1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực

94 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Kết Quả Học Tập Chủ Đề Chuyển Động Đều Trong Môn Toán Lớp 5 Theo Hướng Tiếp Cận Năng Lực
Tác giả Lục Thành Nam
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Hồng Chi
Trường học Trường Đại học Hùng Vương
Chuyên ngành Giáo dục Tiểu học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 2.1. Ý nghĩa khoa học (11)
  • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn (11)
  • 5.1. Khách thể, đối tượng nghiên cứu (11)
  • 5.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận (12)
  • 6.2. Phương pháp điều tra quan sát (12)
  • 6.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (12)
  • 6.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia (12)
  • 6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (13)
  • 6.6. Phương pháp thống kê toán học (13)
    • 1.1.1. Trên thế giới (14)
    • 1.1.2. Ở Việt Nam (15)
  • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (17)
    • 1.2.1. Đánh giá (17)
    • 1.2.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh (18)
    • 1.2.3. Đánh giá kết quả học tập môn Toán (20)
    • 1.2.4. Năng lực (20)
    • 1.2.5. Đánh giá theo năng lực (22)
  • 1.3. Lí luận về đánh giá kết quả học tập (22)
    • 1.3.1. So sánh đánh giá tiếp cận nội dung với (0)
    • 1.3.2. Mục đích đánh giá kết quả học tập (24)
    • 1.3.3. Nội dung đánh giá kết quả học tập (0)
    • 1.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả học tập (0)
  • 1.4. Sơ lược về chủ đề Chuyển động đều (34)
    • 1.4.1. Mục tiêu (34)
    • 1.4.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng (35)
    • 1.4.3. Đặc điểm và nhu cầu nhận thức (36)
    • 1.4.4. Phương pháp khảo sát (37)
  • 1.5. Thực trạng đánh giá kết quả học tập (37)
    • 1.5.1. Vài nét lịch sử của trường Tiểu học (0)
    • 1.5.2. Khái quát chung về tình hình khảo sát (37)
      • 1.5.2.1. Mục đích khảo sát (37)
      • 1.5.2.2. Nội dung khảo sát (38)
      • 1.5.2.3. Đối tượng khảo sát (38)
      • 1.5.2.4. Phương pháp khảo sát (38)
    • 1.5.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập (38)
      • 1.5.3.1. Nhận thức của giáo viên về mục đích (39)
      • 1.5.3.2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập (40)
      • 1.5.3.3. Các phương pháp và mức độ sử dụng (0)
      • 1.5.3.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới (43)
    • 1.5.4. Đánh giá chung về thực trạng (44)
      • 1.5.4.1. Những ưu điểm (44)
      • 1.5.4.2. Những hạn chế (45)
  • CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU TRONG MÔN TOÁN LỚP 5 (47)
    • 2.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp (0)
      • 2.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu (0)
      • 2.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn (47)
      • 2.2.3. Đảm bảo tính khoa học (47)
      • 2.2.4. Đảm bảo tính khả thi (48)
    • 2.3. Một số biện pháp đánh giá kết quả học tập (48)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 63 3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm (72)
    • 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm (72)
    • 3.3. Đối tượng thực nghiệm (0)
    • 3.4. Nội dung thực nghiệm (72)
    • 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm (0)
    • 3.6. Tổ chức thực nghiệm (72)
      • 3.6.1. Tiến hành thực nghiệm (72)
      • 3.6.2. Kết quả thực nghiệm (73)

Nội dung

Ý nghĩa khoa học

- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đánh giá, đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực

- Đề xuất được một số biện pháp đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều môn Toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực người học

Ý nghĩa thực tiễn

Khóa luận này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, cùng những ai quan tâm đến phương pháp đánh giá theo tiếp cận năng lực người học.

Xây dựng các biện pháp đánh giá kết quả học tập về chủ đề chuyển động đều trong môn Toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực người học sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán ở các trường tiểu học hiện nay.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 5 trong chủ đề chuyển động đều trong môn Toán, dựa trên cách tiếp cận năng lực Mục tiêu là xác định hiệu quả của phương pháp giảng dạy và khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua các tiêu chí đánh giá cụ thể Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dạy và học mà còn phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề cho học sinh.

- Tìm hiểu được thực trạng của vấn đề đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực

Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp đánh giá kết quả học tập về chủ đề chuyển động đều trong môn Toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực người học, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập Các phương pháp này không chỉ giúp đánh giá chính xác năng lực của học sinh mà còn khuyến khích sự phát triển tư duy và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

5 Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Khách thể, đối tượng nghiên cứu

- Quá trình đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực

Mối quan hệ giữa đánh giá kết quả học tập và hoạt động dạy học chủ đề chuyển động đều trong môn Toán lớp 5 rất quan trọng, đặc biệt khi áp dụng tiếp cận năng lực người học Đánh giá kết quả học tập không chỉ phản ánh khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh mà còn giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy để phù hợp hơn với nhu cầu và năng lực của từng học sinh Việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học sẽ tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện, khuyến khích sự chủ động và sáng tạo trong học tập.

Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích và tổng hợp các nguồn tư liệu như sách, tài liệu, luận văn, khóa luận và bài báo khoa học là bước quan trọng để xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài nghiên cứu Việc hệ thống hóa và khái quát hóa những thông tin này giúp tạo ra một nền tảng kiến thức rõ ràng và có hệ thống, hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu hiệu quả hơn.

Phương pháp điều tra quan sát

Dự giờ và phỏng vấn các giáo viên dạy toán tiểu học có kinh nghiệm, chúng tôi tiến hành điều tra về hệ thống bài tập nghiên cứu và thiết kế Qua đó, chúng tôi quan sát sự tự đánh giá của học sinh đối với các bài tập đã được xây dựng.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Bài viết tổng kết kinh nghiệm của các giáo viên dạy giỏi môn toán tại trường tiểu học, nhằm đề xuất các biện pháp giảng dạy hiệu quả cho chủ đề chuyển động đều trong chương trình toán lớp 5 Những phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu về kiến thức mà còn kích thích sự hứng thú và khả năng tư duy toán học của các em.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Để nâng cao chất lượng nghiên cứu sản phẩm khoa học, cần xin ý kiến từ giảng viên hướng dẫn và các giảng viên dạy môn toán tại trường Đại học Hùng Vương, cũng như một số giáo viên dạy giỏi môn toán ở bậc tiểu học Việc thu thập ý kiến từ những chuyên gia này sẽ giúp cải thiện nội dung và phương pháp nghiên cứu, đồng thời đảm bảo tính ứng dụng và hiệu quả của sản phẩm khoa học trong giáo dục toán học.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tổ chức thực nghiệm sư phạm các biện pháp rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh lớp 5 nhằm kiểm tra độ tin cậy, giá trị và sự phù hợp của những biện pháp này với mục tiêu dạy học hiện nay tại các trường tiểu học.

Phương pháp thống kê toán học

Trên thế giới

Trong thời kỳ tiền TBCN (TK XV-XVIII), nhà giáo Tiệp Khắc J.A Comensky đã đặt nền móng cho lý luận dạy học với tác phẩm “Lý luận dạy học vĩ đại”, nhấn mạnh vai trò của kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập của học sinh, dựa trên mục tiêu học tập Vào thế kỷ XVIII, nhà giáo dục Đức I.B Bazeio đã đề xuất hệ thống kiểm tra-đánh giá với 12 bậc, nhưng thực tế chỉ áp dụng 3 bậc: tốt, trung bình và kém, được phổ biến ở nhiều quốc gia, đặc biệt là Nga Đến những năm 20, 30 của thế kỷ XX, Ralph Tyler đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá trong việc xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học Năm 1910, Rotxotimo giới thiệu phương pháp “Trắc nghiệm tâm lý”, được chú ý tại Tây Âu và Mỹ, trở thành hệ thống đánh giá phổ biến trong giáo dục Năm 1990, Liên đoàn giáo viên Mỹ và các tổ chức giáo dục đã xây dựng bảy tiêu chuẩn đánh giá giáo dục cho giáo viên.

- Giáo viên cần có kĩ năng lựa chọn lựa phương pháp đánh giá phù hợp với những quyết định giảng dạy

- Giáo viên cần có kĩ năng trong việc xây dựng phương pháp đánh giá phù hợp với các quyết định giảng dạy

Giáo viên cần phát triển kỹ năng quản lý và chấm điểm hiệu quả, cũng như diễn giải các kết quả từ những phương pháp đánh giá nội bộ và ngoại bộ mà họ sáng tạo.

Giáo viên cần phát triển kỹ năng sử dụng kết quả đánh giá để đưa ra quyết định chính xác về từng học sinh, từ đó xây dựng kế hoạch giảng dạy hiệu quả, thiết kế chương trình học phù hợp và cải thiện chất lượng giáo dục trong nhà trường.

- Giáo viên cần có kĩ năng trong việc phát triển tiến trình phân loại học sinh một cách hợp lý qua đánh giá

- Giáo viên cần có kĩ năng trong việc thông báo kết quả đánh giá cho sinh, phụ huynh, các đối tượng ngoài ngành và các giáo dục khác

Giáo viên cần phát triển khả năng nhận diện các phương pháp đánh giá và mục đích sử dụng kết quả không tuân thủ đạo đức, pháp luật hoặc không phù hợp Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình đánh giá học sinh.

Vào năm 1997, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã khởi xướng Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA PISA tập trung vào việc đánh giá khả năng đọc, kỹ năng Toán và khoa học của học sinh 15 tuổi, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về chất lượng giáo dục trên toàn cầu.

Chương trình đánh giá PISA diễn ra ba năm một lần, bao gồm các đánh giá cho ba phần, nhưng chỉ có một phần được phân tích sâu Đề thi tập trung vào các tình huống thực tiễn liên quan đến kiến thức phổ thông PISA cung cấp cho các quốc gia tham gia cái nhìn toàn diện về "kỹ năng cơ bản" và "năng lực cá nhân" của học sinh, từ đó giúp họ xây dựng chính sách giáo dục bền vững Việt Nam đã tham gia đánh giá PISA từ năm 2012.

Ở Việt Nam

Trong công tác kiểm tra và đánh giá giáo dục, Giáo sư Trần Bá Hoành nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cho rằng đánh giá không chỉ là ghi nhận thực trạng mà còn phải đề xuất những quyết định thay đổi Trong khi đó, PGS.TS Trần Khánh Đức từ Đại học Quốc gia Hà Nội chỉ ra rằng các hình thức đánh giá hiện nay ở Việt Nam chủ yếu thiên về ghi nhớ và nhắc lại nội dung giảng dạy, dẫn đến hạn chế trong việc phát huy sự sáng tạo của người học TS Nguyễn Kim Dung từ Viện Nghiên cứu Giáo dục trường Đại học Sư phạm TPHCM cũng cho rằng công tác đánh giá hiện nay chủ yếu tập trung vào đo lường mà chưa khuyến khích phát triển người học, với việc quản lý và đánh giá chủ yếu theo chương trình mà không chú trọng đến lợi ích thực tiễn của học sinh Từ năm 1994, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bắt đầu quan tâm đến nghiên cứu đánh giá và kiểm tra, đặc biệt với Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT sửa đổi quy định đánh giá học sinh tiểu học, điều này đã thu hút sự chú ý ngày càng nhiều từ cộng đồng.

- Xây dựng phương thức và một số công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông được nghiên cứu bởi Trần Kiều (2006)

- Đánh giá kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông được nghiên cứu bởi Nguyễn Thị Lan Phương (2010)

- Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Toán của HS trung học phổ thông được nghiên cứu bởi Bùi Thị Hạnh Lâm (2010)

- Đánh giá trong giáo dục Toán được nghiên cứu bởi Trần Vui- Nguyễn Đăng Minh Phúc (2013)

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu áp dụng tri thức khoa học về đánh giá vào thực tiễn Việt Nam, thông qua việc đề xuất các phương thức và công cụ đánh giá chất lượng phổ thông, cũng như rèn luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh Tuy nhiên, trong lĩnh vực đánh giá kết quả học tập môn Toán ở cấp Tiểu học, đặc biệt là theo tiếp cận năng lực, vẫn còn thiếu các nghiên cứu sâu sắc Do đó, việc nghiên cứu đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 theo tiếp cận năng lực là rất cần thiết.

Một số khái niệm cơ bản

Đánh giá

Đánh giá là quá trình hình thành nhận định và phán đoán về kết quả công việc thông qua phân tích thông tin thu thập được, so sánh với các mục tiêu và tiêu chuẩn đã đề ra Mục đích của đánh giá là để đưa ra quyết định phù hợp nhằm cải thiện thực trạng và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả công việc.

Theo Ralph Tyler, nhà giáo dục và tâm lí nổi tiếng của Mỹ đã định nghĩa:

“Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ thực hiện các mục tiêu trong quá trình dạy học”

Jean Marie Deketele (1989) định nghĩa rằng "đáng giá" là quá trình thu thập một tập hợp thông tin có tính chất thích hợp, giá trị và độ tin cậy cao Quá trình này bao gồm việc xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin đã thu thập với các tiêu chí liên quan đến mục tiêu ban đầu hoặc điều chỉnh trong suốt quá trình thu thập, nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết định.

Theo định nghĩa tiếng Anh, đánh giá (evaluation) là quá trình xác định ưu điểm, giá trị và tầm quan trọng của một cá nhân dựa trên các tiêu chí và tiêu chuẩn cụ thể Trong từ điển Tiếng Việt xuất bản năm 1997, đánh giá được hiểu là việc nhận định giá trị của một đối tượng.

Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, dựa trên mục tiêu dạy học Quá trình này giúp xác định mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục và có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hoặc định tính Mục đích của đánh giá là làm cơ sở cho các chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo, nhằm phát huy kết quả và khắc phục những thiếu sót trong quá trình đào tạo.

Theo Điều 2, Thông tư 30/BGD-ĐT ngày 28 tháng 4 năm 2014, đánh giá học sinh tiểu học bao gồm các hoạt động như quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra và nhận xét quá trình học tập cũng như rèn luyện của học sinh Ngoài ra, việc tư vấn, hướng dẫn và động viên học sinh cũng là một phần quan trọng trong đánh giá Kết quả đánh giá có thể là nhận xét định tính hoặc định lượng về sự hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.

Theo Khoản 1, Điều 6 của Luật Giáo dục năm 2005, chương trình giáo dục phải thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức và kỹ năng, phạm vi cũng như cấu trúc nội dung giáo dục Ngoài ra, luật cũng quy định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cùng với cách thức đánh giá kết quả giáo dục cho từng môn học ở mỗi lớp, cấp học hoặc trình độ đào tạo.

Từ các định nghĩa khác nhau nói trên, chúng ta có thể xem xét đánh giá trong giáo dục trên những đặc điểm chủ yếu sau:

- Là một quá trình thu thập và xử lí thông tin về hiện trạng chất lượng, hiệu quả, nguyên nhân và khả năng học sinh

- Gắn bó chặt chẽ với các mục tiêu, chuẩn giáo dục

- Tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện hiện trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học và giáo dục

Đánh giá là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống để xác định mức độ đạt được các mục tiêu giáo dục Quá trình này có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng hoặc định tính Thông qua đánh giá, chúng ta có thể đưa ra những quyết định nhằm cải thiện thực trạng của đối tượng.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh

Trong cuốn sách "Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS phổ thông", tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã trình bày quan điểm về kết quả học tập (KQHT) một cách rõ ràng và sâu sắc.

- Kết quả học tập là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như trong khoa học

Mức độ thành tích của một chủ thể học tập được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa công sức và thời gian đã bỏ ra, cùng với mục tiêu đã xác định.

- Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của học sinh so với các bạn khác

Vậy đánh giá kết quả học tập là gì?

Theo Đỗ Công Tuất, giảng viên tại Đại học An Giang, trong giáo trình "Đánh giá trong giáo dục" đã chỉ ra rằng việc đánh giá học sinh (HS) nhằm phục vụ nhiều mục đích quan trọng.

Bài viết này nhằm làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu dạy học, đánh giá tình trạng kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh so với yêu cầu chương trình Đồng thời, nó cũng giúp phát hiện những sai sót và nguyên nhân gây ra những sai sót đó, từ đó hỗ trợ học sinh điều chỉnh hoạt động học tập của mình một cách hiệu quả hơn.

- Công khái hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của mỗi em

HS và toàn bộ lớp học giúp học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá, từ đó nhận diện được sự tiến bộ của bản thân Điều này không chỉ khuyến khích, động viên mà còn thúc đẩy các em trong quá trình học tập ngày càng hiệu quả hơn.

Giáo viên cần có cơ sở thực tế để nhận diện rõ những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân Điều này giúp họ tự điều chỉnh và hoàn thiện phương pháp giảng dạy, từ đó không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy học.

Như vậy việc đánh giá KQHT của HS nhằm:

- Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên

- Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giáo viên

Trong cuốn tài liệu "Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học", tác giả định nghĩa "đánh giá kết quả học tập" là quá trình hình thành nhận định và kết luận về trình độ, phẩm chất của người học Quá trình này cũng bao gồm việc đưa ra quyết định dạy học dựa trên thông tin thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.

Theo Trần Kiều, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh là cách xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học so với mục tiêu của chương trình học.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh Nó không chỉ giúp giáo viên và nhà trường đưa ra quyết định sư phạm phù hợp mà còn tạo điều kiện cho học sinh tự nhận thức và cải thiện quá trình học tập của bản thân.

Đánh giá kết quả học tập môn Toán

Trong khóa luận này, chúng tôi xác định rằng đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về tình hình hiện tại của kết quả học tập môn Toán Quá trình này không chỉ xem xét tác động và nguyên nhân của hiện tượng đó, mà còn tạo cơ sở cho các quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cũng như giúp học sinh nâng cao chất lượng học tập môn Toán tại trường phổ thông.

Năng lực

Năng lực có nhiều định nghĩa khác nhau, mỗi định nghĩa lại phản ánh các góc độ riêng biệt Do đó, để hiểu rõ về năng lực, chúng ta cần xác định các yếu tố cốt lõi mà hầu hết các định nghĩa đều đề cập đến, hoặc tìm kiếm một định nghĩa bao quát, thể hiện đầy đủ các yếu tố của khái niệm này.

Có nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ khái niệm năng lực chung/cốt lõi, được tổng kết bởi EU Các thuật ngữ này thường xuất hiện trong văn bản chương trình giáo dục phổ thông của nhiều quốc gia, bao gồm năng lực xuyên chương trình, năng lực chính/cốt lõi, năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kỹ năng chính và kỹ năng cốt lõi.

Chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước chia thành hai loại chính: năng lực chung và năng lực cụ thể Năng lực chung là những kỹ năng cơ bản, thiết yếu giúp con người sống và làm việc hiệu quả trong xã hội, được hình thành từ nhiều môn học khác nhau Theo quan niệm của EU, năng lực chung cần góp phần tạo ra giá trị cho xã hội, giúp cá nhân đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh phức tạp và quan trọng đối với tất cả mọi người Ngược lại, năng lực cụ thể hay chuyên biệt là những kỹ năng đặc thù, được phát triển từ một lĩnh vực hay môn học cụ thể, và chương trình Québec phân biệt năng lực môn học cụ thể với năng lực xuyên chương trình.

Năng lực là tổ hợp các yếu tố tâm-sinh lý, tri thức và kỹ năng hành động của cá nhân, giúp giải quyết hiệu quả các tình huống cụ thể Năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình giải quyết những tình huống này, tạo nên một hệ thống tương tác giữa tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và thái độ tích cực Tất cả các yếu tố này hoạt động đồng bộ để giải quyết vấn đề, từ đó hình thành và bổ sung cho nhau, góp phần tạo nên năng lực của cá nhân.

Năng lực được định nghĩa bởi John Erpenbeck (1998) là sự kết hợp giữa tri thức, giá trị và khả năng, được hình thành qua trải nghiệm và củng cố qua kinh nghiệm, đồng thời hiện thực hóa thông qua ý chí Theo Weinert (2001), năng lực bao gồm các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có hoặc có thể học được, nhằm giải quyết các vấn đề trong cuộc sống Nó cũng bao hàm tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội, cho phép cá nhân sử dụng các giải pháp một cách thành công và có trách nhiệm trong những tình huống thay đổi.

Đánh giá theo năng lực

Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập không chỉ tập trung vào khả năng tái hiện kiến thức mà còn chú trọng vào việc vận dụng sáng tạo tri thức trong các tình huống khác nhau Việc đánh giá này là phương pháp chủ yếu để xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học và có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh Đánh giá theo năng lực cần xem xét kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.

Đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng không mâu thuẫn mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn Để chứng minh năng lực của học sinh, cần tạo cơ hội cho họ giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tiễn, kết hợp kiến thức đã học và kinh nghiệm từ cuộc sống Qua việc hoàn thành nhiệm vụ thực tế, có thể đánh giá kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện, cùng với giá trị và tình cảm của người học Đánh giá năng lực không chỉ dựa vào chương trình học mà còn là sự tổng hòa của kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và chuẩn mực đạo đức, hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và sự phát triển xã hội.

Lí luận về đánh giá kết quả học tập

Mục đích đánh giá kết quả học tập

Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi như năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, và năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán Những năng lực này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng tiếp cận và ứng dụng toán học trong thực tiễn.

Bài viết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cũng như năng lực chung cho học sinh, phù hợp với môn học và cấp học theo quy định của Chương trình tổng thể.

Toán học đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề, giúp định hướng nghề nghiệp cho người học Việc nắm vững kiến thức toán học cơ bản không chỉ hỗ trợ trong công việc mà còn tạo điều kiện cho việc tự nghiên cứu và giải quyết các vấn đề toán học suốt đời.

Mục đích của việc so sánh năng lực học sinh với yêu cầu chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học là để cải thiện kịp thời hoạt động dạy và học Qua đó, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.

Đánh giá kết quả học tập môn học được thực hiện qua ba bước chính: thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, và xác nhận kết quả học tập để điều chỉnh các hoạt động dạy và học Việc đánh giá cần diễn ra liên tục trong suốt quá trình dạy học, với sự chú trọng đặc biệt đến đánh giá trong khi học.

1.3.3 Nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực

* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu của học sinh tiểu học

[Chương trình giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học,trang 37-43]

Yêu nước – Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên

– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước

Kính trọng và biết ơn những người lao động, cũng như những người có công với quê hương, đất nước, là trách nhiệm của mỗi chúng ta Tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa không chỉ thể hiện lòng tri ân mà còn góp phần xây dựng một xã hội tôn vinh giá trị của những người đã cống hiến cho quê hương.

Nhân ái -Yêu thương, quan tâm, chăm sóc người thân trong gia đình

-Yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè

Tôn trọng người lớn tuổi và hỗ trợ những người già, ốm yếu, khuyết tật là những hành động thể hiện lòng nhân ái Đồng thời, việc nhường nhịn và giúp đỡ trẻ nhỏ cũng rất quan trọng Chúng ta cần chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt là những người ở vùng sâu, vùng xa, cũng như những người khuyết tật và đồng bào bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

-Tôn trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh gia đình

- Không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn

-Sẵn sàng tha thứ cho những hành vi có lỗi của bạn Chăm chỉ – Đi học đầy đủ, đúng giờ

– Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập

– Ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết – Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường vào đời sống hằng ngày

– Thường xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân

– Thường xuyên tham gia các công việc của trường lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân

Trung thực là đức tính quan trọng trong học tập, lao động và sinh hoạt hàng ngày, thể hiện qua sự thật thà và ngay thẳng Người trung thực không ngần ngại bày tỏ ý kiến của mình, luôn giữ lời hứa và sẵn sàng nhận lỗi khi cần thiết Họ cũng tích cực sửa chữa sai lầm và bảo vệ những điều đúng đắn, tốt đẹp trong cuộc sống.

– Không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của người thân, bạn bè, thầy cô và những người khác

– Không đồng tình với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống

Trách nhiệm – Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc sức khoẻ

– Có ý thức sinh hoạt nền nếp

– Có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá nhân và gia đình

– Không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc, điện nước trong gia đình

– Tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường và các quy định, quy ước của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công

– Không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau

– Nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trường lớp; nhắc nhở người thân chấp hành các quy định, quy ước nơi công cộng

– Có trách nhiệm với công việc được giao ở trường, ở lớp

– Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp với lứa tuổi

– Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích

– Có ý thức giữ vệ sinh môi trường, không xả rác bừa bãi

– Không đồng tình với những hành vi xâm hại thiên nhiên

* Yêu cầu cần đạt về năng lực chung của học sinh tiểu học: : [ Chương trình giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học, trang 43-50]

Năng lực tự chủ và tự học

-Tự làm được những việc của mình ở nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn

-Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu biết cách trình bày và thực hiện một số quyền lợi và nhu cầu chính đáng

– Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; biết chia sẻ tình cảm, cảm xúc của bản thân với người khác

– Hoà nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều xúc phạm người khác

Để đạt được hiệu quả trong học tập và công việc, cần tuân thủ kế hoạch học tập và lao động một cách nghiêm túc, tránh để sự giải trí ảnh hưởng đến việc học và các nhiệm vụ khác Đồng thời, việc tìm kiếm nhiều phương án giải quyết cho một vấn đề sẽ giúp phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

– Thực hiện được các nhiệm vụ khác nhau với những yêu cầu khác nhau

– Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân

– Biết tên, hoạt động chính và vai trò của một số nghề nghiệp; liên hệ được những hiểu biết đó với nghề nghiệp của người thân trong gia đình

– Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học

– Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận xét của thầy cô

– Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để củng cố và mở rộng hiểu biết

– Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt

Năng lực giao tiếp và hợp tác

– Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản thân

Tiếp nhận thông tin về đời sống, tự nhiên và xã hội thông qua các văn bản kết hợp ngôn ngữ với hình ảnh, như truyện tranh và các bài viết đơn giản, giúp người đọc dễ dàng hiểu và tiếp cận kiến thức.

– Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng

– Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ của đối tượng giao tiếp

– Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn

– Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc thuyết phục bạn

-Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô

-Hiểu được nhiệm vụ của nhóm và trách nhiệm, hoạt động của bản thân trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công

-Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc phù hợp

Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và chia sẻ giúp đỡ thành viên khác cùng hoàn thành việc được phân công

-Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng dẫn của thầy cô

-Có hiểu biết ban đầu về một số nước trong khu vực và trên thế giới

– Biết tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế theohướng dẫn của nhà trường

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới từ các nguồn tài liệu có sẵn là kỹ năng quan trọng Đồng thời, khả năng thu nhận thông tin từ tình huống thực tế, nhận diện các vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi cũng góp phần nâng cao hiểu biết và tư duy phản biện.

Dựa trên kiến thức hiện có, bạn có thể phát triển những ý tưởng mới cho bản thân và dự đoán kết quả khi thực hiện chúng Đồng thời, hãy nêu rõ cách thức giải quyết vấn đề đơn giản theo hướng dẫn để đạt được hiệu quả cao nhất.

- Xác định được nội dung chính và cách thức hoạt động để đạt mục tiêu đặt ra theo hướng dẫn

- Nhận xét được ý nghĩa của các hoạt động

Con người thường đặt ra những thắc mắc về sự vật và hiện tượng xung quanh, không ngần ngại bày tỏ ý kiến cá nhân trước những thông tin đa dạng Họ cũng thể hiện sự linh hoạt và sẵn sàng thay đổi quan điểm khi nhận ra những sai sót trong nhận thức của mình.

* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù của học sinh : [ Chương trình giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học, trang 51-53] a) Năng lực ngôn ngữ

Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm khả năng sử dụng tiếng Việt và ngoại ngữ, được thể hiện qua các hoạt động nghe, nói, đọc và viết Bên cạnh đó, năng lực tính toán cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình học tập.

Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Nhận thức kiến thức toán học;

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Năng lực tính toán được hình thành và phát triển qua nhiều môn học và hoạt động giáo dục, phù hợp với đặc điểm từng môn Năng lực toán học, biểu hiện chủ yếu của năng lực tính toán, chủ yếu được phát triển trong môn Toán Chương trình môn Toán quy định các yêu cầu cần đạt về năng lực toán học cho học sinh ở mỗi lớp học và cấp học.

Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây

- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;

- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học d) Năng lực công nghệ

Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Thiết kế kĩ thuật đ) Năng lực tin học

Năng lực tin học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:

- Sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông;

- Ứng xử phù hợp trong môi trường số;

- Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông;

- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;

- Hợp tác trong môi trường số e) Năng lực thẩm mĩ

Phương pháp đánh giá kết quả học tập

Để kiểm nghiệm các giải pháp giáo dục, nhà khoa học sư phạm và nhà nghiên cứu cần phát triển các phương pháp dạy học mới, nội dung giáo dục sáng tạo, cách tổ chức dạy học hiệu quả, và ứng dụng các phương tiện dạy học hiện đại.

Thực nghiệm sư phạm là phương pháp so sánh kết quả tác động của nhà khoa học lên một nhóm lớp thực nghiệm với một nhóm lớp đối chứng không bị tác động Để tăng tính thuyết phục của nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể hoán đổi vai trò giữa hai nhóm, cho phép nhóm thực nghiệm trở thành nhóm đối chứng và ngược lại.

Phương pháp trắc nghiệm là một công cụ hữu ích để đánh giá năng lực trí tuệ của học sinh thông qua các câu hỏi có sẵn đáp án Hệ thống câu hỏi này không chỉ cung cấp thông tin cho học sinh mà còn yêu cầu họ chọn câu trả lời đúng nhất hoặc bổ sung thông tin chính xác.

Phương pháp tự đánh giá là hoạt động tự phản ánh giúp người học nhận diện kết quả học tập của bản thân Qua việc tự đánh giá, người học có thể xác định những kiến thức đã tiếp thu, phương pháp học đã sử dụng và những biện pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả học tập trong tương lai.

Giáo viên có thể đánh giá học sinh thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như thí nghiệm, khảo sát thực tế và tự tổ chức các hoạt động Qua đó, giáo viên sẽ quan sát và đánh giá khả năng thực hiện nhiệm vụ của học sinh một cách hiệu quả.

Giáo viên khuyến khích hoạt động đánh giá lẫn nhau giữa học sinh, nhằm tạo cơ hội cho các em phản hồi và học hỏi từ bạn bè Hoạt động này thường diễn ra sau khi các nhóm hoàn thành thảo luận, cho phép các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau, từ đó nâng cao khả năng hợp tác và phát triển kỹ năng phản biện.

Sơ lược về chủ đề Chuyển động đều

Mục tiêu

Bài viết này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc phát triển năng lực trừu tượng hóa và khái quát hóa, giúp kích thích trí tưởng tượng và nâng cao khả năng suy luận Đồng thời, nó cũng khuyến khích việc diễn đạt chính xác các suy luận đơn giản bằng lời nói và chữ viết Những kỹ năng này không chỉ góp phần rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và linh hoạt trong công việc.

- Dạy giải các bài toán chuyển động đều góp phần hình thành kiến thức, kĩ năng cơ bản

- Dạy giải các bài toán chuyển động đều góp phần bồi dưỡng năng khiếu toán học

- Dạy giải các bài toán chuyển động đều gây hứng thú toán học, giáo dục tư tưởng tình cảm và nhân cách học sinh

- Hình thành và rèn luyện kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ững dụng thiết thực trong đời sống.

Chuẩn kiến thức kĩ năng

- Có khái niệm ban đầu về vận tốc, đơn vị đo vận tốc

- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều

- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều

- Thực hành tính vận tốc theo các đơn vị đo khác nhau Trang 140

- Biết tính quãng đường đi được của một chuyển động đều

- Biết tính quãng đường đi được của một chuyển động đều

- Biết cách tính thời gian của một chuyển động đều

- Biết tính thời gian của một chuyển động đều

- Biết quan hệ giữa thời gian,vận tốc và quãng đường Trang 144

- Biết tính vận tốc, thời gian, quãng đường

- Biết đổi đơn vị đo thời gian

Trang 144 - Biết tính vận tốc, thời gian, quãng đường

Luyện tập chung - Biết giải bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một đơn vị đo thời gian

- Biết giải bài toán chuyển động cùng chiều

- Biết tính vận tốc, thời gian, quãng đường.

Đặc điểm và nhu cầu nhận thức

Tri giác của học sinh thường liên quan chặt chẽ đến hành động và các hoạt động thực tiễn để phát triển Do đó, giáo viên tiểu học đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động đặc biệt cho học sinh, giúp các em tri giác và khám phá bản chất của sự vật và hiện tượng.

Tư duy của trẻ mới đến trường chủ yếu là tư duy cụ thể và hình thức, dựa vào các đặc điểm bên ngoài thông qua những thao tác cụ thể Qua quá trình học tập, tư duy của trẻ dần trở nên khái quát hơn Việc học Toán không chỉ giúp các em phân tích và tổng hợp thông tin, mà còn phát triển khả năng tư duy Đối với học sinh ở các lớp cuối cấp tiểu học, khả năng phát triển tư duy có điều kiện và tiềm năng tốt hơn so với các lớp đầu cấp, nhờ vào khả năng hành động hướng đích và tính khái quát trong tư duy ngày càng cao.

HS đạt được ở mức độ cao hơn

Trí tưởng tượng, sự chú ý và khả năng ghi nhớ của học sinh lớp cuối cấp tiểu học đã cải thiện đáng kể, cho thấy sự bền vững tốt hơn so với các lớp đầu cấp Nhu cầu nhận thức của các em đã phát triển rõ rệt, không chỉ tập trung vào việc tìm hiểu các hiện tượng riêng lẻ mà còn hướng tới việc khám phá nguyên nhân, quy luật và mối liên hệ giữa các sự vật Khả năng thực hiện các hoạt động học tập độc lập hoặc hợp tác nhóm cũng được nâng cao Điều này cho thấy học sinh cuối cấp có ý thức trách nhiệm cá nhân và tập thể tốt hơn, cùng với việc tự rèn luyện để hoàn thiện bản thân Do đó, việc áp dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhận thức của học sinh sẽ giúp các em học tập hiệu quả hơn.

Phương pháp khảo sát

Để thu thập thông tin chính xác và khách quan, tôi đã sử dụng phiếu hỏi cho giáo viên và học sinh Bên cạnh đó, tôi cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu khác như quan sát và phân tích sản phẩm học tập của học sinh.

Thực trạng đánh giá kết quả học tập

Khái quát chung về tình hình khảo sát

Đánh giá kết quả học tập về chủ đề chuyển động đều trong môn Toán đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 5 Việc thu thập và tìm kiếm thông tin về thực trạng này giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả giảng dạy và khả năng tiếp thu của học sinh, từ đó có những điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Giáo viên cần nâng cao nhận thức về việc đánh giá kết quả học tập trong chủ đề chuyển động đều trong môn Toán, nhằm phát triển năng lực cho học sinh tiểu học Việc này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức mà còn khuyến khích sự tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề Đánh giá hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho giáo viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.

Đánh giá kết quả học tập về chủ đề chuyển động đều trong môn Toán hiện nay đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc phát triển năng lực học sinh Những khó khăn này bao gồm việc xác định tiêu chí đánh giá phù hợp, cũng như việc áp dụng các phương pháp đánh giá hiệu quả để phản ánh đúng năng lực của học sinh Việc cải thiện quy trình đánh giá là cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích sự phát triển toàn diện của học sinh trong môn Toán.

- Giáo viên giảng dạy lớp 5A trường TH Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

- Học sinh lớp 5A trường TH Hùng Vương, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin về tình hình đánh giá kết quả học tập môn Toán theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.

Quan sát trong các hoạt động giảng dạy môn Toán trên lớp là một phương pháp quan trọng để đánh giá khách quan Việc sử dụng phiếu khảo sát giúp thu thập thông tin cần thiết, từ đó hỗ trợ và bổ sung cho các phương pháp giảng dạy nhằm đạt được kết quả cao hơn.

Đàm thoại giữa giáo viên và học sinh trong các giờ dạy về chuyển động đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả học tập môn Toán Phương pháp này không chỉ giúp phát triển năng lực cho học sinh tiểu học mà còn tạo điều kiện cho việc trao đổi, thảo luận và hiểu sâu hơn về kiến thức.

- Thống kê toán học: Được sử dụng để xử lý các kết quả thu được từ khảo sát.

Thực trạng đánh giá kết quả học tập

xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát với 10 giáo viên dạy Toán lớp 5 và 140 học sinh khối 5 tại trường Tiểu học Hùng Vương, Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ, và thu được những kết quả đáng chú ý.

1.5.3.1 Nhận thức của giáo viên về mục đích, vai trò của việc ĐGKQHT của học sinh lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực

Kết quả xin ý kiến của 10 giáo viên giảng dạy ở tổ toán khối 5 về việc đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh Tiểu học như sau:

Bảng1.1 : Mục đích đánh giá kết quả học tập của học sinh

STT Mức độ nhận thức Số lượng Tỷ lệ %

Theo bảng số liệu, 70% giáo viên tiểu học xác định đúng mục đích đánh giá, trong khi 20% nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ, và 10% có nhận thức sai lệch về mục đích đánh giá kết quả học tập của học sinh Nhiều giáo viên cho rằng việc đánh giá chỉ nhằm mục đích cho điểm và phân loại trình độ học sinh, điều này là không chính xác và phiến diện Việc đánh giá như vậy không phản ánh đầy đủ kiến thức và không đảm bảo tính khách quan Hơn nữa, giáo viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ về công tác đánh giá và chưa tiếp cận được phương pháp đổi mới kiểm tra đánh giá theo năng lực học sinh.

HS áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống Đánh giá không chỉ là sự tiến bộ của học sinh mà còn là một quá trình học tập liên tục, diễn ra xuyên suốt trong quá trình dạy và học.

Hiện nay, việc dạy học môn Toán chủ yếu sử dụng hình thức đánh giá bằng điểm và nhận xét Đánh giá bằng điểm diễn ra qua hai đợt kiểm tra định kỳ, trong khi đánh giá bằng nhận xét được thực hiện liên tục trong quá trình học Tuy nhiên, nhận xét thường mang tính hình thức và chưa thực sự khuyến khích học sinh phát huy năng lực của mình, như các câu nhận xét đơn giản “em làm bài tốt” hay “em cần cố gắng” Do đó, cần thiết phải nâng cao nhận thức của giáo viên về mục đích và triết lý đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực.

Bảng 1.2:Vai trò đánh giá kết quả học tập của học sinh

STT Mức độ Số lượng Tỉ lệ(%)

Kết quả khảo sát cho thấy 90% giáo viên (9/10 GV) nhận thức đúng về tầm quan trọng của vai trò đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong khi chỉ có 10% (1/10 GV) cho rằng vai trò này là bình thường.

1.5.3.2 Thực trạng đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn Toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực người học

Bảng 1.3 Mức độ đánh giá kết quả học tập về chủ đề chuyển động đều trong môn toán của giáo viên

STT Mức độ Số lượng Tỉ lệ(%)

Theo số liệu, 90% giáo viên thường xuyên đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong khi chỉ 10% thỉnh thoảng thực hiện việc này Điều này cho thấy sự cam kết cao của giáo viên trong việc đánh giá học sinh một cách liên tục, và không có giáo viên nào không thực hiện đánh giá kết quả học tập.

Bảng 1.4 Mức độ hứng thú của học sinh về đánh giá kết quả học tập trong chủ đề chuyển động đều môn toán

STT Mức độ Số lượng Tỉ lệ(%)

Theo bảng số liệu, 42,1% học sinh (59/140) thể hiện sự hứng thú với việc đánh giá kết quả học tập, trong khi 25,7% (36/140) có mức độ hứng thú Số học sinh có thái độ bình thường là 17,9% (25/140), và 14,3% (20/140) không hứng thú với việc này Điều này cho thấy nhiều học sinh yêu thích việc đánh giá kết quả học tập, nhưng vẫn còn một bộ phận chưa quan tâm đến vấn đề này.

1.5.3.3 Các phương pháp, biện pháp và mức độ sử dụng các phương pháp,biện pháp trong đánh giá kết quả học tập chủ đề toán chuyển động đều theo hướng tiếp cận năng lực

Bảng 1.5: Mức độ sử dụng các phương pháp vào quá trình dạy học

TT Các phương pháp đánh giá

5 Tự đánh giá và đánh giá 2 20 3 30 5 50 lẫn nhau của HS

7 Đánh giá bằng các dự án học tập 10 100

Theo dữ liệu, phương pháp đánh giá truyền thống vẫn được giáo viên sử dụng phổ biến nhờ tính dễ dàng và quen thuộc Nhiều giáo viên cho rằng phương pháp tự luận thường xuyên được áp dụng trong dạy học toán, từ đầu đến cuối tiết học Những phương pháp này có khả năng đánh giá số lượng lớn học sinh và cung cấp thông tin khách quan về kết quả học tập, đồng thời việc chuẩn bị câu hỏi không tốn quá nhiều thời gian Mặc dù phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đảm bảo tính khách quan và cho phép đánh giá nhanh chóng nhiều kiến thức toán học, nhưng ít được sử dụng trong đánh giá kết quả học tập của học sinh do khó khăn trong thiết kế và chuẩn bị câu hỏi Quy trình soạn câu hỏi TNKQ không rõ ràng và mỗi giáo viên có cách xây dựng câu hỏi riêng, dẫn đến hạn chế trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng phương pháp này.

Phương pháp đánh giá trong giáo dục hiện nay bao gồm tự đánh giá của học sinh, đánh giá sản phẩm, đánh giá qua dự án học tập và phương pháp quan sát Tuy nhiên, việc áp dụng những phương pháp này còn hạn chế Cụ thể, nhiều giáo viên chỉ chú trọng đến điểm số mà không quan tâm đến hành vi học tập của học sinh, dẫn đến việc thiếu thông tin cần thiết để đánh giá kết quả học tập Trong số 10 giáo viên, chỉ có 2 giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp tự đánh giá, 3 giáo viên thỉnh thoảng sử dụng, còn lại 5 giáo viên không sử dụng Phương pháp đánh giá sản phẩm cũng chỉ được 1 giáo viên thường xuyên sử dụng, trong khi phương pháp đánh giá qua dự án học tập hoàn toàn không được áp dụng Điều này cho thấy các phương pháp đánh giá này chưa được phổ biến rộng rãi ở bậc Tiểu học, gây khó khăn cho giáo viên trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.5.3.4 Những nguyên nhân ảnh hưởng tới tính khách quan trong ĐGKQHT chủ đề chuyển động đều

Bảng 1.6: Nguyên nhân làm vi phạm tính khách quan của việc ĐGKQHT chủ đề chuyển động đều

STT Nguyên nhân vi phạm tính khách quan Số lượng Tỉ lệ %

1 Đánh giá bằng ý muốn chủ quan của người đánh giá 4 40%

2 Không dựa vào hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá 2 20%

3 Đánh giá sản phẩm bài làm của học sinh bằng quá trình học tập 1 10%

4 Đánh giá theo đúng năng lực của học sinh đã thể hiện trong sản phẩm bài làm của em đó 3 30%

Bảng số liệu cho thấy nhận thức của giáo viên về các nguyên nhân vi phạm tính khách quan trong đánh giá kết quả học tập (ĐGKQHT) của học sinh còn hạn chế Chỉ có 30% giáo viên (3/7 GV) đánh giá đúng năng lực của học sinh qua sản phẩm bài làm, trong khi 40% giáo viên (4/10 GV) không nhận ra nguyên nhân cơ bản của sự vi phạm này là do đánh giá chủ quan Nhiều giáo viên không coi trọng việc đánh giá học sinh dựa trên sản phẩm, mà chỉ chú trọng vào việc ghi điểm theo quy định Hơn nữa, nhiều giáo viên có xu hướng đưa ra nhận xét giống nhau giữa học sinh có năng lực và học sinh không có năng lực, cho thấy sự thiếu khách quan trong quá trình đánh giá.

Việc không nhận diện các nguyên nhân vi phạm tính khách quan trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh sẽ dẫn đến những đánh giá không chính xác, ảnh hưởng đến tính khách quan và hiệu quả dạy học.

Đánh giá chung về thực trạng

Thực trạng nhận thức của giáo viên về ĐGKQHT của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực trong trường tiểu học hiện nay cho thấy đa số giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớp 5, đã có nhận thức đúng đắn về vai trò và mục đích của công tác này Họ nhận thức được tầm quan trọng của ĐGKQHT đối với học sinh lớp 5, coi đây là một phần không thể tách rời trong quá trình dạy học và là động lực thúc đẩy sự đổi mới Để nâng cao chất lượng ĐGKQHT môn Toán, giáo viên đã áp dụng các biện pháp đánh giá hợp lý, giúp học sinh cải thiện kết quả học tập và nhận thức đúng về năng lực bản thân Đánh giá năng lực được xem là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng, và công tác đánh giá theo tiếp cận năng lực không mâu thuẫn với đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng Giáo viên đã kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được trong công tác ĐGKQHT theo hướng tiếp cận năng lực.

Hiện nay, thực trạng nhận thức của giáo viên tiểu học về đánh giá kết quả học tập của học sinh còn hạn chế Một bộ phận nhỏ giáo viên có quan niệm sai lệch về đánh giá kết quả học tập, đặc biệt là trong việc áp dụng phương pháp đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực Điều này cho thấy sự lúng túng trong nhận thức của giáo viên về triết lý đánh giá hiện tại.

Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập về chủ đề chuyển động đều hiện nay còn thiếu phong phú và đa dạng, không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và sáng tạo Các hình thức như học sinh tự đánh giá, đánh giá trong dạy học dự án, và đánh giá thông qua hồ sơ học tập chưa được áp dụng thường xuyên trong quá trình giảng dạy tại trường tiểu học.

Thực trạng giáo viên chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về ĐGKQHT theo hướng tiếp cận năng lực dẫn đến sự lúng túng trong quá trình đánh giá học sinh Việc thiếu các biện pháp ĐGKQHT cho chủ đề chuyển động đều không chỉ gây khó khăn cho giáo viên mà còn làm giảm hứng thú học tập của học sinh, khiến các em không nhận thức rõ về năng lực toán học của bản thân.

Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều môn Toán lớp 5 cho thấy một số kết luận quan trọng Những kết luận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp đánh giá phù hợp để nâng cao hiệu quả học tập của học sinh Đồng thời, việc hiểu rõ các khái niệm cơ bản và thực tiễn liên quan đến chuyển động đều sẽ giúp học sinh phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề trong toán học.

1 Đánh giá KQHT có vai trò rất quan trọng trong việc học chủ đề chuyển động đều toán lớp 5 nói riêng và việc học tập của học sinh nói chung

2 Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 là vấn đề rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường Tiểu học

3 Kết quả tìm hiểu thực trạng cho thấy: Việc đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyện động đều toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực đã bước đầu được quan tâm nhưng chưa đạt được hiệu quả cao Một trong những nguyên nhân là giáo viên Tiểu học hiện nay chưa có các biện pháp hiệu quả để thực hiện ĐGKQHT theo tiếp cận năng lực người học phù hợp thông qua dạy học chuyển động đều cho học sinh Vấn đề này sẽ được chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và giải quyết trong phần tiếp theo của khóa luận.

BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU TRONG MÔN TOÁN LỚP 5

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 63 3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

Ngày đăng: 26/06/2022, 10:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình Tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2006
4.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Đánh giá học sinh Tiểu học (Ban hành kèm theo thông tư số 30/2014), TT – BGĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá học sinh Tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học (Ban hành kèm Quyết định số 30/2005/QĐ-BGD & ĐT) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2005
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học (ban hành kèm theo Thông tư 30/2014), TT-BGDĐT ngày 28/08/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2016
9. Đỗ Tiến Đạt (2010), Ôn luyện Toán 5, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ôn luyện Toán 5
Tác giả: Đỗ Tiến Đạt
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2010
10. PGS-TS Phó Đức Hòa (2012), Đánh giá kết quả giáo dục ở Tiểu học, NXB Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả giáo dục ở Tiểu học
Tác giả: PGS-TS Phó Đức Hòa
Nhà XB: NXB Huế
Năm: 2012
11. Đỗ Đình Hoan (2015), Sách giáo khoa Toán 5, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Toán 5
Tác giả: Đỗ Đình Hoan
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2015
12. Nguyễn Bá Kim (2011), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học môn Toán
Tác giả: Nguyễn Bá Kim
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2011
13. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy, Phạm Văn Kiều (1997), Phát triển lí luận dạy học môn Toán, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển lí luận dạy học môn Toán
Tác giả: Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy, Phạm Văn Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1997
14. Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giáo dục: nội dung -phương pháp - kĩ thuật, NXB Đại học sư phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chất lượng giáo dục: nội dung -phương pháp - kĩ thuật
Tác giả: Trần Thị Bích Liễu
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm Hà Nội
Năm: 2007
15. Nguyễn Lan Phương (2011), Đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông một số vấn đề và thực tiễn, M. số 8G690L1, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông một số vấn đề và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Lan Phương
Năm: 2011
16. Nguyễn Hùng Quang (2006), Toán và phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, NXB Giáo dục Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toán và phương pháp dạy học toán ở Tiểu học
Tác giả: Nguyễn Hùng Quang
Nhà XB: NXB Giáo dục Hà Nội
Năm: 2006
2. Bộ giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông chương trình tổng thể – cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006) của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục,2006 Khác
3.Bộ giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) Khác
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về quy định đánh giá học sinh Tiểu học Khác
8. Phạm Xuân Chung (2012),Chuẩn bị cho sinh viên ngành sư phạm toán học ở trường Đại học tiến hành hoạt động đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục, Vinh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2:Vai trò đánh giá kết quả học tập của học sinh . - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
Bảng 1.2 Vai trò đánh giá kết quả học tập của học sinh (Trang 40)
Bảng 1.5: Mức độ sử dụng các phương pháp vào quá trình dạy học - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
Bảng 1.5 Mức độ sử dụng các phương pháp vào quá trình dạy học (Trang 41)
Bảng  1.6: Nguyên nhân làm vi phạm tính khách quan của việc ĐGKQHT  chủ đề chuyển động đều - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
ng 1.6: Nguyên nhân làm vi phạm tính khách quan của việc ĐGKQHT chủ đề chuyển động đều (Trang 43)
Bảng thống kê quá trình học tập nhóm lớp thực nghiệm - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
Bảng th ống kê quá trình học tập nhóm lớp thực nghiệm (Trang 76)
Bảng 3.1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra trước thực nghiệm nhóm lớp 5 - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
Bảng 3.1 Bảng thống kê kết quả kiểm tra trước thực nghiệm nhóm lớp 5 (Trang 77)
Hình thức khác: - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
Hình th ức khác: (Trang 86)
Bảng nhóm. - Đánh giá kết quả học tập chủ đề chuyển động đều trong môn toán lớp 5 theo hướng tiếp cận năng lực
Bảng nh óm (Trang 91)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w