ra, các luật như Luật đầu tư nước ngoài cũng tác động gián tiếp đến hoạt động của NHTM, buộc họ phải tuân thủ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định Chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng, ví dụ, trong bối cảnh lạm phát, việc tăng lãi suất tiền gửi giúp NHTM thu hút vốn dễ dàng hơn Do đó, môi trường pháp lý là yếu tố khách quan quyết định đến khả năng huy động vốn của NHTM, đồng thời các quy định này cũng nhằm đảm bảo an toàn và tăng cường niềm tin của khách hàng.

Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến quá trình huy động vốn của ngân hàng Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế tác động trực tiếp đến hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại Mọi biến động kinh tế đều thể hiện rõ qua việc tăng giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng, cùng với tâm lý và thói quen của khách hàng.

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người gửi tiền và những đối tượng sử dụng vốn Ở các nước phát triển, khách hàng thường có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản, trong khi ở các nước kém phát triển, nhu cầu sử dụng tiền mặt cao hơn Hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền Thu nhập quyết định nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động trong tương lai, trong khi tâm lý của khách hàng ảnh hưởng đến sự biến động của nguồn tiền gửi Niềm tin vào tương lai của khách hàng có thể ổn định lượng tiền gửi, nhưng nếu họ lo ngại về sự mất giá của đồng tiền, hiện tượng rút tiền hàng loạt có thể xảy ra, điều này là mối lo ngại lớn đối với mọi ngân hàng.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan a Các hình thức huy động vốn

Ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn, vì sự phong phú và linh hoạt trong các hình thức này sẽ tăng khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế Điều này phản ánh sự khác biệt trong nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư Mức độ đa dạng cao giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện cho họ tìm thấy hình thức gửi tiền phù hợp và an toàn Vì vậy, các ngân hàng thương mại thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi áp dụng hình thức huy động vốn mới, đồng thời cần có chính sách lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng.

Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng là rất quan trọng để thu hút và giữ chân các khoản tiền gửi Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và thị trường tài chính khác Trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, sự chênh lệch nhỏ về lãi suất có thể khiến người gửi tiền chuyển vốn giữa các ngân hàng hoặc công cụ tài chính khác Để tối ưu hóa nguồn vốn, ngân hàng cần phân loại khách hàng theo nhiều tiêu chí, từ đó hiểu rõ thói quen và mục đích gửi tiền của họ Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể xây dựng chính sách và biện pháp cụ thể nhằm đạt được quy mô và chất lượng nguồn vốn như mong muốn Chính sách cạnh tranh cần được thực hiện đồng bộ với các chiến lược kinh doanh khác của ngân hàng.

Ngân hàng có trình độ quản lý tốt sẽ tư vấn phù hợp cho khách hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, quản lý hiệu quả còn đảm bảo an toàn vốn, tăng cường uy tín và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng phục vụ và chi phí dịch vụ, từ đó tác động đến khả năng thu hút vốn Cán bộ có trình độ cao sẽ xử lý các giao dịch một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng.

Trình độ công nghệ ngân hàng đ-ợc thể hiện theo các yếu tố sau:

Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại cũng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả Cuối cùng, các dịch vụ ngân hàng đa dạng mà ngân hàng cung ứng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Ngân hàng có dịch vụ đa dạng và chất lượng tốt sẽ luôn có lợi thế cạnh tranh so với những ngân hàng cung cấp dịch vụ hạn chế Trong bối cảnh thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có bãi đậu xe rộng rãi hay có vị trí giao dịch thuận lợi trên các phố chính, cùng với hệ thống ATM hoạt động 24/7 và đội ngũ nhân viên thân thiện, có trách nhiệm, sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ dừng lại ở lãi suất mà còn liên quan đến chất lượng dịch vụ, điều này giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn Ngoài ra, mức độ thâm niên của ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng; khách hàng thường ưu tiên lựa chọn ngân hàng có thâm niên lâu dài vì họ tin rằng ngân hàng đó có uy tín, ổn định và khả năng thanh toán cao Cuối cùng, chính sách quảng cáo hiệu quả cũng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nâng cao hình ảnh và thu hút khách hàng.

Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư một khoản chi phí nhất định cho hoạt động này Ngân hàng cần triển khai chiến lược quảng cáo đa dạng, không chỉ qua truyền hình mà còn sử dụng pano, áp phích và tờ rơi để tăng cường huy động vốn Chính sách quảng cáo này không chỉ giúp ngân hàng kết nối với khách hàng mà còn hỗ trợ trong việc tìm kiếm khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ.

Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng thường thông qua các quỹ tiết kiệm, cần được mở rộng không chỉ ở trung tâm kinh tế mà còn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa Việc này nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền Với mạng lưới rộng khắp, khách hàng có thể dễ dàng giao dịch tại các phòng giao dịch gần nhà, từ đó ngân hàng có thể huy động một lượng tiền lớn từ nhiều khoản nhỏ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của hệ thống ngân hàng thương mại là rất đa dạng Mỗi ngân hàng sẽ chịu tác động khác nhau từ những yếu tố này trong từng giai đoạn cụ thể Do đó, tùy thuộc vào tình hình thực tế, các ngân hàng cần xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của mình.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG HẢI DƯƠNG…………………… 24 2.1 Khái quát về NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng

Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương, trước đây là Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hải Dương, được thành lập theo Quyết định số 405/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT vào ngày 4/9/2002 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 17/3/2003, đến nay đã hoạt động được 11 năm.

Môi trường kinh tế ổn định và phát triển, cùng với giao thông thuận lợi và cơ sở hạ tầng đang được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư từ doanh nghiệp Tuy nhiên, ngành ngân hàng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi mà hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần đã có mặt tương đối đầy đủ tại địa bàn.

Cơ sở vật chất của ngân hàng bao gồm trụ sở chính 10 tầng hiện đại tại 66 Nguyễn Lương Bằng, phường Bình Hàn, thành phố Hải Dương, nằm trên diện tích 5.000 m2 Kho lưu trữ chứng từ của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương khu vực phía Bắc đã được xây dựng và hoạt động hiệu quả Ngoài ra, trụ sở Sao Đỏ tại trung tâm Thị trấn Sao Đỏ Chí Linh cũng đã chính thức khai trương Hiện tại, chi nhánh đang mở rộng mạng lưới với 15 Phòng Giao dịch, trong đó có 6 Phòng Giao dịch mới đi vào hoạt động từ đầu năm 2014, cùng với 58 máy ATM phục vụ khách hàng.

200 máy tính, 8 máy chủ Tổng giá trị tài sản cố định là 180 tỷ đồng

Đến hết năm 2014, tổng số cán bộ tại chi nhánh là 197 người, với chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn Đảng bộ chi nhánh được thành lập vào năm 2008 và đã hoạt động hiệu quả từ đó đến nay.

Bảy Chi bộ Đảng trực thuộc đã được nâng cấp thành Đoàn Cơ sở, bao gồm 7 Chi đoàn trực thuộc và Ban nữ công Đặc điểm nổi bật của đơn vị là lực lượng lao động trẻ chiếm ưu thế, cùng với mạng lưới hoạt động rộng và sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng có chức năng huy động vốn, cho vay, và thực hiện các giao dịch thanh toán như L/C Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, và quản lý ngân quỹ Một nhiệm vụ quan trọng khác là cất giữ, bảo quản và quản lý các giấy tờ có giá trị và tài sản quý Ngân hàng cũng thực hiện các nghiệp vụ khác theo sự phân công của Tổng giám đốc.

Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHTMCP Ngoại thươn g Hải D-ơng

Giám đốc Phó giám đốc

Phòng Thanh toán quèc tÕ

Phòng kinh doanh dịch vụ

Phòng hành chính nh©n sù

PHÒNG GIAO DỊCH KIM THÀNH

PHÒNG GIAO DỊCH NINH GIANG

PHÒNG GIAO DỊCH THANH HÀ

PHÒNG GIAO DỊCH NAM SÁCH

PHÒNG GIAO DỊCH THANH MIỆN

Tính đến ngày 31/12/2014, chi nhánh có 197 cán bộ, với Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Chủ tịch hội đồng quản trị NHNTVN Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc.

Phòng Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng Nhiệm vụ của phòng là không ngừng mở rộng quan hệ trên tất cả các hoạt động và sản phẩm ngân hàng, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả và gia tăng thị phần của ngân hàng.

- Phòng Quản lý nợ: tác nghiệp, theo dõi, quản lý khách hàng vay tại chi nhánh

Phòng kế toán chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán và xử lý các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh, đảm bảo tuân thủ đúng luật kế toán cùng với các văn bản hướng dẫn từ Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Phòng Kinh doanh dịch vụ ngân hàng: cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và huy động vốn dân c-

Phòng Hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban Giám đốc về bố trí và điều động cán bộ, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhân sự theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngoài ra, phòng cũng hỗ trợ ban lãnh đạo trong các vấn đề liên quan đến công tác hành chính quản trị, đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ hành chính và văn thư.

Phòng Ngân quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thu chi tiền Việt và ngoại tệ, cũng như quản lý các giấy tờ có giá trị theo quy định Nơi đây đảm bảo việc xuất nhập kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, cầm cố và các chứng từ có giá được thực hiện an toàn, tuân thủ đúng nội quy an toàn kho quỹ.

Phòng Kiểm tra giám sát tuân thủ thực hiện kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo mọi hoạt động đều phù hợp với quy định pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Phòng Tổng hợp có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh để hỗ trợ Ban giám đốc xây dựng chương trình công tác cho quý, tháng và năm của chi nhánh Đồng thời, phòng cũng dự thảo các báo cáo sơ kết và tổng kết kinh doanh, quản lý vốn, và thực hiện các chức năng khác theo sự phân công của Ban giám đốc.

- Phòng Giao dịch: cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các đối t-ợng khách hàng

2.1.3 Một số chỉ tiêu hoạt động chính của NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng

Trong những năm gần đây, NHTMCP Ngoại thương Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong hoạt động kinh doanh, khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng và thương hiệu trên địa bàn Từ 2005-2009, ngân hàng liên tục nhận Bằng khen từ UBND tỉnh Hải Dương và Thống đốc NHNN, được vinh danh là Lá cờ đầu của ngành ngân hàng trong hai năm liên tiếp (2005-2006) và nhận nhiều giải thưởng danh giá khác như Huân chương lao động hạng Ba năm 2008 và giải Sao vàng Đất Việt năm 2009 Năm 2011, ngân hàng tiếp tục nhận cờ thi đua từ UBND tỉnh, ngành ngân hàng và Chính phủ, khẳng định là doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh Năm 2014, NHTMCP Ngoại thương Hải Dương lại được suy tôn là Lá cờ đầu của ngành ngân hàng, thể hiện sự nỗ lực không ngừng trong việc phục vụ khách hàng và phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 2.1: Số liệu hoạt động NHTMCP Hải D-ơng (2010-2014) Đơn vị: Tỷ đồng

% tăng trưởng so với năm trước

% tăng trưởng so với năm trước

% tăng trưởng so với năm trước

% tăng trưởng so với năm trước

1 Tổng nguồn vốn huy động 4085 4642 13.6% 5582 20% 5761 3.2% 6281 9%

Trong đó: Huy động tại chỗ 2527 3316 31.2% 4310 30% 4762 10.5% 5301 11%

2 Tổng dư nợ cho vay

3 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.55% 1.4% 0% 0.18% 0.04%

4 Thanh toán Xuất nhập khẩu (triệu USD) 236 298 26% 365 22% 577 58% 725 25.6%

6 Tỷ lệ thu từ dịch vụ/thu nhập 24% 25% 25% 28% 30%

7 Nộp Ngân sách Nhà nước 4.2 4.4 4.7% 5.8 32% 4.7 -19% 6.2 32%

Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, NHTMCP Ngoại thương Hải Dương áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và chủ động, kết hợp với hình thức huy động hấp dẫn và lãi suất hợp lý cho từng đối tượng khách hàng Chi nhánh không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn và thanh toán mà còn chuyển giao một lượng lớn vốn về NHTMCP Ngoại thương TW, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Cho vay nền kinh tế là hoạt động quan trọng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Dương đã chủ động cho vay mọi đối tượng khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, với tỷ lệ cho vay tăng dần trong những năm gần đây.

* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :

Trong những năm gần đây, thị trường ngoại tệ đã trải qua nhiều biến động với tỷ giá liên tục tăng Để ứng phó với tình hình này, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Hải Dương đã chủ động khai thác ngoại tệ thông qua việc tăng cường các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt chú trọng vào hoạt động mua bán ngoại tệ có kỳ hạn.

Trong giai đoạn 2013-2014, doanh số mua bán ngoại tệ đạt mức 1.228 triệu USD, chiếm 31% tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn Mặc dù nguồn ngoại tệ trong năm 2013 và 2014 gặp khó khăn, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt được và vượt so với kế hoạch đề ra.

* Nghiệp vụ thanh toán quốc tế :

Sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã thúc đẩy sự mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán T/T, thanh toán Séc du lịch, và thẻ Visa, Mastercard Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng tăng và hàng năm chiếm thị phần lớn nhất trong các ngân hàng địa phương Đặc biệt, doanh số thanh toán quốc tế năm 2010 đạt mức cao.

237 triệu USD, năm 2012 đạt 365 triệu USD, năm 2013 đạt 577 triệu USD, năm 2014 đạt 75 triệu USD

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Hải Dương đang triển khai kế hoạch tiếp cận và giới thiệu đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế cùng với các dịch vụ khác của ngân hàng đến tất cả khách hàng Ngân hàng cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng quốc tế mới như chuyển tiền nhanh, chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu và thẻ ATM.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương đã thực hiện tốt công tác kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, đảm bảo hạch toán chính xác và kịp thời, không để xảy ra sai sót Hiện tại, ngân hàng đã triển khai các phần mềm quản lý tiên tiến, cập nhật chương trình kịp thời, xử lý số liệu chính xác và cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh trung thực tình hình kinh doanh Điều này giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình để chỉ đạo quản lý và điều hành vốn hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng nghiên cứu các đề tài ứng dụng như áp dụng Marketing trong kinh doanh và hiện đại hóa công nghệ truyền số liệu giữa ngân hàng và khách hàng.

Kết quả kinh doanh tăng với tốc độ cao qua các năm (2010-2014)

Hình 2.2: Kết quả kinh doanh

Mối quan hệ giữa huy động vốn và cho vay

Từ năm 2010 đến 2012, nền kinh tế thế giới trải qua nhiều biến động, và mặc dù tình trạng suy thoái kinh tế đã giảm từ năm 2013, Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và rủi ro Nhằm ứng phó với tình hình này, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chủ động thực hiện các chỉ đạo từ Chính phủ và các ngân hàng lớn, triển khai các giải pháp linh hoạt phù hợp với thực tiễn tại tỉnh Hải Dương Kết quả là số lượng khách hàng giao dịch và vay vốn tại Chi nhánh đã tăng lên, góp phần vào mục tiêu chống suy giảm, đảm bảo an sinh xã hội và duy trì tăng trưởng kinh tế.

Bảng 2.9 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn Đơn vị tính: tỷ đồng

% tăng trưởng so với năm trước

% tăng trưởng so với năm trước

% tăng trưởng so với năm trước

% tăng trưởng so với năm trước

1 Tổng nguồn vốn huy động 4085 4642 13.6% 5582 20% 5761 3.2% 6281 9%

Trong đó: Huy động tại chỗ 2527 3316 31.2% 4310 30% 4762 10.5% 5301 11%

2 Tổng dư nợ cho vay

3 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.55% 1.4% 0% 0.18% 0.04%

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Vietcombank Hải Dương)

Tính đến ngày 31.12.2014, chi nhánh đã chủ động nguồn vốn với dư nợ cho vay đạt 4.413 tỷ VND, tăng 12% so với năm 2013, trong đó dư nợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 305 tỷ đồng và dư nợ thể nhân đạt 665 tỷ đồng, tương ứng 90% chỉ tiêu kế hoạch Nhờ vào các chính sách hợp lý và công tác tín dụng hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh luôn duy trì ở mức thấp, chỉ còn 1,76 tỷ đồng, chiếm 0,04% tổng dư nợ, vượt kế hoạch 0,5% Đến cuối năm 2014, chi nhánh chỉ còn một khách hàng nợ xấu là Công ty Minh Hằng Hoạt động bảo lãnh đạt 200 tỷ VND, hoàn thành 104% kế hoạch được giao.

Đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Ngoại th-ơng Hải D-ơng

2.3.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân:

Vietcombank Hải Dương, giống như các ngân hàng thương mại khác, xem nguồn vốn là yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng và phát triển Công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng kể.

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đã đạt 6.281 tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2010 Sự tăng trưởng này trong công tác huy động vốn không chỉ hỗ trợ tài trợ cho các dự án trọng điểm mà còn góp phần thực hiện cho vay đối với các dự án đã ký hợp đồng tín dụng.

Vietcombank Hải Dương đặc biệt chú trọng đến chính sách khách hàng, coi khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu và chất lượng nguồn vốn huy động Do đó, chiến lược huy động vốn của chi nhánh luôn gắn liền với chiến lược chăm sóc khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Chính sách lãi suất được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình thị trường, nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng Để đạt được điều này, Chi nhánh liên tục theo dõi và cập nhật thông tin về diễn biến lãi suất trên toàn quốc và địa phương, từ đó đưa ra quyết định kịp thời và quy định mức lãi suất phù hợp.

Mạng lưới huy động vốn của VCB Hải Dương đã được củng cố và mở rộng, với mô hình tổ chức hiện đại hóa Đến cuối năm 2014, chi nhánh này là một trong số ít trong hệ thống Vietcombank có phòng giao dịch tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Hình thức huy động vốn ngày càng phong phú, bao gồm các sản phẩm như Tiết kiệm bậc thang lãi thưởng, Tiết kiệm tự động, và Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ Cơ cấu nguồn vốn huy động cũng được điều chỉnh hợp lý, góp phần tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh.

Một trong những yếu tố then chốt cho sự phát triển của Vietcombank Hải Dương là việc xác định rõ các quan điểm và phương thức quản trị điều hành, cùng với việc đặt ra mục tiêu cụ thể và thực hiện các giải pháp quyết liệt.

Công tác khách hàng luôn được chi nhánh quan tâm và chú trọng, đặc biệt là việc phát huy đạo đức của người cán bộ ngân hàng thông qua việc học tập theo Chủ tịch Hồ Chí Minh Với đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt tình, chi nhánh cam kết mang đến cho khách hàng những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất Để đạt được điều này, chi nhánh đã triển khai Bộ tiêu chuẩn phục vụ khách hàng gồm 33 tiêu chuẩn, áp dụng cho toàn thể cán bộ nhân viên và các bộ phận làm việc trực tiếp với khách hàng, nhằm tạo dựng hình ảnh chuyên nghiệp và tăng cường sức cạnh tranh.

Chi nhánh tích cực thực hiện công tác tuyên truyền và quảng bá hình ảnh, xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt, chú trọng đến khách hàng tiền gửi qua các hoạt động tặng quà nhân dịp lễ, sinh nhật và kỷ niệm Chúng tôi giới thiệu dịch vụ qua sóng đài phát thanh, quảng cáo trên xe buýt nội tỉnh, và lắp đặt biển quảng cáo lớn tại trung tâm thành phố cùng quốc lộ 5 Đồng thời, ký hợp đồng phát sóng chương trình Siêu thị ngân hàng trên đài truyền hình tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao thương hiệu Vietcombank Ngoài ra, chi nhánh triển khai các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng truyền thống, đa dạng hóa quà tặng để thu hút khách hàng.

Chi nhánh đã mở rộng mạng lưới phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh, đồng thời tiên phong trong dịch vụ trả lương qua tài khoản, từ đó thu hút nguồn vốn huy động tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng với chi phí thấp.

Để tối ưu hóa huy động vốn, cần tăng cường theo dõi và bám sát lãi suất tại địa phương, từ đó đưa ra mức lãi suất hợp lý Điều này không chỉ giúp duy trì lượng khách hàng gửi tiền và giao dịch mà còn đảm bảo chi phí huy động ở mức thấp nhất.

Để nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, cần thực hiện quy chế thi đua khen thưởng cho cán bộ và phòng ban có những đóng góp tích cực Việc khen thưởng có thể được thực hiện đột xuất hoặc định kỳ hàng tháng/quý, sử dụng nguồn quỹ khuyến khích cho những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ xuất sắc Các đợt thi đua cũng có thể được tổ chức nhân các dịp kỷ niệm để thúc đẩy tinh thần làm việc.

Kỷ niệm 10 năm thành lập Chi nhánh và chào mừng Đại hội Đảng bộ lần thứ II, III, VCB Hải Dương đã triển khai các chương trình thi đua nhằm khuyến khích toàn thể nhân viên nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch, đặc biệt trong công tác huy động vốn.

Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chỉ đạo điều hành hiệu quả, xác định rõ mục tiêu và nhiệm vụ huy động vốn hợp lý Việc giao quyền chủ động và trách nhiệm cho các phòng ban không chỉ phát huy sức sáng tạo của cán bộ mà còn khuyến khích tinh thần đoàn kết và nỗ lực tập thể, góp phần đạt được những thành tích đáng ghi nhận.

2.3.2 Những mặt hạn chế trong công tác huy động vốn và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác huy động vốn của Vietcombank Hải Dương vẫn còn một số hạn chế sau:

Chi nhánh cần xây dựng một chiến lược kinh doanh dài hạn để nâng cao hiệu quả huy động vốn Hiện tại, công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện chưa linh hoạt với cơ chế thị trường, dẫn đến các hình thức huy động vốn không thu hút được người gửi tiền, từ đó hạn chế khả năng huy động vốn của Chi nhánh.

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012, các ngân hàng thương mại đã phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc huy động vốn, dẫn đến việc lãi suất huy động liên tục tăng cao Tình trạng này không chỉ gây bất lợi cho các ngân hàng mà còn tạo ra tâm lý bất ổn cho người dân, khiến họ chỉ dám gửi tiền với kỳ hạn ngắn và thường xuyên đưa ra yêu cầu về lãi suất cũng như các chương trình khuyến mại.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHTMCP Ngoại thương Hải D-ơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của NHTMCP Ngoại thương Hải D-ơng (Trang 34)
Bảng 2.1: Số liệu hoạt động NHTMCP Hải D-ơng (2010-2014) - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.1 Số liệu hoạt động NHTMCP Hải D-ơng (2010-2014) (Trang 37)
2. Tổng dư nợ cho vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
2. Tổng dư nợ cho vay (Trang 37)
Hình 2.2: Kết quả kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Hình 2.2 Kết quả kinh doanh (Trang 40)
a. Nguồn vốn tự cú và coi như tự cú - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
a. Nguồn vốn tự cú và coi như tự cú (Trang 42)
Bảng 2.2: Diễn biến huy động vốn tại VCB Hải Dương 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.2 Diễn biến huy động vốn tại VCB Hải Dương 2010-2014 (Trang 42)
Bảng 2.3: Diễn biến tổng nguồn vốn tại VCB Hải Dương 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.3 Diễn biến tổng nguồn vốn tại VCB Hải Dương 2010-2014 (Trang 45)
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn (Trang 46)
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động từ tổ chức kinh tế tại VCB Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn huy động từ tổ chức kinh tế tại VCB Hải Dương (Trang 49)
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động từ dõn cư tại Vietcombank Hải dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động từ dõn cư tại Vietcombank Hải dương (Trang 51)
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của cỏc tổ chức kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của cỏc tổ chức kinh tế (Trang 54)
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của dõn cư - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền của dõn cư (Trang 55)
Bảng 2.9. Cõn đối nguồn vốn và sử dụng vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
Bảng 2.9. Cõn đối nguồn vốn và sử dụng vốn (Trang 56)
2. Tổng dư nợ cho vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam   chi nhánh hải dương
2. Tổng dư nợ cho vay (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w