1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh

119 50 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Trung Tâm Đào Tạo, Huấn Luyện Vận Động Viên Thể Thao Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Đức Lưu
Người hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHINGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Tổng quan về thể dục thể thao

        • 2.1.1.1. Khái niệm thể dục thể thao

        • 2.1.1.2. Vai trò của thể dục thể thao

        • 2.1.1.3. Các loại hình cơ sở thể dục thể thao

      • 2.1.2. Chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục thể thao

        • 2.1.2.1. Khái niệm

        • 2.1.2.2. Đặc điểm của chi NSNN cho sự nghiệp TDTT

        • 2.1.2.3. Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp TDTT

        • 2.1.2.4. Nguyên tắc chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục thể thao

      • 2.1.3. Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp thể dục thể thao

        • 2.1.3.1. Khái niệm

        • 2.1.3.2. Nội dung

      • 2.1.4. Các yếu tổ ảnh hưởng tới quản lý chi Ngân sách cho sự nghiệp TDTT

        • 2.1.4.1. Nhóm yếu tố khác quan

        • 2.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm cho quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT tại một sốđịa phương trong nước

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của Trung tâm huấn luyện thể thaoQuảng Ninh

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý chi NSNN rút ra cho Trung tâm Đào tạo,huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh

        • 3.1.1.1. Vị Trí địa lý

        • 3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

        • 3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu và thuỷ văn

        • 3.1.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội

      • 3.1.2. Khái quát về Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện TDTT tỉnh Bắc Ninh

        • 3.1.2.1. Vị trí, chức năng

        • 3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

        • 3.1.2.3. Tổ chức bộ máy

        • 3.1.2.4. Tình hình nhân lực của Trung tâm

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệ

      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia

    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng chi Ngân sách Nhà nước

      • 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý chi NSNN

      • 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đánh giá của cán bộ về quản lý NSNNTrung tâm

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO,HUẤN LUYỆN VẬN ĐỘNG VIÊN TDTT TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Nguồn vốn đầu tư cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viênTDTT tỉnh Bắc Ninh

      • 4.1.2. Thực trạng quản lý chi NSNN đối với Trung tâm Đào tạo, huấn luyệnvận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.1. Quy trình quản lý và tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN đối với Trungtâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.2. Quản lý công tác lập dự toán chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấnluyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.3. Tổ chức thực hiện dự toán chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấnluyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.4. Quyết toán và kiểm soát các khoản chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo,huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.2.5. Thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vậnđộng viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

      • 4.1.3. Đánh giá chung tình hình quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo,huấn luyện vận đông viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.3.1. Kết quả đạt được

        • 4.1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

        • 4.1.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNNTẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VẬN ĐỘNG VIÊN TDTTTỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Nhóm yếu tố khách quan

        • 4.2.1.1. Cơ chế pháp lý

        • 4.2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực NSNN

        • 4.2.1.3. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng (các đơn vị quản lý chiNSNN với Trung tâm)

      • 4.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan

        • 4.2.2.1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy trình quản lý chi NSNN

        • 4.2.2.2. Năng lực, trình độ, ý thức làm việc của cán bộ quản lý chi NSNN tạiTrung tâm

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHINSNN TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VẬN ĐỘNG VIÊNTHỂ THAO TỈNH BẮC NINH

      • 4.3.1. Định hướng và mục tiêu cơ bản phát triển TDTT trên địa bàn tỉnhBắc Ninh đến năm 2020; Quan điểm về NSSN TDTT

        • 4.3.1.1. Định hướng phát triển TDTT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn2015 - 2020

        • 4.3.1.2. Mục tiêu phát triển công tác huấn luyện TDTT Bắc Ninh đến năm2020

      • 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấnluyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp TDTT hợp lý, hiệu quả

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện quy trình lập, phân bổ dự toán, cấp phát, quyết toán theoluật NSNN và các qui định mới.

        • 4.3.2.3. Bố trí hợp lý cơ cấu chi tiêu và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinhphí đầu tư cho Trung tâm

        • 4.3.2.4. Đảm bảo chi NS Sự nghiệp TDTT theo đúng quy định kiểm soát quakho bạc

        • 4.3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính

        • 4.3.2.6. Thực hiện có hiệu quả, hợp lý cơ chế tự chủ tài chính trong sự nghiệpTDTT, thực hiện công khai ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí

        • 4.3.2.7. Tăng cường đào tạo, đào tạo lại nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lýtài chính cho đội ngũ cán bộ tài chính ở Trung tâm

        • 4.3.2.8. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm quản lý chi NS có hiệuquả

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Bộ Tài chính

      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước tại đơn vị hành chính sự nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về thể dục thể thao

2.1.1.1 Khái niệm thể dục thể thao

TDTT phát triển song hành với sự tiến bộ của xã hội loài người, với lao động sản xuất là nguồn gốc cơ bản Lao động không chỉ là hoạt động thực tiễn thiết yếu mà còn là yếu tố quyết định trong quá trình tiến hóa từ vượn thành người, giúp phát triển cơ thể, tư duy và ngôn ngữ TDTT chỉ thực sự hình thành khi con người nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị cho cuộc sống tương lai, đặc biệt là cho thế hệ trẻ thông qua việc kế thừa và truyền thụ kinh nghiệm vận động Do đó, TDTT đã trở thành một phương tiện giáo dục quan trọng và là hiện tượng xã hội đặc trưng mà không có ở loài vật Các bài tập thể dục thể thao thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau, đồng thời đáp ứng nhu cầu nâng cao năng suất lao động.

TDTT, hay thể dục thể thao, là quá trình rèn luyện cơ thể thông qua hoạt động vận động tích cực của các nhóm cơ Mục tiêu chính của TDTT là kiểm soát và thúc đẩy sự phát triển thể chất của con người Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, chúng ta cần xem xét ba quan điểm khác nhau liên quan đến TDTT.

Thể dục thể thao (TDTT) là một hoạt động của con người, đóng vai trò hỗ trợ và nâng cao hiệu quả cho các hoạt động chính Xuất phát từ nhu cầu lao động, đặc biệt là nghề săn bắn, TDTT yêu cầu con người phát triển sức mạnh, kỹ năng và sự bền bỉ Qua thời gian, con người nhận thức được mối liên hệ giữa việc chuẩn bị cho lao động và kết quả lao động, dẫn đến hình thức tập luyện Ở nhiều vùng như Châu Phi và Châu Úc, vẫn còn dấu tích cho thấy người cổ xưa đã có những hoạt động TDTT liên quan đến săn bắn TDTT không chỉ là hoạt động chuẩn bị cho lao động mà còn phục vụ cho lao động, thể hiện chức năng xã hội của nó Mặc dù với sự phát triển của xã hội, lao động chân tay giảm dần và lao động trí óc cùng máy móc gia tăng, mối quan hệ giữa TDTT và lao động vẫn không bị xoá bỏ Ngày nay, TDTT có ảnh hưởng gián tiếp, nâng cao sức khỏe, thúc đẩy quá trình hồi phục và cải thiện khả năng hoạt động thể lực.

TDTT là sự kết hợp giữa giá trị vật chất và tinh thần, bao gồm các công cụ và phương tiện sáng tạo nhằm tác động vào tự nhiên Những giá trị này được lưu trữ và truyền bá qua các hình thức như xây dựng nhà cửa và các môn thể thao Trong bối cảnh này, TDTT không chỉ bao gồm các bài tập thể dục nhịp điệu và thể hình mà còn các phương pháp tập luyện được sử dụng trong thi đấu và rèn luyện sức khỏe.

Thể dục thể thao (TDTT) là kết quả của hoạt động luyện tập, thể hiện rõ rệt qua sức khỏe, thể chất, kỷ lục thể thao và phong trào thể thao Theo nghĩa hẹp, TDTT là bộ phận hữu cơ của nền văn hóa xã hội, trong khi theo nghĩa rộng, nó bao gồm tổng hòa những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo ra trong lĩnh vực tập luyện (Nguyễn Ngọc Việt, 2008) Nhà nước có thể can thiệp vào lĩnh vực TDTT qua nhiều phương thức như hành chính - luật pháp, công cụ kinh tế tài chính, và các hoạt động của từng cơ sở chuyên môn Mỗi công cụ có vai trò và cách tác động riêng, nhưng để TDTT phát triển đồng bộ với kinh tế - xã hội, vốn giữ vai trò chủ chốt, vừa hỗ trợ, kích thích, vừa tạo áp lực cho sự phát triển công bằng và hiệu quả.

Thể dục thể thao không chỉ đóng vai trò trong văn hóa – xã hội, mà còn nâng cao thể chất và tinh thần con người, góp phần làm phong phú đời sống văn hóa và tăng cường ý thức dân tộc Ngành thể thao hiện nay đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh quan trọng, cho thấy vị trí của thể dục thể thao ngày càng được nâng cao trong xã hội.

Từ năm 1975 đến nay, thể dục thể thao ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ nhằm phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Sự phát triển này đã nâng cao vị thế của thể dục thể thao trong xã hội, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Dân cường thì nước thịnh” Hiện nay, thể dục thể thao không chỉ đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân mà còn góp phần vào quá trình hội nhập quốc tế, tăng cường ý thức tự hào và đại đoàn kết dân tộc.

Việc Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một sự kiện quan trọng và tự hào của dân tộc Sau khi gia nhập, ngành thể dục thể thao đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức mới, tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế thể dục thể thao.

Theo Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu là phát triển mạnh thể dục thể thao đến năm 2010 và tạo điều kiện cho sự phát triển liên tục đến năm 2020 Các địa phương trên toàn quốc cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao để đạt được những mục tiêu này.

- Phát hiện, đào tạo bồi dưỡng tài năng về TDTT để cùng phấn đấu tranh đua giành huy chương, giành thứ hạng cao trong khu vực châu Á, Đông Nam Á

- Phát huy các môn thể thao có thế mạnh trong tỉnh để đầu tư trọng điểm

Các cơ sở phúc lợi thể dục thể thao đang được mở rộng, với sự khuyến khích tăng cường các dịch vụ thể thao để đáp ứng nhu cầu tập luyện của mọi đối tượng trong cộng đồng Điều này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe cộng đồng mà còn tạo cơ hội phát hiện và phát triển nhiều tài năng thể thao.

Ứng dụng khoa học và công nghệ trong quản lý, đào tạo và huấn luyện vận động viên là rất quan trọng, đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình đào tạo Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả huấn luyện mà còn cải thiện sức khỏe và thể lực của vận động viên thông qua y sinh học thể dục thể thao.

2.1.1.2 Vai trò của thể dục thể thao

Thể chất tốt là nền tảng cho sức khỏe tốt, giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất trong cơ thể Việc rèn luyện thể thao không chỉ cải thiện chức năng của các bộ phận mà còn nâng cao khả năng hoạt động và sự thích nghi với môi trường Thể chất được thể hiện qua sự phát triển của các cơ quan, khả năng vận động và các tố chất cơ thể khác.

- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ vận động

Các hoạt động hàng ngày của con người phụ thuộc vào hệ vận động Việc tập luyện thể dục thể thao thường xuyên giúp tăng cường chất lượng xương, sức mạnh cơ bắp, tính ổn định và biên độ hoạt động của các khớp, từ đó nâng cao năng lực hoạt động của cơ thể Tập luyện cũng tạo ra áp lực lên xương, giúp xương không chỉ thay đổi hình dạng mà còn cải thiện tính cơ giới của chúng.

Tập luyện thể dục thể thao không chỉ nâng cao khả năng kiểm soát hệ thống thần kinh đối với cơ bắp mà còn cải thiện tốc độ phản ứng, độ chính xác và tính nhịp điệu Bên cạnh đó, việc tập luyện còn giúp cơ thể phòng tránh chấn thương do hoạt động mạnh của cơ bắp trong quá trình tập luyện và sinh hoạt hàng ngày.

- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ thống hô hấp

Tập luyện thể dục thể thao lâu dài giúp nâng cao khả năng hấp thụ oxy (O2) và cải thiện chức năng của hệ hô hấp, từ đó tăng cường hiệu suất hoạt động của các cơ quan trong cơ thể Bên cạnh đó, việc rèn luyện này còn cải thiện chức năng của hệ thần kinh và hệ tuần hoàn, giúp nâng cao khả năng thải khí carbonic (CO2) và hấp thụ O2 trong quá trình trao đổi khí Nhờ đó, vận động viên có thể duy trì hiệu quả chức năng hô hấp ngay cả trong các hoạt động thể chất cường độ cao, điều mà người bình thường khó đạt được.

- Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với chức năng của hệ tuần hoàn

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm cho quản lý chi NSNN cho sự nghiệp TDTT tại một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Tỉnh Hải Dương xác định phát huy mọi nguồn lực xã hội để phát triển thể dục thể thao (TDTT) phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng nền TDTT dân tộc, khoa học, toàn diện và hiện đại, nhằm nâng cao sức khỏe và phát triển nguồn nhân lực Đồng thời, tỉnh hướng tới việc giữ vững và nâng cao thành tích thể thao trong khu vực và toàn quốc, thúc đẩy xã hội hóa hoạt động TDTT dưới sự quản lý của Nhà nước, từng bước biến TDTT thành loại hình kinh tế dịch vụ, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững Để đạt được những mục tiêu này, Hải Dương đã ban hành chiến lược quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

Ngành thể dục thể thao tỉnh Hải Dương đặt mục tiêu cụ thể nhằm phát triển hoạt động thể dục thể thao quần chúng, đặc biệt là việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khóa tại các trường phổ thông.

Đến năm 2015, tỷ lệ người tập luyện thể dục thể thao (TDTT) đạt 80 - 85%, và dự kiến năm 2020 sẽ đạt 90 - 95% Số người luyện tập thường xuyên đạt 25 - 30% vào năm 2015 và 30 - 35% vào năm 2020 Số gia đình thể thao cũng tăng từ 18% (2015) lên 21 - 22% (2020), trong khi số CLB và điểm tập luyện TDTT cơ sở tăng từ 2.800 lên 3.500 Đối với thể thao thành tích cao, Hải Dương phấn đấu giữ thứ hạng cao tại các kỳ Đại hội TDTT, với mục tiêu giành 24 - 26 HCV tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII năm 2015 và 27 - 30 HCV tại Đại hội lần thứ VIII năm 2020 Để đạt được những mục tiêu này, Hải Dương chú trọng tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền, cùng với việc phối hợp giữa các ban ngành nhằm phát triển TDTT, nâng cao thể lực và trí tuệ của người dân, đồng thời xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh và phát triển kinh tế bền vững.

Giải pháp về vốn đầu tư cho hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2007 - 2020 đã được cụ thể hóa với tổng thu đạt 1.437 tỉ đồng Trong đó, vốn sự nghiệp thể dục thể thao chiếm 27,8% với 400 tỉ đồng do ngân sách nhà nước cấp Vốn xây dựng công trình thể dục thể thao đạt 1.037 tỉ đồng, chiếm 72,2%, bao gồm 635 tỉ đồng từ ngân sách nhà nước (42,2%) và 402 tỉ đồng từ nguồn xã hội hóa (28%).

Hải Dương chú trọng xây dựng cơ chế, chính sách thể dục thể thao (TDTT) và thường xuyên đổi mới phương pháp quản lý hoạt động Tỉnh tăng cường tổ chức bộ máy TDTT các cấp, nâng cao nhận thức cộng đồng và đẩy mạnh xã hội hóa TDTT Đào tạo nguồn nhân lực cho TDTT, phát triển khoa học - công nghệ và hợp tác trong lĩnh vực này cũng được chú trọng, với các dự án đầu tư trọng điểm đến năm 2015 Mỗi vận động viên trong giai đoạn huấn luyện sẽ được hỗ trợ bởi huấn luyện viên chuyên nghiệp, áp dụng kỹ thuật huấn luyện tiên tiến cùng trang thiết bị hiện đại và chế độ dinh dưỡng hợp lý.

Ngân sách cho sự nghiệp thể dục thể thao đã được tăng cường với mục tiêu nâng cao đầu tư từ Nhà nước ở các cấp quản lý Cụ thể, giai đoạn 2007-2010, ngân sách dành cho thể dục thể thao đạt 1%, trong khi giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ này được điều chỉnh lên từ 1% đến 1,2%.

Ngân sách xây dựng cơ bản sẽ được tập trung vào việc đầu tư xây dựng các công trình thể thao quan trọng như Sân vận động Trung tâm, Trường bắn thể thao, Bể bơi và Nhà thi đấu tại Khu liên hợp thể thao tỉnh Đồng thời, các cơ sở thể dục thể thao tại huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn cũng sẽ được đầu tư xây dựng Sân vận động, Bể bơi và Nhà thi đấu, nhằm nâng cao chất lượng thể thao tại địa phương.

Cải cách hành chính và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thể dục thể thao là cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động thể thao Cần xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và cơ quan thông tin đại chúng nhằm phổ biến tri thức thể dục thể thao đến người dân, thu hút họ tham gia nhiều hơn Đồng thời, tăng cường đầu tư của Nhà nước và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách sẽ đáp ứng nhu cầu phát triển thể dục thể thao một cách hiệu quả.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý chi NSNN của Trung tâm huấn luyện thể thao Quảng Ninh

Trung tâm Huấn luyện thể thao tỉnh Quảng Ninh được thành lập vào ngày 24/11/1961 và đã trải qua hơn 50 năm phát triển Trung tâm gắn liền với các giai đoạn lịch sử của dân tộc, đặc biệt trong thời kỳ xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa và công cuộc chống ngoại xâm.

Mỹ cứu nước đã khắc phục hậu quả chiến tranh và hội nhập phát triển, nhờ vào sự quan tâm và đầu tư hiệu quả từ Đảng, Nhà nước và ngành thể dục thể thao Hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đã trở thành trung tâm huấn luyện thể thao hiện đại nhất toàn quốc.

Hệ thống cơ sở vật chất của Trung tâm thể thao Quảng Ninh bao gồm sân bãi, nhà tập, bể bơi, và các phòng tập bổ trợ với trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn cao cho việc luyện tập và thi đấu Đặc biệt, khu B có Trường bắn đạt tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp để tổ chức các cuộc thi đấu trong nước và quốc tế Trung tâm được xem là địa điểm tin cậy cho công tác quản lý, huấn luyện và đào tạo của đội tuyển Quảng Ninh, hàng năm tiếp nhận nhiều vận động viên.

Trung tâm Huấn luyện thể thao tỉnh Quảng Ninh là nơi tập huấn cho 15 đến 20 đội thể thao với khoảng 200 đến 300 vận động viên, huấn luyện viên và chuyên gia nước ngoài, đã có hơn 50 năm đóng góp vào sự phát triển thể thao thành tích cao của Việt Nam Thành công của thể thao Việt Nam tại các đấu trường quốc tế như Olympics, Asian Games và SEA Games có sự đóng góp quan trọng từ các đội tuyển tại trung tâm Trung tâm đã nhận nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước, như Huân chương Lao động hạng Ba và Huân chương Độc lập hạng Ba Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của vận động viên, trung tâm đã triển khai các giải pháp đồng bộ, bao gồm quản lý chi ngân sách nhà nước cho thể dục thể thao và xã hội hóa hoạt động thể thao Việc xã hội hóa nhằm đảm bảo phát triển thể dục thể thao thành một ngành kinh tế dịch vụ, đồng thời tăng cường công tác thi đua khen thưởng để tạo động lực cho quản lý hiệu quả Khen thưởng kịp thời và minh bạch đối với cá nhân, tổ chức làm tốt công tác quản lý là cần thiết để thúc đẩy phong trào thi đua và góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý chi NSNN rút ra cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh

Kinh nghiệm từ các quốc gia trên thế giới cho thấy, để tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, các nước nghèo cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực cả về trí lực và thể lực Do đó, bên cạnh việc đầu tư vào giáo dục để nâng cao trí tuệ cho người dân, cần thiết phải đầu tư vào thể dục thể thao nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng Điều này lý giải vì sao các thế vận hội và giải đấu thể thao chuyên nghiệp thường xuyên diễn ra trên toàn cầu, tiêu tốn một khoản ngân sách khổng lồ từ các quốc gia.

Để huy động nguồn vốn cho phát triển sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT), cần quản lý hiệu quả ngân sách hạn hẹp và thực hiện xã hội hóa TDTT thông qua việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài Nhiều địa phương đã chủ động xây dựng các Trung tâm TDTT nhằm đào tạo và huấn luyện các môn thể thao cho người dân, đồng thời thu học phí để hỗ trợ tài chính cho hoạt động này.

Khi xây dựng mô hình quản lý chi theo kết quả đầu ra cần phải xác định được một số vấn đề sau:

Để cung cấp dịch vụ công hiệu quả, trước hết cần xác định rõ lượng dịch vụ cần thiết và mức độ phức tạp của chúng Việc này giúp chuẩn bị tốt hơn và chủ động đối phó với các vấn đề có thể phát sinh.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Chính trị (2005). Nghị quyết 46 -NQ/TW ngày 23 - 2 -2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 46 -NQ/TW ngày 23 - 2 -2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
Tác giả: Bộ Chính trị
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
5. Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch (2010). Quyết định 3866/QĐ-BVHTTDL phê duyệt đề cương "Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030" do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển thể dục thể thao Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
Tác giả: Bộ Văn Hóa, Thể thao và Du lịch
Năm: 2010
6. Cục Thống kê Bắc Ninh (2016). Niên giám Thống kê Bắc Ninh 2015, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám Thống kê Bắc Ninh 2015
Tác giả: Cục Thống kê Bắc Ninh
Nhà XB: Bắc Ninh
Năm: 2016
8. Chính Phủ (2007). Nghị định số 112/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Thể dục, thể thao Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 112/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Thể dục, thể thao
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2007
9. Chính phủ (2016). N ghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: N ghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992). Văn kiện Đại hội VII của Đảng, Nxb Chính trị Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội VII của Đảng
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị Hồ Chí Minh
Năm: 1992
11. Đảng CSVN (2006). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
Tác giả: Đảng CSVN
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
12. Đặng Minh Quân (2013). Công tác kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước, http://thanhtra.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-doi.aspx?ItemID=12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước
Tác giả: Đặng Minh Quân
Năm: 2013
13. Đức Quý (2016). Đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao,http://baobacninh.com.vn/news_detail/92774/dau-tu-phat-trien-su-nghiep-the-duc-the-thao.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục thể thao
Tác giả: Đức Quý
Năm: 2016
14. N.H (2014). Hải Dương với chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020, http://www.tdtt.gov.vn/tabid/172/ArticleID/15913/Default.aspx?returnUrl=/tabid/172/FilterTypeID/False/FilterDate/2017-6-2/currentpage/9/Default.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Dương với chiến lược phát triển TDTT đến năm 2020
Tác giả: N.H
Năm: 2014
15. Nguyên Anh (2017). Nhớ lời Bác Hồ kêu gọi tập thể dục thể thao, http://baothuathienhue.vn/nho-loi-bac-ho-keu-goi-tap-the-duc-the-thao-a40334.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhớ lời Bác Hồ kêu gọi tập thể dục thể thao
Tác giả: Nguyên Anh
Năm: 2017
18. Nguyễn Xuân Cừ, Trần Văn Hậu, Đặng Đức Hoàn, Hoàng Văn Hưng, Nguyễn Đăng Thiện, Nguyễn Văn Toản (2013). Bài giảng lý thuyết giáo dục thể chất, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng lý thuyết giáo dục thể chất
Tác giả: Nguyễn Xuân Cừ, Trần Văn Hậu, Đặng Đức Hoàn, Hoàng Văn Hưng, Nguyễn Đăng Thiện, Nguyễn Văn Toản
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2013
21. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bắc Ninh (2017). Báo cáo quyết toán ngân sách ngành các năm giai đoạn 2014-2016, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quyết toán ngân sách ngành các năm giai đoạn 2014-2016
Tác giả: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bắc Ninh
Nhà XB: Bắc Ninh
Năm: 2017
24. Tỉnh Uỷ Bắc Ninh (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX
Tác giả: Tỉnh Uỷ Bắc Ninh
Nhà XB: Bắc Ninh
Năm: 2015
25. Vũ Thị Kim Gia (2016). Hoạt động giải trí của vận động viên tại trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh Quảng Ninh,http://www.spnttw.edu.vn /Pages/ArticleDetail.aspx?siteid=1&sitepageid=139&articleid=5137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động giải trí của vận động viên tại trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Vũ Thị Kim Gia
Năm: 2016
26. Vũ Trọng Lợi (2016). TDTT Quần chúng trong sự nghiệp TDTT Cách mạng, http://www.tdtt.gov.vn/tabid/194/ArticleID/19014/Default.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: TDTT Quần chúng trong sự nghiệp TDTT Cách mạng
Tác giả: Vũ Trọng Lợi
Năm: 2016
2. Bộ KHĐT (2005). Báo cáo tóm tắt kế hoạch định hướng thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 2006 - 2010,Hà Nội Khác
7. Chính phủ (2005). Nghị định số 43/2005/NĐ - CP 16.1.2005 về chế độ chính sách áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Ngọc Việt (2008). Đề cương lý luận và phương pháp giáo dục thể chất- Phần 1 Những vấn đề lý luận chung của giáo dục thể chất, Trường Đại học Vinh, Nghệ An Khác
17. Nguyễn Toán, Nguyễn Nguyên Hà (2004). Giá trình lý luận và phương pháp thể dục thể thao, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh, 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh, 2015 (Trang 47)
3.1.2.4. Tình hình nhân lực của Trung tâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
3.1.2.4. Tình hình nhân lực của Trung tâm (Trang 58)
Bảng 3.2. Cơ cấu phiếu điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Cơ cấu phiếu điều tra (Trang 60)
Bảng 4.1. Nguồn vốn đầu tư cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Nguồn vốn đầu tư cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm 2014 – 2016 (Trang 63)
Hình 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý, cấp phát chi cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Hình 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý, cấp phát chi cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh (Trang 67)
Bảng 4.2. Dự tốn chi NSNN của Trung tâm qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Dự tốn chi NSNN của Trung tâm qua các năm (Trang 72)
Bảng 4.3. Chi NSNN địa phương cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Chi NSNN địa phương cho Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên TDTT tỉnh Bắc Ninh trong 3 năm (Trang 73)
Bảng 4.4. Chi NSNN cho Trung tâm huấn luyện TDTT theo các mục chi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Chi NSNN cho Trung tâm huấn luyện TDTT theo các mục chi (Trang 75)
Bảng 4.5. So sánh kết quả thực hiện chi với dự toán chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện VĐV Thể thao tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. So sánh kết quả thực hiện chi với dự toán chi NSNN tại Trung tâm Đào tạo, huấn luyện VĐV Thể thao tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây (Trang 78)
Bảng 4.6. Tình hình chi thanh toán cho cá nhân của Trung tâm giai đoạn từ năm 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Tình hình chi thanh toán cho cá nhân của Trung tâm giai đoạn từ năm 2014-2016 (Trang 78)
đoạn 2014-2016 được thể hiện qua bảng 4.7. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
o ạn 2014-2016 được thể hiện qua bảng 4.7 (Trang 79)
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện kiếm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn tại TT đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện kiếm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn tại TT đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh (Trang 81)
Tình hình chi thường xuyên NSNN cho mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ từ năm 2014-2016 của Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên  Thể thao tỉnh Bắc Ninh được thể hiện qua Bảng 4.9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
nh hình chi thường xuyên NSNN cho mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ từ năm 2014-2016 của Trung tâm Đào tạo, huấn luyện vận động viên Thể thao tỉnh Bắc Ninh được thể hiện qua Bảng 4.9 (Trang 83)
chi cho mua sắm tài sản hữu hình chiếm 63,59%, chi cho sửa chữa tài sản chiếm 32,25%  tổng chi cho mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
chi cho mua sắm tài sản hữu hình chiếm 63,59%, chi cho sửa chữa tài sản chiếm 32,25% tổng chi cho mua sắm, sửa chữa, xây dựng nhỏ (Trang 84)
Bảng 4.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra có liên quan đến quản lý chi Ngân sách tại Trung tâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước tại trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Kết quả thanh tra, kiểm tra có liên quan đến quản lý chi Ngân sách tại Trung tâm (Trang 86)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN