1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ

107 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Khu Công Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Đức Bính
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Đức
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (14)
  • 5. Đóng góp mới của luận văn (16)
  • 6. Kết cấu của luận văn (17)
  • 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liến quan đến đề tài (17)
  • CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN (20)
    • 1.1. Lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (0)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại khu công nghiệp (20)
      • 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp (0)
      • 1.1.3. Kế hoạch thực hiện, đánh giá quản lý nhà nước đối với nhu công nghiệp (28)
      • 1.1.4. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (0)
      • 1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (32)
    • 1.2 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ (34)
      • 1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ (40)
    • 2.1 Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (40)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (40)
      • 2.1.2 Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (43)
    • 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020 (47)
      • 2.2.1 Bộ máyquản lýnhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (47)
      • 2.2.2 Xây dựngvà thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (55)
      • 2.2.3 Hỗ trợ thành lập, đầu tƣ, xây dựng khu công nghiệp (0)
      • 2.2.4 Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước đối với các doanh nghiệp, cá nhân trong khu công nghiệp (70)
      • 2.2.5 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (72)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (76)
      • 2.3.1 Những thành tựu đã đạt đƣợc (76)
      • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân (78)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ (84)
    • 3.1.1 Định hướng phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (84)
    • 3.1.2 Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (85)
    • 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (86)
      • 3.2.1 Hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (86)
      • 3.2.2 Nâng cao chất lƣợng hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tƣ (0)
      • 3.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong khu công nghiệp (0)
      • 3.2.4 Nâng cao chất lƣợng cải cách hành chỉnh (0)
      • 3.2.5 Nâng cao vai trò quản lý của Ban quản lý các khu công nghiệp Tỉnh (97)
      • 3.2.6 Nâng cao chất lƣợng thẩm định các dự án đầu tƣ vào khu công nghiệp 89 (0)
      • 3.2.7 Nâng cao chất lƣợng nhân lực cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (0)
      • 3.2.8 Hoàn thiện nội dung kiểm tra, thanh tra khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (101)
  • KẾT LUẬN (103)
    • 1. Kết luận (103)
    • 2. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan (104)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể về tầm vóc và vị thế, đạt được nhiều kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Quốc gia này đang hướng tới mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hiện đại gắn liền với nền kinh tế tri thức Quy hoạch xây dựng các Khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ giữa các KCN và hệ thống đô thị - nông thôn, hướng tới sự bền vững Quản lý nhà nước đối với KCN cũng giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của các KCN tại Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Phú Thọ.

Tỉnh Phú Thọ hiện có 07 khu công nghiệp, bao gồm KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà, KCN Tam Nông, KCN Phú Hà, KCN Phù Ninh, KCN Cẩm Khê và KCN Hạ Hòa, tất cả đều kết nối thuận lợi với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai và đường Hồ Chí Minh Đến nay, các khu công nghiệp đã thu hút 110 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 295 triệu USD và 9.800 tỷ đồng, trong đó có 46 dự án FDI Các dự án này chủ yếu tập trung vào ngành công nghiệp chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, sản xuất nhựa và may mặc, với công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh sự phát triển của ngành sản xuất công nghiệp, các dịch vụ công nghiệp như vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, cung cấp điện, nước, viễn thông, tư vấn và dịch vụ tài chính cũng phát triển mạnh mẽ, tạo thành chuỗi sản xuất và dịch vụ khép kín, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho kinh tế tỉnh Phú Thọ.

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Phú Thọ đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp và tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm, góp phần vào ngân sách tỉnh Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong KCN liên tục tăng trưởng bình quân đạt 30% mỗi năm, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển KCN, trong khi tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Phú Thọ đã tập trung chỉ đạo thông qua các cơ chế ưu đãi về sử dụng đất, dịch vụ hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ san lấp mặt bằng, đào tạo và tuyển dụng lao động, cung cấp thông tin kinh tế - xã hội, tư vấn pháp luật, cùng với quản lý theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” nhằm thu hút nguồn lực đầu tư hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.

Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, bao gồm chiến lược và quy hoạch phát triển KCN chưa phù hợp và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Môi trường đầu tư và công tác xúc tiến thu hút đầu tư chưa đạt hiệu quả, dẫn đến việc thu hút đầu tư dàn trải và thiếu định hướng, đặc biệt là từ các nhà đầu tư nước ngoài Ngoài ra, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng cũng gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.

Trước những thách thức hiện tại, việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Phú Thọ là rất cần thiết và cấp bách Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã tiến hành khảo sát và nghiên cứu, từ đó lựa chọn chủ đề "Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ" làm đề tài cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Bài viết phân tích lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Phú Thọ, đánh giá thực trạng quản lý hiện tại và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN trong thời gian tới.

- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về QLNN cấp tỉnh đối với KCN và kinh nghiệm thực tiễn

- Đánh giá thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015-2020

- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến QLNN đối với các KCN trên địa bản tỉnh Phú Thọ

- Về thời gian: Từ năm 2015 đến 2020, đề xuất giải pháp đến năm

- Về Không gian: Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Nội dung nghiên cứu tập trung vào lý thuyết và thực tiễn quản lý nhà nước (QLNN) đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Phú Thọ Bài viết sẽ làm rõ các cơ sở lý luận, tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn, đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các định hướng cùng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các KCN trong khu vực.

Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn được xây dựng dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng cơ sở duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và quản lý nhà nước về kinh tế.

Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đổi mới và phát triển, cần tuân thủ các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) Đồng thời, xác định rõ định hướng và mục tiêu phát triển KCN tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Phú Thọ, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Tác giả nghiên cứu luận văn theo quan điểm khoa học phát triển, nhấn mạnh mối quan hệ giữa phát triển và quản lý phát triển nhằm đạt được mục tiêu thịnh vượng và hạnh phúc cho người dân.

Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu công nghiệp (KCN) được coi là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động như xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN, hỗ trợ thành lập và đầu tư, thực hiện thủ tục hành chính với doanh nghiệp KCN, cũng như quản lý việc tuân thủ pháp luật và xử lý vi phạm trong KCN Hoạt động này không chỉ là một phần của quản lý nhà nước về kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

Bài viết tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn, bắt đầu bằng việc làm rõ các vấn đề lý thuyết liên quan Tác giả sau đó phân tích các vấn đề thực tiễn để làm nổi bật bản chất của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Phú Thọ.

Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu công nghiệp (KCN) cần được tiếp cận theo quan điểm liên ngành và liên vùng Điều này bởi vì KCN liên quan đến nhiều ngành khác nhau và được phân bố trên một lãnh thổ xác định, có mối quan hệ chặt chẽ với các khu vực xung quanh Ngoài ra, công nghiệp là một trong những ngành kinh tế quốc dân, có sự kết nối mật thiết với các lĩnh vực kinh tế khác như nông nghiệp và dịch vụ, và trải rộng trên toàn tỉnh, bao gồm nhiều huyện.

Tiếp cận theo nguyên lý nhân - quả giúp xác định rõ nguyên nhân dẫn đến thành công hoặc những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Phú Thọ Mỗi kết quả đạt được đều có những yếu tố ảnh hưởng, từ đó tạo điều kiện cho việc cải thiện và phát triển hiệu quả hơn trong tương lai.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Phú Thọ, tài liệu thứ cấp đã được thu thập từ nhiều nguồn như Ban quản lý KCN, Cục Thống kê tỉnh và các báo cáo kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm Ngoài ra, khảo sát thực tế đã được tiến hành tại 06 địa phương có KCN đang hoạt động, bao gồm Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, huyện Tam Nông, huyện Phù Ninh, huyện Cẩm Khê và huyện Hạ Hòa Qua đó, đánh giá thực trạng và tổng hợp các vấn đề hạn chế, đồng thời đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý nhà nước tại các KCN này.

Để cải thiện quản lý nhà nước (QLNN) đối với các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015 - 2020, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các nhà quản lý và chuyên gia có kinh nghiệm Qua đó, chúng tôi đã xác định được những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân gây ra các hạn chế trong công tác QLNN Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN và thúc đẩy sự phát triển bền vững của các KCN trong giai đoạn 2021 - 2025.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu luận văn để phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Phú Thọ Phương pháp này giúp tổng hợp tài liệu và tính toán số liệu một cách chính xác, đồng thời đảm bảo việc phân tích tài liệu khoa học, phù hợp và khách quan, phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu.

Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng trong việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) tại các khu công nghiệp (KCN) ở tỉnh Phú Thọ Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí như tỷ lệ lấp đầy KCN, số lượng dự án đầu tư, vốn thu hút, giấy chứng nhận đầu tư, và số lao động giúp tạo ra cái nhìn toàn diện về hiệu quả QLNN Từ đó, tác giả có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các KCN trong tương lai.

Đóng góp mới của luận văn

Bài viết này sẽ làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN), bao gồm khái niệm, nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ chỉ ra những kinh nghiệm từ một số địa phương và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với KCN tại tỉnh Phú Thọ.

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Phú Thọ, nhằm hỗ trợ các nhà quản lý ở mọi cấp nghiên cứu và phát triển hiệu quả.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chương :

Chương I: Cơ sở lý luận, kế hoạch thực hiện đánh giá về QLNN đối với các KCN và kinh nghiệm thực tiễn

Chương 2 Thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chương 3 Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liến quan đến đề tài

Trong thời gian gần đây, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước (QLNN) đối với các khu công nghiệp (KCN) tại cấp tỉnh Bài viết này sẽ tóm tắt một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về QLNN trong lĩnh vực KCN.

Nghiên cứu của Hà Thị Thúy (2010) về các khu công nghiệp (KCN) tại Bắc Giang đã phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Tác giả đã chỉ ra rằng KCN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa vai trò tích cực của KCN trong bối cảnh hiện nay.

Công trinh nghiên cứu của Ngô Quang Đông (2010) về Công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp

Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp (KCN) ở tỉnh Bắc Ninh và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý nhà nước đối với các KCN trong khu vực này.

Công trình nghiên cứu của Cao Thị Lan (2013) tập trung vào quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu này nêu rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trong khu vực.

Nghiên cứu của Phạm Kim Thư (2017) về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại Hà Nội đã chỉ ra những tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước đến việc hoàn thiện quản lý Tác giả đề xuất các giải pháp như: hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp, nâng cao vai trò của Ban Quản lý các khu công nghiệp và cải cách công tác xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn hiệu quả hơn.

Nghiên cứu của Đỗ Minh Tuấn (2019) tập trung vào quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý cấp tỉnh Bài viết phân tích thực trạng quản lý nhà nước hiện nay và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với các khu công nghiệp trong khu vực này.

Các tác giả đã tổng hợp lý luận về khu công nghiệp (KCN) và phân tích tình hình phát triển KCN tại một số địa phương cấp tỉnh Qua đó, họ đánh giá những thành tựu đạt được cũng như các hạn chế trong quá trình phát triển KCN.

Luận văn này kế thừa lý thuyết về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) và sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng cùng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại các KCN tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp của một số địa phương

Trong giai đoạn 2015 - 2020, quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp (KCN) tại Bình Dương đã tập trung vào việc kiến tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, coi doanh nghiệp là trung tâm Chính quyền tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của các doanh nghiệp trong KCN.

Tính đến năm 2017, Bình Dương đã phát triển 28 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích quy hoạch gần 9.500 ha, trong đó 26 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 8.871 ha Qua nhiều năm phát triển các KCN, Bình Dương đã rút ra bài học quan trọng về việc tối ưu hóa quy hoạch và quản lý để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Cần liên tục cải thiện chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển khu công nghiệp (KCN) theo hướng đa dạng hóa các loại hình KCN, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư.

Hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đã phát triển toàn diện, bao gồm quản lý xây dựng, lao động và bảo vệ môi trường Tỉnh Bình Dương đặc biệt chú trọng hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện quy định của Nhà nước, đồng thời tăng cường kiểm tra và thanh tra để đảm bảo tuân thủ pháp luật Ngoài ra, tỉnh cũng nỗ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa liên thông", nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án.

Để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai dự án, Ban Quản lý (BQL) chủ động hướng dẫn các thủ tục cần thiết khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, gặp khó khăn, hoặc trong trường hợp giải thể và tranh chấp hợp đồng kinh tế Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, BQL thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn bổ sung hồ sơ đăng ký cấp giấy phép kinh doanh, cũng như trình tự, thủ tục để thành lập văn phòng đại diện.

Trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, Ban quản lý luôn theo sát để hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt trong các thủ tục hành chính Đối với quản lý lao động, Ban quản lý thường xuyên giám sát và nhắc nhở doanh nghiệp thực hiện các quy định về sử dụng lao động, bao gồm việc cấp số lao động, cấp mới và gia hạn Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cũng như hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động và ký kết thỏa ước lao động.

BQL các KCN tỉnh Bình Dương đã tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc thực hiện Luật Lao động tại các doanh nghiệp, nhằm nắm bắt tình hình và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động Đồng thời, BQL cũng chú trọng vào việc phối hợp với các đơn vị liên quan để đảm bảo hiệu quả trong công tác này.

Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất có tác động lớn đến môi trường như giấy, hóa chất và chế biến thực phẩm Các doanh nghiệp phải thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi đầu tư và có thể bị kiểm tra đột xuất Tỉnh Bình Dương cũng nỗ lực cải cách hành chính để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, bao gồm việc ban hành quy trình xử lý công việc và công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí theo quy định, đồng thời hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008.

Tính đến cuối năm 2017, Bắc Ninh đã phát triển 15 KCN tập trung với tổng diện tích 7.681ha, trong đó 08 KCN đang hoạt động với hơn 600 dự án hiệu lực Thành công trong phát triển các KCN của tỉnh đến từ việc thu hút nhiều nhà đầu tư lớn, có thương hiệu toàn cầu, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng, đưa Bắc Ninh từ một tỉnh nông nghiệp thành một tỉnh công nghiệp hiện đại Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các KCN của chính quyền tỉnh Bắc Ninh có thể được rút ra trong các lĩnh vực khác nhau.

Quản lý đầu tư tại Bắc Ninh được thực hiện một cách bài bản thông qua các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, bao gồm việc chuẩn bị xây dựng, biên soạn tài liệu và kế hoạch xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) Ban Quản lý các KCN tỉnh Bắc Ninh phối hợp chặt chẽ với các công ty đầu tư phát triển hạ tầng để triển khai các hoạt động này Thành công của Bắc Ninh đến từ việc chính quyền yêu cầu xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư theo giai đoạn 5 năm, được phê duyệt hàng năm, nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả và gắn với lộ trình cụ thể (Nguyễn Minh Tuấn, 2019).

Chính quyền tỉnh luôn đặt sự quan trọng vào công tác quản lý nhà nước trong các dự án đầu tư vào khu công nghiệp (KCN) Ngay sau khi nhà đầu tư nhận Giấy chứng nhận đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước đã chủ động hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục hành chính, đồng thời thực hiện giám sát và nắm bắt khó khăn để tư vấn và phối hợp với các sở, ngành liên quan nhằm tháo gỡ vướng mắc theo thẩm quyền.

Quản lý xây dựng và môi trường: Chính quyền tỉnh làm tốt công tác

QLNN về xây dựng và môi trường thực hiện hiệu quả các hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng KCN Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các nội dung liên quan đến các hạng mục công trình, trong khi thanh tra và kiểm tra chú trọng vào việc xả thải, xử lý chất thải rắn và nguy hại, cũng như quan trắc môi trường định kỳ của doanh nghiệp (Nguyễn Minh Tuấn, 2019).

Tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 18 khu công nghiệp (KCN) được quy hoạch với tổng diện tích 5.270 ha, trong đó 09 KCN đã được thành lập và cấp Giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 8.031,8 tỷ đồng và 117,42 triệu USD Tổng diện tích đất quy hoạch cho KCN là 1.837,75 ha, bao gồm 1.353,72 ha đất công nghiệp Đến nay, 1.007,23 ha đất công nghiệp đã được bồi thường giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, trong khi 865,88 ha đã được cho thuê, đạt tỷ lệ lấp đầy 85,97% Đặc biệt, trong giai đoạn 2015-2020, tỉnh đã phát triển thêm 08 KCN mới.

Thành công trong phát triển các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Vĩnh Phúc xuất phát từ sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, với sự quan tâm và quyết liệt trong điều hành Điều này đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vào chính sách và quyết tâm của hệ thống chính trị Bên cạnh đó, sự tham gia tích cực của doanh nghiệp, nhà đầu tư và sự đồng thuận của người dân trong khu vực dự án KCN cũng đóng vai trò quan trọng (Nguyễn Hằng, 2020).

Chính quyền tỉnh cần tăng cường quản lý các dự án sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời quản lý chặt chẽ lao động tại các doanh nghiệp KCN Việc phát triển tổ chức công đoàn cơ sở và nâng cao hiệu quả hoạt động của công đoàn là cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp và người lao động Hơn nữa, cần đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư và cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp và chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Khái quát về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, nằm ở vị trí trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội Tỉnh này giáp với tỉnh Vĩnh Phúc ở phía Đông, Thành phố Hà Nội ở phía Tây, tỉnh Hòa Bình ở phía Nam, và tỉnh Yên Bái cùng Tuyên Quang ở phía Bắc Phú Thọ cách sân bay quốc tế Nội Bài 50km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: Sông Hồng, Sông Đà và Sông Lô.

Phú Thọ, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế và giao lưu thương mại cả trong và ngoài nước Tỉnh được chia thành hai tiểu vùng chính: tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam, bao gồm các huyện Thanh Sơn, Yên Lập và một phần huyện Cẩm Khê, nơi có tiềm năng phát triển lâm nghiệp và khai thác khoáng sản Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông, rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cùng với tiềm năng lớn cho phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp phụ trợ và chế biến.

2.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Theo Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2020), tỉnh Phú Thọ bao gồm 13 đơn vị hành chính cấp huyện/thị/thành phố, với tổng diện tích tự nhiên đạt 3.533,42 km² Tính đến ngày 1/4/2019, dân số toàn tỉnh là 1.466.399 người, trong đó hơn 81,63% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn.

Tổng số lao động làm việc từ 737.100 người năm 2015 tăng lên

Năm 2019, tổng số lao động đạt 840.200 người, trong đó khu vực ngoài nhà nước có 742.400 người và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 32.500 người Trong giai đoạn 2015 - 2019, lao động trong khu vực ngoài nhà nước và nông lâm thủy sản có xu hướng giảm, trong khi các khu vực khác lại có xu hướng tăng trưởng.

Bảng 2.1 Dân số, lao động của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2019

SL (người) CC (%) SL (người) CC (%)

2 LĐ phân theo loại hình kinh tế 838.800 840.200

Khu vực ngoài nhà nước 719.000 85.71 706.300 84.06

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 47.100 5.62 62.500 7.44

3 LĐ phân theo ngành kinh tế 838.800 840.200

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019

Kinh tế của tỉnh Phú Thọ có xu hướng tăng trưởng cao trong giai đoạn

2015 -2019 Năm 2015, tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) là 21.991,9 tỷ đồng, đến năm 2019 tăng lên 44.093,4 tỷ đồng (Bảng 2.2)

Bảng 2.2 Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2019

SL (tỷ đồng) CC (%) SL (tỷ đồng) CC (%)

1 GRDP theo khu vực kinh tế 31.958 44.093,4

Khu vực ngoài nhà nước 19.484 60,97 26.828,2 60,84

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 3.320 10,39 5.077,2 11,52

Thuế SP trừ trợ cấp SP 2.200 6,88 3.313,0 7,51

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2015 và năm 2019

Cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh Phú Thọ đang có sự chuyển biến tích cực, thể hiện qua sự gia tăng tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và sự giảm tỷ trọng của khu vực nhà nước Cụ thể, năm 2015, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 10,39% trong tổng cơ cấu kinh tế, trong khi khu vực nhà nước chiếm 21,76% Đến năm 2019, tỷ lệ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên 11,52%, trong khi tỷ lệ khu vực nhà nước giảm xuống còn 20,13% (Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, 2020).

Hạ tầng giao thông tại khu vực này rất phát triển, với mạng lưới giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy Các dự án như đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường xuyên Á và đường Hồ Chí Minh đang được tiếp tục xây dựng và hoàn thiện, góp phần nâng cao khả năng kết nối và thuận lợi cho việc di chuyển.

Tỉnh Phú Thọ có 43 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 736 km và 05 con sông dài 316,5 km, bao gồm các cảng như cảng Việt Trì, cảng Yến Mao, cảng Bãi Bằng, và cảng Thụy Vân Bên cạnh đó, tỉnh còn có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 74,9 km và 03 tuyến đường sắt chuyên dụng dài 16,4 km Năm 2016, tỉnh đã hoàn thành 07 cầu lớn, nâng tổng số cầu xây dựng theo quy hoạch lên 8 trong số 13 cầu dự kiến.

Hệ thống điện tỉnh Phú Thọ được cung cấp điện từ ba nguồn chính: nguồn 220kV nhập khẩu từ Trung Quốc, nguồn 220kV từ lưới điện miền Bắc và thủy điện Thác Bà Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có một trạm biến áp 110kV.

Trong tỉnh, hệ thống điện đã được cải thiện với 28 trạm biến áp trung gian và 2.500 trạm biến áp phân phối, cùng với hệ thống đường dây tải điện đạt tiêu chuẩn Điều này đảm bảo rằng nguồn điện hoạt động ổn định, đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và kinh doanh Hiện tại, điện lưới quốc gia đã được cung cấp đến 98,2% số xã trong tỉnh.

Hệ thống cấp thoát nước: 70% dân số đã được dùng nước sạch đủ tiêu

2 TNBQ đầu ngườitheo giá năm

Năm 2010, tổng công suất cấp nước sạch của các thành phố, thị xã, và thị trấn đạt trên 108.000 m³/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu sử dụng cho sản xuất và tiêu dùng.

Hệ thống bưu chính viễn thông cung cấp dịch vụ chất lượng cao, kết nối liên lạc trong nước và quốc tế, đảm bảo sự thông suốt và hiệu quả cho người dùng.

Hạ tầng thương mại và dịch vụ đang được cải thiện để đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách Một số dự án trọng điểm đã hoàn thành và đưa vào khai thác, bao gồm Siêu thị Big C Việt Trì, Trung tâm thương mại Vincom Center, khu du lịch đảo Ngọc Xanh, công viên Văn Lang và quảng trường Hùng Vương.

2.1.2 Các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Tỉnh Phú Thọ hiện có 07 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích hơn 2.000 ha, bao gồm KCN Thụy Vân tại TP Việt Trì với diện tích 335 ha, KCN Trung Hà ở huyện Tam Nông và Thanh Thủy rộng 200 ha, KCN Tam Nông tại huyện Tam Nông với diện tích 450 ha, cùng với KCN Phú.

Tỉnh Phú Thọ hiện có nhiều khu công nghiệp lớn, bao gồm KCN Hà với diện tích 450 ha, KCN Phù Ninh tại huyện Phù Ninh với 100 ha, KCN Cẩm Khê tại huyện Cẩm Khê với 450 ha, và KCN Hạ Hòa tại huyện Hạ Hòa với 400 ha Hiện tại, tỉnh đang triển khai xây dựng hạ tầng cho bốn khu công nghiệp, bao gồm Thụy Vân, Trung Hà, và Phù Ninh.

Hà, Cẩm Khê) Trong các KCN đã thu hút 118 doanh nghiệp đăng ký đầu tƣ

Tính đến nay, có 129 dự án đầu tư, bao gồm 68 doanh nghiệp trong nước với 75 dự án và 50 doanh nghiệp FDI với 54 dự án, tổng vốn đăng ký đạt 13.132 tỷ đồng và 422,2 triệu USD Trong số đó, 89 doanh nghiệp hoạt động ổn định, doanh thu ước đạt 17.362 tỷ đồng, nộp ngân sách ước đạt 800 tỷ đồng và tạo việc làm cho hơn 27.000 lao động.

KCN Thụy Vân (Thành phố Việt Trì):

Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2020

2.2.1 Bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ

Bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) ở tỉnh Phú Thọ bao gồm Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ban quản lý các KCN tỉnh Hoạt động quản lý nhà nước được thực hiện trên nguyên tắc phối hợp, đảm bảo sự thống nhất và không chồng chéo giữa các cơ quan, đơn vị liên quan Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh tại KCN Tất cả các hoạt động quản lý của các cơ quan chức năng đều được thống nhất qua Ban quản lý các KCN, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành và chính quyền địa phương.

UBND tỉnh Phú Thọ đóng vai trò chủ đạo trong việc lãnh đạo và quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn Cơ quan này chịu trách nhiệm phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN, cũng như xây dựng các cơ chế và chính sách liên quan Ngoài ra, UBND còn thực hiện phê duyệt phân bổ ngân sách nhà nước cho công tác quản lý KCN.

Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các sở, ngành khác, hoặc thực hiện theo sự ủy quyền, nhằm đảm bảo quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Ban quản lý KCN Phú Thọ được thành lập theo Quyết định số 97/1997/QĐ-TTg ngày 15/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu quản lý của Ban quản lý KCN Phú Thọ, với sự điều chỉnh phù hợp theo từng thời kỳ.

Vị trí và chức năng của Ban Quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ cụ thể như sau:

Ban Quản lý các KCN Phú Thọ là cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các KCN và CCN được giao Cơ quan này tổ chức quản lý và cung cấp dịch vụ hành chính công, cũng như các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh.

Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể như sau:

Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình dự thảo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Đồng thời, dự thảo cũng quy định các điều kiện và tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng và Phó các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý.

Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại và giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý sẽ được trình Chủ tịch UBND tỉnh Bên cạnh đó, Ban Quản lý cũng sẽ hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế và chính sách liên quan đến khu công nghiệp (KCN) sau khi được ban hành; đồng thời cung cấp thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến để theo dõi việc thi hành pháp luật về KCN tại tỉnh.

Quản lý đầu tư bao gồm việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư theo quy định pháp luật Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư cũng được thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng với các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm phê duyệt và tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp (KCN) do các cơ quan này tổ chức.

Một số nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến quản lý môi trường, quy hoạch và xây dựng, cũng như quản lý nhà nước về lao động và thương mại, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo phát triển bền vững và ổn định kinh tế xã hội.

Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, gồm:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ

Lãnh đạo Ban Quản lý: Trưởng ban và các Phó Trưởng Ban (03 người)

Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các KCN Phú Thọ gồm có 04 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và một đơn vị dịch vụ

Văn phòng ban có vai trò quan trọng trong việc tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tổ chức, hành chính và quản trị văn phòng Nhiệm vụ chính bao gồm công tác tổ chức, quản lý cán bộ, quản lý hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo ban.

Phòng Quản lý Đầu tư và Xây dựng có chức năng tham mưu cho lãnh đạo ban trong việc quản lý đầu tư, xúc tiến đầu tư và xây dựng cho các khu công nghiệp (KCN) cùng các công trình hạ tầng liên quan Nhiệm vụ chính của phòng bao gồm quản lý và xúc tiến đầu tư, quản lý xây dựng, và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo ban.

Phòng Kế hoạch và Môi trường có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo ban trong việc xây dựng các chương trình và kế hoạch định kỳ cũng như đột xuất Phòng thực hiện quản lý quy hoạch, tài nguyên và bảo vệ môi trường, đồng thời phòng chống cháy nổ tại các KCN, CCN Các nhiệm vụ cụ thể bao gồm lập kế hoạch quản lý quy hoạch, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thanh tra, kiểm tra và phòng chống tham nhũng, lãng phí Ngoài ra, phòng cũng tham gia ý kiến xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến quy hoạch, môi trường, đất đai, tài nguyên nước và phòng chống cháy nổ trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.

Trưởng phòng kế hoạch và môi trường được ủy quyền bởi trưởng ban để ký thông báo kết luận giao ban hàng tháng, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo ban.

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

2.3.1 Những thành tựu đã đạt được

Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN làm định hướng cho quá trình triển khai, tổ chức thực hiện

Tỉnh Phú Thọ đã chú trọng xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN), coi đây là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển công nghiệp của tỉnh Các cơ quan chuyên môn đã tích cực tham mưu và thường xuyên rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển KCN, bao gồm điều chỉnh vị trí, quy mô và diện tích, nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Các điều chỉnh cụ thể đã được thực hiện tại các KCN như Thụy Vân và Trung Hà để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Việc lập và điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) trọng điểm cần phù hợp với thực tiễn để thu hút đầu tư Quy hoạch cần được thực hiện linh hoạt, kết hợp triển khai các KCN hiện có với việc rà soát và bổ sung các KCN mới theo nhu cầu phát triển của tỉnh.

Hỗ trợ thành lập, đầu tư, xây dựng KCNđạt được một số kết quả đáng ghi nhận

Chính quyền tỉnh đã cụ thể hóa các cơ chế và chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho khu công nghiệp (KCN), nhằm phù hợp với thực tiễn và tạo ra những chuyển biến tích cực Điều này không chỉ mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư mà còn thuyết phục họ yên tâm đầu tư vào các KCN trong tỉnh.

Tỉnh Phú Thọ đã phân tích các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển công nghiệp, từ đó đưa ra các chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) Nhờ đổi mới phương pháp xúc tiến đầu tư, tỉnh đã đạt được những kết quả khả quan, với sự gia tăng mạnh mẽ của các dự án đầu tư qua từng năm Các dự án quan trọng đã được thu hút, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng tỷ lệ lấp đầy tại các KCN và cụm công nghiệp trong tỉnh.

Giá trị sản lượng kinh tế trên diện tích đất tại khu công nghiệp là tiêu chí quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên, cung cấp cái nhìn tổng quan về đóng góp kinh tế của khu công nghiệp cho nhà nước Năm 2016, doanh thu từ các khu công nghiệp đạt 20.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 800 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt 700 triệu USD, và thu nhập bình quân của người lao động là 6 triệu đồng/người/tháng, đồng thời tạo ra hơn 30.000 việc làm cho lao động tại địa phương và các tỉnh lân cận.

Năm 2019, doanh thu đạt 40.000 tỷ đồng và giá trị xuất khẩu lên tới 1.700 triệu USD, đồng thời nộp ngân sách Nhà nước 1.500 tỷ đồng Ngành này đã tạo ra 42.000 việc làm với mức thu nhập bình quân 6,8 triệu đồng/người/tháng.

Giá trị thu hút đầu tư trên diện tích đất tại khu công nghiệp là chỉ số quan trọng giúp nhà quản lý đánh giá năng lực thu hút nguồn lực đầu tư bên ngoài cho tỉnh Trong 6 tháng đầu năm 2020, tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 135 dự án, bao gồm 105 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 2.619 tỷ đồng và 30 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký mới và tăng vốn mở rộng đạt 142 triệu USD.

Thủ tục hành chính đã thay đổi căn bản theo hướng đơn giản hoá, công khai, minh bạch

Thủ tục hành chính đã được cải cách theo hướng đơn giản hóa, công khai và minh bạch, đồng thời đa dạng hóa các phương thức kết nối giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng Công tác kiểm tra và giám sát quy trình giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thường xuyên, bảo đảm tính minh bạch và công khai, giúp các thủ tục được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi, giảm thiểu chi phí và thời gian, đồng thời hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực và quan liêu.

Hoạt động thanh, kiểm tra luôn được quan tâm, chú trọng

Tỉnh Phú Thọ đã chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm Công tác giám sát hoạt động của các khu công nghiệp (KCN) và doanh nghiệp KCN được thực hiện nghiêm túc, góp phần phát hiện và xử lý vi phạm, tạo ra môi trường đầu tư minh bạch và cạnh tranh lành mạnh, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, người lao động và Nhà nước.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Quy hoạch phát triển khu công nghiệp (KCN) hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu tính đồng bộ và chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dẫn đến nhiều bất cập.

Quy hoạch phát triển khu công nghiệp (KCN) tỉnh Phú Thọ đã trải qua một quá trình dài, nhưng hiện nay các điều kiện pháp lý và kinh tế xã hội đã có sự thay đổi Mặc dù quy hoạch đã được điều chỉnh, việc thực hiện vẫn còn manh mún và thiếu tính hệ thống Sự phân công giữa các đơn vị như Sở Công Thương và Ban quản lý các KCN Phú Thọ dẫn đến quy hoạch chưa sát thực tế và thiếu khả thi Do đó, việc phát triển KCN mới chỉ dừng lại ở giai đoạn lập kế hoạch mà chưa xây dựng được một chiến lược phát triển lâu dài và cụ thể.

Hiện nay, chưa có phương pháp luận khoa học nào nghiên cứu quy hoạch một cách tổng thể, phù hợp với các quy hoạch kinh tế - xã hội, phát triển vùng và sử dụng đất Tư duy quy hoạch vẫn mang tính cục bộ, chú trọng lợi ích địa phương mà chưa xem xét đầy đủ lợi ích vùng và quốc gia Trong quá trình thực hiện, việc điều chỉnh quy hoạch dựa trên đề xuất của địa phương và nhà đầu tư chưa được thực hiện một cách khách quan và khoa học Ví dụ, vị trí KCN Phú Ninh đã được điều chỉnh hai lần trong thời gian ngắn, cho thấy sự thiếu ổn định trong quy hoạch.

Từ Đà, An Đạo - huyện Phù Ninh; lần 2 (điều chỉnh năm 2016) chuyển từ xã

Từ Đà, An Đạo về xã Vĩnh Phú, huyện Phù Ninh

Việc tạo lập môi trường đầu tư và công tác xúc tiến thu hút đầu tư hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, thể hiện qua sự dàn trải và thiếu định hướng trong quá trình thu hút Điều này dẫn đến tình trạng thiếu chọn lọc trong việc lựa chọn các dự án đầu tư phù hợp.

Công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Phú Thọ còn thiếu kinh nghiệm và chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc chưa xây dựng được lợi thế so sánh để ban hành chính sách ưu đãi đặc biệt Chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp (KCN) chưa đồng bộ và thống nhất với định hướng thu hút các ngành nghề ưu tiên, thiếu sự kết nối với điều kiện phát triển thực tế của địa phương Hoạt động thu hút đầu tư chưa chuyên nghiệp, thiếu tính bền vững và sáng tạo, đồng thời chưa có chính sách cụ thể để thu hút các dự án lớn và công nghệ cao vào KCN, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và sự phát triển bền vững của KCN Kết quả thu hút đầu tư vì vậy còn hạn chế trên nhiều phương diện.

Việc thu hút đầu tư thiếu chọn lọc và không phù hợp với quy hoạch đã dẫn đến hiệu quả sử dụng đất thấp Chẳng hạn, KCN Thụy Vân đã thu hút các nhà máy như sản xuất xi măng Hữu Nghị và nghiền bột canxit, gây tác động xấu tới môi trường Điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mới và công nghiệp điện tử.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ

Ngày đăng: 26/06/2022, 11:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Chu Huỳnh (2017), Xúc tiến đầu tƣ tại chỗ: Chi phí thấp, hiệu quả cao, https://congthuong.vn/xuc-tien-dau-tu-tai-cho-chi-phi-thap-hieu-qua-cao-92394.html Link
13. Nguyễn Hằng (2020), Các KCN Vĩnh Phúc: Phát triển hiệu quả và bền vững, http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/228-17631-cac-kcn-vinh-phuc--phat-trien-hieu-qua-va-ben-vung.html Link
1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2015), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 Khác
2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 Khác
3. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 Khác
4. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 Khác
5. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ (2019), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 Khác
6. Chính phủ (2008), Quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chếxuất, Hà Nội Khác
7. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2016): Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2015, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
8. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2020): Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2019, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
9. Đảng bộ tỉnh Phú Thọ, Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020, Phú Thọ Khác
10. Ngô Quang Đông (2010), Công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Bắc Ninh: thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Khác
11. Nguyễn Thị Thuỳ Dung (2015), Quản lý nhà nước đối với các khu Khác
14. Cao Thị Lan (2013) về Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Khác
15. Đỗ Minh Tuấn (2019), Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Khác
16. Hà Thị Thúy (2010), Các khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Khác
17. Thủ tướng Chính phủ (2008), Điều chỉnh, bổ sung các KCN của tỉnh PhủThọ vào Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xãhội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Khác
20. Thủ tướng Chính phủ (2014), Điều chỉnh quy hoạch phát triển các khucông nghiệptỉnh Phú Thọ đến năm 2020 Khác
21. Thủ tướngChính phủ (2014), Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Dân số, laođộng của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2019 - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.1. Dân số, laođộng của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2019 (Trang 41)
2. LĐ phân theo loại hìnhkinh tế 838.800 840.200 - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
2. LĐ phân theo loại hìnhkinh tế 838.800 840.200 (Trang 41)
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ (Trang 50)
Hình 2.2. Cơ cấulao động tại Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.2. Cơ cấulao động tại Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ (Trang 53)
Hình 2.3. Cơcấu vốn đầu tƣ pháttriển nhân lực tại Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2019 - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.3. Cơcấu vốn đầu tƣ pháttriển nhân lực tại Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2019 (Trang 54)
Hình 2.4: Số lƣợng doanh nghiệp tiếp cận đƣợc các chính sách hỗ trợ - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.4 Số lƣợng doanh nghiệp tiếp cận đƣợc các chính sách hỗ trợ (Trang 63)
Bảng 2.4: Số dự án đầu tƣtại các KCN năm 2019 - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.4 Số dự án đầu tƣtại các KCN năm 2019 (Trang 65)
Hình 2.5: Tỷ trọng dự án đầu tƣ FDI của Hàn Quốc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Hình 2.5 Tỷ trọng dự án đầu tƣ FDI của Hàn Quốc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Trang 66)
Bảng 2.5: Sổ dự án đầu tƣtại một số KCNtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ Diễn giải Số DA đầu tƣ - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
Bảng 2.5 Sổ dự án đầu tƣtại một số KCNtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ Diễn giải Số DA đầu tƣ (Trang 70)
3 (2.2) Tỏm vector chuẩn  trờn hệ toạ độ d- q đứng yờn, ta cần ghi nhớ là modul - Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phú thọ
3 (2.2) Tỏm vector chuẩn trờn hệ toạ độ d- q đứng yờn, ta cần ghi nhớ là modul (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w