CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.1.1 Một số khái niệm về quyết toán vốn đầu tư XDCB
Vốn là một phạm trù của nền kinh tế hàng hóa, là yếu tố quyết định đến sản xuất và lưu thông hàng hóa
Vốn được định nghĩa qua nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng trong hoạt động kinh doanh và nền kinh tế, nó luôn là yếu tố quyết định Để phát triển, một quốc gia cần có nhân lực, công nghệ và tài nguyên, trong đó vốn là nguồn lực thiết yếu Mỗi quốc gia muốn phát triển đều phải có vốn Đối với doanh nghiệp, vốn tồn tại dưới hai hình thức: giá trị và hiện vật, với tiền là hình thái duy nhất của giá trị Học thuyết giá trị thặng dư của Mác chỉ ra rằng tiền là hình thái ban đầu và cuối cùng của vốn, thể hiện qua công thức chu chuyển: T-H.
Tiền là vốn quan trọng nhất trong chu kỳ kinh doanh, đóng vai trò là nguồn lực ban đầu và cuối cùng Vốn thường tồn tại dưới dạng hiện vật, bao gồm các tư liệu sản xuất như nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
Trong luận văn, tác giả định nghĩa vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền lưu thông, tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, và tài sản vô hình như quyền sở hữu công nghệ, uy tín, nhãn mác độc quyền, kinh nghiệm và nguồn nhân lực.
1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các chủ thể kinh tế phụ thuộc vào quá trình tái sản xuất, bao gồm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng Để thực hiện điều này, việc tích lũy và dự trữ các nguồn lực như nhân lực, công nghệ, tài nguyên và vốn là rất cần thiết Những nguồn lực này sẽ trở thành vốn đầu tư khi được sử dụng để tái sản xuất các tài sản cố định trong nền kinh tế.
Vốn đầu tư được hiểu là tiền tích lũy từ xã hội, các cơ sở sản xuất, dịch vụ và nguồn huy động từ dân, cũng như các nguồn khác Vốn này được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội để duy trì và phát triển tiềm lực sản xuất hiện có, đồng thời tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế.
1.1.1.3 Khái niệm vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để thực hiện mục tiêu đầu tư, như chi phí khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, cùng với các chi phí khác được nêu trong tổng dự toán.
Nguồn hình thành vốn đầu tƣ XDCB gồm:
Nguồn trong nước: bao gồm vốn NSNN và vốn tín dụng đầu tƣ
Thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định sự phát triển kinh tế của đất nước
Nguồn nước ngoài: bao gồm: Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế
Các tổ chức như WB, ADB, JBIC, OECF, cũng như các tổ chức phi chính phủ như NGO và ODA, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước (NSNN) được xác định trong dự toán hàng năm, bao gồm các nguồn thu nội địa và quốc tế Vốn này được sử dụng để cấp phát và cho các địa phương vay ưu đãi nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.1.4 Quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình tổng kết và đánh giá việc thực hiện ngân sách và chính sách tài chính quốc gia Nó cũng xem xét trách nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình lập và kiểm tra báo cáo tài chính liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao dự án hoặc công trình vào sử dụng.
Các bên liên quan trực tiếp trong việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước bao gồm: chủ đầu tư, người lập báo cáo và đề nghị phê duyệt, cùng với cơ quan tài chính và cơ quan thẩm tra báo cáo.
1.1.2 Quyết toán vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại cơ quan tài chính
Trách nhiệm của các bên liên quan là kiểm tra tính hợp pháp của quá trình đầu tư và xác định các chi phí hợp pháp đã chi cho các dự án, công trình, hạng mục công trình Những chi phí này sẽ tạo ra giá trị tài sản từ kết quả đầu tư, được bàn giao và đưa vào sản xuất, khai thác, sử dụng.
Nhiệm vụ chính bao gồm hướng dẫn và đôn đốc chủ đầu tư thực hiện quyết toán một cách kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định; tổ chức thẩm tra toàn bộ nội dung báo cáo quyết toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra; đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra các cơ quan tài chính cấp dưới.
Kết quả của quá trình này là xác định toàn bộ chi phí hợp pháp đã được sử dụng để hình thành sản phẩm XDCB Sản phẩm này có thể là một dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng, hoặc là một công trình hay một hạng mục công trình đã được bàn giao.
Trách nhiệm của cơ quan Tài chính trong quyết toán vốn đầu tư XDCB các dự án hoàn thành
Bộ Tài chính có trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án hoàn thành trên toàn quốc.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.2.1 Các nhân tố khách quan
1.2.1.1 Hệ thống cơ chế chính sách
Quyết toán có nhiệm vụ xác định toàn bộ các chi phí hợp pháp trong quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào khai thác Để làm rõ các chi phí này, cơ quan thẩm tra quyết toán cần dựa vào hệ thống chính sách và chế độ liên quan đến đầu tư xây dựng, bao gồm định mức, đơn giá và tiêu chuẩn quy phạm Hệ thống chính sách đầy đủ và đồng bộ là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản; ngược lại, sự thiếu hụt trong hệ thống chính sách có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng và quyết toán.
1.2.1.2 Trình độ nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức liên quan đến quyết toán đầu tư và xây dựng
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là bước cuối cùng trong quy trình đầu tư, và chất lượng của quyết toán này phụ thuộc nhiều vào các bước trước đó Nếu công tác lập và thẩm định dự toán được thực hiện tốt, cùng với việc các bên liên quan tuân thủ quy định, thì việc xác định giá trị dự án sẽ chính xác hơn Ngược lại, nếu một hoặc nhiều đơn vị không hoàn thành chức năng của mình, sẽ gây khó khăn cho quyết toán và làm sai lệch giá trị thực tế Những hạn chế này rất khó khắc phục do liên quan đến nhiều tổ chức khác nhau Để giảm thiểu vấn đề này, Nhà nước đã ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, tiêu chuẩn cho đơn vị tư vấn, cùng chế độ thưởng phạt Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng lập và phê duyệt dự toán không phù hợp với định mức kinh tế kỹ thuật, dẫn đến tổng mức đầu tư không phản ánh đúng thực tế Hơn nữa, việc không tuân thủ hồ sơ thiết kế duyệt cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng quyết toán, dẫn đến thất thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB.
Chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý dự án, chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán theo quy định và trình lên cơ quan có thẩm quyền để thẩm định và phê duyệt.
Chủ đầu tư đóng vai trò quan trọng trong chất lượng quyết toán, và sự thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của họ có thể dẫn đến việc lập quyết toán khống cho các khối lượng công việc Nếu chủ đầu tư cố tình đưa vào quyết toán những công việc không đạt chất lượng hoặc không đúng tiêu chuẩn, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định chi phí hợp pháp của dự án và làm giảm tính chính xác của giá trị quyết toán Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi chủ đầu tư không đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ của mình.
1.2.2.2 Trình độ cán bộ thẩm tra quyết toán
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là một công việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành như tài chính, xây dựng, giao thông, nông nghiệp thủy lợi và công nghiệp Chất lượng của quyết toán phụ thuộc vào năng lực của cán bộ thẩm tra, yêu cầu họ phải có kiến thức vững về nghiệp vụ tài chính và hiểu biết về kỹ thuật xây dựng Nếu không, sẽ dễ dàng bỏ sót các sai phạm trong quá trình đầu tư, dẫn đến thất thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB.
Cán bộ thẩm tra quyết toán cần có đạo đức nghề nghiệp cao, vì công tác này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các bên liên quan Việc thiếu trách nhiệm có thể dẫn đến tình trạng thông đồng giữa đơn vị thi công, chủ đầu tư và cán bộ thẩm tra, từ đó bỏ qua các sai sót và làm sai lệch chi phí đầu tư hợp pháp Điều này gây ra thất thoát và lãng phí vốn trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
1.2.3 Tác động của các khâu còn lại trong quản lý chi phí đầu tư XDCB đối với chất lượng quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) hoàn thành là quá trình xác định chi phí cuối cùng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng Để thực hiện quyết toán, cơ quan tài chính cần thẩm tra hồ sơ pháp lý, nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư, dựa trên tài liệu từ các giai đoạn quản lý trước Nếu công tác quản lý chi phí được thực hiện chặt chẽ và chính xác ngay từ đầu, sẽ giúp giảm khối lượng công việc, rút ngắn thời gian thẩm tra và phê duyệt, đồng thời nâng cao độ chính xác trong kết luận quyết toán.
Nội dung quyết toán vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NSNN
1.3.1 Nội dung quyết toán vốn đầu tư XDCB của các cơ quan tài chính địa phương
Trong giai đoạn 2016 - 2020, việc thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN đƣợc thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-
Vào ngày 18/01/2016, Bộ Tài chính đã ban hành BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, cùng với Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30/7/2018 sửa đổi một số điều của Thông tư 09/2016/TT-BTC Kể từ ngày 10/4/2020, việc thực hiện quy định này được áp dụng theo Thông tư số 10/2020/TT-BTC, quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
1.3.1.1 Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành cần xác định rõ ràng các yếu tố sau: nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo từng hạng mục như bồi thường hỗ trợ, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án và các chi phí khác; chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư; chi phí không được phép tính vào giá trị tài sản; và giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
1.3.1.2 Biểu mẫu báo cáo quyết toán
Báo cáo quyết toán XDCB bằng nguồn vốn NSNN phải tuân thủ các biểu mẫu quy định Đối với dự án hoàn thành, công trình độc lập và dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công nghiệm thu, cần sử dụng các mẫu số 01/QTDA đến 08/QTDA Trong trường hợp dự án quy hoạch hoặc dự án không có khối lượng thi công, sử dụng mẫu số 03/QTDA, 08/QTDA và 09/QTDA Đối với các dự án thuộc ngân sách UBND cấp xã, hồ sơ quyết toán cần bao gồm mẫu số 14/QTDA và 15/QTDA cùng các văn bản pháp lý liên quan, theo hướng dẫn tại Phụ lục số I của Thông tư.
1.3.1.3 Hồ sơ trình duyệt quyết toán
Hồ sơ của chủ đầu tƣ khi trình duyệt quyết toán phải đảm bảo về số lƣợng và các thủ tục đƣợc quy định:
Chủ đầu tư cần gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt quyết toán và một bộ hồ sơ khác đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán Hồ sơ này bao gồm các tài liệu cần thiết để thực hiện quy trình quyết toán.
1 Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lƣợng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị: a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tƣ (bản chính) Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tƣ phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 6 Thông tƣ này (bản chính) c) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tƣ sao y bản chính) d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tƣ sao y bản chính): Hợp đồng xây dựng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đ) Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đƣa vào sử dụng (bản chính), văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính) e) Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính) g) Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra Báo cáo của chủ đầu tƣ kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các ý kiến của các cơ quan nêu trên
2 Đối với dự án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tƣ sử dụng vốn chi đầu tƣ phát triển (nếu có), dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chƣa có khối lƣợng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị: a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tƣ (bản chính) b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 6 Thông tƣ này (bản chính) c) Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 09/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tƣ sao y bản chính) d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành toàn bộ hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng đ) Báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán e) Báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra Báo cáo của chủ đầu tƣ kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các ý kiến của các cơ quan nêu trên
3 Chủ đầu tƣ có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản [14,Điều 7]
1.3.1.4 Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành được quy định như sau: Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh, Sở Tài chính sẽ tổ chức thẩm tra, trừ khi có quyết định khác từ Chủ tịch UBND cấp tỉnh Đối với dự án thuộc cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch sẽ chủ trì thẩm tra, trừ khi Chủ tịch UBND cấp huyện có quyết định khác Đối với dự án cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã có thể sử dụng công chức chuyên môn để thẩm tra, nếu không đủ năng lực, có thể đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra Các dự án còn lại sẽ do người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị chức năng tổ chức thẩm tra trước khi phê duyệt Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền có thể thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, bao gồm đại diện của các đơn vị liên quan.
* Nội dung thẩm tra quyết toán
- Thẩm tra quyết toán đối với dự án, hạng mục công trình hoàn thành không kiểm toán báo cáo quyết toán, nội dung gồm:
Trong quá trình thẩm tra, cần xem xét hồ sơ pháp lý, nguồn vốn đầu tư của dự án, chi phí đầu tư và các chi phí thiệt hại không tính vào giá trị tài sản Đồng thời, đánh giá giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, cũng như tình hình công nợ, vật tư và thiết bị tồn đọng.
Kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật cho thấy sự chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan đối với các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước là rất quan trọng Việc tuân thủ các ý kiến kết luận này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động đầu tư mà còn góp phần nâng cao trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện các quy định pháp luật.
Nhận xét, đánh giá, kiến nghị
Thẩm tra quyết toán các dự án đã thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán hoàn thành là quá trình đối chiếu số liệu giữa đề nghị quyết toán của chủ đầu tư và kết quả kiểm toán Điều này tạo cơ sở cho cấp có thẩm quyền xem xét và phê duyệt quyết toán Đồng thời, việc đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước với báo cáo quyết toán của chủ đầu tư giúp xác định mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan.
Kiểm tra việc thực hiện các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước là cần thiết để đảm bảo rằng chủ đầu tư và các đơn vị liên quan tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc Trong trường hợp không tuân thủ, cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo quyết toán sẽ xin ý kiến văn bản từ các cơ quan liên quan để thống nhất phương án xử lý trước khi trình lên người có thẩm quyền quyết định.
* Hình thức tổ chức thẩm tra
Tất cả các dự án nhóm A, nhóm B sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các dự án quan trọng quốc gia đều phải trải qua quá trình kiểm toán quyết toán trước khi được trình lên cấp có thẩm quyền để thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
Các dự án còn lại, có thể quyết định một trong hai hình thức:
+ Hình thức thứ nhất: hoặc sử dụng cơ quan chuyên hoặc quyết định thành lập tổ công tác thẩm tra để thực hiện thẩm tra
+ Hình thức thứ hai: Thuê tổ chức kiểm toán trong nước Dựa vào kết quả kiểm toán để thẩm tra quyết toán vốn đầu tƣ XDCB
* Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán
Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm có:
Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán
Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành và các tài liệu do chủ đầu tƣ trình (kèm theo)
Trong trường hợp thành lập Tổ công tác thẩm tra quyết toán, người thẩm tra sẽ báo cáo kết quả thẩm tra cho Tổ thẩm tra quyết toán Tổ thẩm tra có trách nhiệm hoàn chỉnh và thông qua báo cáo thẩm tra quyết toán trước khi trình lên cấp có thẩm quyền để phê duyệt.
Các tài liệu do chủ đầu tƣ trình (kèm theo):
Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tƣ;
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án;
Báo cáo kiểm toán (nếu có)
Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra và báo cáo kiểm toán từ các cơ quan thanh tra, kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước là rất quan trọng khi thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm toán dự án Ngoài ra, kết quả điều tra từ các cơ quan pháp luật cũng cần được xem xét khi chủ đầu tư vi phạm pháp luật Cuối cùng, văn bản báo cáo tình hình chấp hành của chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đối với các kết luận trên cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình giám sát và đảm bảo tính minh bạch.
* Nội dung của báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán
Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính:
Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã đƣợc cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tƣ thực hiện dự án
Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán
Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn đầu tƣ, tài sản và công nợ sau khi quyết toán dự án
Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo Mẫu số 10/QTDA kèm theo Thông tƣ này
Kinh nghiệm quyết toán vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn NSNN ở một số tỉnh, thành phố
ở một số tỉnh, thành phố
1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên
Từ năm 2009, tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện phân cấp đầu tư theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các quyết định liên quan, giúp cấp huyện và xã chủ động hơn trong đầu tư xây dựng cơ bản Phương pháp này mang lại lợi ích về thủ tục nhanh gọn và phù hợp với đặc thù từng địa phương Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh là tình trạng cấp huyện, xã phê duyệt quá nhiều dự án, dẫn đến việc vượt khả năng cân đối vốn.
NSNN của địa phương đang gặp nhiều khó khăn do dàn trải đầu tư và thời gian thực hiện không đảm bảo, dẫn đến hiệu quả đầu tư kém, phân tán và lãng phí nguồn lực Nhiều địa phương trong lĩnh vực XDCB đang đối mặt với nợ đọng vốn, trong khi khối lượng nghiệm thu quyết toán không khớp với các quyết định phê duyệt tại một số công trình.
Vào năm 2016, trong quá trình quyết toán công trình Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, Sở Tài Chính Thái Nguyên đã đánh giá rằng công trình đã thực hiện đúng mục đích đầu tư và hoàn thành đưa vào sử dụng để phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân Tuy nhiên, Sở đã phát hiện 128 triệu đồng chủ đầu tư nghiệm thu không đúng thực tế do một số thiếu sót trong khâu thiết kế, thẩm tra và phê duyệt hồ sơ Cụ thể, thiết kế và dự toán không chính xác dẫn đến việc thi công phải bổ sung giá trị trên 1 tỷ đồng, cùng với việc nghiệm thu và thanh quyết toán chậm trễ, làm tăng giá trị nghiệm thu sai lên tới hơn 128 triệu đồng.
Bốn công trình xây dựng trung tâm y tế xã năm 2015 gặp phải vấn đề nghiệm thu sai tăng Cụ thể, Trạm y tế xã Phủ Lý (huyện Phú Lương) do Công ty TNHH XDTM Thủy Tiên thi công cần phải giảm trừ quyết toán do khối lượng nghiệm thu sai tăng hơn 7 triệu đồng Tương tự, Trạm y tế xã Vô Tranh (huyện Phú Lương) do Công ty CP xây dựng Kim Quy thực hiện cũng phải giảm trừ quyết toán do sai sót trong nghiệm thu khối lượng.
Trạm y tế xã Linh Sơn tại huyện Đồng Hỷ và Trạm y tế xã Bảo Cường tại huyện Định Hóa đều gặp vấn đề trong quyết toán do sai sót trong nghiệm thu khối lượng thi công Cụ thể, Trạm y tế xã Linh Sơn do Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hoàng Kim Sơn thực hiện phải giảm trừ 18 triệu đồng do khối lượng sai tăng hơn 5,7 triệu đồng Tương tự, Trạm y tế xã Bảo Cường do Công ty CP đầu tư xây dựng thương mại Hội An thi công cũng phải giảm trừ 5,6 triệu đồng Ngoài ra, ba công trình phòng khám đa khoa khu vực, bao gồm phòng khám Trung Thành (TX Phổ Yên) do Công ty TNHH Xây dựng Bắc Ninh thực hiện, cũng cần được xem xét lại về khối lượng thi công.
Xá huyện Võ Nhai và phòng khám Thanh Ninh, Điềm Thụy đều phải thực hiện giảm trừ quyết toán do sai sót trong nghiệm thu khối lượng Cụ thể, Công ty CP Xây dựng Đức Thu thi công tại Võ Nhai phải giảm trừ 55.717.331 đồng, trong khi Công ty CP xây dựng và thương mại Thái Nguyên tại Phú Bình chịu giảm trừ 6.346.880 đồng và 18.409.049 đồng.
Ngoài các công trình phải giảm trừ quyết toán, nhiều công trình xây dựng khác cũng đã bị quyết toán do nghiệm thu khối lượng sai tăng, cụ thể như sau: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Kim Sơn phải thu hồi gần 7 triệu đồng cho công trình trạm y tế xã Phục Linh (huyện Đại Từ); Công ty CP Xây dựng số I Thái Nguyên thu hồi 6,8 triệu đồng cho trạm y tế xã Mỹ Yên (huyện Đại Từ); Công ty CP Xây dựng Đức Thu phải thu hồi 2,8 triệu đồng cho trạm y tế xã Điềm Mặc (huyện Định Hóa); và Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hoàng Kim Sơn tiếp tục thu hồi 6,9 triệu đồng cho phòng khám Hòa Bình (huyện Đồng Hỷ).
Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại thành nhóm C Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP, chủ đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư trong vòng 3 tháng sau khi công trình hoàn thành Tuy nhiên, đến thời điểm thanh tra, Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên đã bàn giao 8 công trình vào sử dụng trong năm 2015 nhưng vẫn chưa lập hồ sơ và quyết toán cho các công trình này.
Sở Tài chính Thái Nguyên đã yêu cầu chủ đầu tư và Ban quản lý dự án Sở Y tế Thái Nguyên, cùng các nhà thầu tư vấn thiết kế, đơn vị thẩm tra, thẩm định thiết kế, dự toán công trình, tư vấn giám sát và các nhà thầu thi công thực hiện kiểm điểm về các tồn tại trong hoạt động xây dựng và sai phạm kinh tế Các đơn vị này cần rút kinh nghiệm sâu sắc và thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong quá trình tham gia hoạt động xây dựng.
1.4.2 Kinh nghiệm của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Công tác quyết toán dự án tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái được thực hiện giữa phòng Tài chính - Kế hoạch và Kho bạc nhà nước theo nguyên tắc nghiêm ngặt Tất cả các dự án và công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải thực hiện quyết toán Thời gian lập báo cáo quyết toán được tính từ ngày ký biên bản bàn giao, với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không quá 12 tháng.
B không quá 9 tháng, dự án nhóm C không quá 6 tháng, dự án lập báo cáo kinh tế kỹ thuật không quá 3 tháng [4]
Thực hiện quyết toán hiệu quả giúp tiết kiệm vốn đầu tư cho ngân sách nhà nước, đồng thời phát hiện và khắc phục sai sót của chủ đầu tư và nhà thầu trong quy trình đầu tư Điều này bao gồm việc tổ chức thi công và nghiệm thu, như việc nghiệm thu khối lượng không đúng thực tế, sử dụng vật tư sai thiết kế, và áp dụng sai định mức, đơn giá cùng các chính sách quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong những năm gần đây, phòng Tài chính - Kế hoạch và kho bạc nhà nước huyện Văn Chấn đã tiến hành quyết toán và thanh toán cho các dự án, công trình, như được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Kết quả thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ
NSSN tại huyện Văn Chấn giai đoạn 2016 - 2018
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
1 Số dự án đƣợc quyết toán Dự án 161 155 90
2 Giá trị đề nghị quyết toán Triệu đồng 212.153 195.301 147.328
3 Giá trị chấp nhận quyết
4 Tiết kiệm sau quyết toán Triệu đồng 373 159 128
Tỷ lệ giảm trừ (Giá trị giảm trừ/ Giá trị đề nghị quyết toán)
(Nguồn: Kho bạc Nhà nước huyện Văn Chấn)
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: Hàng năm công tác duyệt quyết toán đều tiết kiệm vốn đầu tƣ XDCB cho NSNN: năm 2016 là 0,18%, năm
UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành rà soát các công trình, yêu cầu các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ và thực hiện quyết toán Đồng thời, phòng cũng sẽ đối chiếu với Kho bạc nhà nước để kiểm tra số lượng dự án tồn đọng, nhằm thông báo cho các đơn vị thực hiện quyết toán kịp thời.
Mặc dù một số công trình đã hoàn thành, nhưng vẫn còn nhiều dự án chưa được quyết toán, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao Quản lý dự án còn lỏng lẻo và thiếu giám sát, khiến cho việc phối hợp giữa các chủ đầu tư và Kho bạc Nhà nước gặp khó khăn Điều này dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc tất toán tài khoản dự án, làm giảm tính chính xác trong báo cáo và quản lý Ngoài ra, một số dự án hoàn thành đã lâu nhưng chưa lập hồ sơ báo cáo, quy trình triển khai chưa thực hiện đúng, và hồ sơ quyết toán còn thiếu văn bản cần thiết, gây tốn thời gian và công sức.
Hầu hết các xã, thị trấn, phòng ban ngành hiện nay chưa có đủ cán bộ thẩm tra và công tác chỉ đạo quyết toán chưa đáp ứng được nhu cầu quyết toán của số lượng dự án đã hoàn thành.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Phú Thọ