1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom

95 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyển Giao Công Nghệ Cải Tiến Quy Trình Quản Lý Vận Hành Sản Xuất Hình Ảnh Nội Dung Của Công Ty VinEcom
Tác giả Dương Đức Dũng
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Chí Lộc
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị công nghệ và phát triển doanh nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ CỦA (17)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (17)
    • 1.2. Những khái niệm chung về chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ của doanh nghiệp (19)
      • 1.2.1. Khái quát về chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ (19)
      • 1.2.2 Quản trị công nghệ (22)
      • 1.2.3 Chuyển giao công nghệ (27)
    • 1.3. Công nghệ với thương mại điện tử (38)
      • 1.3.1. Thương mại điện tử (38)
      • 1.3.2. Các ứng dụng công nghệ trong TMĐT (45)
    • 1.4. Hình ảnh, nội dung với kinh doanh thương mại điện tử (50)
      • 1.4.1. Vai trò (50)
      • 1.4.2. Các công nghệ áp dụng sản xuất hình ảnh nội dung (52)
      • 1.4.3. Quản lý hình ảnh, nội dung sản phẩm (52)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (53)
    • 2.1. Quy trình nghiên cứu (53)
    • 2.2. Thu thập dữ liệu (0)
      • 2.2.1. Số liệu sơ cấp (54)
      • 2.2.2. Số liệu thứ cấp (54)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (55)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CẢI TIẾN (60)
    • 3.1 Công nghệ quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của VinEcom từ (60)
      • 3.1.1 Các đặc điểm kinh doanh của VinEcom (60)
      • 3.1.2 Đặc điểm của sản xuất hình ảnh nội dung và công nghệ quản lý sản xuất hình ảnh nội dung áp dụng tại VinEcom (61)
      • 3.1.3 Một số chỉ tiêu và kết quả trong sản xuất hình ảnh nội dung của (69)
    • 3.2 Thực trạng chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình vận hành sản xuất hình ảnh nội dung tại VinEcom (73)
      • 3.2.1 Tổ chức thực hiện việc chuyển giao công nghệ (73)
      • 3.2.2 Đánh giá (81)
  • CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI (83)
    • 4.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ cấu nhân sự của TTSXHAND (83)
      • 4.1.1 Tinh giảm bộ máy nhân sự (84)
      • 4.1.2 Vai trò của quản lý cấp trung (84)
      • 4.1.3 Lãnh đạo cấp cao (85)
      • 4.1.5 Tuyển dụng nhân sự (87)
    • 4.2 Đẩy mạnh công tác chuyển giao, đào tạo hệ thống phần mềm (88)
      • 4.2.1 Tăng cường việc chuyển giao (88)
      • 4.2.2 Đào tạo rộng rãi (89)
    • 4.3 Sử dụng, cải tiến và hoàn thiện phần mềm hệ thống VinIC (90)
    • 4.4 Tăng cường mối liên kết hợp tác giữa VinEcom và Onenet (90)
  • KẾT LUẬN (16)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ CỦA

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu khoa học nào về chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ trong quản lý sản xuất, kinh doanh thương mại điện tử tại công ty TNHH VinEcom Các nghiên cứu liên quan chủ yếu tập trung vào lý thuyết về quản trị và chuyển giao công nghệ, cũng như sự phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam ở mức độ vĩ mô Rất ít đề tài nghiên cứu đề cập đến chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ trong kinh doanh trực tuyến ở quy mô doanh nghiệp.

Các đề tài đã được nghiên cứu có nội dung liên quan đến chuyển giao công nghệ, quản trị công nghệ :

- Luận văn của tác giả Nguyễn Đoan Trang thực hiện năm 2004: Chuyển giao công nghệ thông qua các dự án FDI: Thực trạng và giải pháp;

Tác giả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả tiếp nhận và sử dụng công nghệ chuyển giao từ các dự án FDI Nội dung chủ yếu tập trung vào các vấn đề chuyển giao công nghệ ở cấp độ vĩ mô liên quan đến các dự án FDI.

- Tài liệu nội bộ của thạc sỹ Phan Tú Anh thực hiện năm 2006 : Quản trị công nghệ;

Tài liệu này tổng hợp lý thuyết về chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ, cung cấp một công cụ lý luận tổng quát với giá trị tham khảo cao.

Các đề tài đã được nghiên cứu có nội dung liên quan đến thương mại điện tử quy mô doanh nghiệp như :

- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Kim Truy thực hiện năm 2012: Chiến lược phát triển dịch vụ trực tuyến của Công ty VDC giai đoạn 2012-2020;

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Kim Truy tập trung vào lý thuyết chiến lược kinh doanh và dịch vụ trực tuyến, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển dịch vụ trực tuyến cho Công ty VDC Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các vấn đề liên quan đến kinh doanh trực tuyến hàng hóa hữu hình.

Luận án của tác giả Nguyễn Ngọc Hiển, thực hiện năm 2013, tập trung vào giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Unimex Hà Nội Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ thông qua các công cụ trực tuyến.

Tác giả đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Unimex Hà Nội Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào các nghiệp vụ quan trọng như giao nhận, chăm sóc khách hàng và xúc tiến thương mại trong kinh doanh trực tuyến.

Năm 2008, nhóm sinh viên trường Đại học Ngoại Thương đã thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học về việc ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng Nghiên cứu này tập trung vào việc khai thác tiềm năng của thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường cho sản phẩm gốm sứ truyền thống.

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng kinh doanh truyền thống của các doanh nghiệp gốm sứ Bát Tràng và đề xuất giải pháp ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để khắc phục những khó khăn trong kinh doanh trực tuyến, như vấn đề thanh toán và giao nhận.

- Luận văn Thạc Sỹ của Trịnh Thu Trang năm 2014 : Phát triển kinh doanh trực tuyến của công ty cổ phần Baza Việt Nam;

Bài viết phân tích tình hình kinh doanh trực tuyến của Công ty Cổ Phần Baza Việt Nam trong hơn ba năm qua, đồng thời đưa ra các phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn trong lĩnh vực này Tuy nhiên, công trình không đi sâu vào các công nghệ quản lý và vấn đề chuyển giao công nghệ liên quan đến quản lý trong thương mại điện tử.

Những khái niệm chung về chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ của doanh nghiệp

1.2.1 Khái quát về chuyển giao công nghệ và quản trị công nghệ

1.2.1.1 Các khái niệm cơ bản về công nghệ

Công nghệ đã hình thành và phát triển song hành với sự xuất hiện của loài người và quá trình lao động sản xuất Mỗi giai đoạn quan trọng trong lịch sử nhân loại đều gắn liền với sự ra đời và tiến bộ của một loại hình công nghệ nhất định.

VD: Thời kỳ đồ đá: sản xuất, lao động bằng đá

Thời kỳ đồ đồng: công nghệ luyện kim màu

Thời kỳ đồ sắt: công nghệ luyện kim đen

Thế kỷ 18 công nghiệp hóa: phát minh máy hơi nước,

Thế kỷ 21 : Các công nghệ hiện đại như công nghệ nano

Hiện này còn có nhiều quan điểm trái ngược nhau, khác nhau về công nghệ Đó là:

Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và tạo ra nguồn tài nguyên phong phú cho nhân loại Nó không chỉ là động lực thúc đẩy sự phát triển mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phúc lợi xã hội.

+ Quan điểm tiêu cực: công nghệ làm tăng bất công, nới rộng khoảng cách giàu nghèo, tăng số người thất nghiệp

Tuy nhiên có bốn khía cạnh cần bao quát trong định nghĩa về công nghệ đó là:

- Khía cạnh thứ nhất “công nghệ là máy biến đổi”

Khả năng sản xuất ra của cải vật chất là yếu tố quan trọng trong việc áp dụng công nghệ vào thực tế sản xuất Công nghệ không chỉ cần đáp ứng các mục tiêu sử dụng mà còn phải thỏa mãn yêu cầu kinh tế để được áp dụng rộng rãi Đây là điểm khác biệt chính giữa khoa học và công nghệ.

- Khía cạnh thứ hai “công nghệ là một công cụ”

Công nghệ, sản phẩm do con người tạo ra, cho thấy rằng con người có khả năng làm chủ nó Là một công cụ hữu ích, công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với con người và các tổ chức xã hội, phản ánh vai trò quan trọng của con người trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ.

- Khía cạnh thứ ba “công nghệ là kiến thức”

Khía cạnh thứ ba của công nghệ nhấn mạnh rằng kiến thức là cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ, bác bỏ quan niệm rằng công nghệ chỉ là các vật thể nhìn thấy Kiến thức khẳng định vai trò quan trọng của khoa học trong việc phát triển công nghệ và chỉ ra rằng các quốc gia có công nghệ tương tự không nhất thiết sẽ đạt được kết quả giống nhau Việc áp dụng công nghệ yêu cầu con người phải được đào tạo kỹ năng, trang bị kiến thức và liên tục cập nhật thông tin mới.

- Khía cạnh thứ tư “công nghệ hàm chứa trong các dạng hiện thân của nó”

Công nghệ, mặc dù là một loại kiến thức, vẫn có thể được mua và bán, bởi vì nó được tích hợp trong các vật thể mà nó tạo ra.

Trung tâm chuyển giao công nghệ khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (APCTT) định nghĩa công nghệ bao gồm bốn thành phần chính: kỹ thuật, kỹ năng con người, thông tin và tổ chức Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP), công nghệ được hiểu là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật sử dụng để chế biến vật liệu và thông tin Nó bao gồm các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và hệ thống phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

Trong nhiều trường hợp, các định nghĩa công nghệ có thể được điều chỉnh cho phù hợp với từng mục đích cụ thể Chẳng hạn, trong lý thuyết tổ chức, công nghệ được hiểu là khoa học và nghệ thuật áp dụng trong sản xuất, phân phối hàng hóa và dịch vụ Theo Luật khoa học và công nghệ của Việt Nam, quan niệm về công nghệ cũng được xác định rõ ràng, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế và xã hội.

“công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm” [17]

1.2.1.2 Các bộ phận cấu thành một công nghệ

Mọi công nghệ, dù đơn giản, đều bao gồm bốn thành phần chính: phương tiện kỹ thuật (Facilities), kỹ năng của con người (Abilities), tư liệu (Facts) và khung thể chế (Framework) Những thành phần này tương tác lẫn nhau để thực hiện quá trình biến đổi mong muốn Công nghệ không chỉ tồn tại trong các vật thể mà còn trong cách mà con người áp dụng và vận hành chúng.

Các công cụ, thiết bị máy móc và hạ tầng trong công nghệ sản xuất thường được tổ chức thành dây chuyền công nghệ để thực hiện quá trình biến đổi theo một quy trình nhất định, đảm bảo tính liên tục Thành phần này được gọi là phần kỹ thuật (Technoware – ký hiệu T) Ngoài ra, công nghệ cũng bao gồm kỹ năng công nghệ của con người tham gia vào quá trình sản xuất.

Kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng được tích lũy trong quá trình hoạt động, bao gồm cả các tố chất như sự sáng tạo, khôn ngoan và khả năng phối hợp, được gọi là phần con người (Humanware - H) Bên cạnh đó, công nghệ cũng bao gồm các quy định về trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức, cũng như quy trình đào tạo và sắp xếp thiết bị để tối ưu hóa hiệu quả của phần kỹ thuật và phần con người, được gọi là phần tổ chức (Orgaware - O) Cuối cùng, công nghệ còn chứa đựng các dữ liệu đã được tư liệu hóa, phục vụ cho hoạt động trong công nghệ.

Dữ liệu kỹ thuật, con người và tổ chức là những yếu tố quan trọng trong quản lý công nghệ Phần thông tin về kỹ thuật bao gồm các thông số đặc tính của thiết bị, số liệu vận hành, dữ liệu bảo trì và nâng cấp, cũng như thông tin thiết kế các bộ phận kỹ thuật Thành phần này được gọi là Inforware (ký hiệu I), đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì hiệu suất và cải tiến công nghệ.

Quản trị công nghệ (Management of Technology – MOT)

Quản trị công nghệ có thể diễn ra ở cấp độ quốc gia hoặc tổ chức, với trọng tâm vào chính sách phát triển khoa học và công nghệ Nó cũng xem xét tác động của công nghệ đến kinh tế, xã hội và môi trường, cũng như ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ đối với con người.

Quản trị công nghệ là lĩnh vực kiến thức liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm phát triển và sử dụng công nghệ, đồng thời đánh giá tác động của công nghệ đến xã hội, tổ chức, cá nhân và môi trường Mục tiêu của quản trị công nghệ là thúc đẩy đổi mới, tăng trưởng kinh tế và khuyến khích sử dụng công nghệ hợp lý vì lợi ích con người Bên cạnh đó, quản trị công nghệ còn liên kết các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học và quản trị để hoạch định, phát triển và thực hiện năng lực công nghệ, từ đó đạt được các mục tiêu chiến lược và tác nghiệp của tổ chức.

1.2.2.2 Đặc điểm a- Chiến lƣợc quản trị công nghệ:

Theo Maidique và Patch, chiến lược công nghệ là tập hợp các lựa chọn và kế hoạch mà doanh nghiệp áp dụng để đối phó với các thách thức và cơ hội từ môi trường hoạt động của mình.

Công nghệ với thương mại điện tử

Thương mại điện tử (TMĐT) là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thông qua các phương tiện điện tử Mặc dù vẫn giữ nguyên bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT mang lại sự nhanh chóng và hiệu quả hơn, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.

Thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng trở nên phổ biến như một phương thức kinh doanh hiệu quả kể từ khi Internet ra đời và phát triển Do đó, nhiều người hiểu TMĐT chủ yếu là các giao dịch thương mại, mua sắm và thanh toán được thực hiện qua Internet cũng như các mạng khác, chẳng hạn như mạng Intranet của doanh nghiệp.

TMĐT sử dụng nhiều công nghệ tiên tiến như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi cung ứng, tiếp thị qua Internet, giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), hệ thống quản lý hàng tồn kho và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu.

1.3.1.2 Lợi ích của thương mại điện tử

Lợi ích lớn nhất của thương mại điện tử (TMĐT) là tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch Giao dịch điện tử diễn ra nhanh chóng hơn so với phương thức truyền thống như fax hay thư điện tử, giúp thông tin đến tay người nhận nhanh hơn Chi phí giao dịch qua Internet rất thấp, cho phép doanh nghiệp gửi thư tiếp thị đến hàng loạt khách hàng với chi phí tương đương như gửi cho một người TMĐT cũng cho phép các bên thực hiện giao dịch từ xa, không bị giới hạn bởi không gian địa lý, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian gặp mặt trong quá trình mua bán.

Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng

TMĐT mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng chỉ khi các doanh nghiệp nhận thức rõ giá trị của nó Sự phát triển của TMĐT thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giúp họ tối ưu hóa lợi ích Điều này càng trở nên quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh công bằng với các đối thủ nước ngoài.

1.3.1.3 Các loại hình ứng dụng TMĐT

Dựa vào chủ thể của thương mại điện tử, có thể phân chia thương mại điện tử ra các loại hình phổ biến như sau:

- Business-to-business (B2B)/ Doanh nghiệp tới doanh nghiệp:

B2B là hình thức giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp, chủ yếu diễn ra trên các nền tảng ứng dụng kinh doanh trực tuyến như mạng giá trị gia tăng (VAN), chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ (SCM) và các sàn giao dịch thương mại điện tử Qua các hệ thống này, doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm đối tác, đặt hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện thanh toán một cách thuận tiện.

Kinh doanh B2B, hay kinh doanh giữa các doanh nghiệp, chiếm khoảng 80% thị trường kinh doanh trực tuyến Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp là yếu tố chính trong loại hình này Nhiều chuyên gia dự đoán rằng B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn so với B2C trong tương lai.

Thị trường B2B có hai thành phần chủ yếu: hạ tầng ảo và thị trường ảo

Hạ tầng ảo là cấu trúc của B2B chủ yếu bao gồm những vấn đề sau:

Hậu cần - Vận tải, nhà kho và phân phối;

Chúng tôi cung cấp dịch vụ ứng dụng toàn diện bao gồm triển khai, máy chủ và quản lý phần mềm từ một trung tâm hỗ trợ như Oracle và Linkshare Đội ngũ của chúng tôi cam kết đảm bảo an ninh và cung cấp các giải pháp chăm sóc khách hàng hiệu quả.

Các phần mềm giải pháp đấu giá cho việc điều hành và duy trì các hình thức đấu giá trên Internet;

Phần mềm quản lý nội dung cho việc hỗ trợ quản lý và đưa ra nội dung trang Web cho phép thương mại dựa trên Web

Phần lớn các ứng dụng B2B tập trung vào quản lý cung ứng, đặc biệt là quy trình đặt hàng mua hàng Ngoài ra, quản lý kho hàng cũng đóng vai trò quan trọng, bao gồm chu trình quản lý đặt hàng, gửi hàng và vận đơn Quản lý phân phối, đặc biệt trong việc chuyển giao các chứng từ gửi hàng, và quản lý thanh toán, như hệ thống thanh toán điện tử (EPS), cũng là những lĩnh vực chủ chốt trong ứng dụng B2B.

Tại Việt Nam, một số nhà cung cấp B2B nổi tiếng trong lĩnh vực IT như FPT, CMC và Tinh Vân thường cung cấp phần mềm và trang web với giá thành cao nhưng chất lượng kém Ngoài ra, họ còn phân phối các phần mềm nhập ngoại, khiến người dùng cảm thấy thất vọng khi trải nghiệm Thị trường mạng được hiểu đơn giản là các trang web nơi người mua và người bán tương tác và thực hiện giao dịch.

Mô hình kinh doanh trực tuyến B2B (Business-to-business) là hình thức giao dịch giữa các doanh nghiệp thông qua mạng internet Giao dịch B2B thường bao gồm ba bên chính: người mua, người bán và người trung gian trực tuyến, có thể là nền tảng ảo hoặc kết hợp với cửa hàng truyền thống.

Các loại giao dịch B2B bao gồm mua ngay theo yêu cầu khi giá cả hợp lý và mua theo hợp đồng dài hạn thông qua đàm phán giữa người mua và người bán Mô hình B2B cơ bản, còn gọi là xuất, nhập hàng hay bán buôn, có bên bán là một doanh nghiệp sở hữu website riêng để nhiều doanh nghiệp khác có thể xem, chọn và mua sản phẩm Trong mô hình này, phương pháp bán hàng có thể bao gồm bán từ catalog điện tử, đấu giá, hoặc theo hợp đồng cung ứng dài hạn đã thỏa thuận Doanh nghiệp bán có thể là nhà sản xuất trực tiếp hoặc nhà trung gian, nhưng thường là nhà phân phối hoặc đại lý lớn.

Bên Mua, với một bên mua và nhiều bên bán, hoạt động dựa trên công nghệ Web, cho phép doanh nghiệp tìm kiếm và lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp khác nhau trên các website Họ có thể mua trực tiếp từ nhiều bên Bán thông qua các kênh như Catalog điện tử, đấu giá và hợp đồng cung ứng dài hạn đã được thỏa thuận Các doanh nghiệp bên Mua thường là các nhà bán lẻ phục vụ người tiêu dùng, trong khi các nhà phân phối và đại lý nhỏ cũng thường xuyên tìm kiếm nhiều nguồn hàng khác nhau.

Kinh doanh trực tuyến tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ từ nghiên cứu, thiết kế đến bán hàng, giúp tiết kiệm chi phí và công sức Nhờ vào sự thuận lợi của nền tảng trực tuyến, các doanh nghiệp có thể dễ dàng và nhanh chóng bắt tay làm ăn, mang lại hiệu quả cao hơn trong quá trình cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

- Business-to-consumer (B2C)/ Doanh nghiệp tới khách hàng:

B2C, hay giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, diễn ra qua các phương tiện điện tử, cho phép doanh nghiệp bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng Người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn, mặc cả, đặt hàng, thanh toán và nhận hàng thông qua các nền tảng điện tử Đây là mô hình thương mại điện tử phổ biến mà nhiều doanh nghiệp hiện nay đang tập trung phát triển.

Hình ảnh, nội dung với kinh doanh thương mại điện tử

Thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến mang đến trải nghiệm khác biệt so với hình thức mua sắm truyền thống, nơi khách hàng có thể sờ, nắm và cảm nhận sản phẩm Trong khi đó, mua sắm trực tuyến chỉ cung cấp hình ảnh và thông tin khô khan trên màn hình Do đó, nếu hình ảnh sản phẩm trên trang web không chất lượng hoặc nội dung giới thiệu kém hấp dẫn, khả năng thuyết phục khách hàng sẽ giảm đáng kể.

Đối với các mặt hàng thời trang như quần áo và giày dép, việc cung cấp hình ảnh đẹp từ người mẫu cùng thông số về kích cỡ sản phẩm là rất quan trọng Nếu doanh nghiệp không đáp ứng đủ thông tin, khách hàng sẽ khó hình dung được sản phẩm khi mặc vào có vừa vặn và đẹp hay không Thuyết phục khách hàng mua sắm trực tiếp đã khó, chứ chưa nói đến việc mua sắm trực tuyến chỉ qua hình ảnh và mô tả.

Khách hàng thường xuyên gặp phải tình trạng nhận sản phẩm không đúng với hình ảnh và mô tả, điều này trở thành một vấn đề phổ biến và hài hước trong thương mại điện tử.

Trong kinh doanh Thương Mại Điện Tử, việc cung cấp cho khách hàng cái nhìn chính xác và rõ ràng về sản phẩm là vô cùng quan trọng Điều này có thể đạt được thông qua việc sử dụng hình ảnh sản phẩm, mô tả chi tiết và video giới thiệu Những yếu tố này không chỉ giúp khách hàng hình dung rõ hơn về sản phẩm mà còn tăng cường trải nghiệm mua sắm trực tuyến.

Hình ảnh sản phẩm trong Thương Mại Điện Tử ngày càng được chú trọng về chất lượng và số lượng, với yêu cầu phải đẹp và hấp dẫn mà vẫn giữ được tính chân thực Đặc biệt, các sản phẩm thời trang cần được chụp có người mẫu và tuân theo các tiêu chuẩn nhất định để thu hút khách hàng.

Nội dung mô tả sản phẩm cần được trình bày một cách chi tiết và chân thực, đồng thời nổi bật các tính năng hấp dẫn của sản phẩm Việc viết cần phải phù hợp với từng loại mặt hàng và áp dụng các phong cách viết đa dạng để thu hút người đọc.

Video sản phẩm giúp người tiêu dùng nhanh chóng hiểu rõ cách sử dụng thực tế của sản phẩm, mang lại cái nhìn trực quan và sinh động Tuy nhiên, việc sản xuất video giới thiệu không thể thực hiện với số lượng lớn cho tất cả sản phẩm, mà chỉ nên tập trung vào một số sản phẩm tiêu biểu.

1.4.2 Các công nghệ áp dụng sản xuất hình ảnh nội dung

Trong lĩnh vực Thương Mại Điện Tử, sản xuất hình ảnh đang trở nên ngày càng hiện đại và chuyên nghiệp Các công ty lớn đầu tư mạnh mẽ vào thiết bị chụp chiếu chuyên dụng và xây dựng các studio hiện đại để mang đến hình ảnh đẹp nhất cho người tiêu dùng Hệ thống phần mềm kết nối thiết bị chụp với quy trình làm việc, cùng với đội ngũ thợ chụp, stylist và nhân viên chỉnh sửa hình ảnh đông đảo, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hình ảnh.

Các thông tin và nội dung sản phẩm cần được xây dựng đồng bộ trên các hệ thống công nghệ của website, đảm bảo hiển thị nhanh chóng và chính xác cho từng loại sản phẩm.

Để tạo ra các video sản phẩm chất lượng, cần đầu tư vào thiết bị quay phim và xử lý hình ảnh chuyên nghiệp Hệ thống phần mềm tích hợp cùng với các kịch bản độc đáo và hấp dẫn sẽ giúp nâng cao hiệu quả truyền tải thông điệp sản phẩm.

1.4.3 Quản lý hình ảnh, nội dung sản phẩm Được đầu tư cả về hệ thống công nghệ, trang thiết bị lẫn nhân lực , tuy nhiên việc quản lý hiệu quả việc sản xuất hình ảnh, nội dung sản phẩm trong TMĐT trở nên dần khó khăn khi quy mô số lượng các sản phẩm ngày càng tăng, đa dạng về ngành hàng, mặt hàng luôn đi kèm với đòi hỏi về chất lượng các sản phẩm Các thông tin về nội dung và hình ảnh phải được kết nối chặt chẽ tới tất cả các khâu khác trong hoạt động của TMĐT như làm việc với Nhà cung cấp sản phẩm, hiện thị sản phẩm trên website, báo cáo tồn kho, xác nhận đơn hàng, vận chuyển, thanh toán…

Các doanh nghiệp Thương Mại Điện Tử đang phải đối mặt với thách thức quản lý hiệu quả và áp dụng công nghệ trong việc sản xuất hình ảnh và nội dung Việc này đòi hỏi họ phải tìm ra giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CẢI TIẾN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2/ Phan Phúc Hiếu, 2007, Phân tích chiến lược hiện đại và ứng dụng. Hà Nội: Nhà xuất bản Giao Thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích chiến lược hiện đại và ứng dụng
Nhà XB: Nhà xuất bản Giao Thông
3/ Hoàng Đình Phi, 2012, Giáo trình quản trị công nghệ. Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Kinh Tế ĐH Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị công nghệ
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐH Quốc gia Hà Nội
4/ Quốc hội nước CHXHCNVN, 2006, Luật Chuyển giao công nghệ, số : 80/2006/QH 11, khóa 11. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Chuyển giao công nghệ, số : 80/2006/QH 11, khóa 11
5/ Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005, Luật Doanh nghiệp, số:60/2005/QH 11, khóa 11. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp, số:60/2005/QH 11, khóa 11
6/ Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005, Luật sở hữu trí tuệ, số:50/2005/QH 11, khóa 11. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sở hữu trí tuệ, số:50/2005/QH 11, khóa 11
7/ Bộ Phận Vận Hành, Công ty TNHH Vinecom, 2014, Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất hình ảnh nội dung năm 2014. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất hình ảnh nội dung năm 2014
8/ Bộ Phận Vận Hành, Công ty TNHH Vinecom 2015, Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất hình ảnh nội dung 6 tháng đầu năm 2015. Hà Nội.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình sản xuất hình ảnh nội dung 6 tháng đầu năm 2015
9/ Mak Nguyễn, 2014, VinE-com và chiến lược thương mại điện tử cho nhà giàu. <http://cafebiz.vn/cau-chuyen-kinh-doanh/vinecom-va-chien-luoc-thuong-mai-dien-tu-cho-nha-giau-2014030909452968711ca47.chn> [Ngày truy cập: 5 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: VinE-com và chiến lược thương mại điện tử cho nhà giàu
10/ N.Tùng, 2014, Vingroup lập VINE-COM, bắt đầu “chinh phục” thương mại điện tử. <http://tinnhanhchungkhoan.vn/doanh-nghiep/vingroup-lap-vinecom-bat-dau-chinh-phuc-thuong-mai-dien-tu-89124.html> [Ngày truy cập: 6 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vingroup lập VINE-COM, bắt đầu “chinh phục” thương mại điện tử
11/ Ngọc Anh, 2014, Vingroup, nhìn từ sự ra đi của Tổng giám đốc VinE-com. <http://bizlive.vn/doanh-nghiep/vingroup-nhin-tu-su-ra-di-cua-tong-giam-doc-vine-com-188877.html> [Ngày truy cập: 6 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vingroup, nhìn từ sự ra đi của Tổng giám đốc VinE-com
12/ Marketing Box, 2014, Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.< http://marketingbox.vn/Mo-hinh-5-ap-luc-canh-tranh-cua-Michael-Porter.html>[Ngày truy cập: 7 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
13/ Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), 2014, Ấn phẩm WIPO 903 VN. < h ttp://noip.gov.vn/noip/resource.nsf/vwSelectImageResourceUrl/DF0FE21AE555C60A4725767A0015DB78/$FILE/Sucessful%20licensing%20technology%20(vietnamese).pdf>[Ngày truy cập: 7 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ấn phẩm WIPO 903 VN
14/ Quốc hội nước CHXHCNVN, 2006, Luật Chuyển giao công nghệ, số : 80/2006/QH 11, khóa 11. Hà Nội.<www.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=14846> [Ngày truy cập: 7 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Chuyển giao công nghệ, số : 80/2006/QH 11, khóa 11
16/ S&B Law, 2015, Chuyển giao công nghệ là gì. <http://vi.sblaw.vn/dich- vu/chuyen-giao-cong-nghe-la-gi> [Ngày truy cập: 8 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển giao công nghệ là gì
17/ Thạc Sĩ Phan Tú Anh, 2006, Quản trị công nghệ. Hà Nội. <http://www.e- ptit.edu.vn/hoctap/hoclieu/QTCN.pdf> [Ngày truy cập: 8 tháng 6 năm 2015] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị công nghệ
15/ Phòng Luật Sư Sở Hữu Trí Tuệ, 2015, Khái niệm Chuyển giao công nghệ - Những vấn đề pháp lý căn bản<http://luatminhkhue.vn/bi-mat/khai-niem-chuyen-giao-cong-nghe-nhung-van-de-phap-ly-can-ban.aspx> [Ngày truy cập: 7 tháng 6 năm 2015] Khác
18/ Hiệp hội Internet Việt Nam (VIA), 2013, số liệu báo cáo thống kê. <http://via.org.vn/du-lieu/bao-cao-thong-ke/> [Ngày truy cập: 8 tháng 6 năm 2015] Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

11 TTSXHAND Trung tâm sản xuất hình ảnh nội dung 12  TMĐT Thương mại điện tử - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
11 TTSXHAND Trung tâm sản xuất hình ảnh nội dung 12 TMĐT Thương mại điện tử (Trang 10)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT (Trang 10)
c- Theo hình thái công nghệ đƣợc chuyển giao - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
c Theo hình thái công nghệ đƣợc chuyển giao (Trang 31)
Hình 1.2 Các hoạt động xung quanh một công ty TMĐT B2C - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Hình 1.2 Các hoạt động xung quanh một công ty TMĐT B2C (Trang 43)
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 53)
Dịch vụ Các loại hình dịch vụ như du lịch, ẩm thực, spa, làm đẹp… Thể Thao Các loại giày, quần áo, dụng cụ thể thao, máy tập… - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
ch vụ Các loại hình dịch vụ như du lịch, ẩm thực, spa, làm đẹp… Thể Thao Các loại giày, quần áo, dụng cụ thể thao, máy tập… (Trang 62)
Cơ cấu phòng ban và nhân sự của Trung Tâm Sản Xuất Hình Ảnh Nội Dung VinEcom: - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
c ấu phòng ban và nhân sự của Trung Tâm Sản Xuất Hình Ảnh Nội Dung VinEcom: (Trang 63)
Bảng 3.3: Danh mục số lƣợng trang thiết bị chính của TTSXHAND Tên thiết bị Số lƣợng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Bảng 3.3 Danh mục số lƣợng trang thiết bị chính của TTSXHAND Tên thiết bị Số lƣợng (Trang 64)
chuyên gia có kinh nghiệm xây dựng, sau đó dựa trên tình hình hoạt động thực tế để điều chỉnh dần cho phù hợp - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
chuy ên gia có kinh nghiệm xây dựng, sau đó dựa trên tình hình hoạt động thực tế để điều chỉnh dần cho phù hợp (Trang 65)
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức TTSXHAND 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức TTSXHAND 2014 (Trang 66)
Hình 3.3: Quá trình sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Hình 3.3 Quá trình sản xuất (Trang 67)
- Bƣớc 5: Các hình ảnh sau khi được chỉnh sửa hoàn thiện tiếp tục được đưa sang phòng Viết Nội Dung để hoàn thiện phần nội dung sản phẩm và Phòng Kiểm  Duyệt cuối cùng để kiểm tra chất lượng ảnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
c 5: Các hình ảnh sau khi được chỉnh sửa hoàn thiện tiếp tục được đưa sang phòng Viết Nội Dung để hoàn thiện phần nội dung sản phẩm và Phòng Kiểm Duyệt cuối cùng để kiểm tra chất lượng ảnh (Trang 68)
Hình 3.5: Quá trình chuyển giao công nghệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Hình 3.5 Quá trình chuyển giao công nghệ (Trang 74)
Hình 3.6: Sơ đồ tổ chức mới của TTSXHAND 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Hình 3.6 Sơ đồ tổ chức mới của TTSXHAND 2015 (Trang 77)
Bảng 3.4: Danh mục nhân sự phòng ban sau cơ cấu của TTSXHAND 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chuyển giao công nghệ cải tiến quy trình quản lý vận hành sản xuất hình ảnh nội dung của công ty vinecom
Bảng 3.4 Danh mục nhân sự phòng ban sau cơ cấu của TTSXHAND 2015 (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w