1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh

79 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Chi Nhánh Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Hà Tĩnh
Tác giả Trần Đại Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS: Phan Huy Đường
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (12)
    • 1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại (0)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng (12)
      • 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường (13)
      • 1.1.4. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại (16)
    • 1.2. Chất lƣợng tín dụng của NHTM (0)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lƣợng (21)
      • 1.2.2. Khái niệm và nội dung Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (22)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng (23)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (29)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (35)
    • 2.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh (0)
      • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh (35)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (0)
    • 2.2. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (37)
      • 2.2.1. Quy định trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (37)
      • 2.2.2. Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (40)
    • 2.3. Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 37 1. Tình hình cho vay, thu nợ (44)
      • 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu (47)
      • 2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn (49)
      • 2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn vay (50)
      • 2.3.6. Tỷ lệ tài sản đảm bảo (52)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (53)
      • 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc (53)
      • 2.4.2. Những hạn chế (56)
      • 2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (57)
  • CHƯƠNG 3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG (61)
    • 3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh và hoạt động tín dụng của BIDV đến năm 2020 (61)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh đến năm (61)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV đến năm 2020 (0)
      • 3.1.3. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh đến năm 2020 (0)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (65)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng Cán bộ quản lý tín dụng (65)
      • 3.2.2. Xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ tín dụng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế (66)
      • 3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng đối với khách hàng vay vốn (68)
      • 3.2.4. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách tín dụng, chính sách khách hàng (69)
      • 3.2.5. Xây dựng và đổi mới các qui trình tín dụng, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng (71)
      • 3.2.6. Đẩy mạnh công tác huy động vốn (71)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát (72)
      • 3.2.8. Chú trọng và nâng cao công tác marketing (73)
      • 3.2.9. Đổi mới và hoàn thiện kỷ thuật công nghệ, cơ sở vật chất (75)
    • 3.3. Một số kiến nghị (75)
      • 3.3.1. Kiến nghị với BIDV (76)
      • 3.3.2. Kiến nghị với NHNN (76)
  • KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Chất lƣợng tín dụng của NHTM

Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay dựa trên các tài sản bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba, nhằm đảm bảo an toàn cho khoản vay.

Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay mà không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức tín dụng này chủ yếu dựa vào uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để quyết định việc cho vay.

- Căn cứ vào phương thức cho vay: Cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hạn mức thấu chi

Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay, có ba hình thức chính: cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn, cho vay trả góp và cho vay trả nợ nhiều lần không có kỳ hạn cụ thể Người đi vay có thể lựa chọn trả nợ dựa trên khả năng tài chính của mình, cho phép họ thanh toán vào bất kỳ thời điểm nào phù hợp.

1.2 Chất lƣợng và chất lƣợng tín dụng của NHTM

Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS

Chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hay quá trình trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Từ định nghĩa trên cho thấy “chất lƣợng” có một số đặc điểm:

1 Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu Nếu một sản phầm vì lý do nào đó mà không đƣợc nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất lƣợng kém, cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại

2 Do chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn luôn biến động nên chất lƣợng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng

3 Khi đánh giá chất lƣợng của một đối tƣợng, ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc tính của đối tƣợng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể

4 Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện đƣợc trong chúng trong quá trình sử dụng

5 Chất lƣợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày

1.2.2.Khái niệm và nội dung Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.2.1.Khái niệm và nội dung chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Hoạt động tín dụng là nguồn sinh lời chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng đi kèm với nhiều rủi ro Do đó, chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM Chất lượng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, bao gồm cả người gửi tiền và người vay, phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế xã hội Điều này đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các NHTM trong việc cung cấp sản phẩm tín dụng Chất lượng tín dụng được thể hiện qua ba khía cạnh: khách hàng, ngân hàng và xã hội.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được đánh giá qua sự đáp ứng nhu cầu về khoản tín dụng cụ thể, bao gồm lãi suất hợp lý, thời hạn phù hợp, thủ tục đơn giản và phương thức giải ngân, thu nợ linh hoạt.

Người gửi tiền thường tìm kiếm mức lãi suất hấp dẫn, quy trình gửi tiền đơn giản và nhanh chóng, cùng với tính an toàn và tính thanh khoản cao.

Người đi vay tiền cũng rất chú trọng đến chính sách lãi suất, vì lãi suất phù hợp sẽ giúp họ duy trì lợi nhuận trong kinh doanh Họ mong muốn có mức lãi suất hợp lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi Bên cạnh đó, kỳ hạn trả nợ cũng là yếu tố quan trọng; nếu kỳ hạn này không tương thích với chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ, khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được xác định bởi nguồn vốn vững chắc và khả năng cung cấp tín dụng phù hợp với năng lực tài chính và quản lý Điều này đảm bảo rằng danh mục đầu tư an toàn và hiệu quả, đồng thời lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp cần tương xứng với thực lực của ngân hàng Nguyên tắc an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng không chỉ giúp bảo vệ ngân hàng mà còn mang lại lợi nhuận bền vững.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn kịp thời cho mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Nó không chỉ giúp giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô và xã hội như tạo việc làm và giảm nghèo, mà còn khai thác tiềm năng của nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý Hơn nữa, chất lượng tín dụng cần phải hỗ trợ thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng

1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh

2.2.1 Quy định trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT

Vào ngày 31/12/2001, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN qui định về chế độ cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng Tiếp theo, vào ngày 03/02/2005, NHNN đã ban hành quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy chế cho vay theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.

Vào ngày 16/07/2004, BIDV đã ban hành quyết định số 203/QĐ-HĐQT quy định về chế độ cho vay đối với khách hàng Sau đó, vào ngày 27/12/2005, BIDV tiếp tục ban hành quyết định số 285/QĐ-HĐQT nhằm sửa đổi và bổ sung quy chế cho vay đã được quy định trong quyết định số 203/QĐ-HĐQT.

Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD

- Hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD

Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng trong thời hạn cam kết

Dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh cần phải khả thi, hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật, đồng thời phải phục vụ đời sống một cách hiệu quả.

- Thực hiện bảo đảm tiền vay đúng qui định của chính phủ, hướng dẫn của NHNN Việt Nam và của ngân hàng

Ngân hàng đánh giá quyết định cho vay dựa trên các loại hình ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển.

- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng

- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên

Thời hạn cho vay được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam Đối với cá nhân là người nước ngoài, thời hạn cho vay tối đa không quá thời gian được phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam.

Tổng Giám đốc xác định thời hạn cho vay dài hạn tối đa cho khách hàng, đồng thời phân cấp thời hạn này cho các chi nhánh, đảm bảo tuân thủ các giới hạn an toàn theo quy định của Hội đồng Quản trị.

HĐQT quy định cơ chế lãi suất cho vay và các chỉ tiêu tài chính của ngân hàng, trong khi Tổng giám đốc sẽ quyết định và điều hành lãi suất cho vay toàn hệ thống, đảm bảo tuân thủ quy định của NHNN Việt Nam và HĐQT.

Lãi suất cho vay được xác định qua thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, có thể là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay hoặc lãi suất thả nổi điều chỉnh định kỳ sau 3 tháng hoặc 6 tháng.

Ngân hàng quy định mức lãi suất quá hạn tối đa lên đến 150% so với lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết hoặc điều chỉnh (nếu có).

Nếu khách hàng không thể thanh toán lãi suất đến hạn, ngay cả khi đã được gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn, ngân hàng có quyền áp dụng hình thức phạt chậm thanh toán lãi quá hạn.

Mức cho vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ và khả năng đảm bảo tiền vay của khách hàng, cùng với nguồn vốn của ngân hàng Tuy nhiên, số tiền cho vay tối đa không được vượt quá giới hạn cho vay, trừ khi có sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ.

2.2.2 Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh Để đảm bảo hoạt động cấp tín dụng diễn ra thống nhất, khoa học, tạo cơ chế giám sát hiệu quả, hạn chế, phòng ngừa rủi ro Đồng thời xác định trách nhiệm của từng khâu, từng bước trong quy trình cấp tín dụng và không ngừng nâng câo chất lƣợng tín dụng, BIDV đã ban hành quyết định số 3999/QĐ-QLTD1 ngày 14/07/2009 về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp và quyết định số 4072/QĐ-PTSPBL1 ngày 15/07/2009 về cấp tín dụng bán lẻ Theo đó quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh được tóm tắt qua các bước sau:

* Bước 1: Tiếp thị và nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng

Cán bộ QHKH đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng thông qua các nguồn thông tin và mối quan hệ, đồng thời tiếp cận và giới thiệu các sản phẩm tín dụng cùng cơ chế cho vay của ngân hàng.

- Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng từ khách hàng

- Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng gồm:

+ Giấy đề nghị tín dụng: Giấy đề nghị vay vốn/ bảo lãnh theo hạn mức hoặc theo món

+ Hồ sơ pháp lý của khách hàng

+ Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng

+ Hồ sơ về dự án, phương án sản xuất kinh doanh

+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay/ nghĩa vụ bảo lãnh

*Bước 2: Đánh giá, phân tích khách hàng

Căn cứ hồ sơ tín dụng của khách hàng, cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu, đánh giá, phân tích những nội dung sau:

+ Kiểm tra đánh giá về hồ sơ pháp lý của khách hàng

+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng

+ Chấm điểm tín dụng khách hàng để áp dụng chính sách cấp tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp

+ Phân tích, đánh giá về phương án SXKD; Dự án đầu tư; Khả năng vay trả của khách hàng để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp

+ Đánh giá, định giá về tài sản đảm bảo

Đánh giá toàn diện về rủi ro trong lĩnh vực tài chính bao gồm các yếu tố như rủi ro khách quan, rủi ro từ phía khách hàng, và rủi ro phát sinh từ ngân hàng Để giảm thiểu những rủi ro này, khách hàng cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, đồng thời ngân hàng cũng cần áp dụng các chiến lược bảo vệ phù hợp Việc hiểu rõ các loại rủi ro và biện pháp phòng ngừa không chỉ giúp nâng cao an toàn tài chính mà còn tăng cường sự tin tưởng giữa khách hàng và ngân hàng.

* Bước 3: Lập báo cáo đề xuất tín dụng

Cán bộ Quản lý Khách hàng sau khi thực hiện đánh giá và phân tích hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ lập báo cáo đề xuất tín dụng Báo cáo này sẽ được gửi kèm theo hồ sơ tín dụng để trình Lãnh đạo Phòng Quản lý Khách hàng hoặc Lãnh đạo Phòng Giao dịch.

* Bước 4: Phê duyệt báo cáo đề xuất tín dụng

Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh 37 1 Tình hình cho vay, thu nợ

2.3.1 Tình hình cho vay, thu nợ

Doanh số cho vay và thu nợ là hai chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với khách hàng Mặc dù không trực tiếp phản ánh chất lượng tín dụng, nhưng chúng đóng vai trò là nền tảng để xác định các chỉ tiêu khác trong quá trình đánh giá.

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cấp cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng trong ngân hàng.

Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng số tiền ngân hàng thu được từ khách hàng qua hoạt động tín dụng trong một năm Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ ngân hàng có kết quả tốt trong việc thu hồi nợ và thể hiện chất lượng tín dụng cao.

Bảng 2.1: Chi tiết doanh số cho vay, thu nợ tại NH TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2011-2013 của BIDV Hà Tĩnh)

Theo bảng 2.1, doanh số cho vay và thu nợ đã tăng liên tục qua các năm Cụ thể, doanh số cho vay năm 2013 đạt 3,599,878 triệu đồng, tăng 4.0% so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 139,720 triệu đồng, chủ yếu đến từ cho vay ngắn hạn So với năm 2012, doanh số cho vay ngắn hạn năm 2013 tăng 102,559 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 4%.

Doanh số cho vay dài hạn trong năm 2013 đạt 12,292 triệu đồng, tăng 9% so với năm trước, trong khi doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn cũng ghi nhận mức tăng 4%, tương ứng 24,869 triệu đồng Tổng doanh số thu nợ đạt 3,402,209 triệu đồng, tăng 128,998 triệu đồng so với năm 2012, với tỷ lệ tăng 4%, chủ yếu nhờ vào việc tăng thu nợ từ cho vay ngắn hạn và trung hạn.

Giai đoạn 2011-2013, doanh số cho vay và thu nợ tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng tuyệt đối lẫn tương đối, với sự chuyển dịch cơ cấu giữa các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Trong đó, doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn vẫn giữ tỷ trọng lớn nhất trong tổng thể.

Cho vay ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng nhờ thời gian cho vay ngắn và vòng quay vốn nhanh Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường biến động liên tục và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần cần nỗ lực tìm kiếm khách hàng để đạt được mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng Nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, BIDV đã ban hành quyết định số 9365/QĐ-QLTD4 về chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng Quyết định này quy định việc phân loại nợ quá hạn dựa trên thời gian trả nợ và yếu tố rủi ro của khoản vay Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh thực hiện phân loại nợ hàng tháng theo các tiêu chí này, từ đó đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng.

Bảng 2.2: Tình hình nợ xấu của NH TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh Đơn vị: Triệu đồng,%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 của BIDV Hà Tĩnh)

Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh đã giảm đáng kể trong giai đoạn 2011-2013 Cụ thể, vào năm 2011, nợ xấu đạt 21,359 triệu đồng, chiếm 1.66% tổng dư nợ (TDN) Đến năm 2012, con số này giảm xuống còn 18,803 triệu đồng, tương đương 1.27% TDN, và tiếp tục giảm còn 13,362 triệu đồng, chiếm 0.8% TDN vào năm 2013.

Bảng 2.3: Tỷ lệ (%) nợ xấu trên địa bàn Hà Tĩnh

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012-2013 của BIDV Hà Tĩnh)

Thị phần tín dụng của Chi nhánh hiện đang thấp nhất so với các ngân hàng thương mại nhà nước khác trên địa bàn, trong khi tỷ lệ nợ xấu lại ở mức thấp nhất, cho thấy nền khách hàng tín dụng tại đây khá ổn định Để tăng thị phần trong tương lai, Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động và áp dụng các chính sách kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, điều này sẽ giúp đảm bảo chất lượng tín dụng được duy trì.

2.3.3 Hiệu suất sử dụng vốn

Hiệu suất sử dụng vốn là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng, được tính bằng tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của Chi nhánh trong việc chủ động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế Hoạt động chủ yếu của chi nhánh là vay để cho vay, dựa vào nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, nhằm phục vụ nhu cầu vốn và tạo ra lợi nhuận Tỷ lệ dư nợ vay trên tổng vốn huy động cao cho thấy chất lượng tín dụng tốt và ngược lại.

Bảng 2.4: Hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh Đơn vị tính: Triệu đồng, %

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng dƣ nợ cho vay 1,285,637 1,472,584 1,670,253 Tổng vốn huy động 1,414,636 1,787,728 2,423,623

Hiệu suất sử dụng vốn (%) 91 82 69

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 của BIDV Hà Tĩnh)

Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh đã giảm qua các năm nhưng vẫn duy trì trên 65%, với 91% vào năm 2011, 82% năm 2012 và 69% năm 2013 Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, khiến nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, gây khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng vay Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động tăng cao nhờ vào nhiều dự án triển khai tại địa bàn chi nhánh, đặc biệt là tại cảng Vũng Áng, huyện Kỳ Anh và huyện Đức Thọ Đồng thời, chi nhánh cũng mở rộng mạng lưới hoạt động với 4 phòng giao dịch mới.

Bốn huyện có tiềm năng tăng trưởng huy động vốn đáng kể Do đó, trong thời gian tới, các chi nhánh cần tập trung vào việc tìm kiếm những khách hàng tiềm năng để cho vay, nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.

2.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn vay

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh Việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng phản ánh khả năng sinh lời của vốn, với các khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn chỉ được coi là chất lượng cao khi mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Chỉ tiêu lợi nhuận cao chứng tỏ các khoản cho vay sinh lời và chất lượng tín dụng tốt Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối trong đánh giá chất lượng tín dụng do ảnh hưởng của lãi suất và chính sách khách hàng theo từng thời kỳ.

Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh Đơn vị tính: Triệu đồng

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 24,586 27,324 28,586

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/ TDN 1,89 1,86 1,71

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 của BIDV Hà Tĩnh)

Đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh

tƣ và Phát triển Hà Tĩnh

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh, mặc dù ra đời muộn hơn các ngân hàng thương mại nhà nước, đã không ngừng nỗ lực và đoàn kết để vươn lên trong lĩnh vực tài chính Với sự đổi mới công nghệ và cải cách quản lý, ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu về vốn và dịch vụ của khách hàng Sự tăng trưởng bền vững và uy tín ngày càng cao đã giúp ngân hàng khẳng định vị thế trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng và ghi nhận sự gia tăng số lượng giao dịch qua các năm Kết quả đạt được cho thấy sự mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.

Mặc dù ra đời muộn, nhưng các ngân hàng cổ phần tại địa bàn đã chứng kiến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động đáng kể, với mức tăng 26% vào năm 2012 và 35% vào năm 2013 Thành công này đến từ việc áp dụng các chính sách tiếp thị hiệu quả, thu hút khách hàng mới tiềm năng và cung cấp sản phẩm huy động vốn đa dạng cùng chương trình khuyến mại hấp dẫn Các sản phẩm như tiết kiệm thẻ cào, tiết kiệm dự thưởng và chương trình tri ân khách hàng đã giúp ngân hàng không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút nhiều khách hàng mới Nguồn vốn huy động này đã cho phép ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho các công trình lớn, quan trọng của tỉnh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần phát triển kinh tế Hà Tĩnh.

- Hoạt động cho vay có những bước tiến vượt bậc về dự nợ, doanh số cho vay và doanh số thu nợ Năm 2012 tăng tưởng cho vay đạt 14%, năm

Năm 2013, tốc độ tăng trưởng cho vay chỉ đạt 13%, thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng huy động vốn Điều này cho thấy chi nhánh chưa khai thác tối đa nguồn vốn huy động để gia tăng hiệu quả hoạt động tín dụng cho ngân hàng.

- Chi nhánh luôn kiểm soát đƣợc tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, năm

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã có sự cải thiện đáng kể từ năm 2011 đến năm 2013 Cụ thể, năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 1.66%, thấp hơn so với kế hoạch giao là 2.5% Sang năm 2012, chi nhánh đã nỗ lực thu hồi nợ xấu từ các khách hàng cũ và kiểm soát nợ phát sinh, giúp tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1.27%, so với kế hoạch giao là 2.4% Đến năm 2013, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục giảm mạnh chỉ còn 0.8%, trong khi kế hoạch giao là 2%.

Tỷ lệ dư nợ trên huy động vốn và tỷ lệ tài sản đảm bảo cho dư nợ vay luôn được duy trì trong giới hạn an toàn, giúp chi nhánh chủ động trong việc quản lý nguồn vốn khi khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi lớn Điều này không chỉ hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay mà còn góp phần bảo toàn vốn vay và nâng cao chất lượng tín dụng.

Trong những năm gần đây, các chi nhánh ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm cho vay nhằm thu hút khách hàng, bao gồm cho vay kinh doanh, tiêu dùng, mua ô tô, mua nhà trả góp, vay thấu chi và vay lương Những sản phẩm này mang lại nhiều tiện ích như thời hạn vay dài, kỳ hạn trả nợ linh hoạt và lãi suất ưu đãi Đặc biệt, mức cho vay có thể lên tới 70-80% giá trị tài sản, giúp khách hàng cải thiện đời sống vật chất.

Chính sách tiếp thị và quảng bá thương hiệu của chi nhánh đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng giao dịch qua các năm, góp phần vào sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh, đồng thời nâng cao giá trị thương hiệu.

BIDV phục vụ đa dạng khách hàng trên toàn địa bàn, với tổng cộng 35.568 khách hàng vào cuối năm 2013, trong đó có 1.369 doanh nghiệp và 34.199 cá nhân Nhóm khách hàng cá nhân này có sự ổn định về số dư, cho thấy chi nhánh đã xây dựng được nền tảng vững chắc với nguồn tiền gửi dân cư, chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn huy động.

Chi nhánh đã thành công trong việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và được Ngân hàng Nhà nước chính thức cho phép áp dụng phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493 Đây là ngân hàng thương mại đầu tiên kiểm soát chất lượng tín dụng, tiếp cận với các thông lệ quốc tế.

Công tác kiểm soát tín dụng được thực hiện chặt chẽ thông qua hệ thống nghiệp vụ, cơ chế chính sách và các công cụ quản lý Mục tiêu của việc này là bổ sung các yếu tố còn thiếu trong quy trình quản lý kinh doanh tín dụng, đồng thời phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng khâu và cá nhân liên quan.

Mặc dù hoạt động tín dụng đã tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2011 đến 2013, nhưng qui mô của chi nhánh vẫn chiếm thị phần nhỏ so với các ngân hàng thương mại nhà nước và chi nhánh trong khu vực Dư nợ tín dụng thấp đã dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao, một phần do mạng lưới hoạt động của chi nhánh quá hạn chế so với các ngân hàng khác.

Cơ cấu tín dụng hiện nay giữa các thành phần kinh tế và giữa cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ chưa hợp lý, khi mà các chi nhánh tập trung quá nhiều vào cho vay cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản Điều này tạo ra rủi ro lớn khi nguồn vốn cho xây dựng có thể bị cắt giảm và thanh toán chậm Do đó, việc đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay và thị trường cho vay là cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Hiệu quả sử dụng vốn vay tại chi nhánh đã giảm sút qua các năm, cụ thể là 1.89% vào năm 2011, 1.86% vào năm 2012 và chỉ còn 1.71% vào năm 2013 Nguyên nhân chính là do nguồn vốn khan hiếm và cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng về lãi suất huy động Thêm vào đó, việc chịu sự giới hạn lãi suất cho vay từ NHNN và việc BIDV giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp trong khó khăn đã dẫn đến thu nhập từ hoạt động tín dụng suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chi nhánh.

Chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh tại chi nhánh hiện chưa đạt yêu cầu cao, thiếu sự thống nhất và đồng bộ Các cán bộ tín dụng chưa thực sự phân tích sâu sắc thông tin tài chính, dẫn đến việc đánh giá giá trị tài sản bảo đảm không chính xác so với thực tế và giá thị trường, từ đó ảnh hưởng đến quyết định cho vay.

2.4.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Hà Tĩnh

Môi trường kinh doanh tại tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều khởi sắc trong những năm qua, với sự gia tăng của các dự án đầu tư, góp phần vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống người dân Tuy nhiên, Hà Tĩnh vẫn còn là một tỉnh nghèo, với thu nhập của người dân thấp và số lượng doanh nghiệp hoạt động còn ít, chủ yếu là quy mô nhỏ và hiệu quả chưa cao Công nghệ đổi mới chậm và thị trường hạn chế đã ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của chi nhánh Để nâng cao số lượng khách hàng và tăng trưởng tín dụng hiệu quả, chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp và chương trình tín dụng với lãi suất hấp dẫn.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Đăng Chinh (2009), Giáo trình Lý thuyết tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý thuyết tài chính
Tác giả: Dương Đăng Chinh
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2009
2. Huỳnh Thế Du, Xử lý nợ xấu trong quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc và bài học cho Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế Fubright Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nợ xấu trong quá trình cải cách hệ thống ngân hàng Trung Quốc và bài học cho Việt Nam
3. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2008
4. Đặng Hữu Mân (2008), “Cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ và những kiến nghị đối với Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đã Nẵng, số 4(27).2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc khủng hoảng nhà đất ở Mỹ và những kiến nghị đối với Việt Nam”, "Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đã Nẵng
Tác giả: Đặng Hữu Mân
Năm: 2008
5. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2008
8. Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (2011, 2012, 2013), Báo cáo tổng kết.1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997), Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/ QH X Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết."1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1997)
Tác giả: Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (2011, 2012, 2013), Báo cáo tổng kết.1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 1997
13. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2009
6. Ngân hàng Nhà nước Hà Tĩnh (2011, 2012, 2013), Báo cáo thường niên Khác
7. Ngân hàng TMCP ĐT&PT Hà Tĩnh (2011, 2012, 2013), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
9. Quốc hội nước Cộng hoã xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm 2004 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng Khác
10.Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005, Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng Khác
11. Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng Khác
12. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ- NHNN ngày 03/02/2005 về việc sữa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 Khác
14. Http://bidv.com.vn 15. Http://sbv.gov.vn 16. Http://vneconomy.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 7)
Bảng 2.1: Chi tiết doanh số cho vay, thu nợ tại NHTMCP ĐT&PT HàTĩnh - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
Bảng 2.1 Chi tiết doanh số cho vay, thu nợ tại NHTMCP ĐT&PT HàTĩnh (Trang 46)
Qua bảng 2.1 cho thấy doanh số cho vay và thu nợ tăng dần lên qua các năm, cụ thể doanh số cho vay năm 2013 là 3,599,878 triệu đồng tăng 4.0% so  với năm 2012 (tăng tƣơng ứng là 139,720 triệu đồng), trong đó chủ yếu tăng  cho vay ngắn hạn - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
ua bảng 2.1 cho thấy doanh số cho vay và thu nợ tăng dần lên qua các năm, cụ thể doanh số cho vay năm 2013 là 3,599,878 triệu đồng tăng 4.0% so với năm 2012 (tăng tƣơng ứng là 139,720 triệu đồng), trong đó chủ yếu tăng cho vay ngắn hạn (Trang 46)
Bảng 2.2: Tình hình nợ xấu của NHTMCP ĐT&PT HàTĩnh - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
Bảng 2.2 Tình hình nợ xấu của NHTMCP ĐT&PT HàTĩnh (Trang 48)
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT HàTĩnh - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT HàTĩnh (Trang 50)
Qua bảng 2.6 cho thấy vòng quay vốn tín dụng bình quân của chi nhánh các năm gần đây tƣơng đối cao, và không có thay đổi nhiều giữa các năm, cụ  thể năm 2011 là 2.83 vòng, năm 2012 là 2.84 vòng và đến năm 2013 là 2.26  vòng - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Tĩnh
ua bảng 2.6 cho thấy vòng quay vốn tín dụng bình quân của chi nhánh các năm gần đây tƣơng đối cao, và không có thay đổi nhiều giữa các năm, cụ thể năm 2011 là 2.83 vòng, năm 2012 là 2.84 vòng và đến năm 2013 là 2.26 vòng (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w