1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức thành phố hà nội

114 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Lê Thanh Huyện Mỹ Đức Thành Phố Hà Nội
Tác giả Phạm Trọng Của
Người hướng dẫn TS. Đỗ Quang Giám
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
        • 1.3.2.1. Phạm vi không gian (16)
        • 1.3.2.2. Phạm vi thời gian (16)
        • 1.3.2.3. Phạm vi nội dung (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Một số vấn đề chung về tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân (17)
        • 2.1.1.1. Một số khái niệm (17)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân (20)
        • 2.1.1.3. Vai trò, chức năng (22)
        • 2.1.1.4. Nguyên tắc của quỹ tín dụng nhân dân (23)
      • 2.1.2. Phân loại các hình thức tín dụng (25)
        • 2.1.2.1. Căn cứ thời hạn tín dụng (25)
        • 2.1.2.2. Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ (25)
        • 2.1.2.3. Căn cứ vào phương thức cho vay (26)
        • 2.1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng (27)
        • 2.1.2.5. Căn cứ vào mức độ rủi ro (27)
      • 2.1.3. Chất lượng tín dụng (28)
        • 2.1.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng (28)
        • 2.1.3.2. Nội dung chủ yếu đánh giá chất lượng tín dụng quỹ tín dụng nhân dân (30)
        • 2.1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (31)
      • 2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (36)
        • 2.1.4.1. Nhân tố khách quan (36)
        • 2.1.4.2. Nhân tố thuộc về khách hàng (37)
        • 2.1.4.3. Nhân tố thuộc về phía quỹ tín dụng nhân dân cơ sở (38)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (41)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới (41)
      • 2.2.2. Thực tế tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam (45)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn (50)
      • 3.1.3. Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Lê Thanh (52)
        • 3.1.3.1. Lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy (52)
        • 3.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ (61)
    • 3.2. Phương pháp ngiện cứu (64)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu (64)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (64)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (66)
    • 4.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân DÂN LÊ (66)
      • 4.1.1. Quy trình cấp tín dụng của quỹ (66)
      • 4.1.2. Kết quả hoạt động tín dụng của Quỹ (68)
        • 4.1.2.1. Công tác huy động vốn (68)
        • 4.1.2.2. Tình hình công tác cho vay (74)
      • 4.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng (81)
        • 4.2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (81)
        • 4.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu (81)
        • 4.2.1.3. Hiệu suất lưu động (83)
        • 4.2.1.4. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên dư nợ cho vay (83)
        • 4.2.1.5. Hiệu suất sử dụng vốn (84)
        • 4.2.1.6. Trình độ chuyên môn cán bộ, nhân viên (85)
        • 4.2.1.7. So sánh một số sản phẩm tín dụng cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân Lê Thanh với một số tổ chức tín dụng trong huyện (86)
      • 4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng (89)
        • 4.2.2.1. Yếu tố chủ quan (89)
        • 4.2.2.2. Yếu tố khách quan (91)
        • 4.2.2.3. Đánh giá của cơ quan chuyên môn và chính quyền (92)
    • 4.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng (93)
      • 4.3.1. Những kết quả đạt được (93)
      • 4.3.2. Những mặt hạn chế (94)
      • 4.3.3. Nguyên nhân (94)
    • 4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh (95)
      • 4.4.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Quỹ (95)
        • 4.4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng (95)
        • 4.4.1.2. Định hướng phát triển tín dụng (97)
      • 4.4.2. Giải pháp (97)
        • 4.4.2.1. Giải pháp liên quan đến Quy trình tín dụng (97)
        • 4.4.2.2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau vay, thanh lọc khách hàng và xử lý nợ có vấn đề (99)
        • 4.4.2.3. Định hướng lựa chọn khách hàng tiềm năng và chiến lược cơ cấu sản phẩm (100)
        • 4.4.2.4. Cơ cấu lại dư nợ (101)
        • 4.4.2.5. Tăng tính liên kết hệ thống (101)
        • 4.4.2.7. Tăng cường các loại hình huy động vốn (103)
        • 4.4.2.8. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư hiện đại hóa công nghệ (104)
        • 4.4.2.9. Tăng cường trao đổi nắm bắt thông tin quản lý với cơ quan chính quyền (105)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (106)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (107)
      • 5.2.1. Ngân hàng Nhà nước (107)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân (107)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân

Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao theo các điều kiện đã thỏa thuận.

Tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: lòng tin, thời hạn quan hệ tín dụng và hứa hẹn hoàn trả Từ đó, tín dụng có ba đặc trưng nổi bật: trước hết, đây là một quan hệ chuyển nhượng tạm thời; thứ hai, nó dựa trên sự tin tưởng giữa các bên; và cuối cùng, việc hoàn trả là cam kết quan trọng trong mối quan hệ tín dụng.

Có tính hoàn trả; (3) Là quan hệ dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay

Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân

Quỹ tín dụng nhân dân là kết quả của sự phát triển mô hình tổ chức tín dụng hợp tác, được hình thành từ những nhóm người có hoàn cảnh tương tự, cùng nhau thực hiện các công việc chung nhằm bảo vệ lợi ích và quyền lợi của họ Sự ra đời của các nhóm tín dụng hợp tác gắn liền với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa, khi phân công lao động chuyên môn hóa bắt đầu xuất hiện, đồng thời đánh dấu thời điểm con người được giải phóng khỏi chế độ nô lệ và có quyền tự do kinh doanh, sản xuất.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, điều 4 thì quỹ tín dụng nhân dân được hiểu như sau:

Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng được thành lập tự nguyện bởi các cá nhân, pháp nhân và hộ gia đình dưới hình thức hợp tác xã Tổ chức này hoạt động theo quy định của pháp luật về ngân hàng và luật hợp tác xã, nhằm thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhất định.

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống”

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm, với mục tiêu chính là tương trợ và giúp đỡ các thành viên QTDND phát huy sức mạnh tập thể và hỗ trợ từng thành viên trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, đồng thời cải thiện đời sống Để hoạt động hiệu quả, QTDND cần bảo đảm bù đắp chi phí và tích lũy để phát triển Mỗi QTDND cơ sở hoạt động như một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng và thành viên.

Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS

Chất lượng được định nghĩa là khả năng của một tập hợp các đặc tính của sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình trong việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan.

Chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân

Chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cơ sở thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Điều này không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển của QTDND mà còn tạo ra hiệu quả xã hội Chất lượng tín dụng vừa là khái niệm cụ thể, vừa mang tính trừu tượng, phản ánh sự kết hợp giữa nhu cầu thực tiễn và các yếu tố phát triển bền vững.

Tính cụ thể trong đánh giá chất lượng được thể hiện qua các chỉ tiêu có thể lượng hóa như nợ quá hạn, nợ xấu và tốc độ tăng trưởng tín dụng.

Tính trừu tượng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cơ sở được thể hiện qua khả năng thu hút và hấp dẫn khách hàng, đồng thời phản ánh uy tín của tổ chức này và mức độ ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế.

Khi cho vay, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cần cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tuân thủ Luật Ngân hàng và giải quyết đầu ra hiệu quả Điều này yêu cầu QTDND phải tiến hành thẩm định khách hàng một cách cẩn thận, nắm bắt thông tin chi tiết về tình hình sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của họ.

Trong nền kinh tế thị trường, mọi loại hàng hóa sản xuất ra cần phải có tính cạnh tranh, đồng nghĩa với việc chúng phải đảm bảo chất lượng Chất lượng của hàng hóa được thể hiện qua giá trị sử dụng của nó, và để tạo ra những sản phẩm chất lượng, doanh nghiệp cần chú trọng đến các yếu tố như quy trình sản xuất, nguyên liệu đầu vào và sự đổi mới sáng tạo.

Để sản xuất hàng hóa có giá trị sử dụng cao, người sản xuất cần trả lời ba câu hỏi quan trọng: sản xuất cái gì, cho ai và sản xuất như thế nào Các nhà kinh tế cho rằng chất lượng là sự phù hợp giữa mục đích của người sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời chất lượng cũng phản ánh khả năng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng.

Chất lượng tín dụng của Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) cơ sở được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của tổ chức.

Quỹ và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội

Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tố thiết yếu giúp doanh nghiệp duy trì vị thế và phát triển bền vững.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cơ sở là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ thông qua huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác Trong đó, hoạt động tín dụng đóng vai trò chủ chốt, chiếm từ 85-95% doanh thu và mang lại lợi nhuận cao, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn Do đó, chất lượng tín dụng là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của QTDND Để nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, cần có khái niệm rõ ràng về chất lượng tín dụng, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới

Quá trình phát triển mô hình Ngân hàng Hợp tác xã ở Cộng hoà Liên bang Đức

Cộng hoà Liên bang Đức (CHLB) được coi là “cội nguồn” của phong trào

Hợp tác xã tín dụng (HTXTD) nay gọi là Ngân hàng hợp tác Vào năm 1849 các

HTXTD đầu tiên được thành lập để hỗ trợ sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống cho người lao động nhỏ cùng các Hợp tác xã nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đến năm 1907, Cộng hoà Liên Bang Đức đã có 19.000 ngân hàng hợp tác cơ sở, 65 ngân hàng hợp tác khu vực và một ngân hàng hợp tác Trung ương Từ giai đoạn này, phong trào phát triển theo chiều sâu và nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời tiến hành sát nhập các ngân hàng hợp tác nhỏ để hình thành các ngân hàng có quy mô lớn hơn Đến năm 1970, CHLB Đức có 7.400 ngân hàng HTX cơ sở, 16 ngân hàng HTX khu vực và 1 ngân hàng HTX Trung ương.

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt

Cho đến năm 2002 toàn CHLB Đức có khoảng 1.700 Ngân hàng HTX cơ sở, 1 Ngân hàng HTX khu vực và 1 Ngân hàng HTX Trung ương

Hệ thống Ngân hàng HTX Đức bao gồm gần 20 doanh nghiệp tài chính đặc biệt, có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ tài chính - ngân hàng cho khách hàng của từng Ngân hàng HTX cũng như cho toàn bộ hệ thống.

Hiện nay, trong số 82 triệu dân của CHLB Đức, có khoảng 14 triệu người là thành viên và 30 triệu người là khách hàng của hệ thống Ngân hàng HTX Với khoảng 1.700 Ngân hàng HTX cơ sở, hệ thống này chiếm tới 20% thị phần toàn bộ ngành ngân hàng Đức.

Mô hình hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã ở Cộng hoà liên bang Đức

Tổ chức trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên:

Hiện nay, Đức có khoảng 1.700 Ngân hàng Hợp tác xã (HTX) hoạt động trực tiếp, phục vụ chủ yếu cho các thành viên, bao gồm các HTX khác và doanh nghiệp vừa và nhỏ Mục tiêu của các Ngân hàng HTX cơ sở là hỗ trợ thành viên nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng vững chắc cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng HTX tại Đức.

Ngân hàng HTX Đức đang tiến hành cải tổ cơ cấu tổ chức cấp khu vực, dẫn đến việc chỉ còn một Ngân hàng HTX khu vực duy nhất chịu trách nhiệm chăm sóc và phục vụ các Ngân hàng HTX khác trong khu vực phụ trách.

- Cấp quốc gia, có 1 Ngân hàng HTX Trung ương (trước đây được gọi là

DG Bank, nay được cơ cấu sáp nhập với 1 Ngân hàng HTX khu vực trở thành

DZ Bank có 22 chi nhánh trong nước và 20 chi nhánh cùng văn phòng đại diện toàn cầu, phục vụ khoảng 80% tổng số Ngân hàng Hợp tác xã cơ sở Là Ngân hàng đầu mối của hệ thống, DZ Bank đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc và hỗ trợ các ngân hàng này.

HTX Trung ương Đức đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà vốn cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng HTX Đức, thông qua việc tham gia tích cực vào thị trường tiền tệ cả trong nước lẫn quốc tế.

Tổ chức liên kết phát triển hệ thống:

Hiệp hội các Ngân hàng HTX Đức, hay còn gọi là tổ chức liên kết phát triển hệ thống Ngân hàng HTX Đức, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các ngân hàng thành viên Tổ chức này không chỉ định hướng phát triển mà còn thực hiện kiểm toán, tư vấn hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực cho các ngân hàng hợp tác xã.

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt nhân lực và bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng HTX

Bộ phận này được tổ chức ở 2 cấp:

Hiệp hội Liên bang các Ngân hàng HTX Đức là tổ chức cấp quốc gia, đóng vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi cho toàn hệ thống ngân hàng, đồng thời định hướng phát triển bền vững cho ngành ngân hàng.

HTX Đức chuyên đào tạo lãnh đạo từ cấp Phó Giám đốc Ngân hàng HTX và các chuyên gia cao cấp cho toàn hệ thống Ngoài ra, HTX Đức còn thực hiện kiểm toán và tư vấn hỗ trợ cho các Ngân hàng HTX khu vực, Ngân hàng HTX Trung ương và các doanh nghiệp dịch vụ tài chính Tổ chức này cũng quản lý Quỹ bảo toàn tổ chức cấp quốc gia, nhằm hỗ trợ các thành viên khắc phục thâm hụt và xử lý khó khăn tài chính với các điều kiện nhất định.

Cấp khu vực bao gồm 11 Hiệp hội HTX khu vực, hay còn gọi là Hiệp hội kiểm toán khu vực, với một bộ phận chuyên trách các Ngân hàng HTX cơ sở Bộ phận này có nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền lợi, thực hiện kiểm toán, tư vấn hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, cũng như tổ chức quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn tổ chức ở cấp khu vực nhằm hỗ trợ các Ngân hàng HTX thành viên trong khu vực.

Quá trình phát triển mô hình Quỹ tín dụng Desjardins ở Canada

Vào những năm cuối thế kỷ XIX ông Alphose Desjardins một nhà báo và là

Nghị sĩ quốc hội Canada đã nghiên cứu các mô hình hợp tác xã tín dụng tại các nước Châu Âu như Đức và Pháp, từ đó thành lập Quỹ tín dụng đầu tiên mang tên ông Đến năm 1908, Nhà nước chính thức cho phép triển khai mô hình này.

1920 đã có khoảng 160 QTD được thành lập, tới năm 2000 toàn bộ hệ thống QTD

Desjardinss có khoảng 1.400 QTD cơ sở, 14 liên đoàn, 1 QTD Trung ương, 1

Tổng liên đoàn quản lý nhiều tổ chức, bao gồm Công ty Quỹ an toàn, Cơ quan bảo tàng và nghiên cứu lịch sử Desjardins, cùng với cơ quan phát triển quốc tế Desjardins Ngoài ra, Tổng liên đoàn còn điều hành Quỹ hỗ trợ giáo dục và đào tạo cho nhân viên trong hệ thống QTD cơ sở.

Desjardins và một mạng lưới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính

Với hệ thống mạng lưới hoàn chỉnh và công nghệ hiện đại, hệ thống QTD

Desjardins được đánh giá là một tập đoàn tài chính mạng, đứng thứ 6 ở Canada

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt và thứ 150 trong các tập đoàn tài chính đầu tiên trên thế giới

Mô hình hệ thống Quỹ tín dụng Desjardins

Mô hình tổ chức của hệ thống QTD Desjardins được chia thành hai thành phần chính: một là tổ chức trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ thành viên, và hai là tổ chức liên kết có nhiệm vụ phát triển hệ thống.

Tổ chức trực tiếp hoạt động kinh doanh phục vụ thành viên

QTD cơ sở là hạt nhân của hệ thống QTD Desjardins, hoạt động như một TCTD hợp tác độc lập với tư cách pháp nhân Các QTD này tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, trực tiếp giao dịch với các thành viên thông qua việc huy động, cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống cho các thành viên.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG GIÁ TỐI THIỂU TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
BẢNG GIÁ TỐI THIỂU TÍNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI KHOÁNG SẢN KHÔNG KIM LOẠI (Trang 7)
Hình 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức QTDND Lê Thanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Hình 3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức QTDND Lê Thanh (Trang 54)
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng vốn tại QTDND Lê Thanh năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng vốn tại QTDND Lê Thanh năm 2013-2015 (Trang 62)
Hình 4.1. Quy trình cấp tín dụng của QTDND Lê Thanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Hình 4.1. Quy trình cấp tín dụng của QTDND Lê Thanh (Trang 66)
Bảng 4.1. Tình hình huy động vốn tại QTDND Lê Thanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Bảng 4.1. Tình hình huy động vốn tại QTDND Lê Thanh (Trang 70)
Bảng 4.2. Kết quả huy động theo địa bàn hoạt động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Bảng 4.2. Kết quả huy động theo địa bàn hoạt động (Trang 72)
4.1.2.2. Tình hình cơng tác cho vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
4.1.2.2. Tình hình cơng tác cho vay (Trang 74)
Hình 4.3. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Hình 4.3. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn năm 2014 (Trang 75)
Hình 4.7. Cơ cấu cho vay theo mục đích sử dụng năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Hình 4.7. Cơ cấu cho vay theo mục đích sử dụng năm 2015 (Trang 78)
Qua bảng 4.5, cho thấy phần lớn các hợp đồng vay vốn tại Quỹ đều được bảo đàm bằng tài sản cố định với thủ tục đơn giản nhưng vẫn bảo đảm tính pháp  lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
ua bảng 4.5, cho thấy phần lớn các hợp đồng vay vốn tại Quỹ đều được bảo đàm bằng tài sản cố định với thủ tục đơn giản nhưng vẫn bảo đảm tính pháp lý (Trang 80)
Thông qua báo cáo tỷ lệ nợ quá hạn bảng 4.6 của QTDND Lê Thanh cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn đang tăng lên cả về số tuyệt đối  lẫn số tương đối - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
h ông qua báo cáo tỷ lệ nợ quá hạn bảng 4.6 của QTDND Lê Thanh cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn đang tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (Trang 81)
Theo bảng 4.7 thống kê dư nợ 2013 – 2015 cho thấy năm 2013 nợ xấu là 210 triệu đồng chiếm  0,46% tổng dư nợ cho vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
heo bảng 4.7 thống kê dư nợ 2013 – 2015 cho thấy năm 2013 nợ xấu là 210 triệu đồng chiếm 0,46% tổng dư nợ cho vay (Trang 82)
Bảng 4.8. Hiệu suất lưu động các năm 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Bảng 4.8. Hiệu suất lưu động các năm 2013 – 2015 (Trang 83)
Bảng 4.9 cho thấy tỷ suất lợi nhuân từ tín dụng năm 2013 là 2,73% đến năm 2014 tăng lên là 2,84% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Bảng 4.9 cho thấy tỷ suất lợi nhuân từ tín dụng năm 2013 là 2,73% đến năm 2014 tăng lên là 2,84% (Trang 84)
Bảng 4.11. Trình độ cán bộ nhân viên QTDND Lê Thanh năm 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân lê thanh huyện mỹ đức   thành phố hà nội
Bảng 4.11. Trình độ cán bộ nhân viên QTDND Lê Thanh năm 2013 – 2015 (Trang 85)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w