1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

98 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Cấp Xã Huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Vương Thị Châm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hoài
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ (14)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.1.1 Các nghiên cứu về đội ngũ cán bộ công chức và quản lý đội ngũ cán bộ công chức đã đƣợc công bố (14)
      • 1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt (20)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (21)
      • 1.2.1 Cán bộ công chức cấp xã và vai trò của cán bộ công chức cấp xã . 12 (21)
      • 1.2.2 Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (27)
    • 1.3 Kinh nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở các địa phương hiện nay và bài học rút ra cho hoạt động quản lý cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (39)
      • 1.3.1 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kim Thành (39)
      • 1.3.2 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở thị xã Chí Linh (41)
      • 1.3.3 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Phổ Yên (41)
      • 1.3.4 Bài học rút ra cho quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (42)
  • Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 2.1 Cách tiếp cận nghiên cứu (44)
    • 2.2 Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng (44)
      • 2.2.1 Phương pháp thống kê thu thập và xử lý thông tin (44)
      • 2.2.2 Phương pháp điều tra xã hội học (46)
      • 2.2.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp (48)
    • 3.1 Khái quát về huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương và nguồn lực cán bộ công chức cấp xã của huyện (49)
      • 3.1.1 Khái quát những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn (49)
      • 3.1.2 Nguồn lực cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách (50)
    • 3.2 Tình hình quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (54)
      • 3.2.1 Căn cứ pháp lý quy định về nội dung quản lý cán bộ công chức (54)
      • 3.2.2 Kết quả quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (54)
    • 3.3 Đánh giá chung về quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã (73)
      • 3.3.1 Thành tựu (73)
      • 3.3.2 Hạn chế (74)
      • 3.3.3 Nguyên nhân (75)
  • Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN NAM SÁCH (49)
    • 4.1 Dự báo tình hình kinh tế, xã hội huyện Nam Sách giai đoạn 2015-2020 (77)
    • 4.2 Quan điểm quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện trong những năm tiếp theo (77)
    • 4.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .......................................................... 69 .1 Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng từng bước thực hiện hợp đồng làm việc đối với một số vị trí công việc . 69 (78)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CBCC CẤP XÃ

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong xã hội hiện đại, phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững cho quốc gia và từng địa phương Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực cán bộ công chức và vai trò của họ trong sự phát triển của tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước Việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực này cần phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Trong những năm qua, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu sâu về vấn đề cán bộ, công chức cấp xã và quản lý đội ngũ này Một số công trình nghiên cứu quan trọng đã được công bố liên quan đến việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

1.1.1 Các nghiên cứu về đội ngũ cán bộ công chức và quản lý đội ngũ cán bộ công chức đã được công bố

Công trình "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của TS nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất, nhằm phục vụ tốt nhất cho lợi ích của nhân dân Đề tài này không chỉ tập trung vào việc cải thiện hiệu quả công việc của đội ngũ công chức mà còn khẳng định vai trò của họ trong việc xây dựng và bảo vệ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Cuốn sách do Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên (2005, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội) trình bày lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân Tác giả phân tích khái niệm cán bộ, công chức, các văn bản pháp luật liên quan, và phân loại đội ngũ này, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của họ trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Cuốn sách cũng chỉ ra thực trạng và thách thức trong quản lý cán bộ, công chức, dựa trên lý thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các lý thuyết hiện đại về phát triển nguồn nhân lực Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích, so sánh, điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên gia, tuy nhiên, vẫn còn thiếu sót trong việc đề cập đến các nội dung quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.

Cuốn sách "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước" của Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2003) đã nêu bật tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Để một chế độ xã hội tồn tại và phát triển, cần có những người trung thành, có trí tuệ và năng lực phục vụ cho lợi ích của nhân dân Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, với quá trình đổi mới và công nghiệp hóa, việc nâng cao chất lượng cán bộ là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của quốc gia, đáp ứng những thách thức từ các thay đổi kinh tế-xã hội.

Để phát triển đất nước thành một quốc gia công nghiệp hiện đại với nền kinh tế vững mạnh và nâng cao đời sống nhân dân, cần huy động tối đa mọi tiềm năng Tuy nhiên, cần giữ tỉnh táo và cảnh giác để đảm bảo sự phát triển không đi chệch hướng khỏi mục tiêu xã hội chủ nghĩa Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa", vì vậy, cán bộ, công nhân viên chức cần nhận thức rõ trách nhiệm nặng nề của mình đối với đất nước.

Từ khi Đảng ra đời, cán bộ, công chức luôn là mối quan tâm hàng đầu, và trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ này Để thực hiện hiệu quả các chủ trương, cần nắm vững lý luận và hiểu rõ bản chất, vai trò của cán bộ, công chức qua các giai đoạn cách mạng, đồng thời nhận diện những thuận lợi và khó khăn trong giai đoạn phát triển mới Cuốn sách đã hệ thống hóa các căn cứ khoa học về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt, và đưa ra kiến nghị về phương hướng và giải pháp phát triển đội ngũ này Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập đến công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.

Công trình “Đánh giá quy hoạch, luận chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của tác giả Trần Đình Hoan (2009) tập trung nghiên cứu khâu quan trọng trong công tác cán bộ Tác giả khẳng định rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, đất nước đã giành được nhiều thắng lợi vĩ đại, từ một nước nô lệ trở thành quốc gia độc lập Thành công này có được nhờ vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Trong bối cảnh đổi mới và hiện đại hóa, đội ngũ này đã không ngừng học tập và sáng tạo, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng bộc lộ nhiều yếu kém, với một bộ phận cán bộ suy thoái về phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại Cuốn sách làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác xây dựng đội ngũ công chức, đồng thời đề xuất giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay, mặc dù chưa đề cập đến quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.

Đề tài luận văn của Nguyễn Thị Thu Trang (2010) về “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tại tỉnh Phú Thọ hiện nay” tập trung vào đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức tại địa phương này trong những năm gần đây, sử dụng các phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng, cùng với thống kê, so sánh và phân tích Tác giả đã phân tích khái niệm công vụ, công chức, đặc trưng của đội ngũ cán bộ công chức và các nội dung liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, và trách nhiệm của đội ngũ này Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Phú Thọ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại, mặc dù không đề cập đến công tác quản lý đội ngũ Tương tự, luận văn của Trần Thị Kim Dung (2011) về “Cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” cũng chỉ ra các vấn đề lý luận và thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cùng với nguyên nhân và giải pháp nâng cao chất lượng mà không nhấn mạnh vào công tác quản lý Trong khi đó, Vũ Thị Diệp (2012) trong đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Hải Dương” đã đưa ra các khái niệm và thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, cùng với các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm từ các nước và tỉnh khác, nhưng cũng không đi sâu vào công tác quản lý đội ngũ này.

Đề tài “Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và công tác quản lý công chức ở tỉnh Đắk Lắk” của Phong Thu phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức về số lượng, chất lượng và cơ cấu Nghiên cứu cũng xem xét công tác quản lý công chức, bao gồm thể chế quản lý, tuyển dụng, quy hoạch, bố trí, đào tạo và thanh tra công chức Tác giả đánh giá những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của vấn đề và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cũng như hiệu quả quản lý tại Đắk Lắk Mặc dù đề cập đến nhiều khía cạnh quản lý, luận văn chủ yếu tập trung vào công tác quản lý đội ngũ công chức cấp tỉnh mà không đi sâu vào cấp xã.

1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho đề tài luận văn

Các công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ công chức đã phân tích sâu sắc và toàn diện các vấn đề liên quan đến quản lý và phát triển nguồn nhân lực này Những giải pháp và khuyến nghị được đưa ra bao gồm công tác tuyển dụng, xây dựng đề án vị trí việc làm, chế độ đãi ngộ, và phương thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất chính trị Đặc biệt, các giải pháp này rất thiết thực và có thể áp dụng vào công tác quản lý đội ngũ cán bộ công chức của Nhà nước, phục vụ cho việc hoạch định các chính sách bồi dưỡng cán bộ trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nghiên cứu cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về cán bộ, công chức cấp xã, nêu rõ thực trạng và chất lượng đội ngũ này dựa trên cấu trúc và trình độ chuyên môn tại một số địa phương Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện có vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, trong khi ít có công trình nào đề cập đến công tác quản lý nhân sự trong lĩnh vực này Do đó, luận văn này sẽ nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, đồng thời đề xuất các giải pháp dựa trên khoa học, triết học và quản trị nguồn nhân lực.

Nhiều nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào khái niệm về cán bộ, công chức, bao gồm công chức hành chính và viên chức Đặc biệt, các công trình này thường phân tích và đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh một cách tổng quát, mà chưa đi sâu vào từng địa phương cụ thể.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào phương pháp luận hoặc phạm vi rộng, như toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, mà chưa có đề tài nào đi sâu vào công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương Do đó, việc nghiên cứu lý luận cơ bản và đặc thù về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Nam Sách trong bối cảnh hiện nay là rất cần thiết.

Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

1.2.1 Cán bộ công chức cấp xã và vai trò của cán bộ công chức cấp xã

1.2.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã

Khái niệm cán bộ và công chức có sự khác biệt giữa các quốc gia, và việc xác định ai thuộc nhóm này thường dựa vào các yếu tố cụ thể.

- Hệ thống thể chế chính trị;

- Tổ chức bộ máy nhà nước;

- Sự phát triển kinh tế, xã hội;

Tại Việt Nam, tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử đã ảnh hưởng đến nhận thức về cán bộ, công chức trong một thời gian dài, đặc biệt là trước khi có Luật cán bộ, công chức Trong hệ thống pháp luật, từ Hiến pháp năm 1992 và các luật liên quan, khái niệm về cán bộ, công chức vẫn chưa được xác định rõ ràng, dẫn đến những khó khăn trong quản lý và nhận thức xã hội.

Các văn bản pháp lý như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, cùng với Luật Bình đẳng giới, đều đề cập đến các thuật ngữ "cán bộ" và "công chức" Tuy nhiên, hiện tại chưa có bất kỳ văn bản nào cung cấp giải thích rõ ràng về các thuật ngữ này.

Trong xã hội hiện nay, thuật ngữ "cán bộ" được sử dụng phổ biến nhưng không có quy định cụ thể Nó không chỉ ám chỉ những người làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội, mà còn được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như "cán bộ y tế", "cán bộ coi thi", và "cán bộ ngân hàng".

Kể từ khi Luật Cán bộ, công chức được ban hành, các thuật ngữ liên quan đã được giải thích một cách khoa học, phù hợp với lịch sử phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời phản ánh đúng thể chế chính trị và thực tiễn quản lý tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 4 của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13 tháng 11 năm 2008, thì cán bộ, công chức đƣợc hiểu là:

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội Họ làm việc tại các cấp tỉnh, huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc tại các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng tham gia vào bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập và nhận lương từ ngân sách nhà nước Đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập, lương được đảm bảo từ quỹ lương theo quy định pháp luật.

Cán bộ cấp xã bao gồm những công dân Việt Nam được bầu giữ các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, và các vị trí lãnh đạo Đảng ủy Công chức cấp xã là những người được tuyển dụng vào các vị trí chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Cán bộ, công chức cấp xã là công dân Việt Nam làm việc trong biên chế nhà nước, nhận lương từ ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật Họ có thể được bầu giữ chức vụ hoặc được tuyển dụng để đảm nhận các chức danh chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp xã.

Cán bộ, công chức cấp xã thường có những đặc điểm chung như:

- Là công dân của xã đó;

- Đƣợc bầu cử, tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển;

- Đƣợc phê chuẩn, bổ nhiệm vào ngạch, chức danh theo nhiệm kỳ hoặc gắn với vị trí việc làm nhất định;

- Hưởng lương từ ngân sách nhà nước

Theo quy định tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức thì cán bộ, công chức cấp xã gồm những chức vụ, chức danh sau đây:

Cán bộ cấp xã bao gồm các chức danh quan trọng như: Bí thư và Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với các xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và tổ chức Hội Nông dân), và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức cấp xã bao gồm các vị trí quan trọng như Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, và Văn hóa - xã hội.

Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý

1.2.1.3 Vai trò của cán bộ, công chức cấp xã

Cán bộ, công chức cấp xã vừa đảm nhận vai trò của người cán bộ công chức nói chung, vừa có vai trò riêng đặc biệt quan trọng

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh vai trò quan trọng của người cán bộ trong việc xây dựng và duy trì quyền lực của giai cấp Họ khẳng định rằng không có giai cấp nào có thể giành được quyền thống trị nếu không đào tạo ra những lãnh tụ chính trị và đại biểu tiên phong, những người có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của cán bộ trong việc thực hiện chính sách của Đảng và Chính phủ Ông khẳng định rằng cán bộ không chỉ có nhiệm vụ giải thích chính sách cho nhân dân mà còn phải báo cáo tình hình của dân chúng để Đảng và Chính phủ có những quyết định đúng đắn.

Hồ Chí Minh không cho rằng cán bộ chỉ có những phẩm chất tốt đẹp, mà nhấn mạnh rằng "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân" Tuy nhiên, vai trò của cán bộ là rất quan trọng, bởi họ cần nhận thức để dẫn dắt, làm gương và lãnh đạo Nếu thiếu cán bộ, cách mạng sẽ không thể diễn ra và các mục tiêu đề ra sẽ không đạt được Cán bộ được coi là "cái gốc của mọi công việc", vì thành công hay thất bại của mọi nhiệm vụ đều phụ thuộc vào chất lượng của cán bộ.

Cán bộ, công chức đóng vai trò thiết yếu trong tổ chức, quyết định hiệu quả hoạt động của bộ máy Họ là thành phần cốt lõi, có mối liên hệ chặt chẽ với tổ chức, và chất lượng cán bộ ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành của hệ thống Một đội ngũ cán bộ, công chức tốt sẽ giúp bộ máy hoạt động nhịp nhàng, trong khi đội ngũ yếu kém có thể dẫn đến sự tê liệt Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khi mà cán bộ được xem là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và chế độ.

Kinh nghiệm quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở các địa phương hiện nay và bài học rút ra cho hoạt động quản lý cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

1.3.1 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kim Thành

Trong những năm qua, huyện Kim Thành đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị của cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao Cơ cấu cán bộ trẻ và nữ luôn được đảm bảo tỷ lệ hợp lý, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương Những thành tựu này là kết quả của những nỗ lực trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

- Thứ nhất, Huyện uỷ - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân huyện

Kim Thành luôn nghiêm túc thực hiện các chỉ thị và nghị quyết của Trung ương, cũng như các chương trình và đề án của tỉnh liên quan đến công tác cán bộ Huyện cũng chú trọng đến việc áp dụng các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

Vào thứ hai, việc xây dựng chương trình và kế hoạch quy hoạch cán bộ, công chức là rất quan trọng Cần thực hiện các bước đánh giá và quy hoạch một cách bài bản, chú trọng vào công tác này bằng cách kết hợp với đào tạo Đồng thời, thường xuyên rà soát và loại bỏ những cá nhân không còn đủ tiêu chuẩn, đồng thời bổ sung những người mới đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.

Để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, cần chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng Hàng năm, cần xây dựng kế hoạch mở nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chính trị cho cán bộ từ cấp huyện đến cơ sở Đồng thời, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn do tỉnh và trung ương tổ chức, cũng như tạo điều kiện cho cán bộ học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại các trường đại học và cao đẳng.

Huyện Kim Thành chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nữ thông qua các chương trình phát triển hợp lý nhằm phát huy thế mạnh của họ Huyện thường xuyên biểu dương, khen thưởng phụ nữ điển hình để nâng cao tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý Nhận thức được tâm lý e ngại của cán bộ nữ, Huyện ủy đã triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về vai trò của phụ nữ trong công tác lãnh đạo Ban Thường vụ Huyện ủy đặc biệt quan tâm giới thiệu cán bộ nữ xuất sắc vào các vị trí quan trọng, đồng thời quy hoạch, đào tạo để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ Huyện cũng tạo điều kiện cho cán bộ nữ tham gia các lớp đào tạo và bố trí vào các chức danh lãnh đạo, quản lý Kết quả, trong nhiệm kỳ 2010-2015, số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ nữ đã tăng lên, với nhiều lãnh đạo trẻ, người trẻ nhất hiện nay chỉ 30 tuổi.

32 cán bộ nữ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ cấp xã (chiếm 13,7%) Số nữ đại biểu HĐND cấp xã đạt 10,1%

1.3.2 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở thị xã Chí Linh

Trong những năm gần đây, thị xã Chí Linh đã triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Đặc biệt, thị xã chú trọng đến một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Thị xã Chí Linh luôn chú trọng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Mỗi năm, thị xã tổ chức nhiều cuộc tập huấn và cử cán bộ tham gia các khóa học nâng cao chuyên môn.

- Thứ hai, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức

Trong nhiệm kỳ 2010, cần tập trung vào việc cải thiện công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý triệt để các vi phạm Việc này đòi hỏi một tinh thần nhìn thẳng vào sự thật để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

2015, cấp ủy các cấp đã xử lý kỷ luật 139 đảng viên, trong đó khiển trách

Trong thời gian qua, đã có 58 cán bộ bị cảnh cáo, 46 người bị kỷ luật, 9 người bị cách chức và 26 người bị khai trừ Nhờ những biện pháp này, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của thị xã đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Trước kỳ đại hội đảng cấp cơ sở, tình trạng đơn thư khiếu nại tố cáo vượt cấp đã được giảm thiểu đáng kể.

1.3.3 Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Phổ Yên

Tại huyện Phổ Yên, tỉnh Bắc Giang, đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã gồm 367 người, trong đó có 191 cán bộ cấp xã và 176 công chức xã.

Tại cấp xã, có 176 cán bộ, trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên đạt trên 84%, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt trên 97%, và tỷ lệ lý luận chính trị đạt 50% Những kết quả này phản ánh nỗ lực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ tại địa phương.

Trong những năm gần đây, huyện đã chú trọng đặc biệt đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở thông qua các hoạt động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và điều động một cách bài bản và đồng bộ.

Hàng năm, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức được chú trọng, dựa trên tiêu chuẩn của từng chức vụ và yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.

Công tác tuyển dụng và thu hút nhân tài được đặt lên hàng đầu, với ưu tiên dành cho người địa phương, những cá nhân có nhiều năm kinh nghiệm và những ứng viên sở hữu trình độ chuyên môn cao.

Công tác luân chuyển cán bộ cấp trên về làm bí thư, phó bí thư, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã, thị trấn đã được thực hiện hiệu quả, góp phần phát huy năng lực của cán bộ luân chuyển Những cán bộ này không chỉ trưởng thành qua thực tiễn mà còn thúc đẩy phong trào phát triển tại địa phương.

1.3.4 Bài học rút ra cho quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã tại huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN NAM SÁCH

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương, 2008. Quy định phân cấp quản lý cán bộ ban hành kèm theo quyết định số 583 –QĐ/TU ngày 24 tháng 9 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương. Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định phân cấp quản lý cán bộ ban hành kèm theo quyết định số 583 –QĐ/TU ngày 24 tháng 9 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương
2. Ban Thường vụ Huyện ủy Nam Sách, 2009. Quy định phân cấp quản lý cán bộ ban hành kem theo quyết định số 117 – QĐ/HU ngày 29 tháng 7 của Ban Thường vụ Huyện ủy Nam Sách. Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định phân cấp quản lý cán bộ ban hành kem theo quyết định số 117 – QĐ/HU ngày 29 tháng 7 của Ban Thường vụ Huyện ủy Nam Sách
3. Ban Tổ chức Huyện uỷ, 2010-2014. Báo cáo công tác tổ chức xây dựng Đảng. Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác tổ chức xây dựng Đảng
5. Bộ Nội vụ, 2012, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn
7. Bùi Đình Phong, 2002. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ. Hà Nội: Nxb Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ
Nhà XB: Nxb Lao động
8. Chính phủ, 2010. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
9. Chính phủ, 2011. Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 về công chức xã, phường, thị trấn
10. Chính phủ, 2010. Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
11. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, khóa VII. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, khóa VII
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
12. Đảng cộng sản Việt Nam, 2009. Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa X. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa X
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
13. Đảng cộng sản Việt Nam, 1991. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Hà Nội: NXB Sự thật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ăn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Nhà XB: NXB Sự thật Hà Nội
14. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
15. Hồ Chí Minh, 2000. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh toàn tập, tập 4
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
16. Hồ Chí Minh, 2000. Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
17. Hà Quang Ngọc, 1999. Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Cộng sản số 2/1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở: Thực trạng và giải pháp
18. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, 2003. Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
20. Trần Đình Hoan, 2009. Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
21. Trần Thị Ngà, 1999. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền xã ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta
23. Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc, 1994. Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn Việt Nam trong lịch sử
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
24. Phong Thu. Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và công tác quản lý công chức ở tỉnh Đăk Lăk. Luận văn thạc sỹ quản lý Nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và công tác quản lý công chức ở tỉnh Đăk Lăk

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Cơ cấu độ tuổi các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.1. Cơ cấu độ tuổi các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã (Trang 51)
Bảng 3.5. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.5. Công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã (Trang 56)
Bảng 3.6: Mức độ hài lòng của cán bộ, công chức cấp xã về các chế độ chính sách và một số nội dung của công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.6 Mức độ hài lòng của cán bộ, công chức cấp xã về các chế độ chính sách và một số nội dung của công tác quản lý đội ngũ CBCC cấp xã (Trang 61)
Bảng 3.7. Thời gian đào tạo, phát triển CBCC cấp xã - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.7. Thời gian đào tạo, phát triển CBCC cấp xã (Trang 62)
Bảng 3.8. Tỷ lệ kết quả đánh giá CBCC cấp xã giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.8. Tỷ lệ kết quả đánh giá CBCC cấp xã giai đoạn 2010-2014 (Trang 64)
Bảng 3.10. Tỷ lệ CBCC bị xử lý kỷ luật giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.10. Tỷ lệ CBCC bị xử lý kỷ luật giai đoạn 2010-2014 (Trang 66)
Bảng 3.11. Mức độ thực chất của công tác đánh giá, xếp loại, khen thƣởng, kỷ luật CBCC xã - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.11. Mức độ thực chất của công tác đánh giá, xếp loại, khen thƣởng, kỷ luật CBCC xã (Trang 67)
Bảng 3.12. Việc thực hiện chế độ giờ giấc làm việc của CBCC cấp xã - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.12. Việc thực hiện chế độ giờ giấc làm việc của CBCC cấp xã (Trang 71)
Bảng 3.13. Mức độ hài lòng của ngƣời dân về đội ngũ CBCC cấp xã: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 3.13. Mức độ hài lòng của ngƣời dân về đội ngũ CBCC cấp xã: (Trang 72)
III/ MÔ HÌNH CHIẾN THUẬT - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
III/ MÔ HÌNH CHIẾN THUẬT (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w