1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hướng dẫn tổ chức dạy học các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật ở lớp 4 5

100 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hướng Dẫn Tổ Chức Dạy Học Các Biện Pháp Tu Từ Trong Các Văn Bản Nghệ Thuật Ở Lớp 4 - 5
Tác giả Lê Thảo Khanh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Huy
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Giáo dục Tiểu học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 661,17 KB

Cấu trúc

  • 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (8)
    • 2.1. Ý nghĩa khoa học (8)
    • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn (8)
  • 3. Mục tiêu của đề tài (9)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (12)
      • 1.1.1. Khái quát về các biện pháp tu từ (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học (0)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (36)
      • 1.2.1. Cơ sở khoa học của việc dạy học Tập đọc (36)
      • 1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu của phân môn Tập đọc lớp 4 - 5 (37)
      • 1.2.3. Thực trạng dạy học các biện pháp tu từ (38)
      • 1.2.4. Vai trò của các biện pháp tu từ trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học (40)
  • CHƯƠNG II: HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG CÁC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT Ở LỚP 4 - 5 (43)
    • 2.1. Giới thiệu về trường Tiểu học Gia Cẩm (43)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (43)
      • 2.1.2. Thành tích đạt được (44)
    • 2.2. Thực trạng dạy học phân môn Tập đọc ở trường tiểu học Gia Cẩm (44)
    • 2.3. Giá trị của biện pháp tu từ (0)
      • 2.3.1. Tạo lập trường liên tưởng tưởng tượng phong phú (47)
      • 2.3.2. Tăng cường nhận thức các lớp nghĩa của văn bản (48)
      • 2.3.3. Phát huy năng lực sang tạo thẩm mỹ ở học sinh (0)
      • 2.3.4. Góp phần nâng cao khả năng cảm thụ nghệ thuật (50)
      • 2.3.5. Xây dựng mô hình đọc hiểu mới dựa trên khám phá cấu trúc của ngôn từ (0)
    • 2.4. Hướng dẫn dạy học các biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật ở lớp 4 – 5 1. Dạy học theo hướng đọc hiểu văn bản (0)
      • 2.4.2. Dạy học theo hướng tích hợp (59)
    • 2.5. Đề xuất dạy học 50 (61)
      • 2.5.1. Đối với giáo viên (61)
      • 2.5.2. Đối với học sinh (63)
  • CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (0)
    • 3.1. Mục đích thực hiện (0)
    • 3.2. Phạm vi thực hiện (0)
    • 3.3. Yêu cầu thực hiện (0)
    • 3.4. Đối tượng thực hiện (0)
    • 3.5. Cách thức thực hiện (69)
    • 3.6. Tổ chức thực hiện (69)
    • 3.7. Kết quả thực hiện (69)
    • 3.8. Đánh giá nhận xét.................................................................................................. 60 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (71)
    • 1. Kết luận (74)
    • 2. Kiến nghị (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (79)

Nội dung

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

- Phân tích, đánh giá các biện pháp tu từ trong các tác phẩm văn học giúp việc hiểu tác phẩm dễ dàng hơn

- Phân loại và đánh giá được giá trị của các biện pháp tu từ trong các tác phẩm ở lớp 4 - 5

- Bằng thực nghiệm sư phạm, chúng tôi xác định được tính khả thi của các hoạt động, tìm hiểu các biện pháp tu từ trong văn bản.

Ý nghĩa thực tiễn

Giáo viên cần nắm vững các biện pháp tu từ và tác dụng của chúng để xây dựng bài tập và phiếu học tập hiệu quả Điều này sẽ giúp học sinh lớp 4 - 5 cảm thụ văn bản nghệ thuật một cách sâu sắc hơn.

Hệ thống hóa và nâng cao hiểu biết về các biện pháp tu từ trong tiếng Việt sẽ góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy văn bản nghệ thuật cho học sinh lớp 4 - 5.

Sử dụng biện pháp tu từ giúp học sinh hiểu rõ giá trị của văn bản và tâm tư của tác giả, đồng thời nâng cao khả năng cảm thụ ý nghĩa nhân văn Điều này không chỉ hỗ trợ học sinh học tốt môn Tiếng Việt mà còn cải thiện kỹ năng Tập làm văn trong trường tiểu học.

Mục tiêu của đề tài

- Phân tích được sự đa dạng mà thống nhất của các biện pháp tu từ, từ đó thấy được nghệ thuật sử dụng Tiếng Việt

- Đánh giá được vai trò, giá trị của các biện pháp tu từ trong cấu trúc ngữ nghĩa của văn bản

Qua thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đánh giá khả năng nhận thức thẩm mỹ của học sinh lớp 4 - 5 trong các giờ học tiếng Việt.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Thực hiện đề tài này, nhóm nghiên cứu xác định triển khai các nhiệm vụ sau đây:

Nghiên cứu giá trị của các biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật là cần thiết để hiểu rõ hơn về cơ sở lý luận và thực tiễn của chúng Việc phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp này không chỉ giúp làm nổi bật vai trò của ngôn ngữ trong nghệ thuật mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả giao tiếp và cảm xúc mà chúng mang lại Thông qua việc tìm hiểu kỹ lưỡng, chúng ta có thể đánh giá đúng đắn giá trị nghệ thuật và văn hóa của các tác phẩm.

Xây dựng quy trình dạy học hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tiếp thu văn bản cho học sinh lớp 4-5, thông qua việc khai thác tối đa giá trị của các biện pháp tu từ Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung văn bản mà còn phát triển khả năng cảm thụ nghệ thuật và tư duy sáng tạo.

- Thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các hoạt động dạy học sử dụng các biện pháp tu từ.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận (phân tích và tổng hợp lí thuyết)

Phân tích lí thuyết là quá trình chia nhỏ tài liệu lí thuyết, các đề tài nghiên cứu và giáo trình tham khảo thành các đơn vị kiến thức cụ thể, sau đó tổng hợp lại để tạo ra một hệ thống kiến thức đồng bộ và hợp lý.

Phương pháp phân tích và tổng hợp kiến thức giúp người nghiên cứu hiểu rõ bản chất của kiến thức và vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng giả thuyết và phát triển thành các lý thuyết khoa học.

Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết chủ yếu được áp dụng trong chương 1, nhằm xây dựng các luận điểm rõ ràng, từ đó làm nổi bật hướng triển khai của đề tài.

6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra được sử dụng để khảo sát một số lượng lớn đối tượng nghiên cứu, nhằm thu thập dữ liệu và hiện tượng Qua đó, phương pháp này giúp phát hiện các vấn đề cần giải quyết, xác định tính phổ biến và nguyên nhân, từ đó chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt ở trường tiểu học, chúng tôi tiến hành thực hiện dự giờ, điều tra và phỏng vấn các giáo viên giỏi có kinh nghiệm Qua việc trao đổi và thu thập ý kiến đóng góp thông qua phiếu điều tra, chúng tôi mong muốn tổng hợp những phương pháp dạy học hiệu quả nhất.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là cách thu thập thông tin khoa học và đánh giá sản phẩm nghiên cứu thông qua trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao trong lĩnh vực cụ thể Phương pháp này hỗ trợ người nghiên cứu có được những đánh giá chi tiết và chính xác về công trình của mình, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia được thực hiện bằng cách thu thập ý kiến từ các giảng viên hướng dẫn, các giảng viên giảng dạy môn Văn tại trường Đại học Hùng Vương, cùng với một số giáo viên dạy giỏi môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học.

Phương pháp này được thực hiện trong quá trình nghiên cứu và ở giai đoạn cuối cùng khi đã hoàn thiện

6.2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu nhằm thu thập thông tin về sự biến đổi cả về số lượng lẫn chất lượng trong nhận thức và hành vi của đối tượng giáo dục, thông qua tác động của người nghiên cứu.

Bài viết này tập trung vào việc quan sát hoạt động học tập của học sinh lớp 4E và 5A tại trường tiểu học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Qua quá trình quan sát, chúng tôi đã ghi nhận các hoạt động học tập diễn ra trong lớp học, cũng như trong các tổ và nhóm học tập của các em Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức mà còn thúc đẩy tinh thần hợp tác và giao tiếp giữa các học sinh.

Tiếp xúc nói chuyện với học sinh và giáo viên

Sử dụng phiếu anket với hệ thống câu hỏi ( câu hỏi đóng và câu hỏi mở để thu thập thông tin).

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở lí luận

1.1.1.Khái quát về các biện pháp tu từ

Trong chương trình Tiếng Việt lớp 4 - 5, các văn bản được sử dụng bao gồm văn bản hành chính, khoa học, công vụ, báo chí và đặc biệt là văn bản nghệ thuật, chiếm số lượng lớn nhất Văn bản nghệ thuật không chỉ giúp học sinh cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ và văn chương, mà còn rèn luyện khả năng phát hiện và đánh giá giá trị nghệ thuật trong việc biểu đạt nội dung Hơn nữa, nó đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành tư duy sáng tạo nghệ thuật và tư duy văn chương ở học sinh tiểu học.

Khi tiếp nhận văn chương, học sinh cần không chỉ hiểu nội dung mà còn cảm nhận giá trị biểu hiện và chất trữ tình của từng tác phẩm Mục tiêu của việc dạy cảm thụ tác phẩm trong giờ Tập đọc là nhận thức rằng văn bản là kết quả của sự bộc lộ tình cảm và thái độ của nhà văn đối với hiện thực Nghệ thuật tu từ là một yếu tố quan trọng, giúp học sinh sử dụng ngôn từ một cách hiệu quả, mang tính nghệ thuật và thẩm mỹ cao Khi nắm vững quy tắc này, học sinh không chỉ biết sử dụng mà còn cảm thụ cái đẹp của tiếng Việt, từ đó thêm yêu và ý thức giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ Qua việc phân tích các biện pháp tu từ trong các văn bản, học sinh sẽ hiểu rõ giá trị nội dung bài học, tâm tư của tác giả và cảm nhận sâu sắc ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm Việc cảm nhận ý nghĩa của thơ văn thông qua tu từ và sự phong phú của ngôn từ sẽ giúp học sinh thấy được sự đa dạng và thú vị của tiếng Việt.

1.1.1.1 Quan niệm về biện pháp tu từ

* Đăc điểm tu từ tiếng Việt chia thành các cấp độ khác nhau:

Trên cấp độ từ vựng, các đơn vị từ vựng đồng nghĩa không chỉ mang ý nghĩa cơ bản mà còn chứa đựng ý nghĩa bổ sung và màu sắc tu từ Dựa vào mức độ sử dụng, các ngữ pháp tu từ đồng nghĩa được phân chia thành hai loại: những từ có diện tích tu từ cao và những từ có diện tích tu từ thấp Biện pháp tu từ từ vựng là cách kết hợp các đơn vị từ vựng trong một ngữ cảnh khác, tạo ra hiệu quả tu từ nhờ vào mối quan hệ giữa chúng Mối quan hệ cú đoạn này trong tu từ học thể hiện sự phong phú và đa dạng của ngôn ngữ.

Các phương tiện tu từ ngữ nghĩa là những định danh thứ hai mang tính tu từ cho sự vật và hiện tượng Chúng được phân loại dựa trên loại hình ảnh được sử dụng.

Phương tiện tu từ có thể được chia thành hai nhóm chính: hình ảnh về lượng và hình ảnh về chất Trong nhóm hình ảnh về lượng, các biện pháp tu từ bao gồm phóng đại, thu nhỏ và nói giảm Còn trong nhóm hình ảnh về chất, các phương tiện tu từ như ẩn dụ, cải danh, nhân hóa, phúng dụ, hoán dụ và tượng trưng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra ý nghĩa sâu sắc và phong phú cho ngôn ngữ.

Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa là toàn bộ các cách kết hợp, như: so sánh, đồng nghĩa kép, thế đồng nghĩa, phân ngữ, nghịch ngữ,

Các phương tiện tu từ cú pháp là những kiểu câu được biến đổi từ câu cơ bản, mang lại sắc thái tu từ đặc biệt Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự phong phú và đa dạng cho ngôn ngữ, giúp diễn đạt ý tưởng một cách sinh động và hấp dẫn hơn.

Các phương tiện tu từ văn bản là những mô hình văn bản được cải biến từ cấu trúc văn bản trung hòa (mở đầu - phần chính - kết thúc), nhằm tạo ra hiệu quả tu từ cao hơn Những mô hình này có thể bao gồm các dạng rút gọn, mở rộng hoặc đảo trật tự các thành tố, giúp tăng cường tính sáng tạo và hấp dẫn cho văn bản.

Các biện pháp tu từ trong văn bản là những phương pháp kết hợp các đoạn văn nhằm tạo ra hiệu quả tu từ thông qua sự tương tác giữa chúng Sự tương tác này dựa trên ba kiểu quan hệ chính: quan hệ quy định, quan hệ hòa hợp và quan hệ tương phản.

- Như vậy là , ở cấp độ nào của ngôn ngữ, các biện pháp tu từ cũng cần phân biệt với các phương tiện tu từ ở những đặc trưng sau đây:

Biện pháp tu từ là các phương thức kết hợp sử dụng đơn vị ngôn ngữ trong một đơn vị ngữ nghĩa lớn hơn, trong khi phương tiện tu từ là các yếu tố ngôn ngữ thuộc các cấp độ khác nhau, được xác định theo quy tắc tu từ học trong một cấp độ ngôn ngữ cụ thể.

Ý nghĩa tu từ học của biện pháp tu từ xuất hiện trong ngữ cảnh của một đơn vị lời nói cụ thể, trong khi đó, ý nghĩa tu từ học của phương tiện tu từ được củng cố ngay tại chính phương tiện đó.

Ý nghĩa tu từ học của biện pháp tu từ được xác định bởi các mối quan hệ cú đoạn giữa các đơn vị ở cùng một bậc hoặc các bậc khác nhau Trong khi đó, ý nghĩa tu từ học của phương tiện tu từ lại phụ thuộc vào các mối quan hệ hệ hình của những yếu tố cùng bậc.

1.1.1.2 Đặc điểm loại hình của các biện pháp tu từ tiếng Việt

- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp

Ngữ âm tiếng Việt được cấu thành từ các âm tiết, tạo nên một hệ thống âm vị phong phú và cân đối, giúp thể hiện các đơn vị có nghĩa một cách hiệu quả Nhiều từ tượng hình, tượng thanh mang giá trị gợi tả đặc sắc Khi tạo câu, người Việt chú trọng đến sự hài hòa về ngữ âm và nhạc điệu Về từ vựng, mỗi tiếng là một yếu tố có nghĩa, đóng vai trò là đơn vị cơ sở trong hệ thống nghĩa của tiếng Việt Từ tiếng, các đơn vị từ vựng khác được hình thành để định danh sự vật, hiện tượng chủ yếu thông qua phương thức ghép và phương thức láy.

Ví dụ: Long lanh/đáy/nước/in/trời -> 6 tiếng,5 từ

- Từ không biến đổi hình thái

Trong tiếng Việt, từ không biến đổi hình thái là những từ không yêu cầu sự thay đổi hình thức hay hợp dạng, khác với các ngôn ngữ hòa kết.

Ví dụ 1 so sánh câu "Tôi yêu anh ấy" với "Anh ấy yêu tôi" Trong cả hai câu, các từ "tôi" và "anh ấy" giữ vai trò chủ ngữ hay bổ ngữ mà không thay đổi hình thái, và động từ cũng không biến đổi theo ngôi hay số của chủ ngữ Ngược lại, trong tiếng Anh, cần có sự biến đổi để phù hợp với ngữ pháp.

“I love him” và “He loves me”

Tôi tặng anh ấy một quyển sách, và anh ấy đáp lại bằng cách tặng tôi một bó hoa Dù có sự thay đổi về chủ ngữ, ngữ âm và chữ viết của câu vẫn giữ nguyên.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Cơ sở khoa học của việc dạy học tập đọc

+ Cơ sở tâm lí với việc dạy học tập đọc

Dựa trên cơ sở tâm lý học, nhân cách con người hình thành qua các hoạt động chủ động và sáng tạo Theo X.L Rubinstêin, "con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính bản thân dành được bằng lao động của mình" Học sinh tiểu học sẽ hiểu và ghi nhớ thông tin thông qua quá trình hoạt động nhận thức Tư duy tích cực chỉ phát triển khi gặp khó khăn về nhận thức Khi lên lớp 4 và lớp 5, yêu cầu đọc - hiểu trong môn Tập đọc tăng cao, dẫn đến nhiều khó khăn cho học sinh Do đó, việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với tâm lý học sinh là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả trong dạy và học môn Tập đọc.

+ Cơ sở giáo dục tiểu học với việc dạy học tập đọc

Theo Điều 23 của Luật Giáo dục năm 1998, giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho học sinh về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản, từ đó hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa Giáo dục tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho sự phát triển bền vững của học sinh, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên trung học cơ sở và tham gia vào cuộc sống lao động Việc áp dụng các phương pháp dạy học đổi mới không chỉ kích thích niềm vui và hứng thú học tập mà còn góp phần phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

+ Cơ sở ngôn ngữ và văn học với việc dạy tập đọc

Cơ sở ngôn ngữ và văn học trong việc dạy tập đọc là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ chữ viết, chính âm, chính tả, và ngữ điệu Dạy tập đọc cho học sinh tiểu học không chỉ là giúp các em đọc đúng từ, câu, mà còn là hiểu nội dung và cảm nhận ý nghĩa tình cảm của văn học Điều này giúp hình thành tư duy, trí tưởng tượng và ý thức tốt đẹp trong tâm hồn học sinh Nghệ thuật dạy tập đọc càng trở nên tinh tế và hiệu quả khi kết hợp những thành tựu của ngôn ngữ văn học Đặc biệt, việc đọc đúng chính âm, trọng âm, và ngữ điệu là cơ sở để áp dụng phương pháp dạy học tích cực, nâng cao hiệu quả trong giáo dục.

1.2.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu của phân môn Tập đọc lớp 4 - 5

Mục tiêu của chương trình là củng cố và phát triển kỹ năng đọc trơn, đọc thầm đã hình thành từ lớp 1 đến lớp 3, đồng thời tăng cường tốc độ đọc và khả năng đọc lướt để lựa chọn thông tin nhanh chóng Học sinh sẽ được hướng dẫn để đọc diễn cảm và phát triển kỹ năng đọc - hiểu ở mức cao hơn, bao gồm việc nắm bắt và vận dụng các khái niệm như đề tài, cốt truyện, nhân vật và tính cách, từ đó hiểu ý nghĩa của tác phẩm và nhận diện một số giá trị nghệ thuật trong các bài văn, thơ.

Dạy tập đọc không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc mà còn nuôi dưỡng lòng ham đọc sách Qua việc này, học sinh sẽ nhận thức được lợi ích của việc đọc trong suốt cuộc đời Phân môn Tập đọc cung cấp cho các em kiến thức về ngôn ngữ và văn học, đồng thời phát triển tư duy, giáo dục tư tưởng, đạo đức, tình cảm và thẩm mỹ.

Nhiệm vụ chính là hình thành năng lực đọc cho học sinh, giáo dục lòng ham đọc sách và phương pháp làm việc với sách Qua đó, giúp học sinh làm giàu kiến thức, phát triển ngôn ngữ và tư duy, đồng thời giáo dục tư tưởng, tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ.

+ Yêu cầu: Đối với giáo viên phải biết đọc mẫu và hướng dẫn luyện đọc cho học sinh:

Đọc mẫu là một hoạt động quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh đọc, yêu cầu người đọc phải thể hiện sự chính xác, rõ ràng và diễn cảm Ngoài ra, việc sử dụng điệu bộ và cử chỉ cũng giúp tăng tính sinh động cho bài đọc, đảm bảo rằng tất cả học sinh trong lớp đều có thể nghe và tiếp thu tốt.

+ Giáo viên tiểu học phải rèn kĩ năng đọc để có thể đọc thành thạo, đạt trình độ chuẩn cho học sinh noi theo

+ Phải tập trung chú ý giáo viên đọc mẫu

+ Thực hiện luyện đọc nghiêm túc theo hướng dẫn của giáo viên theo các cấp độ: đọc đúng, đọc diễn cảm

1.2.3 Thực trạng dạy học các biện pháp tu từ

Dạy học các biện pháp tu từ từ ngữ liệu Tập đọc tại tiểu học hiện đang gặp nhiều khó khăn do kiến thức về biện pháp tu từ còn mới mẻ với cả giáo viên và học sinh Học sinh thường khó nhận biết và phát hiện các biện pháp tu từ trong văn bản mà không có sự hướng dẫn từ giáo viên, dẫn đến việc cảm thụ giá trị nghệ thuật trở nên khó khăn hơn Ngoài ra, việc trang bị kiến thức về biện pháp tu từ cho giáo viên tiểu học chưa được chú trọng, khiến họ chỉ hiểu sơ lược về khái niệm mà thiếu hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa và tác dụng của chúng Do đó, để nâng cao hiệu quả giảng dạy và giúp học sinh cảm thụ giá trị của các biện pháp tu từ, cần có các ứng dụng cụ thể nhằm hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả và đạt được mục tiêu môn học.

Phân môn Tập đọc lớp 4 - 5 chú trọng vào văn bản nghệ thuật với các biện pháp tu từ, mà học sinh đã được làm quen từ lớp 3 Tuy nhiên, việc nhận diện và cảm thụ các biện pháp tu từ trong Tập đọc đòi hỏi học sinh tự phát hiện và nêu giá trị nghệ thuật, điều này có thể vượt quá khả năng của các em do hạn chế về kinh nghiệm sống và hiểu biết văn chương Do đó, việc tìm hiểu các biện pháp tu từ trong bài tập đọc sẽ giúp giáo viên có cái nhìn sâu sắc hơn về tác dụng của chúng, từ đó xây dựng các bài tập và câu hỏi gợi ý để hỗ trợ học sinh cảm thụ tác phẩm hiệu quả hơn.

1.2.4 Vai trò của các biện pháp tu từ trong môn Tiếng Việt ở tiểu học Đối với học sinh tiểu học là giai đoạn hình thành và phát triển nhận thức và nhân cách sống Vì thế yêu cầu của môn Tiếng Việt hết sức quan trọng, trong đó phân môn tập đọc đóng vai trò chủ chốt nên giáo viên cần chú ý quan tâm, ngoài việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản như nghe, đọc, nói, viết thì cần chú trọng vào việc cảm thụ biện pháp nghệ thuật của tác phẩm để làm phong phú vốn từ ngữ trong tâm hồn và khơi dậy tình yêu Tiếng Việt một cách bền vững

Biện pháp nghệ thuật trong các bài tập đọc tiểu học không chỉ mang lại giá trị đạo đức và nhân văn mà còn làm tăng sức hấp dẫn của văn bản đối với học sinh Những biện pháp này giúp học sinh phát huy trí tưởng tượng, rèn luyện khả năng tư duy và củng cố năng lực diễn đạt trong giao tiếp.

Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ đặc biệt nhằm tạo ra hiệu ứng ấn tượng cho người đọc hoặc người nghe Thông qua việc kết hợp ngôn ngữ ở các đơn vị như từ, câu, hay văn bản trong ngữ cảnh cụ thể, biện pháp tu từ giúp truyền tải hình ảnh, cảm xúc và thái độ một cách sâu sắc hơn so với ngôn ngữ thông thường Việc sử dụng biện pháp tu từ một cách chính xác không chỉ làm phong phú thêm biểu đạt mà còn nâng cao giá trị biểu cảm trong giao tiếp.

Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ rất phong phú và đa dạng, được sử dụng rộng rãi trong các văn bản nghệ thuật nhờ khả năng biểu đạt và biểu cảm đặc biệt Một tác phẩm nghệ thuật có thể áp dụng nhiều biện pháp tu từ khác nhau, thậm chí khai thác tối đa sức mạnh của một biện pháp cụ thể, từ đó tạo ra dấu ấn cá nhân độc đáo trong nghệ thuật.

Trong chương trình Tiếng Việt tiểu học, học sinh được tiếp cận với nhiều biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa và điệp ngữ Trong số đó, so sánh và nhân hóa là hai biện pháp phổ biến nhất Mỗi biện pháp nghệ thuật mang đến cách sử dụng và ý nghĩa riêng, góp phần làm cho các văn bản nghệ thuật trở nên hấp dẫn, sinh động và lôi cuốn hơn.

Việc dạy biện pháp tu từ trong môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong phát triển giáo dục, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập Nó khuyến khích người học trở nên năng động và sáng tạo Để đạt hiệu quả cao, giáo viên cần nhận thức đúng về các biện pháp dạy học tu từ, đồng thời cả người dạy và người học cần chủ động và tích cực trong quá trình dạy và học.

HƯỚNG DẪN DẠY HỌC CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TRONG CÁC VĂN BẢN NGHỆ THUẬT Ở LỚP 4 - 5

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 26/06/2022, 10:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Đỗ Hữu Cầu, Đỗ Việt Hùng (1990), Giáo trình Ngữ dụng học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngữ dụng học
Tác giả: Đỗ Hữu Cầu, Đỗ Việt Hùng
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
Năm: 1990
[3]. Hữu Đạt (2001), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong cách học tiếng Việt hiện đại
Tác giả: Hữu Đạt
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
[4]. Vũ Cao Đàm (2007), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[6]. Nguyễn Thái Hòa (2002), Giáo trình phong cách học Tiếng Việt, NXB Đại Học Sư Phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phong cách học Tiếng Việt
Tác giả: Nguyễn Thái Hòa
Nhà XB: NXB Đại Học Sư Phạm
Năm: 2002
[7] Phó Đức Hòa (2011), Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học tiểu học, NXB DHSP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tích cực và cách tiếp cận trong dạy học tiểu học
Tác giả: Phó Đức Hòa
Nhà XB: NXB DHSP
Năm: 2011
[9]. Trần Mạnh Hưởng,Lê Hữu Tỉnh (2003), Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 4, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt 4
Tác giả: Trần Mạnh Hưởng,Lê Hữu Tỉnh
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2003
[10].Nguyễn kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực, NXB GD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giáo dục tích cực
Tác giả: Nguyễn kì
Nhà XB: NXB GD
Năm: 1995
[12]. Đinh Trọng Lạc (1999) phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 1999) phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt
Nhà XB: NXB Giáo dục
[15] Lê Phương Nga (2001) “Dạy học tập đọc ở tiểu học”, NXBGD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học tập đọc ở tiểu học
Nhà XB: NXBGD
[17]. Trần Thị Minh Phương, Hoàng Cao Cương, Lê Ngọc Điệp (2004), Bài tập bổ trợ và nâng cao Tiếng Việt 4, NXB Đại Học Sư Phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập bổ trợ và nâng cao Tiếng Việt 4
Tác giả: Trần Thị Minh Phương, Hoàng Cao Cương, Lê Ngọc Điệp
Nhà XB: NXB Đại Học Sư Phạm
Năm: 2004
[18].Đào Thản (1988), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb KHXH, [19]. Cù Đình Tú (1983), Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt, NXB Đại học và Trung học Chuyên ngiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt
Tác giả: Đào Thản (1988), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb KHXH, [19]. Cù Đình Tú
Nhà XB: Nxb KHXH
Năm: 1983
[1]. Diệp Quang Ban, Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Việt Khác
[5].Nguyễn Thị Hạnh (2002), Dạy học đọc hiểu ở Tiểu học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
[11]. Đinh Trọng Lạc (2000), Phong cách học tiếng Việt, NXB Giaos dục Hà Nội Khác
[14]. Chuyên luận: Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, NXB GD, 2006 Khác
[16]. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga (2007), Giáo trình: “Phương pháp dạy học Khác
[22]. Đinh Thị Oanh – Vũ Thị Kim Dung – Phạm Thị Thanh (2006), Tiếng Việt và phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB GD Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1  Bảng 1  Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt được giáo viên sử - Hướng dẫn tổ chức dạy học các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật ở lớp 4   5
1 Bảng 1 Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt được giáo viên sử (Trang 4)
Bảng 2: Tâm lí của học sinh khi học về các biện pháp tu từ: - Hướng dẫn tổ chức dạy học các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật ở lớp 4   5
Bảng 2 Tâm lí của học sinh khi học về các biện pháp tu từ: (Trang 46)
Hình ảnh nào về cây tre hoặc búp - Hướng dẫn tổ chức dạy học các biện pháp tu từ trong các văn bản nghệ thuật ở lớp 4   5
nh ảnh nào về cây tre hoặc búp (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w