1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo

125 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Về Giáo Dục Đào Tạo
Tác giả Vũ Ngọc Hưng
Người hướng dẫn TS. Phạm Văn Ngọc
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (18)
    • 1.1. Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo (18)
      • 1.1.1. Khái quát về giáo dục, đào tạo ở Việt Nam (18)
      • 1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo (21)
      • 1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo (30)
    • 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc (35)
      • 1.2.1. Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia (35)
      • 1.2.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (38)
      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (44)
    • 1.3. Một số kinh nghiệm đƣợc rút ra đối với công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (48)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý từ chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa (49)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu về Y tế (50)
  • CHƯƠNG 2 (54)
    • 2.1.1. Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (54)
    • 2.1.2. Nguồn tài chính thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (60)
    • 2.1.3. Thực trạng chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (63)
    • 2.2. Kết quả thực hiện của Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (70)
      • 2.2.1. Kết quả thực hiện các dự án của Chương trình mục tiêu quốc (70)
      • 2.2.2. Đóng góp của Chương trình đối với ngành giáo dục (77)
      • 2.2.3. Đóng góp của Chương trình đối với việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội (78)
      • 2.2.4. Đóng góp của Chương trình đối với công tác xã hội hóa giáo dục (79)
      • 2.2.5. Đóng góp của Chương trình đối với việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ của Việt Nam (79)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (79)
      • 2.2.1. Về chế độ chi tiêu ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (79)
      • 2.2.2. Quản lý công tác lập dự toán, phân bổ dự toán chi NSNN cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (81)
      • 2.2.3. Quản lý công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước (85)
      • 2.2.5. Giám sát, đánh giá và chế độ báo cáo (89)
      • 2.2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (92)
    • 2.3. Những tồn tại hạn chế trong quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (92)
      • 2.3.1. Những mặt tồn tại hạn chế (92)
      • 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế (96)
  • CHƯƠNG 3 (98)
    • 3.1. Định hướng chi ngân sách nhà nước đối với Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (98)
      • 3.1.1. Định hướng về phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 (98)
      • 3.1.2. Định hướng về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (102)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (104)
      • 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách và các (104)
      • 3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo (106)
      • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc Nhà nước (107)
      • 3.2.5 Kiện toàn đơn vị quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo (110)
      • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và hệ thống báo cáo (112)
      • 3.2.7. Hiện đại hóa công nghệ trong quản lý vốn ngân sách nhà nước (114)
    • 3.3. Kiến nghị (114)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương (114)
      • 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 106 KẾT LUẬN (116)

Nội dung

Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo

1.1.1 Khái quát về giáo dục, đào tạo ở Việt Nam

1.1.1.1 Khái niệm về giáo dục, đào tạo

Hoạt động giáo dục diễn ra trong nhiều xã hội với sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau, tạo nên quy mô, thành phần và chất lượng giáo dục đa dạng theo từng thời kỳ lịch sử Quá trình này bao gồm sự hợp tác giữa người dạy, người học, gia đình, cộng đồng, cũng như các nhà quản lý và doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục.

Giáo dục được hiểu là quá trình hoạt động của con người và xã hội nhằm tác động có hệ thống lên cá nhân để đạt được những mục tiêu đã xác định Các quan điểm về giáo dục có thể khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu và cách tiếp cận của từng đối tượng tham gia Hiện nay, mục tiêu giáo dục bao gồm: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và khẳng định bản thân, với sáu bậc thang tri thức: hiểu, biết, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.

Giáo dục là quá trình có mục đích nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người thông qua các hoạt động và mối quan hệ giữa người dạy và người học Quá trình này giúp người học tiếp thu tri thức và kinh nghiệm tích lũy qua lịch sử, đồng thời trang bị cho họ kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với sự phát triển xã hội và môi trường nghề nghiệp.

1.1.1.2 Vai trò của giáo dục, đào tạo

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực con người, giúp họ có cuộc sống hữu ích và tham gia vào sự biến đổi của bản thân cũng như xã hội Qua đó, giáo dục hình thành và phát triển các đặc tính nội tại của cá nhân, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tổ chức nền giáo dục tiến bộ cũng gia tăng, yêu cầu giáo dục phải phát triển tương ứng Do đó, giáo dục và đào tạo trở thành trọng tâm của sự phát triển quốc gia, bên cạnh các chỉ số về thu nhập quốc dân và trình độ phát triển lực lượng sản xuất.

Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực và giáo dục, đào tạo là rất quan trọng Giáo dục và đào tạo không chỉ là nhiệm vụ then chốt của mỗi quốc gia mà còn là một phần thiết yếu trong hệ thống chính sách công nhằm tạo ra nguồn lực lao động chất lượng Mục tiêu của giáo dục và đào tạo là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Sơ đồ 1.1: Mối tương quan biện chứng giữa phát triển KT - XH với phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực

Phát triển kinh tế - xã hội

Phát triển giáo dục đào tạo

Phát triển chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để tạo ra một lực lượng lao động có nghề, năng động và sáng tạo Điều này không chỉ giúp nâng cao niềm tự hào dân tộc mà còn thúc đẩy đạo đức và ý chí vươn lên của người lao động Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh.

Thứ nhất, giáo dục, đào tạo đóng góp vào đối với sự phát triển KT - XH:

Hệ thống giáo dục cần trang bị tri thức và kỹ năng lao động phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt trong bối cảnh ứng dụng các thành tựu mới của khoa học và công nghệ Do đó, giáo dục được xem như công cụ quan trọng để phát triển sức sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chất lượng nguồn nhân lực Hệ thống giáo dục ở các cấp học giúp nâng cao năng suất lao động cá nhân thông qua việc tích lũy kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc Đồng thời, chất lượng và lực lượng lao động được cải thiện thông qua việc tích lũy vốn nhân lực, dẫn đến việc tăng thu nhập cho người lao động.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Việc phát triển giáo dục sẽ tạo ra những thế hệ con người có đạo đức và trình độ cao, từ đó tăng cường khả năng tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tiễn Để đạt được mục tiêu này, cần có một đội ngũ nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, bao gồm cả đạo đức và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghệ và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Nguồn nhân lực được trang bị kiến thức cần thiết giúp tiếp cận công nghệ hiện đại, đồng thời điều chỉnh phù hợp với sản xuất trong nước Điều này không chỉ nâng cao nền công nghệ quốc gia mà còn định hướng cho thế hệ trẻ nhận thức đúng đắn về văn hóa truyền thống, giúp họ phát triển lối sống hiện đại mà vẫn giữ gìn giá trị văn hóa dân tộc.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp Việc phát triển và sở hữu tài sản trí tuệ chất lượng cao giúp củng cố và mở rộng uy tín cũng như vị trí của doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và thị phần Chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là tài sản mà còn là nguồn vốn quý giá của doanh nghiệp Vốn trí tuệ tiềm ẩn trong mỗi cá nhân sẽ được hoàn thiện hơn qua quá trình đào tạo, góp phần nâng cao kỹ năng và kiến thức của họ.

1.1.2 Chi ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo

1.1.2.1 Khái quát về ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm kinh tế và lịch sử, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nước Sự ra đời và tồn tại của Nhà nước cùng với nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những yếu tố cần thiết cho sự hình thành và phát triển của NSNN NSNN phản ánh các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước, được quy định bởi pháp luật Quốc hội có quyền lập pháp về NSNN, trong khi Chính phủ thực hiện quyền hành pháp Mặc dù các Nhà nước khác nhau đều thiết lập và sử dụng NSNN, nhưng vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm này Tại Việt Nam, khái niệm NSNN được quy định tại Điều 2 Luật NSNN.

Năm 2002, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 2 đã thông qua định nghĩa về Ngân sách Nhà nước (NSNN), xác định rằng NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, bao gồm các quan hệ tài chính cụ thể trong tổng thể các quan hệ tài chính của quốc gia Các đặc điểm của NSNN phản ánh sự quản lý và phân bổ nguồn lực tài chính nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Việc thành lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực của Nhà nước, đồng thời phản ánh chức năng của Nhà nước được thực hiện theo các quy định pháp luật nhất định.

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc

1.2.1 Tổng quan về Chương trình mục tiêu quốc gia

1.2.1.1 Khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia

Chương trình MTQG là tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ liên quan đến kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật và tổ chức Mục đích của chương trình này là thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong một khoảng thời gian nhất định.

- Các khái niệm liên quan:

Một chương trình MTQG bao gồm các dự án liên quan nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Quá trình quản lý và lập kế hoạch thực hiện dựa trên chương trình, trong khi đầu tư được thực hiện thông qua từng dự án.

Dự án thuộc chương trình MTQG là tập hợp các hoạt động liên quan nhằm đạt được mục tiêu cụ thể, thực hiện trên địa bàn nhất định trong thời gian xác định và dựa trên nguồn lực đã được xác định Các loại hình dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án sự nghiệp công cộng, hoặc dự án hỗn hợp.

Dự án đầu tư là quá trình tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm tăng trưởng về số lượng hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Các dự án này được thực hiện trong một khu vực xác định và trong khoảng thời gian cụ thể Có hai loại dự án đầu tư.

Dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan đến việc xây mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình nhằm phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Trong khi đó, dự án đầu tư khác tập trung vào việc tạo mới hoặc nâng cấp cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, nhưng không thuộc loại dự án đầu tư xây dựng công trình.

Dự án sự nghiệp công cộng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ và tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, trực tiếp phục vụ nhu cầu của con người.

+ Dự án hỗn hợp là dự án, trong vừa có nội dung đầu tƣ xây dựng công trình, vừa có nội dung hoạt động sự nghiệp công cộng [36]

Danh mục chương trình MTQG bao gồm các chương trình do các bộ và cơ quan ngang bộ đề xuất, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính để tổng hợp Danh mục này sau đó sẽ được trình lên Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội xem xét và thông qua.

Cơ quan quản lý chương trình MTQG bao gồm các bộ và cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình trong giai đoạn cụ thể Cơ quan quản lý dự án của chương trình MTQG là những đơn vị được giao trách nhiệm quản lý và thực hiện một hoặc một số dự án thành phần Các cơ quan thực hiện chương trình MTQG gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức chính trị - xã hội và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được giao vốn và kinh phí để triển khai chương trình MTQG.

1.2.1.2 Vai trò của Chương trình mục tiêu quốc gia

Chương trình MTQG đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm, huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội, bao gồm doanh nghiệp và tổ chức xã hội Sự kết hợp này tạo ra nguồn lực lớn, cùng với nguồn lực từ nhà nước, nhằm thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo Đồng thời, việc triển khai các chương trình MTQG cũng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong các vấn đề như biến đổi khí hậu, y tế và ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.

HIV/AIDS, đảm bảo bền vững môi trường…

Trong giai đoạn 2006-2015, Việt Nam đã thực hiện tổng cộng 42 chương trình MTQG nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong các ngành, lĩnh vực và đời sống xã hội Những chương trình này đã góp phần tích cực vào việc đạt được mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo công bằng xã hội, và thực hiện các cam kết về mục tiêu thiên niên kỷ Đồng thời, các chương trình cũng đã nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, nước sạch, vệ sinh môi trường và y tế, cải thiện đáng kể các chỉ số sức khỏe, thể lực và trí lực của người dân Những thành tựu đạt được trong giai đoạn này rất đáng ghi nhận.

Chương trình MTQG, đặc biệt là chương trình Xây dựng nông thôn mới, đã khơi dậy phong trào thi đua "chung tay xây dựng nông thôn mới" trên toàn quốc Sự tham gia của hệ thống chính trị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư đã tạo nên sức mạnh tổng hợp lớn, góp phần quan trọng vào việc cải thiện bộ mặt nông thôn và nâng cao ý thức của người dân.

Thông qua việc triển khai các Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG), đã thu hút được nguồn tài trợ đáng kể từ các tổ chức quốc tế và sự đóng góp từ cộng đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu của chương trình Trong giai đoạn 2011 - 2013, tổng nguồn vốn nước ngoài hỗ trợ cho các Chương trình MTQG đạt khoảng 4.300 tỷ đồng.

Chương trình MTQG chủ yếu hoạt động tại cấp xã, được quản lý và điều hành bởi cán bộ thôn, xã Qua quá trình thực hiện, trình độ chuyên môn và bản lĩnh chính trị của cán bộ đã được nâng cao đáng kể, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và vùng sâu, vùng xa.

1.2.2 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo là một phần quan trọng trong chính sách kinh tế - tài chính của Chính phủ, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực đầu tư cho các chương trình Tính hiệu quả được thể hiện qua chất lượng thành tựu đạt được, phương pháp phân phối và sử dụng nguồn lực, cùng với hiệu lực quản lý tài chính Đồng thời, tiết kiệm yêu cầu phải đạt được mục tiêu đề ra với chi phí hợp lý, trong khuôn khổ cho phép của ngân sách nhà nước.

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt cho Chương trình Mục tiêu Quốc gia (MTQG), tập trung vào việc phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính Quá trình này bao gồm ba bước chính: (i) lập kế hoạch và phân bổ chi tiết ngân sách cho chương trình MTQG; (ii) quản lý việc thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn từ chương trình MTQG; và (iii) quản lý thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện chương trình Sơ đồ 1.2 mô tả quy trình quản lý chi NSNN cho chương trình MTQG trong giáo dục và đào tạo.

Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý chi NSNN cho chương trình MTQG về giáo dục đào tạo

Một số kinh nghiệm đƣợc rút ra đối với công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý từ chương trình mục tiêu quốc gia văn hóa

Chương trình MTQG văn hóa là một trong những chương trình đầu tiên của các chương trình MTQG được thực hiện từ năm 2001 Giai đoạn 2006-

Năm 2010, chương trình được phê duyệt theo Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với tổng kinh phí huy động khoảng 3.461,6 tỷ đồng, đạt 76,2% tổng kinh phí được phê duyệt Trong đó, ngân sách trung ương chiếm 2.461 tỷ đồng, ngân sách địa phương khoảng 454,6 tỷ đồng, và vốn huy động khác khoảng 546 tỷ đồng.

Chương trình này đã đạt được các mục tiêu quan trọng như bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa và thông tin cơ sở, cũng như hỗ trợ hoạt động điện ảnh Ngoài việc hoàn thành các mục tiêu đề ra, chương trình còn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể.

Chương trình đầu tư đã hỗ trợ khôi phục 635 di tích và bảo vệ 120 di tích quan trọng, bao gồm các công trình quốc gia như Khu di tích Mỹ Sơn và khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh Từ năm 2006 đến 2009, 363 dự án đã được thực hiện để sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể, trong đó có 109 dự án do Trung ương và 254 dự án do địa phương thực hiện Thành tựu này có được nhờ sự nỗ lực của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng với sự hỗ trợ từ chính quyền và nhân dân các tỉnh, thành phố trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho chương trình.

Lãnh đạo bộ đã chủ động tìm kiếm nguồn lực tài chính từ các đối tác trong và ngoài nước, không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước Họ thường xuyên lập hồ sơ và dự án cho các công trình di tích lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật, cùng với các kiệt tác văn hóa phi vật thể, gửi đến UNESCO để đề nghị công nhận và thực hiện công tác sửa chữa, bảo tồn.

- Hàng năm, trong quá trình lập kế hoạch thực hiện chương trình MTQG,

Bộ Văn hóa thể thao và du lịch phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng như Bộ Tài chính để lập kế hoạch cho các chương trình MTQG một cách hợp lý Dựa trên kế hoạch và mục tiêu cụ thể, đơn vị được giao nhiệm vụ lập và tổng hợp dự toán thường xuyên tổ chức họp với các đơn vị cấp dưới nhằm xây dựng dự toán phù hợp với dự án Sau khi hoàn thành bản dự thảo, đơn vị sẽ xin ý kiến góp ý từ các cán bộ của Bộ Tài chính và Kế hoạch và Đầu tư.

Sau khi nhận được nguồn vốn ngân sách từ các cơ quan có thẩm quyền, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã nhanh chóng xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan thực hiện chương trình, nhằm đảm bảo các dự án được triển khai đúng theo chủ trương Trong quá trình thực hiện, Bộ và các cơ quan liên quan đã tuân thủ nghiêm túc dự toán ngân sách được giao và quản lý chi tiêu theo đúng quy định Đồng thời, công tác thanh quyết toán cũng được thực hiện đúng trình tự và đầy đủ hồ sơ cần thiết.

1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc về quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu về Y tế

Trung Quốc, quốc gia láng giềng và là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học và công nghệ Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực y tế đặc biệt đáng để các quốc gia khác nghiên cứu và học hỏi.

Qua tìm hiểu, nghiên cứu khái quát về quản lý chi NSNN cho lĩnh vực y tế của Trung Quốc cho thấy một số kinh nghiệm nhƣ sau:

Để quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả theo kết quả đầu ra, việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho các đơn vị sử dụng NSNN là rất cần thiết Quá trình này cần được thực hiện một cách chặt chẽ, xây dựng và xác định mối quan hệ ở các cấp độ khác nhau.

Để xác định mục tiêu chiến lược chung của quốc gia, các bộ, ngành Trung ương cần dựa trên Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và xây dựng các mục tiêu dài hạn từ 10-15 năm Quá trình này cần tổng hợp kết quả từ các mục tiêu cụ thể của các địa phương và các bộ, ngành liên quan Các mục tiêu này cần được cụ thể hóa thành nhiệm vụ và chương trình với các hoạt động chi tiết, đồng thời xác định rõ nội dung phân cấp, đảm bảo nguyên tắc rõ việc, rõ trách nhiệm Mỗi chương trình và hoạt động chỉ có một cơ quan chủ trì, liên kết giữa quản lý nhiệm vụ và quản lý tài chính.

Dựa trên các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, việc xác định trần ngân sách cho từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp là cần thiết trong khuôn khổ tài chính vĩ mô Dự toán ngân sách phải bao gồm đầy đủ kinh phí cho chi thường xuyên, chi không thường xuyên và các chương trình mục tiêu.

Để xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, các địa phương cần xác định rõ mục tiêu chiến lược cụ thể phù hợp với đặc thù của từng vùng Việc này không chỉ là bước khởi đầu quan trọng mà còn tạo nền tảng cho các bộ, ngành Trung ương trong việc thiết lập chiến lược cho các lĩnh vực khác nhau.

Dựa trên mục tiêu chiến lược chung của đất nước, các bộ ngành Trung ương đã phân công cho địa phương xây dựng các chương trình và hoạt động cụ thể phù hợp với đặc thù từng vùng Các mục tiêu và nhiệm vụ của địa phương cần được cụ thể hóa theo các ngành, lĩnh vực, đồng thời xác định rõ trần ngân sách cho các chương trình hoạt động cụ thể.

Để xác định mục tiêu và nhiệm vụ của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan như bộ, ngành và UBND cần dựa vào chức năng của từng đơn vị Việc này giúp giao nhiệm vụ cụ thể, từ đó đảm bảo thực hiện hiệu quả các chương trình và hoạt động đã đề ra.

Các đơn vị cần căn cứ vào nhiệm vụ được giao và trần ngân sách của bộ, ngành, địa phương để tính toán kinh phí, trình cấp chủ quản giao dự toán cho việc thực hiện nhiệm vụ Dự toán này bao gồm chi thường xuyên, không thường xuyên, chi đầu tư và kinh phí cho các chương trình mục tiêu Việc xác định dự toán cần phải dựa trên các kết quả đầu ra dự kiến một cách cụ thể.

Dựa trên dự toán và kết quả đầu ra như số lượng, chất lượng và thời hạn cung cấp dịch vụ theo cam kết, cơ quan tài chính sẽ thực hiện cấp phát và thanh toán kinh phí cho đơn vị.

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW BCH TƯ Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 29-NQ/TW BCH TƯ Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ƣơng
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo giai đoạn 2008-2012
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006 – 2010
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Nâng cao vai trò vốn đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012- 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao vai trò vốn đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012- 2015
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2014
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2013), Báo cáo sơ kết 3 năm 2011-2013 tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo sơ kết 3 năm 2011-2013 tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
6. Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính (2008), Thông tư liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình MTQG Giáo dục và Đào tạo đến năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2008 hướng dẫn và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình MTQG Giáo dục và Đào tạo đến năm 2010
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
7. Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính (2013), Thông tư liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2013 Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 – 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2013 Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 – 2015
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010-2013), Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội kế hoạch năm 2010, năm 2011, năm 2012, năm 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội kế hoạch năm 2010, năm 2011, năm 2012, năm 2013
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010-2013
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2010), Báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2006- 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình MTQG giai đoạn 2006-2010
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính (2003), Thông tư liên tịch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính số 01/2003/TTLT/BKH-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2003 giữa Bộ KHĐT và Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ; Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính số 01/2003/TTLT/BKH-BTC ngày 06 tháng 1 năm 2003 giữa Bộ KHĐT và Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
Năm: 2003
11. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2003
12. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 79/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2003
13. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
14. Bộ Tài chính (2008), Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 Hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 Hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
15. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 161/2013/TT-BTC ngày 2/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 161/2013/TT-BTC ngày 2/10/2012 Quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
16. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 10/2004/TT-BTC ngày 19/02/2004 hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và ngân sách các cấp
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2004
17. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2007
20. Bộ Tài chính (2008),Thông tư liên tịch số 90/2008/TTLT-BTC- BLĐTBXH ngày 16/10/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 90/2008/TTLT-BTC- BLĐTBXH
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Bộ Tài chính
Năm: 2008
21. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2003
22. Chính phủ (2010), Báo cáo số 158/BC-CP gửi đại biểu Quốc hội về tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006- 2010 và đề xuất Danh mục 15 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011- 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số 158/BC-CP gửi đại biểu Quốc hội về tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006- 2010 và đề xuất Danh mục 15 Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011- 2015
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

16 Bảng 2.16 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
16 Bảng 2.16 (Trang 6)
13 Bảng 2.13 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
13 Bảng 2.13 (Trang 6)
Bảng 2.1. Kinh phí thực hiện chƣơng trìnhMTQG về giáo dục đào tạo theo Quyết định 07/QĐ-TTg - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.1. Kinh phí thực hiện chƣơng trìnhMTQG về giáo dục đào tạo theo Quyết định 07/QĐ-TTg (Trang 61)
Bảng 2.2. Kinh phí thực hiện Chƣơng trìnhMTQG về giáo dục đào tạo dự kiến theo Quyết định 1210/QĐ-TTg - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.2. Kinh phí thực hiện Chƣơng trìnhMTQG về giáo dục đào tạo dự kiến theo Quyết định 1210/QĐ-TTg (Trang 62)
Bảng 2.3. NSTW chi Chƣơng trìnhMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006-2010 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.3. NSTW chi Chƣơng trìnhMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006-2010 (Trang 63)
Bảng 2.4. NSTW chi Chƣơng trìnhMTQG GD&ĐT giai đoạn 2011 – 2014 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.4. NSTW chi Chƣơng trìnhMTQG GD&ĐT giai đoạn 2011 – 2014 (Trang 64)
2.1.3.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện Chương trình MTQG về giáo dục đào tạo - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
2.1.3.2. Tình hình huy động các nguồn tài chính khác để thực hiện Chương trình MTQG về giáo dục đào tạo (Trang 65)
Bảng 2.6. Kinh phí thực hiện dự án 1 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.6. Kinh phí thực hiện dự án 1 (Trang 66)
Bảng 2.8. Kinh phí thực hiện dự án 3 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.8. Kinh phí thực hiện dự án 3 (Trang 67)
Bảng 2.9. Kinh phí thực hiện dự án 4 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.9. Kinh phí thực hiện dự án 4 (Trang 68)
Bảng 2.11. Kinh phí thực hiện dự án 6 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.11. Kinh phí thực hiện dự án 6 (Trang 69)
Bảng 2.10. Kinh phí thực hiện dự án 5 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.10. Kinh phí thực hiện dự án 5 (Trang 69)
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện mua sắm thiết bị hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.13 Kết quả thực hiện mua sắm thiết bị hỗ trợ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (Trang 74)
Bảng 2.14. Kết quả hoạt động xóa mù chữ và chống tái mù chữ ST - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quản lý chi ngân sách nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo
Bảng 2.14. Kết quả hoạt động xóa mù chữ và chống tái mù chữ ST (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w