CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CẤP HUYỆN
Nuôi trồng thủy sản
Ngành thủy sản đã có lịch sử phát triển lâu dài, bắt đầu từ hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (NTTS) Trong giai đoạn đầu, đánh bắt thủy sản là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, trong khi NTTS chưa được phát triển và con người chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tái tạo nguồn lực và bảo vệ môi trường cho sự phát triển của các loài thủy sản Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, sản phẩm thủy sản tự nhiên đang đối mặt với nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt do khai thác quá mức, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của NTTS Do đó, ngành NTTS hiện nay được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Theo giáo trình kinh tế thuỷ sản, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) là một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhằm duy trì, bổ sung và phát triển nguồn lợi thuỷ sản Các sản phẩm thuỷ sản từ NTTS được cung cấp cho tiêu dùng và chế biến xuất khẩu Hoạt động nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại mặt nước và với nhiều chủng loại khác nhau, đồng thời được hỗ trợ bởi sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Theo các nhà kinh tế học, nuôi trồng thủy sản (NTTS) được coi là một hoạt động sản xuất quan trọng, cung cấp nguyên liệu thủy sản cho tiêu dùng, xuất khẩu và công nghiệp chế biến.
Theo các nhà sinh học, nuôi trồng thủy sản (NTTS) là quá trình tạo ra môi trường sinh thái tối ưu nhằm hỗ trợ sự trưởng thành và phát triển của các loài thủy sản, từ đó thúc đẩy sự phát triển của chúng qua từng giai đoạn trong vòng đời.
Theo FAO, nuôi trồng thủy sản (NTTS) bao gồm các hoạt động canh tác đối với sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác và thực vật thủy sinh Quá trình này bắt đầu từ việc thả giống, chăm sóc và nuôi lớn cho đến khi thu hoạch.
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là một lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tập trung vào việc sử dụng các nguồn lực để duy trì, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản NTTS cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng trực tiếp và nguyên liệu cho ngành chế biến cùng các lĩnh vực khác, bao gồm nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và hải sản.
1.1.2 Vai trò của Nuôi trồng thủy sản
Thứ nhất, Duy trì, tái tạo các nguồn lợi thuỷ sản
Nguồn lợi thủy sản là tài nguyên tự nhiên có hạn và ngày càng khan hiếm do khai thác tràn lan không có kế hoạch, dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng cho một số loài Để duy trì và phát triển nguồn lợi này, cần thiết lập các kế hoạch khai thác hợp lý, kết hợp với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi một cách thường xuyên Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản là hai phần cấu thành của ngành thủy sản, mặc dù mang hai sắc thái khác nhau, nhưng chúng bổ sung cho nhau, góp phần vào sự phát triển bền vững của toàn ngành.
Thứ hai, Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và thương mại quốc tế thuỷ sản
Ngành NTTS (nuôi trồng thủy sản) có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều ngành sản xuất nông nghiệp khác Sản phẩm từ NTTS không chỉ phục vụ tiêu dùng nội địa mà còn cung cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.
Thứ ba, Giải quyết việc làm và tăng thu nhập
Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại Việt Nam đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cộng đồng, đặc biệt ở các vùng nông thôn và ven biển Từ năm 2001 đến 2004, công tác khuyến ngư đã chú trọng vào việc trình diễn mô hình khai thác và nuôi trồng thủy sản, giúp người nghèo cải thiện sinh kế Mô hình kinh tế hộ gia đình đã góp phần đáng kể trong việc giải quyết vấn đề việc làm cho ngư dân ven biển Ngoài ra, kinh tế tiểu chủ và tư bản tư nhân cũng đã tạo ra nhiều việc làm cho lao động, đặc biệt ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ Nghề NTTS tại sông Cửu Long đã duy trì công ăn việc làm cho 48.000 lao động ven sông, và đến năm 2005, việc chuyển đổi diện tích sang nuôi trồng thủy sản đã làm tăng số lao động trong lĩnh vực này lên 2.550.000 người, bao gồm cả lao động thời vụ.
Hiệu quả của nuôi trồng thủy sản (NTTS) cao hơn nhiều so với các lĩnh vực nông nghiệp khác Việc chuyển đổi kỹ thuật sản xuất và chuyển đổi diện tích từ trồng lúa sang NTTS đã tạo ra nguồn thu nhập lớn, góp phần nâng cao mức sống cho người dân.
Thứ tƣ, Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu nội địa
Ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) đang ngày càng trở thành nguồn cung cấp thực phẩm chất lượng cao, giàu protein cho thị trường nội địa, đặc biệt khi mức sống của người dân được cải thiện Đây là một trong những ngành quan trọng trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm, cung cấp sản phẩm tiêu dùng thiết yếu Ở tầm vĩ mô, NTTS góp phần đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu tăng cường đạm và vitamin trong chế độ ăn uống của người dân Do đó, ngành NTTS đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thực phẩm cho cộng đồng.
Thứ năm, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiê ̣p
Hiện nay, xu hướng chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả như lúa ruộng trũng 1 vụ, năng suất thấp, đất trồng cói, làm muối kém hiệu quả và đất cát, đất hoang hóa sang sử dụng hiệu quả hơn cho ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) đang ngày càng trở nên phổ biến.
Giá thuỷ sản trên thị trường thế giới đã tăng đột biến trong những năm gần đây, trong khi giá nông sản xuất khẩu khác của Việt Nam lại giảm, dẫn đến nhu cầu cấp bách chuyển đổi cơ cấu diện tích giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp Quá trình chuyển đổi chủ yếu từ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản diễn ra mạnh mẽ nhất từ năm 2000 đến 2002, với hơn 200.000 ha diện tích được chuyển đổi Tuy nhiên, từ năm 2003 đến nay, nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi mạnh mẽ.
Từ năm 2003 đến 2004, diện tích nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã tăng từ 49.000 ha lên 65.400 ha, cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ngành này NTTS không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể mà còn góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng ven biển và nông thôn, giúp xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho nông dân.
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp TNHH và doanh nghiệp cổ phần Sự phát triển của NTTS không chỉ thúc đẩy ngành này mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ và công nghiệp Nhờ đó, NTTS đã góp phần quan trọng vào sự phát triển nhanh chóng và bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Quy hoạch phát triển NTTS cấp huyện
1.2.1 Khái niệm và đặc trƣng
Hoạch định phát triển là một trong bốn chức năng quan trọng của quy trình quản lý, được coi là nền tảng ưu tiên nhất Quá trình này liên tục bao gồm các quyết định và lựa chọn về việc sử dụng nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể trong tương lai Hoạch định phát triển không chỉ xác định mục tiêu mà còn đề ra các phương tiện thích hợp để đạt được chúng Kết quả cuối cùng của quá trình này là một văn bản hoạch định, ghi chép rõ ràng các hành động cụ thể cần thực hiện trong khuôn khổ đối tượng thực hiện hoạch định.
Hoạch định phát triển kinh tế xã hội là một hình thức hoạch định phát triển cấp quốc gia, có thể áp dụng cho cả cấp địa phương, với tầm nhìn trung hạn và dài hạn Đây là sự thể hiện ý chí phát triển tương lai của các nhà nước hoặc địa phương thông qua việc xác định các mục tiêu kinh tế - xã hội và các giải pháp chính sách phối hợp nhằm thực hiện và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Hoạch định phát triển kinh tế xã hội là hoạt động của Chính phủ nhằm can thiệp và định hướng các yếu tố kinh tế xã hội chủ yếu để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian cụ thể Đây là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia, bất kể thể chế kinh tế chính trị xã hội khác nhau Các công cụ hoạch định bao gồm chiến lược phát triển, quy hoạch phát triển, kế hoạch phát triển, và các chương trình hay dự án phát triển.
Quy hoạch phát triển là việc cụ thể hóa chiến lược trong bối cảnh thời gian và không gian lãnh thổ Chức năng của quy hoạch là xác định sơ đồ phân bố sản xuất, bao gồm cách bố trí không gian và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Quy hoạch phát triển là quá trình nghiên cứu và lập kế hoạch khoa học nhằm tổ chức không gian kinh tế - xã hội một cách hợp lý, với tầm nhìn dài hạn từ 10 đến 15 năm, cùng với các giai đoạn ngắn hạn 5 năm.
Theo một số nhà nghiên cứu, quy hoạch phát triển là một quá trình gồm:
Kiến tạo tầm nhìn và xác lập mục đích
Khi nhà quy hoạch thực hiện nhiệm vụ kiến tạo tầm nhìn lâu dài, họ giúp địa phương xác định những yếu tố quan trọng cho tương lai thông qua việc nhấn mạnh giá trị bản chất của quy hoạch Xác lập mục đích và mục tiêu cho địa phương là cơ hội đầu tiên và tốt nhất để nêu lên vấn đề thu hút sự chú ý sâu sắc trong quá trình quy hoạch Những nhiệm vụ này thường phân tích bối cảnh của các chính sách lựa chọn, nhằm hỗ trợ người ra quyết định nhận diện các tác động của hành động trong tương lai.
Nhà quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể cho địa phương, bao gồm các tiểu vùng và quy hoạch chức năng như giao thông công cộng, xa lộ, hệ thống nước thải và cấp thoát nước Họ đánh giá điều kiện hiện tại, xu hướng phát triển và lập kế hoạch hành động, phân công trách nhiệm và ước tính chi phí Các bản quy hoạch này tạo ra khung pháp lý cho các công cụ quản lý và thu hút đầu tư từ cả khu vực tư nhân và Nhà nước.
Xác lập các công cụ quản lý
Nhà quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và tổ chức các quy định, luật lệ, cũng như khuyến khích dựa trên quy hoạch mà họ xây dựng Những biện pháp này quyết định vị trí và cách thức xây dựng công trình, đồng thời xác định cách bảo tồn đất đai Chúng cũng chỉ rõ các yêu cầu cần thiết cho việc phát triển một khu vực, cung cấp thông tin cho nhà phát triển về tài liệu cần thiết khi trình kế hoạch Các công cụ quản lý, có thể dựa trên phương pháp bắt buộc như mua quyền phát triển, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tính chất khu vực, tính toàn vẹn môi trường, khả năng sử dụng năng lượng, biến đổi khí hậu, lựa chọn nhà ở, nhà ở xã hội, kinh tế, sức khỏe cộng đồng và giao thông.
Khi các nhà phát triển chuẩn bị quy hoạch và được các cơ quan chức năng phê duyệt, họ có cơ hội quan trọng để làm rõ các điều kiện và yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chấp thuận dự án Điều này bao gồm việc xem xét các biến số có thể dẫn đến việc chấp thuận có điều kiện hoặc từ chối dự án Đầu tư từ khối công cộng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Không phải tất cả giám đốc quy hoạch và nhân viên khoa học đều có khả năng dẫn dắt trong việc xây dựng chương trình cải thiện tài chính cho địa phương Kế hoạch này nhằm xác định nguồn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và vị trí của các công trình nhà nước.
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) dựa trên tiềm năng và hiện trạng phát triển của ngành, đồng thời dự báo các yếu tố tác động Mục tiêu là xác định các chỉ tiêu cụ thể và đưa ra giải pháp hợp lý nhằm bố trí và sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có, từ đó đạt được các mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) là quá trình định hướng phát triển ngành này phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc địa phương Mục tiêu của quy hoạch là đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho lĩnh vực NTTS trong bối cảnh phát triển chung của nền kinh tế.
1.2.1.2 Đặc trưng của quy hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển là tầm nhìn chiến lược về tổ chức không gian và thời gian lãnh thổ, nhằm đạt được hiệu quả cao và phát triển bền vững Nó bao gồm việc xây dựng khung vĩ mô cho không gian, đồng thời là văn bản luận chứng lựa chọn phương án phát triển hợp lý cho kinh tế - xã hội trong dài hạn, thường là ít nhất 5 năm, trên một không gian lãnh thổ xác định.
Quá trình hoạch định phát triển cần chú trọng đến việc đưa ra các quyết định sáng suốt trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực khan hiếm Đặc biệt, tính mục tiêu cần được nâng cao và hoạch định phải trở thành công cụ quản lý hiệu quả theo mục tiêu đã đề ra.
1.2.1.3 Chứ c năng và nguyên tắc quy hoạch phát triển a Chức năng
Quy hoạch phát triển có những chức năng sau:
Quy hoạch phát triển là công cụ quan trọng để định hướng cho tương lai, giúp dự đoán kết quả của các phương án và lựa chọn phương án tối ưu Nó bao gồm việc sắp đặt các hoạt động tương lai thông qua quyết định và quy trình thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Kinh nghiệm quy hoạch phát triển NTTS của một số địa phương và bài học
1.3.1 Kinh nghiệm quy hoạch phát triển NTTS ở một số địa phương
1.3.1.1 Kinh nghiệm của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
Diễn Châu, với lợi thế của huyện đồng bằng ven biển, đã mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, hiện có trên 1600 hécta mang lại hiệu quả kinh tế cao Trong 5 năm qua, mô hình nuôi tôm he chân trắng ở Diễn Trung đã tăng từ 14 hecta năm 2007 lên gần 50 hecta vào năm 2014, với lợi nhuận từ 400-700 triệu đồng mỗi hecta Nhằm khai thác tiềm năng đất đai và hiệu quả kinh tế từ nuôi tôm, Diễn Trung đã quy hoạch thêm 15 hécta đất bãi ven biển không hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản.
Tại xã Diễn Vạn, những diện tích sản xuất muối không hiệu quả đã được chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản với 35 hécta Việc này không chỉ mở rộng diện tích mà còn giúp các hộ nuôi mạnh dạn đưa vào thâm canh các đối tượng nuôi có hiệu quả kinh tế cao như cá Vược, cá Hồng Mỹ, Cua và cá Bống bớp Mỗi hécta nuôi trồng thủy sản ở Diễn Vạn mang lại thu nhập đáng kể cho người dân.
150 triệu đồng/năm Hiện nay, nhiều hộ dân ở Diễn Vạn đang rất mong muốn đƣợc tạo điều kiện để mở rộng diện tích ao nuôi của gia đình
Nông dân ở Diễn Châu đã khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản lên hơn 1600 hecta, trong đó có 300 hecta nuôi trồng thủy sản mặn lợ Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt phát triển mạnh với 1.300 hecta, tiêu biểu như xã Diễn Yên và Diễn Đoài Để đảm bảo sự phát triển bền vững, huyện đã quy hoạch vùng nuôi dựa trên đặc điểm từng địa phương, khuyến khích nuôi cua, ngao, cá vược tại Diễn Trung và Diễn Vạn, cùng với nuôi cá truyền thống ở Diễn Đoài, Diễn Yên, Diễn Phúc Ngành chuyên môn huyện thường xuyên tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật và xây dựng mô hình nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, mang lại kết quả khả quan trong 2-3 năm qua, giúp người dân phấn khởi và tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của huyện Giao thủy,, tỉnh Nam Định
Giao Thủy đã xác định là khu vực trọng điểm về nuôi trồng thủy sản (NTTS) của tỉnh, từ đó tiến hành quy hoạch phát triển NTTS giai đoạn 2010 – 2020 Huyện đã rút ra một số kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện quy hoạch này.
Khai thác tối đa tiềm năng của mặt nước và đất đai là ưu tiên hàng đầu trong phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) Các khu vực như bãi bồi, vùng thấp trũng, thùng đấu, vùng đệm, và các vùng sinh thái cùng đất bảo tồn đều được quy hoạch một cách hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững của NTTS.
Để tối ưu hóa hiệu quả nuôi trồng thủy sản, cần đa dạng hóa các loài nuôi và hình thức nuôi, bao gồm các loài thủy sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt có giá trị kinh tế cao Các hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh cải tiến, cũng như nuôi trong vùng đệm và vùng sinh thái đều được đưa vào quy hoạch phát triển, nhằm nâng cao năng suất và bền vững cho ngành thủy sản.
Công tác rà soát và bổ sung quy hoạch được thực hiện hàng năm nhằm đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn phát triển Quá trình này chủ yếu dựa vào nhu cầu và khả năng đầu tư của các tổ chức kinh tế trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (NTTS), đặc biệt là đầu tư phát triển hạ tầng cho các vùng NTTS.
- Định hướng đồng bộ hạ tầng các vùng nuôi, nhất là các vùng nuôi tập trung theo hướng tạo sản lượng quy mô hàng hóa
Trong quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản tại huyện Giao Thủy, mục tiêu chính là tập trung vào việc tổ chức nuôi thông qua các hình thức như hộ gia đình, nhóm hộ, tổ hợp tác và hợp tác xã, với sự tham gia trực tiếp của người dân địa phương.
Sau gần 5 năm thực hiện quy hoạch, phong trào nuôi trồng thủy sản (NTTS) ở huyện Giao Thủy đã phát triển mạnh mẽ, trở thành nghề mũi nhọn với sản lượng tăng nhanh Điều này không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân mà còn hình thành các vùng nuôi thâm canh hàng hóa Bên cạnh đó, NTTS còn được kết hợp với các hoạt động sản xuất khác như chăn nuôi, trồng trọt, du lịch sinh thái và bảo vệ nguồn lợi Đặc biệt, thu nhập từ NTTS đã đóng góp tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, với 17% trong năm 2013, tương đương 435,3 tỷ đồng, và doanh thu NTTS bình quân hàng năm đạt mức tăng 21%.
- Chƣa chú trọng quy hoạch sản xuất, cung ứng giống;
- Chƣa tính toán cụ thể và đƣa ra lộ trình hợp lý về vốn đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật
- Chƣa quan tâm đúng mức việc quy hoạch phát triển các hình thức tổ chức sản xuất là doanh nghiệp
Những hạn chế trong công tác quy hoạch đã dẫn đến một số vấn đề như hạ tầng các vùng nuôi bị xuống cấp và không phù hợp với hình thức canh tác hiện tại Bên cạnh đó, việc thiếu hụt con giống chất lượng cao cho nghề nuôi trồng thủy sản (NTTS) cũng là một thách thức lớn, với tỷ lệ giống nhập từ các tỉnh bên ngoài chiếm tỷ lệ cao.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Thạch Hà
Thạch Hà, một huyện có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản tại Hà Tĩnh, đối mặt với nhiều thách thức và cần học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương khác Huyện đang chuyển dịch từ hình thức nuôi trồng nhỏ lẻ sang mô hình nuôi tập trung quy mô lớn, ưu tiên ứng dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương Việc sản xuất cần gắn liền với thị trường, chú trọng phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu Đặc biệt, Thạch Hà cần tăng cường hệ thống văn bản quản lý thủy sản, nâng cao vai trò của nhà nước trong quy hoạch và quản lý Những kinh nghiệm từ các địa phương thành công sẽ là bài học quý báu nếu được áp dụng hợp lý tại Thạch Hà.
Nuôi trồng thủy sản là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm cho người dân vùng nông thôn và ven biển Nghề này không chỉ tái tạo nguồn lợi thủy sản mà còn giảm áp lực khai thác, đóng góp lớn cho ngành chế biến xuất khẩu Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản đòi hỏi vốn đầu tư lớn và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố tự nhiên như địa lý, khí hậu và thủy văn Nếu không có giải pháp quản lý hiệu quả, sự phát triển của ngành sẽ không bền vững, gây ra ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và thiệt hại cho người sản xuất, ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản là công cụ quản lý Nhà nước quan trọng, tác động tích cực đến sự phát triển ngành này Qua việc phân tích điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, quy hoạch giúp xác định các mục tiêu phát triển cụ thể trong từng giai đoạn Đồng thời, nó đưa ra các giải pháp thực hiện hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra, hướng tới sự phát triển bền vững cho ngành nuôi trồng thủy sản.