1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức thành phố hà nội

82 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Ngân Sách Tại Huyện Hoài Đức - Thành Phố Hà Nội
Tác giả Trần Xuân Tân
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Việt Khôi
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 741,61 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Cấu trúc của luận văn (13)
  • CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (0)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước (14)
      • 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu (17)
    • 1.2. Tổng quan về ngân sách nhà nước (17)
      • 1.2.1. Khái niệm NSNN (17)
      • 1.2.2. Cơ cấu NSNN (19)
      • 1.2.3. Hệ thống NSNN (23)
      • 1.2.4. Ngân sách địa phương (24)
    • 1.3. Quản lý nsnn và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nsnn (27)
      • 1.3.1. Khái niệm Quản lý NSNN (27)
      • 1.3.2. Nguyên tắc quản lý NSNN (27)
      • 1.3.2. Nội dung quản lý NSNN (29)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý NSĐP (36)
    • 1.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN (37)
    • 1.5. Kinh nghiệm quản lý nsđp ở một số nước (41)
      • 1.5.1. Nhật bản (41)
      • 1.5.2. Trung Quốc (41)
      • 1.5.3. Hoa Kỳ (42)
      • 1.5.4. Bài học kinh nghiệm (43)
    • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
      • 2.1. Thu thập dữ liệu (45)
      • 2.2. Xử lý dữ liệu (46)
        • 2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp (46)
        • 2.2.2. Phương pháp thống kê (47)
        • 2.2.3. Phương pháp so sánh đối chiếu (47)
      • 2.3. Các bước thực hiện (47)
    • CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HOÀI ĐỨC (49)
      • 3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện hoài đức (49)
        • 3.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên (49)
        • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức (50)
      • 3.2. Thực trạng quản lý NSNN huyện Hoài Đức (51)
        • 3.2.1. Kết quả thu NSNN huyện Hoài Đức 2010 – 2014 (51)
        • 3.2.2. Kết quả chi NSNN huyện Hoài Đức 2010 – 2014 (55)
      • 3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nsnn huyện hoài đức (56)
        • 3.3.1. Kết quả đạt được (56)
        • 3.3.2. Những hạn chế chủ yếu (57)
        • 3.3.3. Nguyên nhân hạn chế (60)
      • 4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện hoài đức giai đoạn 2015 - (61)
        • 4.1.1. Quan điểm phát triển (61)
        • 4.1.2. Mục tiêu (62)
      • 4.2. Cơ sở đề xuất giải pháp quản lý nsnn huyện hoài đức (65)
      • 4.3. Những giải pháp cơ bản quản lý nsnn huyện hoài đức (65)
        • 4.3.1. Tăng cường quản lý thu (65)
        • 4.3.2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi NSNN (66)
        • 4.3.3. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính (68)
        • 4.3.4. Hoàn thiện cơ chế điều hành ngân sách (68)
        • 4.3.5. Đổi mới quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN (71)
        • 4.3.6. Hoàn thiện hạch toán kế toán, quyết toán NSNN (75)
        • 4.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN (76)
        • 4.3.8. Nâng cao trình độ cán bộ trong quản lý NSNN (78)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quản lý ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, và làm lành mạnh tình hình tài chính Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế Tuy nhiên, thực tiễn kinh tế xã hội hiện nay đặt ra yêu cầu cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước.

Từ ngày 01/08/2008, huyện Hoài Đức được sáp nhập vào Hà Nội, và đến ngày 21/09/2012, UBND thành phố Hà Nội đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Theo quy hoạch, Hoài Đức sẽ trở thành một vùng đô thị mới với hệ thống giao thông hoàn chỉnh vào năm 2020, và đến năm 2030 sẽ trở thành trung tâm đô thị hiện đại với cơ sở hạ tầng đồng bộ, môi trường trong lành và cơ cấu kinh tế đa dạng Tuy nhiên, hiện tại Hoài Đức vẫn chủ yếu là huyện nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, dẫn đến nguồn thu ngân sách thấp, trong khi nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực đô thị, giáo dục và y tế, là rất lớn Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách huyện Hoài Đức là rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển địa phương.

Trong thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức đã có những tiến bộ tích cực, với thu ngân sách đáp ứng nhu cầu chi và góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục, như quan hệ giữa các cấp ngân sách, lập và chấp hành dự toán ngân sách, cũng như sử dụng hợp lý các nguồn lực Quản lý ngân sách cần đảm bảo nguyên tắc tài chính quốc gia, đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo, tự chủ và minh bạch Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Quản lý ngân sách tại huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, luận văn cũng đánh giá thực trạng hoạt động quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, và từ đó đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trong giai đoạn tới, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu lý luận về quản lý ngân sách nhà nước, làm rõ nội dung và tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý, đặc biệt là ở cấp địa phương Bên cạnh đó, tác giả sẽ đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hoài Đức, phân tích những đặc thù, điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác này Cuối cùng, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức.

Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu luận văn này được chia thành bốn chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số lý vấn đề lý luận về quản lý ngân sách địa phương

Chương 2 trình bày phương pháp nghiên cứu được áp dụng để phân tích tình hình quản lý ngân sách nhà nước Chương 3 đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hoài Đức, chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong quá trình thực hiện Cuối cùng, Chương 4 đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức, hướng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển địa phương.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng, dẫn đến nhiều cơ quan và nhà khoa học tập trung nghiên cứu vấn đề này, với nhiều đề tài và báo cáo đa dạng Tại Việt Nam, tài chính công và ngân sách nhà nước vẫn còn mới mẻ, cần được nghiên cứu nghiêm túc, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Đảng đã nhận thức được vai trò của tài chính công trong nền kinh tế quốc dân và tính cấp thiết của cải cách tài chính công hiện nay Do đó, ngân sách nhà nước đã thu hút sự quan tâm từ nhiều cấp, ngành và các phương tiện truyền thông trong việc phân tích và đánh giá.

1.1.1 Các công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước

Cuốn sách "Tài Chính công" do giáo sư Michel Bouvier chủ biên, cùng với sự cộng tác của giáo sư Marie-Christine Esclassan và giáo sư Jean-Pierre Lassale, được dịch sang tiếng Việt, mang đến cái nhìn sâu sắc về lý thuyết tài chính công Nội dung sách trình bày lịch sử hình thành tài chính công như một khoa học, đặc điểm và cấu trúc cơ bản của nó, cũng như mối liên hệ giữa tài chính công hiện đại và Nhà nước Ngoài ra, cuốn sách còn khám phá bối cảnh hoạt động của tài chính công, các khái niệm và học thuyết liên quan Đặc biệt, tác giả phân tích thực tiễn áp dụng lý thuyết tài chính công tại Pháp và châu Âu, thông qua ngân sách nhà nước, các luật tài chính và cơ chế hoạt động tài chính của Nhà nước, đồng thời dành một phần lớn để nghiên cứu hoạt động tài chính địa phương.

Cuốn sách "Les finances locales" của Giáo sư Michel Bouvier, được dịch sang tiếng Việt, cung cấp những lý luận hiện đại và quan trọng về tài chính chính quyền địa phương, với minh chứng từ hệ thống tài chính đương đại của Pháp Tác giả nêu ra nhiều vấn đề mới, đang là chủ đề tranh luận sôi nổi trong các diễn đàn khoa học liên quan đến phân cấp ngân sách cho các địa phương Đây là tài liệu tham khảo quý giá cho việc xây dựng chính sách tại Việt Nam.

Để phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, TS Nguyễn Văn Cường nhấn mạnh cần phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và thu hút nguồn lực đầu tư toàn xã hội Các giải pháp cơ bản bao gồm tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra thực hiện của Đảng và Nhà nước; nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; phát triển sản xuất và tăng thu ngân sách nhà nước Ngoài ra, cần thu hút đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển khoa học công nghệ và văn hóa, đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính và đảm bảo quốc phòng an ninh.

Nghiên cứu của Ông Nguyên Chương, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 386 tháng 7/2010, phân tích tác động của phân cấp ngân sách đối với tăng trưởng kinh tế của 64 tỉnh Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2005 Kết quả cho thấy mặc dù các địa phương gặp khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách, nhưng có sự liên hệ rõ ràng giữa sự hội tụ về thu ngân sách và tăng trưởng kinh tế Mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định chỉ ra rằng, mức độ phân cấp ngân sách càng cao thì càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tối ưu, phân cấp ngân sách cần được kết hợp với các chính sách khác nhằm tránh những tác động tiêu cực.

Luận án tiến sỹ của TS Lê Toàn Thắng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay đã cung cấp một phân tích khoa học về thực trạng vấn đề này Tác giả đã làm rõ những ưu điểm và tồn tại trong công tác phân cấp quản lý ngân sách, từ đó chỉ ra các vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết Bên cạnh đó, TS Thắng cũng đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nước trong thời kỳ mới, kèm theo những điều kiện cần thiết để đảm bảo hiệu quả thực hiện các giải pháp đó.

Phân cấp ngân sách - Dưới góc nhìn từ quản lý ngân sách địa phương của

TS Lê Văn Hoạt, Phó Chủ tịch HĐND Thành phố Hà Nội, đã nghiên cứu và đánh giá tình hình thực hiện Luật Ngân sách nhà nước giai đoạn 2004 - 2014 Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 đã nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của chính quyền địa phương, khuyến khích các địa phương tăng thu ngân sách và cải thiện tính minh bạch trong quản lý ngân sách Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế trong cơ chế phân cấp hiện nay, bao gồm sự lồng ghép trong hệ thống ngân sách và sự không tương đồng giữa phân cấp nhiệm vụ chi và quản lý kinh tế - xã hội Để khắc phục những vấn đề này, tác giả đề xuất các giải pháp như xóa bỏ tính lồng ghép ngân sách, chú ý đến yếu tố đặc thù của địa phương trong quy định nguồn thu - nhiệm vụ chi, và đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đào Xuân Liên tập trung vào việc hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền địa phương Tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp ngân sách và phân tích thực trạng phân cấp ngân sách tại Việt Nam, từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế hiện có Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân cấp ngân sách, hỗ trợ cho tiến trình cải cách tài chính công trong giai đoạn tới.

Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào quản lý ngân sách nhà nước như một phần trong tổng thể hoạt động của Chính phủ hoặc đề cập đến ngân sách nhà nước một cách chung chung Các nghiên cứu quốc tế thường không phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam do sự khác biệt về bối cảnh kinh tế - xã hội và thể chế chính trị Do đó, khi áp dụng các nghiên cứu này tại Việt Nam, cần phải lựa chọn những điểm phù hợp với thực tiễn của đất nước.

Mặc dù có một số công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước (NSNN) và ngân sách cấp quận, huyện, thị xã, nhưng phần lớn các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào quản lý NSNN ở tầm vĩ mô Rất ít công trình đề cập đến ngân sách cấp huyện, và hầu hết chỉ xem xét từ góc độ quản lý hành chính.

Các nghiên cứu hiện có đã khám phá nhiều khía cạnh của quản lý ngân sách nhà nước, nhưng chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về quản lý ngân sách tại huyện Hoài Đức, Hà Nội Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài này để đi sâu tìm hiểu.

Bài luận văn thạc sĩ về "Quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức - Thành phố Hà Nội" nhằm mục tiêu đề xuất các kiến nghị khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt là tại địa phương huyện Hoài Đức.

Tổng quan về ngân sách nhà nước

Từ "ngân sách" có nguồn gốc từ thuật ngữ "budjet" trong tiếng Anh trung cổ, ám chỉ chiếc túi của nhà vua chứa tiền cho chi tiêu công cộng Trong thời kỳ phong kiến, chi tiêu của vua cho các mục đích công cộng như đắp đê, xây dựng đường xá và chi tiêu cá nhân không được phân biệt Khi giai cấp tư sản phát triển, họ đã yêu cầu tách bạch giữa hai loại chi tiêu này, dẫn đến sự hình thành khái niệm ngân sách nhà nước.

Ngân sách là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định, thường được thể hiện qua bảng tính toán chi phí cho kế hoạch hoặc chương trình cụ thể Khi chủ thể là Nhà nước, khái niệm này được gọi là ngân sách nhà nước.

Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa:

Ngân sách là tổng hợp thu chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian xác định Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước, được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua vào kỳ họp thứ hai năm 2002, đã khẳng định rõ ràng khái niệm này.

Ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước được thực hiện hiệu quả.

Bản chất của ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ nằm ở các con số thu chi mà còn phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân cả trong và ngoài nước Những mối quan hệ này gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội.

Ngân sách nhà nước Việt Nam được chia thành ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, trong đó những đơn vị thí điểm không có Hội đồng nhân dân chỉ có Ủy ban nhân dân Cụ thể, ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (phường, thị trấn).

Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm hai thành phần chính: phần thu, phản ánh các nguồn tài chính được huy động, và phần chi, thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính này nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

1.2.2.1 Thu ngân sách nhà nước

Thu NSNN là quá trình mà Nhà nước vận dụng quyền lực để huy động một phần giá trị của cải xã hội, từ đó hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thu NSNN bao gồm nhiều loại khoản thu như thuế, phí, lệ phí, cùng với các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ, và các khoản thu khác theo quy định pháp luật Việc phân loại các khoản thu theo tiêu thức nhất định là rất quan trọng để cung cấp thông tin một cách hệ thống, công khai, minh bạch, và bảo đảm trách nhiệm, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng liên quan.

Hiện nay, trong quản lý ngân sách thường dùng hai cách phân loại thu, đó là phân loại theo phạm vi phát sinh và theo nội dung kinh tế

Phân loại theo phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước

Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cùng với các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả gốc và lãi), thu từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp, và thu tiền bán, thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước Các khoản thu này thường được phân loại theo khu vực doanh nghiệp nhà nước trung ương, địa phương; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, hợp tác xã; cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; và khu vực khác.

Thu ngoài nước bao gồm các khoản thu phát sinh không tại Việt Nam, như các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại từ Chính phủ các nước, tổ chức quốc tế, các tổ chức khác và cá nhân ở nước ngoài dành cho Chính phủ Việt Nam.

Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các khoản vay nợ trong nước và nước ngoài, như phát hành trái phiếu chính phủ và vay ODA, đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp thâm hụt ngân sách và đầu tư phát triển.

Việc phân loại các khoản thu ngân sách giúp đánh giá khả năng huy động nguồn thu từ các khu vực kinh tế khác nhau, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng quan về thu nội địa và thu từ nước ngoài Từ đó, các chính sách và biện pháp có thể được xây dựng nhằm khai thác hợp lý các nguồn thu, đảm bảo sự cân đối giữa thu nội địa và thu từ nước ngoài.

Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu ngân sách nhà nước ở nước ta gồm:

- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước

- Thu từ hoạt động sự nghiệp

- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân

Các khoản viện trợ không hoàn lại từ Chính phủ các nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài dành cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội Những nguồn hỗ trợ này giúp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ công và thúc đẩy các chương trình an sinh xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

- Thu từ Quỹ dự trữ tài chính; Thu kết dư ngân sách

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật bao gồm di sản nhà nước được hưởng, các khoản phạt và tịch thu, cũng như việc chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm hiện tại.

Quản lý nsnn và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nsnn

Quản lý được hiểu là quy trình công nghệ mà người quản lý sử dụng công cụ và phương pháp phù hợp để tác động và điều khiển đối tượng quản lý, nhằm phát triển theo quy luật khách quan và đạt được mục tiêu đã đề ra Trong hoạt động quản lý, việc xác định đúng đắn các yếu tố như chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, cùng với mục tiêu quản lý là rất quan trọng.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần quan trọng trong quản lý tài chính và kinh tế - xã hội, do Nhà nước thực hiện Các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý NSNN, với bộ máy tài chính là chủ thể trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan Đối tượng của quản lý NSNN bao gồm các hoạt động thu và chi bằng tiền của NSNN, cần được nhận thức đầy đủ để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng và tạo lập quỹ NSNN.

Trong quản lý ngân sách nhà nước, các chủ thể có thể áp dụng đa dạng phương pháp quản lý như tổ chức, hành chính và kinh tế, kết hợp với các công cụ như pháp luật, đòn bẩy kinh tế, kiểm tra và thanh tra để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.

Từ những phân tích kể trên, có thể có khái niệm tổng quát về quản lý NSNN như sau:

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà các chủ thể thực hiện các công cụ và phương pháp quản lý một cách có chủ đích, nhằm tác động và điều chỉnh hoạt động của NSNN để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.3.2 Nguyên tắc quản lý NSNN Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ Điều 8 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”

Quản lý ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự đồng nhất về ý chí và lợi ích thông qua việc huy động và phân bổ ngân sách cho các hàng hóa, dịch vụ công mang tính quốc gia Đồng thời, nó cũng khuyến khích tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, tổ chức và cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể trong những hoàn cảnh và điều kiện riêng biệt.

Nguyên tắc công khai, minh bạch

Quản lý ngân sách phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước

Tính minh bạch của ngân sách là yếu tố quyết định đến trách nhiệm của Nhà nước trong việc huy động và sử dụng nguồn thu trước dân Điều này cũng rất quan trọng đối với các nhà tài trợ, vì họ sẽ không hài lòng nếu không nhận được thông tin rõ ràng về cách thức và mục đích sử dụng khoản hỗ trợ tài chính đã cung cấp cho quốc gia.

Luật ngân sách Việt Nam đã được điều chỉnh để nâng cao tính minh bạch trong cả ba giai đoạn của chu trình ngân sách Tất cả các cấp, đơn vị dự toán, cùng với các tổ chức và cá nhân nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đều phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách.

Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm

Nhà nước, với vai trò là chủ thể được nhân dân ủy thác, có trách nhiệm đảm bảo quản lý ngân sách một cách hiệu quả và minh bạch Điều này bao gồm việc phải báo cáo kết quả thu chi ngân sách và sẵn sàng chịu trách nhiệm về những quyết định của mình, cũng như khả năng giải trình và gánh chịu hậu quả từ các hành động liên quan đến quản lý tài chính.

Tính chịu trách nhiệm bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài

Nhà quản lý ngân sách có trách nhiệm nội bộ, bao gồm việc giám sát và kiểm tra ngân sách từ cấp dưới đến cấp trên trong nội bộ Nhà nước.

Tính chịu trách nhiệm ra bên ngoài đề cập đến nghĩa vụ của các bộ, ngành và chính quyền các cấp đối với người nộp thuế, được quy định rõ trong luật ngân sách Việt Nam Quốc hội và HĐND, được bầu theo nhiệm kỳ, có trách nhiệm giải trình ngân sách trước cử tri Đồng thời, các cơ quan hành chính cũng phải giải trình trước các cơ quan quyền lực.

Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước

Cân đối ngân sách nhà nước không chỉ đơn thuần là sự cân bằng giữa thu và chi, mà còn là sự hài hòa trong cơ cấu thu, chi giữa các lĩnh vực, ngành và các cấp chính quyền, cũng như giữa các thế hệ Đảm bảo cân đối ngân sách là yêu cầu khách quan, phản ánh vai trò của nhà nước trong việc can thiệp vào nền kinh tế thị trường nhằm đạt được sự ổn định, hiệu quả và công bằng Thực tế cho thấy, thường xuyên khoản thu dự kiến không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, do đó, việc tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong quá trình lập ngân sách là rất quan trọng Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ nguồn thu bù đắp.

1.3.2 Nội dung quản lý NSNN Quản lý thu NSNN

Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) là hoạt động mà Nhà nước sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quy trình thu ngân sách Mục tiêu là tập trung đầy đủ và kịp thời các khoản thu theo đúng chính sách và chế độ, nhằm phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn.

Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình điều phối và kiểm soát các khoản thu từ nhiều nguồn khác nhau Các nguồn thu này bao gồm thuế, phí và lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp từ tổ chức và cá nhân, cũng như các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Thuế là hình thức thu nhập bắt buộc do Nhà nước quy định, nhằm tập trung một phần thu nhập của cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước Mục đích của việc thu thuế là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn.

Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế bao gồm:

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN

Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) được đánh giá qua việc thực hiện cân đối tích cực hệ thống NSNN, điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như Luật NSNN, quy trình và thiết chế phân cấp, phương thức quản lý, cơ chế điều hành, cũng như các quy tắc tác nghiệp trong hoạt động của NSNN Do đó, để đánh giá hiệu quả quản lý NSNN, cần có cái nhìn toàn diện về các yếu tố cấu thành trong hoạt động này.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là một hoạt động kinh tế - xã hội tổng hợp, bao gồm việc theo dõi và điều phối các chỉ tiêu như tổng sản phẩm quốc nội và các nguồn lực tài chính Điều này không chỉ liên quan đến khả năng huy động nguồn lực tài chính vào NSNN mà còn đến việc phân phối tài chính cho các lĩnh vực quan trọng như đầu tư phát triển, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, và duy trì hoạt động của bộ máy quản lý hành chính từ trung ương đến địa phương.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là chức năng quan trọng của Nhà nước, liên quan đến nhiều cơ quan công quyền và tổ chức kinh tế - xã hội từ các thành phần kinh tế khác nhau Để đánh giá hiệu quả quản lý NSNN, cần xem xét nhiều tiêu chí ở các cấp độ khác nhau.

Hiệu quả tổng hợp của việc xây dựng và thực hiện cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) được đánh giá qua khả năng đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong năm tài khóa, bao gồm huy động nguồn lực tài chính vượt mức dự toán, đầu tư phát triển hiệu quả và tiết kiệm chi tiêu hợp lý cho các lĩnh vực như giáo dục, y tế và an sinh xã hội Cuối năm tài khóa, NSNN cần có số dư để bổ sung cho năm sau và tăng cường dự trữ tài chính, đồng thời mức bội chi không vượt quá tỷ lệ cho phép (3-5%) Đặc biệt, cần đảm bảo dự phòng tài chính để ứng phó kịp thời với các vấn đề phát sinh không lường trước.

Để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước (NSNN) một cách thường xuyên, cần thực hiện điều chỉnh ngân sách, cả cục bộ lẫn toàn cục, nhằm thích ứng với biến động của điều kiện kinh tế - xã hội Việc này không chỉ giúp cân đối ngân sách hàng quý, 6 tháng và năm tài khóa mà còn yêu cầu quản lý nhất quán và hiệu quả thông qua việc thực hiện tốt các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả được thể hiện qua việc khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu tiềm năng.

Các nguồn lực tài chính trong ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác Trong quá trình huy động các nguồn thu này, thuế đóng vai trò quan trọng, không chỉ là công cụ huy động nguồn lực mà còn là công cụ điều tiết kinh tế và phát triển các nguồn thu tiềm năng.

Khâu quan trọng nhất trong huy động nguồn thu là tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm việc sử dụng các cơ chế, chính sách và biện pháp kinh tế, hành chính hiệu quả Để đạt được điều này, cần đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan như Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan khác trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Hiệu quả quản lý thu NSNN đóng vai trò quyết định trong việc cân đối ngân sách trong năm tài khóa.

Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) được thể hiện qua việc phân phối hợp lý và trọng tâm, nhằm đảm bảo đầu tư phát triển bền vững và tiết kiệm tối đa trong chi thường xuyên Điều này giúp khắc phục tình trạng bội chi ngân sách trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã được xác lập.

Hiệu quả chi NSNN được thể hiện trên hai tiêu chí cơ bản:

Đầu tư phát triển là một chiến lược quan trọng, tập trung vào các công trình kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo hiệu quả và tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.

+ Chi thường xuyên phải hợp lý, tiết kiệm Đặc biệt tiết kiệm tối đa cho quản lý hành chính

Các nội dung chi ngân sách phải tuân thủ nguyên tắc rằng đối với chi đầu tư phát triển, nếu thiếu hụt có thể vay bổ sung, bao gồm cả vốn ODA và tín dụng nhà nước.

Chi thường xuyên chỉ giới hạn trong khả năng thu của NS

Vốn vay của Nhà nước chủ yếu đến từ hai nguồn: vốn vay của Chính phủ (ODA) và tín dụng nhà nước (trái phiếu nội tệ, ngoại tệ) Việc sử dụng vốn vay cần cân nhắc đến lợi ích trước mắt và lâu dài, cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội Đồng thời, cần đảm bảo an toàn nợ công theo tỷ lệ GDP và khả năng hoàn trả trong từng năm tài khóa.

Để khai thác tối đa các nguồn lực tài chính hiện có và tiềm năng, cần tạo động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, bao gồm tỉnh, huyện và xã Việc phát huy tính năng động sáng tạo trong khai thác nguồn lực tại địa phương là rất quan trọng Giải pháp chủ yếu để đạt được mục tiêu này là thực hiện phân định thu.

Để cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách, cần mở rộng quyền tự chủ cho các cấp ngân sách dưới, đồng thời điều chỉnh và sửa đổi phương pháp phân định thu giữa các cấp ngân sách Điều này tập trung vào việc tối ưu hóa quy trình phân bổ nguồn lực và nâng cao trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng ngân sách.

+ Thứ nhất, mở rộng việc phân định các khoản thu giành 100% cho NSĐP, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng quản lý của NSĐP

Để đảm bảo các cấp chính quyền địa phương có thể chủ động cân đối ngân sách địa phương, cần nâng dần tỷ lệ phần trăm (%) từ các nguồn thu được phân chia giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP).

Kinh nghiệm quản lý nsđp ở một số nước

Chính phủ Nhật Bản áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách linh hoạt để quản lý ngân sách nhà nước, nhằm điều hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách một cách công bằng Mỗi cấp ngân sách được phân định rõ ràng về nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể Hệ thống chính quyền nhà nước Nhật Bản được chia thành các cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố, thị xã và cấp xã, trong đó các cấp tỉnh, thành phố, thị xã và xã được coi là cấp địa phương.

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tập trung vào hiệu quả chi tiêu, ảnh hưởng đến việc khai thác nguồn thu và khuyến khích các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả để đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ Nhật Bản đã chuyển từ hệ thống phê chuẩn sang hệ thống tư vấn, cho phép chính quyền địa phương vay nợ mà không cần sự chấp thuận của Hội đồng địa phương.

Chính phủ Trung Quốc đã chú trọng cải cách hệ thống tài khóa trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong quản lý thu chi ngân sách nhà nước Giai đoạn từ năm 1980 đến 1984 đánh dấu sự khởi đầu của việc phân chia nguồn thu cho các địa phương, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Năm 1993, Trung Quốc bắt đầu thực hiện cơ chế khoán ngân sách, phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách và tăng cường quyền tự chủ cho địa phương trong quản lý ngân sách nhà nước Đến năm 1994, Chính phủ tiến hành cải cách thuế quy mô lớn nhất trong lịch sử, tạo ra khuôn khổ ban đầu cho việc phân chia quyền lực trong hệ thống quản lý ngân sách giữa trung ương và địa phương.

Trong quá trình cải cách thể chế phân cấp ngân sách, Chính phủ Trung Quốc đã chú trọng phân định quyền chi ngân sách và quyền xây dựng cơ sở hạ tầng giữa trung ương và địa phương, nhằm làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của các cấp ngân sách Để bù đắp bội chi ngân sách địa phương, chính quyền địa phương phải vay mượn từ các ngân hàng thương mại nhà nước và ngân sách trung ương, trong khi luật pháp không cho phép phát hành trái phiếu để huy động vốn Gần đây, một số địa phương đã tìm cách lách luật bằng cách thành lập các đơn vị kinh tế đặc biệt liên quan đến chính quyền địa phương, cho phép các đơn vị này phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Số vốn huy động từ phát hành trái phiếu sẽ được cho chính quyền địa phương vay lại, tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế cảnh báo rằng phương thức này tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời tạo ra cơ chế thiếu minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ.

Kinh tế Hoa Kỳ được xem là một hệ thống thị trường tự do và năng động, trong đó việc huy động nguồn lực tài chính chủ yếu do thị trường quyết định Chính phủ Hoa Kỳ chú trọng vào quản lý thu chi ngân sách nhà nước, nhằm cân đối thu - chi và điều chỉnh chu kỳ kinh tế, đồng thời thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân tăng cường tiết kiệm và đầu tư phát triển, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929.

Từ năm 1933 đến cuối thập kỷ 60, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ, với chính phủ áp dụng lý thuyết Keynes để kiểm soát thu chi ngân sách Tuy nhiên, bước vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, nền kinh tế Hoa Kỳ đối mặt với nhiều thách thức mới.

Trong bối cảnh kinh tế suy thoái và lạm phát gia tăng, Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện các cải cách tài chính sâu sắc, tập trung vào việc giảm thuế suất, đặc biệt là thuế thu nhập Bên cạnh đó, cải cách chi tiêu cũng được tiến hành triệt để Mặc dù nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi vào cuối thập kỷ 80 và đầu 90, bội chi ngân sách vẫn gia tăng, dẫn đến việc Quốc hội và Chính phủ ban hành đạo luật Omnibus nhằm kiểm soát thu, chi ngân sách một cách nghiêm ngặt hơn Đạo luật này quy định rằng chỉ khi có tăng thu mới được tăng chi Chính sách tài khóa của Hoa Kỳ đã tập trung vào việc cắt giảm chi tiêu không cần thiết, với mục tiêu loại trừ bội chi ngân sách và hướng tới ngân sách thặng dư, nhằm giảm áp lực nợ, hạ lãi suất và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định trong dài hạn.

Từ kinh nghiệm về quản lý NSĐP của một số nước có thể vận dụng để nâng cao hiệu quả quản lý NSNN ở Việt nam:

Trong quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi là rất cần thiết để hạn chế sự gia tăng quá mức của nhu cầu chi Đồng thời, cần chú trọng đến các khoản chi nhằm kích thích đầu tư từ khu vực tư nhân và đảm bảo sự phân phối công bằng trong xã hội.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với chu trình ngân sách và phân cấp quản lý Việc phân cấp ngân sách cần chú trọng đến sự cân đối giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) để nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội.

Kiểm tra quyết toán thu, chi tập trung vào hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Mỗi bước trong quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán NSNN đều được giám sát chặt chẽ từ đầu đến cuối.

- Công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm toán quản lý NSNN luôn coi trọng hàng đầu trong định hướng phát triển kinh tế- xã hội

Nghiên cứu hệ thống thuế phân bổ điều hòa cho địa phương tại Nhật cho thấy một số vấn đề cần học hỏi:

+ Phân chia rõ ràng nguồn thu giữa các cấp chính quyền để tài trợ gánh nặng chi tiêu công

+ Mở rộng quyền chủ động cho các cấp chính quyền địa phương trong quản lý NSNN

+ Đôn đốc các địa phương huy động tối đa khả năng tài chính; loại bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại vào ngân sách cấp trên

Cơ chế phân phối nguồn tài chính linh hoạt giữa ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) là rất quan trọng để tạo ra các dịch vụ công đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội Điều này không chỉ đảm bảo về số lượng mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, trong bối cảnh nguồn tài chính còn hạn hẹp.

Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, khi nguồn thu không đủ để đảm bảo chi tiêu, việc chính quyền địa phương vay nợ thông qua phát hành trái phiếu là cần thiết Hình thức này không chỉ giúp địa phương có thêm nguồn lực tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.

Kinh nghiệm từ Hoa Kỳ cho thấy, để duy trì kỷ luật tài khóa trong quản lý ngân sách nhà nước, cần chuyển từ chế độ ngân sách tập trung vào việc loại trừ bội chi sang chế độ ngân sách cân bằng giữa áp lực dài hạn và nhu cầu ngắn hạn Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ Hoa Kỳ đã tăng cường tính minh bạch, tính trách nhiệm và xác định rõ mục tiêu của chính sách tài khóa.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tài liệu và số liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu được thu thập từ các nghiên cứu, báo cáo và thống kê do người khác thực hiện, phục vụ cho các mục đích khác nhau Chúng có thể bao gồm cả số liệu thô chưa qua xử lý và số liệu đã được xử lý Đặc biệt, tài liệu và số liệu thứ cấp không phải do những người trực tiếp nghiên cứu thực hiện.

Nguồn tài liệu và số liệu trong bài viết được thu thập từ các báo cáo của Ủy ban nhân dân huyện Hoài Đức, nhằm nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Tác giả đã sử dụng các tài liệu và số liệu thứ cấp, cũng như thống kê từ các báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội qua các năm để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho nội dung nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu các văn bản liên quan đến phân cấp quản lý ngân sách nhà nước của thành phố, sở, ban, ngành.

Dựa trên số liệu thu thập từ các nguồn đáng tin cậy, tác giả đã loại bỏ những tài liệu không rõ nguồn gốc trong quá trình thực hiện Luận văn Qua đó, tác giả tiến hành phân tích, hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá tài liệu, và kiểm chứng thông tin để nghiên cứu và tổng kết thực trạng Mục tiêu là xác định rõ nguyên nhân để đề xuất phương hướng và giải pháp quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức.

Các tài liệu được sử dụng:

- Niên giám thống kê từ năm 2010 đến 2014 (Cục Thống kê thành phố Hà Nội);

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức năm 2010-2014;

- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức giai đoạn 2011-2020 tầm nhìn 2030;

- Báo cáo tổng quyết toán thu - chi NSNN huyện Hoài Đức các năm 2010 - 2014;

- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức các năm 2010 - 2014;

- Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các website chuyên ngành

2.2.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp

Luận văn áp dụng phương pháp phân tích xuyên suốt cả 4 chương, yêu cầu trả lời câu hỏi “tại sao?” cho mọi vấn đề, giúp hiểu sâu sắc và chi tiết nội dung nghiên cứu Trong chương 1, tác giả đã phân tích nhiều công trình khoa học liên quan để xây dựng khung phân tích, từ đó nhận thức và kế thừa những thành quả nghiên cứu, đồng thời phát hiện những khoảng trống cần được khai thác thêm Chương 3 tập trung vào việc sử dụng khung lý luận và thực tiễn để phân tích thực trạng quản lý ngân sách địa phương tại huyện Hoài Đức, đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.

Bài viết này tổng hợp và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hoài Đức, thông qua các số liệu thu thập được Tác giả phân tích và nhận định tình hình một cách khách quan và khoa học, nhằm đảm bảo thông tin đầy đủ và phản ánh chính xác thực tế địa phương.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) hiện đang gặp nhiều thách thức, với những vấn đề cụ thể và chi tiết phản ánh đúng tình hình thực tế Bài viết phân tích sâu rộng các khía cạnh liên quan đến công tác quản lý NSNN, kết hợp giữa phương pháp phân tích và tổng hợp để khái quát hóa và nghiên cứu kỹ lưỡng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.

Dựa trên dữ liệu thu thập, tác giả đã phân tích và so sánh để đánh giá ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước Ở chương 3, thông qua việc xem xét nhiều yếu tố cụ thể liên quan đến quản lý ngân sách của chính quyền địa phương, luận văn đã tổng hợp để đưa ra đánh giá khái quát về tình hình quản lý ngân sách nhà nước huyện Hoài Đức, chỉ ra các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân Những đánh giá này sẽ là cơ sở quan trọng cho tác giả trong việc đề xuất quan điểm và giải pháp ở chương 4.

Trong Chương 4, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và đặc thù của từng địa phương Những đề xuất này không chỉ phản ánh thực trạng hiện tại mà còn hướng tới việc cải thiện quy trình quản lý tài chính công.

Tác giả thu thập dữ liệu từ báo cáo và tài liệu của UBND huyện Hoài Đức trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân Việc thống kê dữ liệu được thực hiện thông qua bảng biểu và đồ thị, đồng thời phân tích số liệu một cách chính xác và khách quan Dựa vào đó, tác giả đưa ra thông tin về thực trạng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) huyện Hoài Đức và đề xuất các giải pháp phù hợp cho hoạt động quản lý NSNN tại địa phương.

2.2.3 Phương pháp so sánh đối chiếu

Để đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Hoài Đức, cần sử dụng số liệu và các chỉ tiêu qua các năm để so sánh Qua đó, chúng ta có thể rút ra nhận xét, bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại địa phương này.

2.3 Các bước thực hiện Tác giả thực hiện Luận văn theo tuần tự các bước nghiên cứu như sau :

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết, cơ sở lý luận về công tác quản lý ngân sách nhà nước

Bước này tập trung vào việc nghiên cứu trong chương 1, nơi tác giả thu thập tài liệu từ các văn bản liên quan đến quản lý các Nghị quyết và Quyết định của Thành phố Hà Nội về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn.

Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu phục vụ phân tích thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014

Trong bước này, tác giả tập trung vào việc thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo ngân sách nhà nước của UBND huyện Hoài Đức, phục vụ cho chương 3 Các số liệu thô này sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel.

Trong chương này, tác giả áp dụng phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích và so sánh để thu thập và phân tích dữ liệu về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Hoài Đức trong giai đoạn 2010-2014 Bài viết đánh giá các ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý NSNN, đồng thời tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này.

Dựa trên phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Hoài Đức, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2015 - 2020.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN HOÀI ĐỨC

NHÀ NƯỚC HUYỆN HOÀI ĐỨC

3.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện hoài đức 3.1.1 Đặc điểm địa lý - tự nhiên

Từ ngày 01/08/2008, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, 04 xã của huyện Lương Sơn, Hòa Bình và huyện Hoài Đức đã chính thức được sáp nhập vào thành phố Hà Nội, cùng với toàn bộ tỉnh Hà Tây.

Hoài Đức, với bề dày lịch sử và truyền thống văn hiến, đã trải qua nhiều lần điều chỉnh địa giới hành chính, hiện nay gồm 19 xã và 01 thị trấn, có diện tích 82,67 km² và dân số 198.424 người Huyện sở hữu 54 làng cổ truyền thống và 12 làng nghề truyền thống, thể hiện sự kiên cường trong đấu tranh cách mạng cũng như sự cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất.

Có tổng cộng 191 di tích lịch sử văn hóa quan trọng, trong đó 81 di tích đã được Nhà nước công nhận và xếp hạng ở cấp quốc gia và cấp thành phố.

Với vị trí địa lý :

- Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng

- Phía Tây giáp huyện Quốc Oai

- Phía Nam giáp quận Hà Đông

- Phía Đông giáp quận Nam Từ Liêm

Hoài Đức đã trở thành một cửa ngõ quan trọng của Hà Nội, kết nối với nhiều tuyến giao thông huyết mạch như Đại lộ Thăng Long và quốc lộ 32 Khu vực này cũng có các trục tỉnh lộ 422, 423, cùng với nhiều dự án phát triển như đường vành đai 4 và các khu đô thị mới.

Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng theo quy hoạch kinh tế - xã hội của Hà Nội đã dẫn đến việc hơn nửa huyện Hoài Đức trở thành đô thị, với nhiều khu đô thị mới được hình thành Sự thay đổi này mang lại cả thuận lợi và khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội và tập quán của người dân.

3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Hoài Đức

Huyện Hoài Đức đang hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm đô thị hiện đại của Hà Nội với cơ sở hạ tầng đồng bộ và môi trường trong lành Kinh tế huyện được định hình với sự kết hợp giữa dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp, đồng thời phát triển du lịch sinh thái Chính quyền và nhân dân địa phương đã nỗ lực trong việc phát triển kinh tế - xã hội, qua đó đạt được những kết quả tích cực như chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỷ trọng nông nghiệp giảm còn 6,4%, trong khi công nghiệp - xây dựng chiếm 54,3% và thương mại - dịch vụ đạt 39,3% vào năm 2014.

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức (Nguồn số liệu: UBND Thành phố Hà Nội [14])

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là thế mạnh phát triển của huyện, với nhiều làng nghề thủ công truyền thống Các ngành sản xuất chủ yếu bao gồm dệt kim, sản xuất bánh kẹo, hàng nông sản, đồ thờ tượng Phật và cơ khí Tình hình sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện hiện đang ổn định, với khả năng tiêu thụ tốt cho các mặt hàng sản xuất từ các làng nghề.

Vào năm 2014, tổng diện tích gieo trồng đạt 7.924,4 ha, trong đó cây lúa chiếm 4.475,5 ha và cây màu 3.448,9 ha Tổng sản lượng lương thực đạt 26.264 tấn, trong khi chăn nuôi mang lại doanh thu 117 tỷ đồng với tổng sản lượng thịt hơi đạt 17.140 tấn.

Trong giai đoạn 2011-2015, huyện đã được Thành phố công nhận 10 xã, chiếm 52,6%, đạt chuẩn nông thôn mới Đặc biệt, xã Yên Sở được vinh danh là một trong những xã có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong số 50 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Hà Nội và là một trong 27 xã tiêu biểu của toàn quốc

Cơ sở hạ tầng đã được quan tâm đầu tư đúng mức Đường giao thông nông thôn đã được bê tông hóa đến từng ngõ, xóm

Mạng lưới y tế hầu như phủ kín các xã, thị trấn 100% xã, thị trấn đều có trạm y tế Bảo đảm công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

3.2 Thực trạng quản lý NSNN huyện Hoài Đức 3.2.1 Kết quả thu NSNN huyện Hoài Đức 2010 – 2014 Trong những năm qua (2010 – 2014), các cấp chính quyền huyện Hoài Đức đã triển khai công tác thu một cách quyết liệt Ngay từ đầu các năm, UBND huyện Hoài Đức đã thành lập Ban chỉ đạo điều hành ngân sách, Ban chống thất thu ngân sách và đôn đốc thu hồi nợ đọng thế để chỉ đạo ngành thuế và các phòng, ban, ngành, các xã, thị trấn triển khai tốt công tác thu nộp ngân sách các năm Kết quả thực hiện thu ngân sách được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 3.1: Thu NSNN trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Năm

THU NGÂN SÁCH 882.029,20 434.790,80 241.749,60 290.718,10 432,550.00 Thuế CTN ngoài quốc doanh 160.846,20 174.487,50 114.151,00 83.513,50 98,850.00 Thuế môn bài 2.002,90 2.642,60 2.866,80 3.155,00

Thu lệ phí trước bạ 16.998,20 51.909,50 20.626,00 30.129,50 48,000.00

Lệ phí trước bạ nhà đất 4.922,30 5.123,70 5.780,70 7.565,70

Lệ phí trước bạ xe máy 12.075,90 46.785,80 14.845,30 22.563,80

Thuế đất ở 1.976,40 3.385,10 10.545,90 13.298,60 14,500.00 Thu phí và lệ phí 2.246,60 2.585,90 2.290,70 7.402,40 4,300.00 Thu cấp quyền sử dụng đất 641.365,20 122.586,70 2.271,30 87.801,50 200,000.00 Thu cấp quyền sử dụng đất 633.929,40 120.000,00

Thu đấu giá quyền sử dụng đất 7.435,80 2.586,70 87.801,50

Thu tiền thuê đất 4.994,20 9.129,70 13.658,20 12.688,60 15,200.00 Thu khác của ngân sách 2.026,00 5.821,70 4.416,70 13.181,80 7,000.00

Thuế thu nhập cá nhân 13.705,50 33.636,20 25.020,50 26.260,10 32,200.00

Thu tại xã 34.005,30 27.689,30 45.350,00 11.609,40 12,500.00 Thu thường xuyên 5.484,10 4.348,10 5.006,50 4.833,40 5,400.00 Thu đền bù đất công 19.440,40 22.045,00 37.362,20 3.307,40 6,600.00 Thu đóng góp 9.080,80 1.296,20 2.981,30 3.468,60 500.00 Các khoản ghi thu ngân sách 3.865,60 3.559,20 3.419,30 4.832,70

Ghi thu học phí khối

Ghi thu sự nghiệp Đài truyền thanh 193,20

Ghi thu quỹ đóng góp xây dựng trường

Ghi thu lệ phí đấu giá

(Nguồn số liệu: UBND huyện Hoài Đức [10])

Hình 3.2: Thu ngân sách huyện Hoài Đức giai đoạn 2010 - 2014

Dữ liệu từ UBND huyện Hoài Đức cho thấy, từ năm 2010 đến 2014, tình hình thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện này không ổn định, chịu ảnh hưởng từ những khó khăn kinh tế và sự thay đổi trong quy định phân cấp quản lý NSNN của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn này.

Năm 2010, Thành phố ghi nhận số thu cao nhất nhờ vào việc giao thu cấp quyền sử dụng đất cho các dự án tại huyện, nhưng tổng thu ngân sách nhà nước chỉ đạt 79,2% do khoản thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu chưa hoàn thành (62%) Nguyên nhân chủ yếu là các dự án đô thị chưa hoàn tất bàn giao mặt bằng, dẫn đến việc tạm dừng triển khai để rà soát quy hoạch Mặc dù khoản thu cấp quyền sử dụng đất rất lớn (73% tổng thu), nó vừa là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế địa phương, vừa là thách thức trong cơ cấu thu Để đảm bảo tính bền vững, nguồn thu này cần được đầu tư hợp lý vào các ngành kinh tế có khả năng tạo ra nguồn thu thường xuyên, hiện chỉ chiếm 24%.

Năm 2011, thu ngân sách nhà nước giảm mạnh so với năm 2010, chủ yếu do khoản thu từ quyền sử dụng đất không đạt dự toán, chỉ đạt 30,3% do các dự án đô thị chậm nộp tiền Mặc dù vậy, tỷ lệ thu thường xuyên trong năm này lại cao nhất, với nguồn thu chủ yếu đến từ phí, lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân.

Năm 2012, do khủng hoảng kinh tế và thị trường bất động sản đóng băng, tiền sử dụng đất tại huyện chiếm tỷ trọng lớn nhưng không thu được, dẫn đến tổng thu ngân sách chỉ đạt 36,6% dự toán Cùng năm, Nghị quyết 13 của Chính phủ được thực hiện nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cho phép một số khoản thu của doanh nghiệp được chậm nộp, gia hạn, giãn, giảm, do đó các chỉ tiêu thu thuế đạt tỷ lệ thấp.

Năm 2013, nền kinh tế phục hồi chậm đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Kinh doanh bất động sản trầm lắng, cùng với việc các doanh nghiệp và hộ kinh doanh được xét giảm, giãn, hoãn, chậm nộp thuế theo quy định của nhà nước, dẫn đến tiến độ thu và số thu vào Ngân sách đạt thấp.

Ngày đăng: 26/06/2022, 09:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 9)
DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
DANH MỤC HÌNH (Trang 10)
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Hoài Đức - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội huyện Hoài Đức (Trang 50)
Bảng 3.1: Thu NSNN trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
Bảng 3.1 Thu NSNN trên địa bàn huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2014 (Trang 51)
Hình 3.2: Thu ngân sách huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2014 (Nguồn số liệu: UBND huyện Hoài Đức [10]) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
Hình 3.2 Thu ngân sách huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2014 (Nguồn số liệu: UBND huyện Hoài Đức [10]) (Trang 53)
Năm 2013: Do nền kinh tế phục hồi chậm nên tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn huyện vẫn gặp khó khăn, kinh  doanh bất động sản trầm lắng, đồng thời các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy  định  của nhà  nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
m 2013: Do nền kinh tế phục hồi chậm nên tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn huyện vẫn gặp khó khăn, kinh doanh bất động sản trầm lắng, đồng thời các doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của nhà nước (Trang 54)
Bảng 3.3: Chi NSĐP huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách tại huyện hoài đức   thành phố hà nội
Bảng 3.3 Chi NSĐP huyện Hoài Đức giai đoạn 2010-2014 (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w