1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị quản lý

101 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Chất Lượng Kiểm Toán Tại Đoàn Kiểm Toán Nhà Nước Chuyên Ngành
Tác giả Tạ Quang Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Quốc Hội
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Ý nghĩa của luận văn (13)
  • 6. Kết cấu luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH (15)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (15)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (17)
      • 1.2.1. Chất lƣợng kiểm toán (0)
      • 1.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (19)
    • 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán và bài học đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam (27)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm kiểm soát chất lƣợng tại Đoàn kiểm toán của Kiểm toán nhà nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa (0)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chất lƣợng tại các Ban kiểm toán của Kiểm toán nhà nước cộng hòa Liên bang Đức (0)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam (36)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Phương pháp luận (39)
    • 2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (39)
      • 2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết (39)
      • 2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (40)
    • 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá (43)
      • 2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (43)
      • 2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán (43)
      • 2.3.3. Giai đoạn lập và gửi BCKT (43)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH (45)
    • 3.1. Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (45)
      • 3.1.1. Khái quát chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (45)
      • 3.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (47)
      • 3.1.3. Tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành 40 3.1.4. Tổ chức bộ máy kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (49)
    • 3.2. Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (0)
      • 3.2.1. Đối với giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (58)
      • 3.2.2. Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán (61)
      • 3.2.3. Đối với giai đoạn lập và gửi BCKT (64)
    • 3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán (66)
      • 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (66)
      • 3.3.2. Những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chất lƣợng (68)
      • 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế (71)
  • CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁNH NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH (77)
    • 4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (77)
      • 4.1.1. Về môi trường kiểm soát chất lượng kiểm toán (77)
      • 4.1.2. Về tổ chức, bộ máy kiểm soát chất lƣợng kiểm toán (0)
      • 4.1.3. Về cơ chế, hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán (0)
    • 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành (78)
      • 4.2.1. Hoàn thiện các chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán (78)
      • 4.2.2. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực (0)
    • 4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (88)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm toán Nhà nước (KTNN) đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm và trở thành một phần quan trọng trong hệ thống quyền lực nhà nước của nhiều quốc gia Tại Việt Nam, KTNN được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 và Quyết định số 61/TTg ngày 24/1/1995 của Thủ tướng Chính phủ Sau hơn 20 năm hoạt động, KTNN đã khẳng định vai trò quan trọng trong kiểm tra, kiểm soát tài chính nhà nước Do đó, việc nâng cao địa vị pháp lý và chất lượng hoạt động của KTNN đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân chú trọng, được thể hiện qua việc Quốc hội thông qua Hiến pháp.

Năm 2013, Hiến pháp đã quy định rằng Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, có nhiệm vụ kiểm toán việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công Luật KTNN năm 2015, với nhiều nội dung mới, đã tạo ra tiền đề và cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát triển của KTNN.

Theo Luật KTNN năm 2015, hoạt động kiểm toán của KTNN bao gồm việc đánh giá và xác nhận tính chính xác, trung thực của thông tin tài chính công và tài sản công, cũng như việc tuân thủ pháp luật trong quản lý tài chính công Kết quả kiểm toán không chỉ xác nhận độ tin cậy của thông tin mà còn là cơ sở để đưa ra các kết luận và kiến nghị nhằm cải thiện quản lý Do đó, chất lượng kiểm toán rất quan trọng đối với các cá nhân và tổ chức sử dụng kết quả kiểm toán, vì ý kiến kiểm toán là nền tảng để họ tin tưởng vào thông tin được cung cấp KTNN cần đảm bảo rằng kết quả kiểm toán đạt yêu cầu về chất lượng và độ tin cậy, đồng thời phải có hệ thống kiểm soát chất lượng đầy đủ Hiện nay, kiểm soát chất lượng kiểm toán đã được INTOSAI công nhận là một yêu cầu bắt buộc và được quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán, được các cơ quan KTNN trên toàn thế giới, bao gồm Việt Nam, coi trọng.

Xác định tầm quan trọng của chất lượng kiểm toán là điều thiết yếu, và trong những năm qua, KTNN đã chú trọng vào việc thiết lập và nâng cao hiệu quả hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán KTNN đã xây dựng các quy định và chính sách quản lý chất lượng, bao gồm việc ban hành Chuẩn mực KTNN số 40 và Quyết định số 558/QĐ-KTNN Tuy nhiên, so với các nước khác, KTNN Việt Nam vẫn còn non trẻ, dẫn đến nhiều hạn chế trong hệ thống kiểm soát chất lượng tại các Đoàn KTNN chuyên ngành Nhiều Đoàn kiểm toán chưa tuân thủ đầy đủ quy trình và chuẩn mực, khiến Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán chưa đưa ra được ý kiến rõ ràng về tính hợp pháp và trung thực của số liệu Công tác kiểm soát chủ yếu tập trung vào giai đoạn thực hiện kiểm toán, điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng kết quả kiểm toán và gây thiệt hại kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng kiểm toán, việc nâng cao chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành là một nhiệm vụ cấp bách.

Công tác tại KTNN chuyên ngành cùng với việc học tập và nghiên cứu chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Khoa Kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho học viên những kiến thức lý luận và thực tiễn, cũng như phương pháp nghiên cứu khoa học cần thiết Từ đó, học viên có cái nhìn tổng quát và khả năng phân tích các hạn chế trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành Học viên đã xác định và lựa chọn đề tài nghiên cứu thạc sĩ với tên gọi: “Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành”.

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn hướng đến trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành bao gồm những nội dung nào?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành?

Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định Những kết quả đạt được bao gồm việc nâng cao tính chính xác và minh bạch trong các báo cáo kiểm toán Ngược lại, hạn chế chủ yếu nằm ở quy trình kiểm soát chưa hoàn thiện và thiếu sự đồng bộ trong các phương pháp kiểm toán Nguyên nhân của những tồn tại này có thể liên quan đến việc thiếu nguồn lực, đào tạo chưa đầy đủ cho đội ngũ kiểm toán viên, và sự chưa nhất quán trong việc áp dụng các tiêu chuẩn kiểm toán hiện hành.

- Giải pháp nào để hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành ở KTNN?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành

Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại Đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành Phạm vi thời gian: Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2010 – 2015

Nội dung bài viết tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của các Đoàn Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành tại các doanh nghiệp nhà nước, dựa trên quy trình kiểm toán cụ thể Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và tính minh bạch trong công tác kiểm toán, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Ý nghĩa của luận văn

Luận văn nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nước Mục tiêu là làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán.

- Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố tác động đến kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành

- Những ƣu điểm và hạn chế của công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành

Đề xuất các phương hướng và giải pháp phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế, bao gồm INTOSAI và ASOSAI, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Để thực hiện giải pháp hiệu quả, cần đề xuất các điều kiện từ phía Nhà nước và đơn vị được kiểm toán, đồng thời cũng cần xem xét các yêu cầu từ Kiểm toán Nhà nước, bao gồm cả Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành.

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 04 chương chính như sau:

Chương 1 trình bày tổng quan về nghiên cứu và cơ sở lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Nội dung này nhằm làm rõ tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lượng trong quy trình kiểm toán, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm toán tại cơ quan nhà nước Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, chương này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp và tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng, góp phần nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn

Kiểm toán nhà nước chuyên ngành

Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH

Tổng quan nghiên cứu

Vấn đề kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đã đƣợc cơ quan KTNN nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu khoa học sau:

Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008 mang tên “Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước” do Thạc sỹ Nguyễn thực hiện, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán thông qua cải tiến quy trình kiểm tra và kiểm soát Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp để cải thiện tổ chức và quản lý công tác kiểm toán, góp phần đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong hoạt động kiểm toán nhà nước.

Trọng Thuỷ là chủ nhiệm đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kiểm tra và kiểm soát chất lượng kiểm toán Đề tài này đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác này Ngoài ra, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra và kiểm soát chất lượng kiểm toán, tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung vào tổ chức kiểm tra và kiểm soát chất lượng trong các cuộc kiểm toán.

Đề tài khoa học cấp bộ năm 2010 mang tên “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành” được thực hiện bởi Thạc sỹ Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện hiệu quả và chất lượng trong công tác kiểm toán của cơ quan nhà nước, nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong các hoạt động tài chính Các giải pháp đề xuất sẽ góp phần nâng cao năng lực kiểm soát và quản lý trong lĩnh vực kiểm toán chuyên ngành.

Lê Minh Khái làm chủ nhiệm nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) chuyên ngành Nghiên cứu tập trung vào nội dung và phương thức tổ chức thực hiện các phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại các KTNN chuyên ngành, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn trong việc kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành và chưa bao hàm đầy đủ các cấp độ kiểm soát.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2010 mang tên “Xây dựng nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu cho hoạt động kiểm soát chất lượng của một cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ Đào Thị Thu Vĩnh làm chủ nhiệm, tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn kiểm soát chất lượng kiểm toán Đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện hồ sơ mẫu biểu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán, đồng thời đánh giá phương pháp kiểm soát chất lượng thông qua hồ sơ mẫu biểu.

Luận án tiến sỹ kinh tế của Hoàng Phú Thọ, mang tên “Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” (Học viện tài chính, 2011), tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (KTNN) Nghiên cứu này phân tích thực trạng kiểm soát chất lượng trong quy trình kiểm toán, đồng thời đánh giá các cấp độ kiểm soát của KTNN Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng của KTNN, góp phần nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của hoạt động kiểm toán nhà nước.

Luận văn thạc sỹ của Hoàng Diệu Linh tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014, mang tên “Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong quá trình này.

Luận văn thạc sỹ của Thân Thị Hồng Hoa tại Viện Đại học Mở Hà Nội năm 2015, với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của KTNN Chuyên ngành II”, đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Nghiên cứu này nêu rõ những ưu điểm và hạn chế trong quy trình kiểm soát chất lượng tại Đoàn KTNN chuyên ngành, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán.

- Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán năm 2015: “Hoàn thiện giải pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương” của Mai

Bài báo của Văn Tân và Lê Thị Minh Hiếu đã chỉ ra những vấn đề tồn tại trong quy trình kiểm toán tại các Kiểm toán khu vực và chuyên ngành, từ khảo sát, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến lập và phát hành báo cáo kiểm toán Những vấn đề này ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ và kết quả của các cuộc kiểm toán Các phân tích trong bài viết cung cấp những gợi ý hữu ích cho việc tổ chức hoạt động của Đoàn kiểm toán tại Kiểm toán nhà nước khu vực và chuyên ngành, góp phần vào chiến lược phát triển của Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020.

Trong bài viết "Quản lý chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước - Khó khăn, thách thức và một số giải pháp hoàn thiện" của ThS Cù Hoàng Diệu đăng trên Tạp chí kế toán và kiểm toán VAA năm 2015, tác giả đã phân tích những thách thức và khó khăn mà Kiểm toán Nhà nước gặp phải trong việc quản lý chất lượng kiểm toán Bên cạnh đó, bài báo cũng đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác quản lý chất lượng kiểm toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Các nghiên cứu trước đây đã đóng góp quan trọng vào việc hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kiểm soát hoạt động kiểm toán nhà nước, nhưng chưa có đề tài nào chuyên sâu đánh giá tổng thể công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị tham mưu như Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp, và Vụ Pháp chế đối với kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nước Vì vậy, luận văn này sẽ tập trung giải quyết vấn đề này.

Cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành

1.2.1.1 Khái niệm chất lượng kiểm toán

Để nâng cao chất lượng kiểm toán, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được chú trọng Theo Chuẩn mực kiểm toán số 220, việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là rất quan trọng và được quy định rõ trong Quyết định số 28/2003/QĐ.

BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) đã đƣa ra khái niệm về chất lƣợng kiểm toán nhƣ sau:

Chất lượng kiểm toán được xác định bởi sự hài lòng của các bên liên quan về tính khách quan và độ tin cậy của ý kiến kiểm toán Đồng thời, nó cũng phản ánh mong muốn của đơn vị được kiểm toán nhận được những đóng góp từ kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong khung thời gian nhất định và với mức phí hợp lý.

Theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2016, chất lượng kiểm toán được đánh giá dựa trên khả năng đạt được các mục tiêu kiểm toán, tuân thủ pháp luật và các chuẩn mực, quy trình kiểm toán Việc áp dụng các phương pháp chuyên môn phù hợp là cần thiết để đảm bảo tính đúng đắn, trung thực, khách quan và kịp thời của kết quả cũng như kết luận kiểm toán, đồng thời bảo đảm cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán.

Chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được đánh giá qua ba góc độ chính, đây cũng là những tiêu chuẩn cơ bản để xác định chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN).

- Mức độ người sử dụng thông tin thoả mãn đối với tính khách quan và độ tin cậy của kết quả kiểm toán

- Mức độ đơn vị đƣợc đƣợc kiểm toán thoả mãn về các kiến nghị, giải pháp do KTNN đƣa ra

- BCKT đƣợc lập và phát hành theo đúng quy định với chi phí hoạt động kiểm toán ở mức hợp lý

1.2.1.2 Đặc điểm của chất lượng kiểm toán

Trong hoạt động của KTNN các đặc điểm của chất lƣợng kiểm toán thể hiện trên các khía cạnh sau:

Tầm quan trọng của vấn đề được kiểm toán có thể đánh giá qua nhiều khía cạnh như quy mô tài chính, ảnh hưởng của hoạt động đơn vị và tác động đối với xã hội cũng như chính sách quốc gia Việc xác định mức độ quan trọng này là yếu tố quyết định trong việc đưa vấn đề vào kế hoạch kiểm toán (KHKT) của Kiểm toán Nhà nước, bao gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Phạm vi kiểm toán bao gồm tính đầy đủ và thích hợp của các vấn đề cần kiểm toán, thời kỳ kiểm toán và đơn vị được kiểm toán Điều này đảm bảo rằng quá trình kiểm toán diễn ra thành công và hiệu quả, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng hữu quan.

Các phát hiện và kết luận kiểm toán phải phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tượng được kiểm toán, đảm bảo có đầy đủ và thích hợp bằng chứng Kiến nghị kiểm toán cần dựa trên các phát hiện này, kết hợp với sự hiểu biết về pháp luật và kiến thức chuyên môn cần thiết.

Kiểm toán khách quan là quá trình thực hiện kiểm toán một cách công bằng và không thiên vị, trong đó đánh giá và kết luận được đưa ra dựa trên sự thật và phân tích các bằng chứng kiểm toán.

Kết quả kiểm toán cần được công bố kịp thời, tuân thủ đúng các thời hạn quy định Tính kịp thời không chỉ đảm bảo sự tuân thủ mà còn hỗ trợ việc ra quyết định quản lý và khắc phục những yếu kém trong quá trình quản lý.

Báo cáo kiểm toán (BCKT) cần được trình bày một cách rõ ràng và súc tích, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu về phạm vi, các phát hiện và kiến nghị kiểm toán Điều này đặc biệt quan trọng vì người dùng BCKT có thể không phải là chuyên gia trong các vấn đề đã được kiểm toán, nhưng họ cần thông tin trong BCKT để thực hiện công việc của mình hiệu quả.

Để đạt được hiệu quả trong kiểm toán, cần phân bổ hợp lý các nguồn lực như con người và ngân sách, tương xứng với tầm quan trọng và độ phức tạp của hoạt động kiểm toán.

Hiệu lực của các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán được thể hiện qua việc đơn vị được kiểm toán chấp thuận và thực hiện, đồng thời được Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan hữu quan sử dụng Những tác động mong muốn đạt được từ các báo cáo kiểm toán (BCKT) là tăng cường trách nhiệm giải trình, nâng cao sự minh bạch và cải thiện chất lượng quản lý trong khu vực công.

1.2.2 Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành

1.2.2.1 Khái niệm kiểm soát chất lượng kiểm toán

Chất lượng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của các Đoàn kiểm toán Do đó, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được ưu tiên thực hiện tại Đoàn kiểm toán, với quy trình kiểm soát nhằm theo dõi và đảm bảo rằng các hoạt động kiểm toán tuân thủ đầy đủ các quy định của Kiểm toán Nhà nước (KTNN).

Kiểm soát chất lượng kiểm toán là quá trình giám sát và đánh giá hoạt động kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng của các báo cáo kiểm toán Hoạt động này không chỉ giúp ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm mà còn khắc phục những hạn chế trong quy trình kiểm toán, theo quy định tại Điều 3 của Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán năm 2016.

Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) được thực hiện qua hai phương thức chính Thứ nhất, kiểm soát chất lượng từ bên ngoài, bao gồm hoạt động đánh giá của Tổng Kiểm toán Nhà nước và các Kiểm toán trưởng chuyên ngành, khu vực Thứ hai, kiểm soát chất lượng nội bộ do Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng tổ kiểm toán và Kiểm toán viên thực hiện, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

1.2.2.2 Mục tiêu kiểm soát chất lượng kiểm toán

Mục tiêu kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán nhằm:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp luận

Phương pháp luận là tập hợp các nguyên lý và quan điểm cơ bản, đóng vai trò chỉ đạo trong việc xây dựng và áp dụng các phương pháp nghiên cứu Nó xác định phạm vi, khả năng áp dụng của các phương pháp, đồng thời định hướng cho quá trình tìm tòi và lựa chọn phương pháp Nói một cách khác, phương pháp luận không chỉ là lý luận về phương pháp mà còn bao gồm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng, cùng với các nguyên tắc cần thiết để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.

Luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành Quan điểm duy vật biện chứng nhấn mạnh mối liên hệ giữa lý luận và thực trạng, đồng thời đề cập đến sự phát triển của KTNN qua các giải pháp cải tiến Luận văn cũng xem xét quy luật đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối lập và các cặp phạm trù như bản chất - hiện tượng, cái chung - cái riêng Bên cạnh đó, quan điểm lịch sử được sử dụng để đánh giá thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán trong giai đoạn từ 2010 đến nay.

Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu về kiểm soát chất lượng kiểm toán, nghiên cứu sẽ dựa trên hai nhóm phương pháp: nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

2.2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

Phương pháp phân tích lý thuyết sẽ tiến hành nghiên cứu các văn bản và tài liệu lý luận liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán, bao gồm Luật Kiểm toán Nhà nước, Quy trình kiểm toán doanh nghiệp, và Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán Qua đó, sẽ lựa chọn những thông tin quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Phương pháp tổng hợp lý thuyết giúp liên kết và sắp xếp các tài liệu cũng như thông tin lý thuyết đã thu thập, từ đó xây dựng một hệ thống lý thuyết toàn diện và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu.

Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp có tính chất đối lập nhưng lại bổ sung cho nhau trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài Phân tích tập trung vào việc chia nhỏ các yếu tố để hiểu rõ hơn, trong khi tổng hợp dựa trên những phân tích đó để tạo ra cái nhìn tổng quát và liên kết các thông tin.

Phương pháp này nhằm tổng hợp và xây dựng cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Kiểm toán Nhà nước, đồng thời điểm lại lịch sử nghiên cứu vấn đề này.

Xây dựng tổng quan là bước quan trọng giúp nhận diện những thiếu sót và khuyết điểm trong các tài liệu hiện có, từ đó tạo cơ sở để đưa ra những đóng góp mới và giá trị trong luận văn thạc sĩ.

2.2.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

2.2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng hai loại dữ liệu chính là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn bên trong và bên ngoài của Kiểm toán Nhà nước (KTNN).

Nguồn dữ liệu bên trong Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm các luận văn tham khảo từ các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ liên quan đến kiểm soát chất lượng kiểm toán Ngoài ra, các báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán từ Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, cùng với báo cáo thực hiện kiểm soát chất lượng của một số KTNN chuyên ngành cũng được xem xét Thêm vào đó, các báo cáo quá trình công tác nước ngoài của một số đoàn/cá nhân, báo cáo kiểm toán và tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán cũng là những nguồn dữ liệu quan trọng.

Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu bên ngoài từ sách, báo và trang web của các hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến nghiên cứu Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn.

Thông qua việc trao đổi trực tiếp với các công chức của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, chúng tôi đã thu thập thông tin quan trọng về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Bên cạnh đó, phương pháp quan sát cũng được áp dụng để nâng cao hiệu quả trong công tác này.

Trong quá trình tham gia thực tế kiểm toán tại một số Đoàn kiểm toán và kiểm soát hồ sơ kiểm toán tại KTNN chuyên ngành, chúng tôi đã thực hiện quan sát trực tiếp Để thu thập thông tin, phương pháp điều tra khảo sát được áp dụng, với mẫu bảng câu hỏi được trình bày tại Phụ lục 1.1.

Bảng câu hỏi gửi qua email là một phương pháp khảo sát hiệu quả với chi phí thấp, cho phép tiếp cận số lượng lớn người tham gia và mang lại sự linh hoạt về thời gian hoàn thành Tuy nhiên, phương pháp này cũng gặp phải nhược điểm như tỷ lệ phản hồi thấp và không phù hợp cho các câu hỏi cần thông tin chi tiết.

Bảng câu hỏi được thiết kế theo các bước sau đây:

Bước 1: Xác định các dữ liệu cần tìm

Dựa vào mục tiêu và nội dung nghiên cứu, bảng câu hỏi xác định:

Đối tượng điều tra được chọn ngẫu nhiên từ 100 KTV thuộc các Đoàn kiểm toán của KTNN chuyên ngành VI, chuyên kiểm toán các Tập đoàn, Tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước, cùng với KTNN chuyên ngành Ia, chuyên kiểm toán doanh nghiệp trong lĩnh vực quốc phòng.

Trong một nghiên cứu khảo sát, tác giả đã gửi 100 bảng hỏi tới các Đoàn kiểm toán để phỏng vấn Kiểm toán viên (KTV) về công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán Kết quả thu được là 75 bảng trả lời, trong đó hầu hết các KTV đều cung cấp thông tin đầy đủ cho các câu hỏi.

- Nội dung các dữ liệu liên quan đến công tác khảo sát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn KTNN chuyên ngành

Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn

Gửi bảng hỏi thông qua thƣ điện tử

Bước 3: Phác thảo nội dung bảng câu hỏi

- Tương ứng với từng nội dung cần nghiên cứu, phác thảo các câu hỏi cần đặt ra

Trong quy trình kiểm toán, câu hỏi được sắp xếp theo ba giai đoạn chính: đầu tiên là giai đoạn lập và chuẩn bị kiểm toán, tiếp theo là giai đoạn thực hiện kiểm toán, và cuối cùng là giai đoạn lập báo cáo kiểm toán Mỗi giai đoạn đều có những yêu cầu và tiêu chí riêng, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Bước 4: Chọn dạng cho câu hỏi

Chọn câu hỏi đóng là dạng câu hỏi đã cấu trúc sẵn phương án trả lời, bao gồm các dạng sau:

- Câu hỏi có 2 lựa chọn dạng Có/Không

Câu hỏi đánh dấu tình huống trong danh sách là loại câu hỏi mà người trả lời có thể lựa chọn từ một danh sách các phương án có sẵn, bằng cách đánh dấu vào những mục phù hợp với họ.

Hệ thống tiêu chí đánh giá

Luận văn này xác định hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán dựa trên nội dung kiểm soát chất lượng trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn lập, gửi báo cáo kiểm toán Các tiêu chí cụ thể được áp dụng nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quy trình kiểm toán.

2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

- Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin trong quá trình kháo sát (mục tiêu, hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, trọng yếu, rủi ro)

- Tính phù hợp của phạm vi, nội dung và trọng tâm kiểm toán

- Tính phù hợp trong việc xác định mức trọng yếu rủi ro kiểm toán với các tài liệu thông tin thu thập đƣợc

- Tính hợp lý của việc bố trí thời gian kiểm toán

- Tính phù hợp trong việc phân công công việc cho KTV với năng lực trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTV

2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

- Tính đầy đủ, hợp pháp của các bằng chứng kiểm toán thu thập đƣợc

- Tính đầy đủ của việc ghi chép nhật ký kiểm toán

- Tính tuân thủ KHKT (trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm toán)

- Tính đầy đủ, kịp thời trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động, kết quả kiểm toán

2.3.3 Giai đoạn lập và gửi BCKT

- Tính đầy đủ của kết quả kiểm toán đƣợc phản ánh trong báo cáo

- Tính phù hợp của mục tiêu, nội dung kiểm toán với KHKT

- Tính hợp lý của các ý kiến đánh giá nhận xét trong BCKT

- Tính khả thi và hợp pháp của các kiến nghị, giải pháp

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Bên cạnh đó, việc nghiên cứu sẽ dựa trên cơ sở:

Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết từ các văn bản quy phạm pháp luật, cùng với phương pháp lịch sử sử dụng các công trình nghiên cứu khoa học liên quan.

Nhóm nghiên cứu thực tiễn áp dụng cả phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp Dữ liệu thứ cấp bao gồm tài liệu từ các nguồn nội bộ và bên ngoài của KTNN, trong khi dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn, quan sát trực tiếp trong quá trình kiểm toán và bảng câu hỏi khảo sát Luận văn sẽ phân tích kết quả khảo sát và chọn mẫu từ một số báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng như của KTNN chuyên ngành.

Luận văn xác định hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm toán dựa trên nội dung kiểm soát chất lượng trong ba giai đoạn của quy trình kiểm toán: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và lập, gửi báo cáo kiểm toán.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH

Khái quát về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành

3.1.1 Khái quát chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành a) Theo Luật KTNN 2015, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành là đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, thực hiện kiểm toán đối với đơn vị được kiểm toán ở trung ương và các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước b) KTNN chuyên ngành có các nhiệm vụ sau:

Nắm bắt tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong phạm vi kiểm toán là nhiệm vụ quan trọng của đơn vị phụ trách công tác kiểm toán Đơn vị cần xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước để được phê duyệt Sau khi kế hoạch được phê duyệt, đơn vị sẽ tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán theo sự giao phó của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Nghiên cứu việc sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức có hệ thống kiểm toán nội bộ là rất quan trọng Những cơ quan này phải chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc áp dụng kết quả kiểm toán nội bộ trong hoạt động quản lý và điều hành.

Xét duyệt và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và pháp luật về biên bản kiểm toán cùng báo cáo kiểm toán là nhiệm vụ quan trọng của các đoàn kiểm toán Điều này cần được thực hiện trước khi trình lên Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Tổng hợp kết quả kiểm toán và thực hiện kiến nghị kiểm toán hàng năm của các đơn vị thuộc phạm vi kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước là rất quan trọng Các đơn vị được kiểm toán cần báo cáo đầy đủ kết quả và tiến độ thực hiện các kiến nghị để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính Việc này không chỉ giúp nâng cao trách nhiệm của các đơn vị mà còn góp phần cải thiện chất lượng công tác kiểm toán.

Tham gia cùng Vụ Tổng hợp và các đơn vị liên quan, chuẩn bị ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hội.

Tham gia vào việc thực hiện chế độ và kiểm soát chất lượng trong kiểm toán xây dựng, bao gồm các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ Đưa ra các đề xuất và ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán theo phân công.

Tổng Kiểm toán Nhà nước đang tiến hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ Những cải tiến này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán của các đơn vị.

Quản lý hồ sơ kiểm toán là trách nhiệm của đơn vị thực hiện, bao gồm việc giữ bí mật các tài liệu, số liệu kế toán và thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán, theo quy định của pháp luật và Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Quản lý cán bộ, công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng Tổ chức thực hiện các công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền và nghiên cứu khoa học cũng cần tuân thủ các quy định hiện hành Định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả công tác của đơn vị Bên cạnh đó, việc quản lý các trang thiết bị của đơn vị cũng đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động hiệu quả.

Khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao hoặc uỷ quyền, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành có quyền thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, tổ chức này có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các hoạt động tài chính của các cơ quan, tổ chức.

Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và các cá nhân liên quan cần cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho quá trình kiểm toán Đồng thời, đề nghị các cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiện nhiệm vụ được giao, cũng như kêu gọi sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và công dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ.

Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nhằm thực hiện các kết luận và kiến nghị liên quan đến sai phạm trong báo cáo tài chính cũng như việc tuân thủ pháp luật Đồng thời, kiến nghị thực hiện các biện pháp khắc phục những yếu kém trong hoạt động của đơn vị được kiểm toán, theo phát hiện và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

- Kiểm tra đơn vi ̣ được kiểm toán tron g viê ̣c thực hiê ̣n kết luâ ̣n và kiến nghi ̣ của Kiểm toán Nhà nước thuộc phạm vi kiểm toán của đơn vị ;

Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiện các kết luận và kiến nghị kiểm toán liên quan đến sai phạm trong báo cáo tài chính cũng như vi phạm pháp luật Đồng thời, cần xử lý theo pháp luật những trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời các kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

Tổng Kiểm toán Nhà nước đã đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của tổ chức và cá nhân, những vi phạm này đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm toán.

Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành

Sau khi tổng hợp và phân tích dữ liệu từ các bảng khảo sát cùng với thông tin từ Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ & Kiểm soát chất lượng kiểm toán, tác giả đã đạt được những kết quả quan trọng về thực trạng kiểm soát chất lượng tại Đoàn kiểm toán.

3.2.1 Đối với giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Theo thống kê, 90% KTV cho rằng các KHKT được lập đúng theo quy định của KTNN và thể hiện các mục tiêu kiểm toán chính xác Các KHKT đã mô tả và đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán phù hợp với thực tế Tuy nhiên, 10% KTV cho rằng công tác kiểm tra chất lượng KHKT của Lãnh đạo Đoàn và đơn vị chưa tốt, với một số Đoàn phân công kiểm toán viên thiếu kinh nghiệm hoặc chuyên ngành không phù hợp Điều này dẫn đến việc KHKT của một số cuộc kiểm toán thiếu thông tin và chưa đánh giá được hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Không phù hợp Ít phù hợp Phù hợp Rất phù hợp

2 Kết cấu, nội dung của KHKT - - 7 10% 68 90% - -

Công tác khảo sát và thu thập thông tin tại các đơn vị đƣợc kiểm toán có phù hợp phạm vi, nội dung và trọng tâm kiểm toán không?

4 Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có đƣợc đánh giá phù hợp với thực tế tại đơn vị kiểm toán không? - - 15 20% 60 80% - -

5 Việc bố trí thời gian kiểm toán có hợp lý không? - - 6 8% 69 92% - -

6 Việc phân công công việc cho các KTV có phù hợp với năng lực trình độ nghiệp vụ, sở trường của KTV không? 2 3% 5 7% 68 90% - -

Câu hỏi Nội dung Lựa chọn Có Lựa chọn Không

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

7 Công tác phổ biến KHKT, bồi dƣỡng nghiệp vụ cần thiết cho KTV theo quy định có hiệu quả không? 70 83% 5 7%

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Kết luận về chất lượng kiểm toán của Đoàn Tổng Công ty X năm 2015 cho thấy KHKT tổng quát chưa phản ánh đúng căn cứ chọn mẫu liên quan đến trọng yếu và rủi ro trong mục tiêu kiểm toán Đoàn kiểm toán gặp khó khăn trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, dẫn đến việc xác định trọng tâm kiểm toán không phù hợp với thông tin thu thập từ khảo sát Một số thông tin khảo sát có biến động bất thường nhưng không được xác định là trọng tâm kiểm toán, hoặc trọng tâm kiểm toán được xác định nhưng không có nội dung kiểm toán tương ứng, như việc mua bán hàng hóa nội bộ giữa công ty mẹ và các công ty con, có thể ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực như xăng dầu, thuốc lá, và bất động sản.

Theo thống kê, 90% KTV cho rằng việc phân công công việc phù hợp với năng lực và sở trường của họ Tuy nhiên, Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ ra rằng việc phân công nhiệm vụ vẫn chưa rõ ràng và có sự trùng lắp Cụ thể, chưa phân công đầy đủ nội dung kiểm toán cho từng thành viên trong Tổ kiểm toán, đặc biệt là các công việc cần thiết để đạt được mục tiêu kiểm toán Thời gian phân công kiểm toán cho các khoản mục lớn trên Báo cáo tài chính, như doanh thu và hàng tồn kho, chỉ từ 1-2 ngày, mặc dù 69/75 KTV cho rằng thời gian bố trí là hợp lý.

Kết quả phỏng vấn khảo sát cho thấy có 5/75 KTV (khoảng 7%) cho rằng công tác phổ biến KHKT của Trưởng đoàn chưa đạt chất lượng và hiệu quả Một số Đoàn thậm chí không thực hiện việc phổ biến KHKT, dẫn đến tình trạng các Tổ kiểm toán không bám sát mục tiêu và nội dung kiểm toán đã được xác định Hệ quả là việc triển khai và xây dựng KHKT chi tiết trở nên kém hiệu quả, làm giảm chất lượng hoạt động kiểm toán Cụ thể, KHKT chi tiết chưa tập trung vào những vấn đề trọng tâm như Đánh giá công tác đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản, cũng như Đánh giá tình hình thực hiện Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp.

Báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán của Đoàn kiểm toán Chuyên đề đã đánh giá việc thực hiện đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước” tập trung vào Tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước trong giai đoạn 2011-2015 Kết quả cho thấy những tiến bộ trong việc tái cơ cấu, nhưng cũng chỉ ra những thách thức và bất cập cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.

3.2.2 Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán

Kết quả thống kê công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

STT Nội dung Lựa chọn Có Lựa chọn Không

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

Các KTV có ghi chép đầy đủ nhật ký kiểm toán theo quy trình kiểm toán không?

KTV có thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán làm cơ sở pháp lý cho các kết luận kiến nghị không?

Việc xây dựng KHKT chi tiết của tổ kiểm toán có đánh giá đƣợc đầy đủ, hợp lý mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán không?

4 KHKT chi tiết thay đổi có đƣợc phê duyệt của Trưởng đoàn không?

Tổ trưởng tổ kiểm toán có kiểm tra kiểm soát việc ghi chép nhật ký của

Bảng 3.2 Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán

Theo thống kê, có 40% KTV cho rằng công tác tự kiểm tra, kiểm soát trong quá trình kiểm toán chưa hiệu quả Cụ thể, nhiều KTV không ghi chép Nhật ký kiểm toán đầy đủ theo quy định của KTNN, với một số nhật ký chỉ mang tính hình thức, liệt kê nội dung mà không có đánh giá Nhiều trường hợp KTV sao chép nhật ký của nhau, dẫn đến việc nhật ký giống nhau và không phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán Điều này gây khó khăn cho việc kiểm tra và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của KTV.

Kết quả giám sát hoạt động kiểm toán của Vụ chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán Báo cáo tài chính Tập đoàn Y năm 2014 đã chỉ ra những điểm nổi bật trong quy trình kiểm toán và chất lượng báo cáo tài chính.

KTV Nguyễn Văn A chưa đưa ra đánh giá về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chỉ ghi nhận "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là … đồng." Một số KTV không ghi nhật ký kịp thời, thường ghi vào các ngày làm việc sau hoặc chỉ ghi kết quả vào những ngày cuối, dẫn đến việc thiếu sót trong ghi chép Nhật ký kiểm toán của nhiều KTV chưa đầy đủ, không rõ ràng về loại TSCĐ và khoảng thời gian chọn mẫu Trong việc thu thập bằng chứng, KTV chỉ ghi nhận các phát hiện mà không dẫn chứng quy định cụ thể hay lý do điều chỉnh, khiến cho các thông tin trở nên chung chung Nhiều phát hiện kiểm toán không được điều chỉnh số liệu liên quan như tài sản cố định hay doanh thu Khi sửa đổi kết quả, KTV không ghi vào mục sửa đổi bổ sung mà lại ghi vào phần kết quả kiểm toán, gây khó khăn trong kiểm soát Ngoài ra, KTV cũng xác định sai số báo cáo và không thống nhất số liệu về thuế, doanh thu giữa các KTV, cũng như không phản ánh kết quả kiểm tra với bên thứ ba hoặc hiện trường.

Theo kết quả thống kê từ bảng câu hỏi, có 15 trong số 75 KTV (khoảng 20%) cho rằng công tác xây dựng kế hoạch kỹ thuật chi tiết của Tổ kiểm toán chưa được chú trọng đúng mức Nhiều kế hoạch kỹ thuật hiện tại còn mang tính hình thức, không tuân thủ các mẫu biểu quy định của Kiểm toán Nhà nước, và chưa thực hiện phân tích đầy đủ về rủi ro cũng như trọng yếu trong kiểm toán Bên cạnh đó, thời gian và nhân sự được bố trí cho việc thực hiện kiểm toán tại các đơn vị cũng chưa rõ ràng.

Theo báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán, có những trường hợp xác định mục tiêu và nội dung kiểm toán không chính xác so với kế hoạch kiểm toán Cụ thể, việc xác định mục tiêu kiểm toán không dựa trên thông tin thu thập được từ đơn vị được kiểm toán, dẫn đến giới hạn kiểm toán không phù hợp Chẳng hạn, không kiểm toán thuế thu nhập cá nhân do thiếu cơ sở xác định các khoản triết trừ gia cảnh, và giới hạn không kiểm toán hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng.

Theo khảo sát, 97% người tham gia cho biết rằng kế hoạch kiểm toán (KHKT) chi tiết phải có sự phê duyệt của Trưởng đoàn Tuy nhiên, Báo cáo kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chỉ ra rằng có những trường hợp thời gian trong KHKT chi tiết không khớp với thời gian trong KHKT của Đoàn kiểm toán mà không có tờ trình về sự thay đổi Điều này cho thấy KHKT chi tiết thiếu phê duyệt từ Trưởng đoàn kiểm toán đối với số lượng và tên đơn vị được kiểm tra.

Theo nhật ký làm việc của KTV, các Tổ trưởng đã điều hành hoạt động kiểm toán theo đúng tiến độ và mục tiêu đã đề ra Dựa trên dữ liệu từ Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán các cuộc kiểm toán tài chính và quản lý vốn, tài sản Nhà nước trong giai đoạn 2015-2016, cũng như Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015, có 28/75 KTV (chiếm 37%) cho rằng công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cần được cải thiện.

Trong quá trình kiểm toán, vai trò của tổ trưởng chưa được thực hiện tốt, dẫn đến việc thiếu hướng dẫn và giám sát đối với kiểm toán viên (KTV) Nhiều KTV không thu thập đầy đủ bằng chứng pháp lý cho kết luận và kiến nghị kiểm toán, đồng thời không trích dẫn hoặc lưu trữ chứng cứ một cách đầy đủ trong hồ sơ Thậm chí, một số tổ trưởng không quan tâm đến việc kiểm tra tài liệu làm việc của KTV, khiến cho nhật ký kiểm toán trở nên sơ sài và mang tính hình thức Gần 40% người được khảo sát cho biết biên bản xác nhận số liệu của KTV không có chữ ký phê duyệt của tổ trưởng.

3.2.3 Đối với giai đoạn lập và gửi BCKT

Theo thống kê, 90% (68/75 KTV) cho rằng các kiến nghị và đánh giá của họ phù hợp với phát hiện kiểm toán Tuy nhiên, dữ liệu sơ cấp cho thấy nhiều báo cáo kiểm toán bị thiếu sót trong việc tổng hợp từ tài liệu làm việc của KTV hoặc không nhất quán với biên bản kiểm toán Một số báo cáo thiếu kết luận xử lý đối với các phát hiện kiểm toán, với ví dụ từ báo cáo giám sát hoạt động kiểm toán năm 2015 cho thấy KTV A đã chỉ ra rằng hồ sơ bồi thường của Công ty Y thực hiện đúng quy định, nhưng các chứng từ tài chính không rõ ràng gây khó khăn cho công tác kiểm tra KTV cần đánh giá tính hợp pháp của hồ sơ và nếu chứng từ không đủ điều kiện theo quy định của Bộ Tài chính, cần thu hồi khoản bồi thường thay vì chỉ đề nghị công ty rút kinh nghiệm trong việc lưu trữ tài liệu Đồng thời, cần làm rõ số lượng hồ sơ và số tiền bồi thường mà chứng từ không đảm bảo yêu cầu.

Đánh giá chung về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán

3.3.1 Những kết quả đạt được a Về việc áp dụng các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán

Trong thời gian qua, Đoàn KTNN chuyên ngành đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng các Báo cáo kiểm toán Điều này được thể hiện qua việc áp dụng và tuân thủ Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Quyết định số 395/QĐ-KTNN ngày 12/3/2014, cùng với việc bổ sung và hoàn thiện bằng Quy chế 558/QĐ-KTNN ngày 22/3/2016.

Việc phân định hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (KTNN) bao gồm kiểm soát từ Tổng KTNN, kiểm soát từ Kiểm toán trưởng với Đoàn KTNN và kiểm soát nội bộ Đoàn KTNN Điều này đảm bảo kiểm soát toàn diện và chi tiết từ việc khảo sát, thu thập thông tin đến lập kế hoạch và gửi báo cáo kiểm toán Hơn nữa, sự hiện diện thường xuyên của các cấp kiểm soát chất lượng trong quá trình kiểm toán cũng được duy trì.

Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán theo quy chế mới đã giảm thiểu tối đa sự chồng chéo giữa hoạt động kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán với kiểm soát của Kiểm toán trưởng và Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành.

Hoạt động kiểm toán của Đoàn KTNN là trung tâm của kiểm soát chất lượng, dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN và Kiểm toán trưởng, cùng với sự giám sát của Vụ chế độ & kiểm soát chất lượng kiểm toán Điều này đã nâng cao chất lượng kiểm toán, đảm bảo các báo cáo phát hành được kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ hơn Các sai sót được phát hiện kịp thời, thiếu sót được bổ sung sửa đổi, và hồ sơ mẫu biểu được thống nhất trong toàn ngành Về công tác phát triển nguồn nhân lực, những nỗ lực này cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực và hiệu quả của đội ngũ kiểm toán viên.

KTNN chuyên ngành đã tăng cường nhân sự kiểm soát chất lượng kiểm toán, với 20-30% kiểm toán viên thường trực tại cơ quan Lãnh đạo KTNN chuyên ngành đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu khoa học và đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và trình độ chuyên môn cho cán bộ và kiểm toán viên.

KTNN chuyên ngành đang phát triển các đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở nhằm nâng cao hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán Theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN, đơn vị này đã xây dựng các Đề cương như Kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp và Kiểm toán chuyên đề tái cơ cấu DNNN, được phê duyệt vào năm 2015, nhằm triển khai thực hiện trong toàn ngành.

Để nâng cao kiến thức cho KTV trước các đợt kiểm toán, KTNN chuyên ngành đã tổ chức lớp tập huấn với nội dung thiết thực, bao gồm hướng dẫn chi tiết Mỗi chuyên đề kết thúc bằng bài kiểm tra nhằm đánh giá khả năng tiếp thu của KTV Phương pháp đào tạo này giúp KTV cập nhật kịp thời kiến thức và kỹ năng cần thiết, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán được giao.

Theo khảo sát, 100% (75/75 KTV) đều cho rằng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đƣợc thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán Nội dung kiểm soát là

Kiểm toán Nhà nước (KTNN) thực hiện kiểm tra chất lượng các cuộc kiểm toán bằng cách đánh giá việc tuân thủ quy trình kiểm toán, Luật KTNN, các chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán, cũng như các phương pháp chuyên môn Đồng thời, KTNN tổ chức thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, đảm bảo quy định về hồ sơ, mẫu biểu kiểm toán và các quy định liên quan khác được tuân thủ.

Theo Báo cáo của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đã đạt được nhiều kết quả tích cực tại các Đoàn Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.

Kiểm soát chất lượng của Kiểm toán trưởng được thực hiện thông qua việc lập báo cáo tiến độ kiểm toán và báo cáo kiểm soát hàng tháng Các báo cáo này được gửi đến Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước và Vụ tham mưu theo đúng quy định.

Trưởng đoàn kiểm toán có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán trước khi tiến hành kiểm toán và phải gửi kế hoạch này cho Vụ tham mưu theo đúng quy định.

Tổ trưởng Tổ kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng bằng cách lập kế hoạch kỹ thuật chi tiết và trình Trưởng đoàn kiểm toán phê duyệt trước khi tiến hành kiểm toán Hàng ngày, tổ trưởng kiểm tra và soát xét nhật ký làm việc của Kiểm toán viên thông qua mạng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình kiểm toán.

KTV của Đoàn kiểm toán thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kỹ thuật đã được Trưởng đoàn phê duyệt, đồng thời ghi chép nhật ký làm việc hàng ngày qua mạng.

3.3.2 Những tồn tại, hạn chế của công tác kiểm soát chất lượng

Báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, cùng với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tại các KTNN chuyên ngành, đã chỉ ra những hạn chế và bất cập tồn tại bên cạnh những kết quả đã đạt được.

3 giai đoạn của cuộc kiểm toán, cụ thể nhƣ sau: a Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Công tác kiểm soát chất lượng và tính đầy đủ của thông tin thu thập trong quá trình khảo sát chưa được chú trọng, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến việc đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và trọng tâm kiểm toán, từ đó tác động đến chất lượng của kế hoạch kiểm toán.

Hai là, công tác lập, kiểm tra và xét duyệt KHKT kiểm toán chƣa tốt, nhiều

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI ĐOÀN KIỂM TOÁNH NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2003. Chuẩn mực kiểm toán số 220: kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 28/2003/QĐ- BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kiểm toán số 220: kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 28/2003/QĐ- BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
3. Thân Thị Hồng Hoa, 2015. Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của KTNN Chuyên ngành II, Luận văn thạc sỹ, Viện Đại học Mở Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán của KTNN Chuyên ngành II
4. Lê Minh Khái, 2010, Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Kiểm toán Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
5. Phan Trung Kiên, 2011. Kiểm toán lý thuyết và thực hành. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán lý thuyết và thực hành
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
6. Kiểm toán Nhà nước, 2010 – 2015. Báo cáo kết quả của các đoàn công tác nước ngoài tại Cộng hoà liên bang Đức, Trung Hoa, Indonesia Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2010 – 2015
8. Kiểm toán nhà nước, 2016. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
9. Kiểm toán nhà nước, 2016. Quyết định số 06/QĐ-KTNN ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ Kiểm toán nhà nước, tháng 11 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 06/QĐ-KTNN ban hành Hệ thống mẫu biểu hồ sơ Kiểm toán nhà nước
10. Kiểm toán nhà nước, 2016. Quyết định số 558/QĐ-KTNN ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, tháng 3 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 558/QĐ-KTNN ban hành Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
11. Kiểm toán Nhà nước, 2016. Quyết định số 01/QĐ-KTNN ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán, tháng 6 năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 01/QĐ-KTNN ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán
12. Kiểm toán Nhà nước, 2012. Quyết định số 04/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp, tháng 4 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 04/QĐ-KTNN ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp
13. Hoàng Diệu Linh, 2014. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
16. Nguyễn Quang Quynh và Ngô Trí Tuệ, 2012. Kiểm toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
17. Mai Văn Tân và Lê Thị Minh Hiếu, 2015. Hoàn thiện giải pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện giải pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán của cuộc kiểm toán ngân sách địa phương
19. Hoàng Phú Thọ, 2011. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
21. Đào Thị Thu Vĩnh, 2010. Xây dựng nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu cho hoạt động kiểm soát chất lượng của một cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Kiểm toán Nhà nước.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu cho hoạt động kiểm soát chất lượng của một cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
23. Maggie McGhee, 2016. Roundtable: International experiencee on audit quality monitoring and assurance, Kiểm toán nhà nước, tháng 10 năm 2016.Các websites Sách, tạp chí
Tiêu đề: Roundtable: International experiencee on audit quality monitoring and assurance
23. Cù Hoàng Diệu, 2015. Kiểm soát chất lƣợng – Kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, http://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/kiem-soat-chat-luong-kinh-nghiem-cho-kiem-toan-nha-nuoc-viet-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
27. Nguyễn Thiện Thắng, Một số vấn đề cơ bản về phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục, thongtin.dainam.edu.vn/FileUploadTKB/PP_NCKH1.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục
25. Phan Thanh Hải, Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của KTNN, http://kketoan.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/132/901/cac-nhan-to-anh-huong-den-chat-luong-kiem-toan-cua-kiem-toan-nha-nuoc-ncs-phan-thanh-hai Link
26. Đặng Hoàng Liên (2016), Những điểm mới của Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, http://www.sav.gov.vn/4604-1-ndt/nhung-diem-moi-cua-quy-che-kiem-soat-chat-luong-kiem-toan.sav Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 8)
DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
DANH MỤC HÌNH (Trang 9)
Cơ cấu tổ chức của KTNN chuyên ngành đƣợc thể hiện trên hình vẽ dƣới đây: - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
c ấu tổ chức của KTNN chuyên ngành đƣợc thể hiện trên hình vẽ dƣới đây: (Trang 48)
Hình 3.2. Hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Đoàn KTNN chuyên ngành - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
Hình 3.2. Hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Đoàn KTNN chuyên ngành (Trang 51)
Hình 3.3. Sơ đồ phản ánh công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán  tại Đoàn kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
Hình 3.3. Sơ đồ phản ánh công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Đoàn kiểm toán (Trang 57)
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn chuẩn bị kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (Trang 59)
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát chất lượng kiểm toán tại đoàn kiểm toán nhà nước chuyên ngành luận quản trị   quản lý
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giai đoạn thực hiện kiểm toán (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w