1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014

83 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quan Hệ Thương Mại Việt Nam - Nam Phi Giai Đoạn 2008-2014
Tác giả Trần Anh Đức
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Phương Hoa
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 1,12 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu (9)
  • 2. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu luận văn (12)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-NAM PHI (13)
    • 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu (13)
      • 1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn (13)
      • 1.1.2 Nhận xét (17)
    • 1.2 Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi (18)
      • 1.2.1 Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại quốc tế (18)
      • 1.2.2 Cơ sở mở rộng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi (22)
      • 1.2.3 Nội dung chủ yếu của việc mở rộng quan hệ thương mại Việt Nam – (28)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hướng đến việc mở rộng quan hệ thương mại Việt (32)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 30 (38)
    • 2.1 Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.1.1 Phương pháp phân tích định tính (38)
      • 2.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng (42)
    • 2.2 Khung phân tích (44)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI (45)
    • 3.1 Thực trạng thương mại Việt Nam – Nam Phi (45)
    • 3.2 Lợi thế so sánh và cường độ thương mại của Việt Nam với Nam Phi (0)
    • 3.3 Cường độ thương mại của Việt Nam và Nam Phi đối với một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu (59)
    • 3.4 Đánh giá chung (60)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI (66)
    • 4.1 Bối cảnh quốc tế và triển vọng quan hệ thương mại (66)
    • 4.2 Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi (70)
    • 4.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác thương mại Việt Nam – Nam Phi (74)
      • 4.3.1 Về phía nhà nước (74)
      • 4.3.2 Về phía doanh nghiệp (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

Tính cấp thiết vấn đề nghiên cứu

Từ nửa cuối thế kỷ XX, xu hướng tự do hóa thương mại đã diễn ra mạnh mẽ, với các quốc gia nỗ lực mở rộng hợp tác song phương và đa phương Việt Nam cũng tham gia vào xu thế toàn cầu hóa này, coi hoạt động thương mại là một yếu tố quan trọng cho nền kinh tế Trong bối cảnh thương mại quốc tế đang thay đổi, cơ cấu đối tác thương mại của Việt Nam cũng có sự chuyển dịch Bên cạnh việc duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống như Mỹ và EU, Việt Nam tích cực mở rộng hợp tác với các đối tác mới, đặc biệt là Châu Phi, thông qua việc thực hiện “Chương trình hành động quốc gia thúc đẩy hợp tác Việt Nam – Châu Phi.”

Từ năm 2004 đến 2010, Hội thảo quốc tế Việt Nam – Châu Phi lần thứ hai, với chủ đề “Việt Nam – châu Phi: Hợp tác cùng phát triển bền vững”, đã diễn ra vào tháng 8/2010, nối tiếp thành công của lần đầu tiên vào năm 2003 Sự kiện này chứng tỏ Việt Nam rất coi trọng thị trường Châu Phi, một thị trường mới đầy tiềm năng.

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Châu Phi hiện còn hạn chế, thấp hơn nhiều so với các khu vực khác Tuy nhiên, việc thâm nhập vào thị trường tiềm năng này là một định hướng đúng đắn, đặc biệt khi cạnh tranh ngày càng gia tăng trên toàn cầu Sự xuất hiện của các Hiệp định thương mại tự do mới như TPP và RCEP làm cho việc tìm kiếm thị trường mới, bên cạnh việc khai thác các thị trường truyền thống, trở thành một chiến lược hợp lý.

Nam Phi, quốc gia phát triển nhất Châu Phi, là một thị trường tiềm năng với quy mô lớn và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng Hiện tại, Nam Phi là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi, và chính phủ Nam Phi coi Việt Nam là đối tác chiến lược quan trọng ở Đông Nam Á Việc phát triển thương mại với Nam Phi là bước đi quan trọng trong chiến lược thâm nhập thị trường phía Nam Châu Phi của Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hợp tác kinh tế khác giữa hai quốc gia.

Mặc dù Việt Nam và Nam Phi đã đạt được những thành công trong quan hệ thương mại, tiềm năng thương mại giữa hai quốc gia vẫn chưa được khai thác tối đa Trong bối cảnh mở rộng quan hệ thương mại và đa dạng hóa hàng hóa trên toàn cầu, hai nước đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do và nỗ lực chinh phục các thị trường mới, điều này có tác động tích cực đến mối quan hệ thương mại song phương.

Đề tài "Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014" phân tích mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia, nhằm làm rõ những cơ hội và thách thức trong việc thúc đẩy thương mại song phương trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu này sẽ bổ sung cho các tài liệu trước đó về quan hệ thương mại Việt Nam và Nam Phi.

Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài tập trung trả lời có các câu hỏi nghiên cứu chính:

(1) Tại sao cần phải đẩy mạnh quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi?

(2) Nhân tố nào ảnh hưởng đến quan hệ thương mại Việt Nam – Nam

(3) Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi đang diễn ra như thế nào trong giai đoạn 2008-2014, còn tồn tại những vướng mắc, trở ngại gì?

(4) Việt Nam và Nam Phi cần phải làm gì để thúc đẩy quan hệ thương mại song phương?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam - Nam Phi

Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014

Chương 4: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại Việt Nam – Nam Phi

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-NAM PHI

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Những công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn

Trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ và toàn cầu hóa, nhu cầu hợp tác kinh tế song phương giữa các quốc gia ngày càng tăng Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đặt ra nhiều thách thức cho các chính phủ trong việc quản lý và thúc đẩy lĩnh vực kinh tế toàn cầu.

Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã được thực hiện với các cách tiếp cận và phạm vi khác nhau, tập trung vào phát triển hợp tác kinh tế song phương của Việt Nam Các nghiên cứu này có thể được chia thành ba nhóm chính: (1) Nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, (2) Nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương của Việt Nam với các quốc gia khác, và (3) Nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

(1) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế nói chung

Các công trình tiêu biểu thuộc nhóm này bao gồm:

Sách chuyên khảo “Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế” của Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (VAPEC) (1994) phân tích các vấn đề cơ bản của thương mại quốc tế, bao gồm lý luận và thực tiễn thương mại ở khu vực châu Á và ASEAN Tác phẩm tập trung vào mô hình hoạt động thương mại quốc tế và tổ chức xuất nhập khẩu tại Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn cuối thập niên 1980 và đầu thập niên 1990, đồng thời đưa ra những kiến giải về quản lý và chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy xuất khẩu Mặc dù cuốn sách được xuất bản giữa những năm 1990, giá trị lý luận của nó vẫn có thể được tham khảo trong nghiên cứu hiện tại.

In their book "International Economics: Theory and Policy" (1996), authors Paul Krugman and Maurice Obstfeld focus on two main issues: the theory of international trade and international trade policy.

Trong lý thuyết thương mại quốc tế, có nhiều lý thuyết kinh điển quan trọng như mô hình lợi thế so sánh của Ricardo và mô hình Heckscher – Ohlin, giúp giải thích các nguyên tắc cơ bản của thương mại giữa các quốc gia.

Cuốn sách cung cấp cái nhìn sâu sắc về chính sách thương mại quốc tế, giải thích các vấn đề như công cụ thương mại, chính sách mậu dịch của các nước đang phát triển và chính sách công nghiệp của các nước phát triển Mặc dù giá trị thực tiễn về hoạt động thương mại quốc tế trong cuốn sách có hạn chế, nhưng giá trị lý luận vẫn được công nhận và có tính tham khảo cao.

Võ Thanh Thu (2012) trong cuốn “Quan hệ kinh tế quốc tế” đã đề cập đến năm vấn đề cơ bản liên quan đến quan hệ quốc tế, bao gồm lý luận và thực tiễn, liên kết kinh tế quốc tế, chính sách ngoại thương, mậu dịch quốc tế hữu hình, thương mại dịch vụ và đầu tư quốc tế Ba nội dung nổi bật được luận văn tham khảo là cơ sở lý luận và thực tiễn với hệ thống khái niệm, mô hình và các trường hợp nghiên cứu thực tiễn; đồng thời, thương mại dịch vụ và đầu tư quốc tế liên quan đến hoạt động thương mại và đầu tư thực tế của Việt Nam trong giai đoạn 2000.

2010, cũng là 2 nội dung có liên quan tới luận văn

(2) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ kinh tế song phương của Việt Nam với nước ngoài

Các công trình thuộc nhóm này khá nhiều, tuy nhiên, luận văn chỉ tham khảo một số tài liệu tiêu biểu nhƣ:

- Nguyễn Thanh Hiền (2013), trong cuốn “Cộng hòa dân chủ Algeria và khả năng hợp tác với Việt Nam đến 2020”, sách do Nhà xuất bản Khoa học

Bài viết đã trình bày ba vấn đề chính về Algeria, bao gồm khái quát đất nước, quá trình phát triển và khả năng hợp tác với Việt Nam đến năm 2020 Đặc biệt, nội dung nổi bật là tiềm năng hợp tác giữa hai quốc gia thông qua lý thuyết lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại song phương Ngoài ra, lý thuyết này cũng được áp dụng để tham khảo cho quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương (2014) trong cuốn “Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới” đã hệ thống hóa ba vấn đề chính liên quan đến quan hệ hợp tác song phương giữa Việt Nam và Ai Cập, bao gồm cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng hiện tại và giải pháp phát triển cho giai đoạn 2011 – 2020 Tác giả đã đề cập đến các nguyên tắc hợp tác song phương và đa phương, các cấp độ quan hệ quốc tế, cũng như nguyên tắc đối xử quốc gia Sử dụng lý thuyết về lợi thế so sánh, cuốn sách chỉ ra tiềm năng và hướng phát triển giữa hai quốc gia, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.

Trong luận văn “Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay” của Dương Minh Châu (2003), tác giả đã phân tích ba vấn đề chính: cơ sở lý luận về quan hệ kinh tế quốc tế và chính sách kinh tế của Việt Nam, thực trạng quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc giai đoạn 1992-2003, và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế giữa hai quốc gia Nội dung về cơ sở lý luận và giải pháp phát triển kinh tế quốc tế giữa Việt Nam và Hàn Quốc được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu này.

(3) Nhóm các công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

Trần Thị Lan Hương (2006) trong bài nghiên cứu “Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi” đã cung cấp cái nhìn tổng quan về hợp tác thương mại giữa Việt Nam và các đối tác tại Châu Phi, đặc biệt là Nam Phi Nghiên cứu này phân tích cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia và đánh giá những khó khăn trong phát triển quan hệ thương mại tính đến năm 2006 Mặc dù nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức tổng quan và số liệu chưa được cập nhật, nhưng nó vẫn mang giá trị tham khảo cho các phân tích và giải pháp nâng cao hợp tác thương mại Việt Nam – Nam Phi trong bối cảnh hiện nay.

Hồ sơ “Thị trường Nam Phi 2015” do Ban Quan hệ Quốc tế thuộc VCCI tổng hợp, cung cấp thông tin cơ bản về thị trường Nam Phi và hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và Nam Phi, bao gồm các lĩnh vực đầu tư, thương mại và các lĩnh vực khác Tuy nhiên, hồ sơ thiếu cơ sở lý luận về hợp tác kinh tế song phương và phân tích thực trạng quan hệ thương mại, cũng như giải pháp thúc đẩy hợp tác giữa hai nước Dù vậy, tài liệu vẫn cung cấp nhiều hoạt động thực tiễn hợp tác kinh tế để tham khảo.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về quan hệ kinh tế quốc tế, nhưng các nghiên cứu cụ thể về hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, vẫn còn hạn chế Một trong những nghiên cứu liên quan là "Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi" của Trần Thị Lan Hương.

Nghiên cứu "Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi" được thực hiện vào năm 2006 và đăng trên tạp chí Nghiên cứu Châu Phi Trung Đông, cùng với hồ sơ "Thị trường Nam Phi 2015" của Ban Quan hệ Quốc tế thuộc phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) Tuy nhiên, nội dung của tài liệu này hiện nay chưa được cập nhật, không phản ánh đúng thực tế phát triển trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

Nghiên cứu mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi trong giai đoạn 2008-2014 là cần thiết để định hướng phát triển đến năm 2020 Tài liệu thu thập chủ yếu giúp giải quyết các vấn đề chính, bao gồm thông tin về tình hình kinh tế - chính trị, chính sách ngoại giao và hợp tác kinh tế của Nam Phi, cũng như cung cấp cơ sở lý luận để thiết lập khung lý thuyết cho đề tài.

Luận văn sẽ cố gắng bổ sung các khoảng trống nghiên cứu và tiếp tục giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:

- Thứ nhất, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

- Thứ hai, thu thập số liệu và phân tích thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi giai đoạn 2008-2014

- Thứ ba, đưa ra một số giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi đến năm 2020.

Cơ sở lý luận, thực tiễn về quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi

1.2.1 Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại quốc tế

Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ vật chất và tài chính giữa các quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế Theo Dương Minh Châu (2003), các mối quan hệ này không chỉ diễn ra trong lĩnh vực kinh tế mà còn liên quan đến khoa học – công nghệ, ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất toàn cầu.

Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế toàn cầu Bài viết áp dụng cả khung phân tích của ngành kinh tế quốc tế và quan hệ quốc tế để phân loại các mối quan hệ hợp tác kinh tế Quan hệ hợp tác quốc tế có thể được chia thành hai hình thức chính: quan hệ song phương và quan hệ đa phương.

Quan hệ hợp tác kinh tế song phương là quá trình hợp tác giữa hai quốc gia có chủ quyền, điều chỉnh các lĩnh vực quan tâm chung như kinh tế, chính trị và văn hóa Nguyên tắc này được thể hiện qua việc ký kết các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), tạo nền tảng cho mối quan hệ bền vững và lâu dài trong thương mại Để thực hiện nguyên tắc song phương, hai quốc gia cần thừa nhận lẫn nhau là quốc gia có chủ quyền trong hệ thống quốc tế, đồng thời thiết lập và phát triển quan hệ ngoại giao, trao đổi đại diện ngoại giao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối thoại và hợp tác.

Quan hệ hợp tác kinh tế đa phương là quá trình hợp tác giữa nhiều quốc gia dựa trên nguyên tắc đa phương, nhằm giải quyết các vấn đề quốc tế cụ thể Nguyên tắc này được áp dụng trong nghiên cứu các động thái của các quốc gia và thể hiện rõ qua sự hình thành của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc (UN) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Mỗi giai đoạn lịch sử và khu vực địa lý có sự chú trọng khác nhau đối với nguyên tắc song phương hoặc đa phương trong quan hệ quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế, theo Balassa (1961), được hiểu là một quá trình và một trạng thái Như một quá trình, nó bao gồm các biện pháp kinh tế và chính trị nhằm loại bỏ sự phân biệt đối xử giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau Còn như một trạng thái, hội nhập kinh tế quốc tế biểu hiện sự không tồn tại của các hình thức phân biệt giữa các nền kinh tế Do đó, quá trình hội nhập kinh tế có thể được xem như nỗ lực xóa bỏ các hình thức phân biệt kinh tế giữa các quốc gia.

Hội nhập kinh tế có nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức thể hiện mức độ phân biệt đối xử khác nhau giữa các quốc gia thành viên và giữa các quốc gia này với các quốc gia ngoài khối Các hình thức hội nhập cơ bản nhất bao gồm:

Các Hiệp định Ưu đãi Thương mại (PTAs) là thỏa thuận giữa các quốc gia thành viên nhằm cắt giảm thuế quan và áp dụng mức đối xử ưu đãi cho một số hàng hóa cụ thể, trong khi vẫn duy trì rào cản thương mại đối với các quốc gia không tham gia Hình thức hội nhập này tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại giữa các nước thành viên.

Khu vực Mậu dịch Tự do (FTAs) là hình thức hội nhập kinh tế, trong đó các quốc gia thành viên đồng ý xóa bỏ rào cản thương mại giữa họ, đồng thời vẫn giữ nguyên các chính sách thương mại đối với các quốc gia ngoài khu vực.

Liên minh thuế quan (CUs) là một hình thức hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên, trong đó họ loại bỏ mọi rào cản thương mại lẫn nhau và áp dụng một chính sách thuế quan chung đối với các quốc gia không thuộc liên minh.

Thị trường chung (Common Markets - CMs) là các thỏa ước bao gồm đầy đủ các đặc điểm của Liên minh Hải quan (CUs), đồng thời cho phép tự do di chuyển các yếu tố sản xuất trong khu vực Mặc dù vậy, các quốc gia thành viên vẫn duy trì chính sách riêng của mình đối với việc chuyển dịch các yếu tố sản xuất với các quốc gia bên ngoài khối.

Liên minh kinh tế (Economic Unions) đại diện cho cấp độ cao nhất của hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó các quốc gia không chỉ chia sẻ các đặc điểm của các cộng đồng kinh tế mà còn thực hiện các chính sách tiền tệ, tài khóa, công nghiệp và phúc lợi xã hội chung Bên cạnh đó, các quốc gia trong liên minh cũng áp dụng các chính sách đối ngoại thống nhất với các nước bên ngoài khối.

Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều tác động quan trọng cho các quốc gia tham gia, trong đó có những ảnh hưởng cơ bản như thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện năng lực cạnh tranh, và mở rộng thị trường xuất khẩu Bên cạnh đó, hội nhập còn tạo cơ hội cho việc chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời góp phần cải thiện đời sống người dân.

Tác động tĩnh của hội nhập kinh tế, theo Jacob Viner (1950), được phân tích qua hai khái niệm chính: tạo lập thương mại và chuyển hướng thương mại Tạo lập thương mại xảy ra khi thương mại trong khối chuyển từ nguồn cung cấp có chi phí cao sang nguồn cung cấp có chi phí thấp hơn nhờ cắt giảm thuế quan cho các quốc gia thành viên Ngược lại, chuyển hướng thương mại xảy ra khi thương mại chuyển từ nguồn cung cấp bên ngoài khối với chi phí thấp sang nguồn cung cấp bên trong khối có chi phí cao hơn nhưng được hưởng ưu đãi thuế quan, dẫn đến việc phân bổ nguồn lực kém hiệu quả hơn.

Tác động động của hội nhập kinh tế, được Balassa (1961) khởi xướng, nhấn mạnh rằng phân tích tĩnh về thương mại không đủ để đánh giá lợi ích từ hội nhập Ông chỉ ra các tác động cơ bản của hội nhập, bao gồm tính kinh tế theo quy mô, sự thay đổi công nghệ, biến đổi cấu trúc thị trường và cạnh tranh, tăng trưởng năng suất, rủi ro và bất ổn, cũng như các hoạt động đầu tư.

Hội nhập kinh tế mở rộng thị trường, theo Balassa (1961), tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn so với thương mại bảo hộ, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới và nâng cao hiệu quả để tồn tại và mở rộng thị phần Sự tham gia của nhiều doanh nghiệp từ thị trường bên ngoài làm giảm tính độc quyền của các thị trường đóng cửa, từ đó giúp phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn Ngoài ra, các hiệp định hội nhập song phương và đa phương không chỉ liên quan đến thuế quan mà còn bao gồm cam kết về quản trị công, quy trình hải quan, đối xử quốc gia với nhà đầu tư, chính sách cạnh tranh và cải cách doanh nghiệp nhà nước.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 30

Phương pháp nghiên cứu

2.1.1 Phương pháp phân tích định tính

2.1.1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là công cụ quan trọng để thu thập và tổng hợp thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi, cũng như đánh giá thực trạng quan hệ thương mại trong bối cảnh thương mại quốc tế hiện nay.

Số liệu thứ cấp được thu thập và phân tích cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi qua các giai đoạn khác nhau, đồng thời phản ánh sự biến đổi trong mối quan hệ thương mại khu vực và quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được thực hiện qua các quá bước cụ thể nhƣ sau:

Bước 1: Thu thập dữ liệu

Luận văn sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Tổng cục Hải quan Việt Nam, Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam, cùng với số liệu từ Cơ sở dữ liệu thống kê thương mại của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade) và các tài liệu từ tạp chí chuyên ngành, báo cáo và nghiên cứu quốc tế, nhằm tập trung vào mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

Tiếp cận các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp từ các đối tác của Viện

NC Châu Phi và Trung Đông tập trung vào Nam Phi, với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Ngoài ra, Đại sứ quán Nam Phi tại Việt Nam và Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác và nghiên cứu giữa hai khu vực Các chuyên đề nghiên cứu của các chuyên gia cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ kinh tế và chính trị giữa Châu Phi và Trung Đông.

Nam Phi và các chuyên gia quốc tế đã cung cấp thông tin từ sách báo điện tử cùng với số liệu từ các cơ quan có thẩm quyền của cả Nam Phi và Việt Nam Những dữ liệu này liên quan đến mối quan hệ tổng thể giữa Việt Nam và Nam Phi, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại song phương.

Bước 2: Kiểm tra dữ liệu

Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau sẽ được kiểm tra dựa trên các tiêu chí về tính chính xác, tính phù hợp và tính cập nhật Quy trình này bao gồm việc đối chiếu và so sánh dữ liệu nhằm đảm bảo tính nhất quán, chính xác và luôn được cập nhật.

Bước 3: Phân tích dữ liệu

Tác giả tiến hành tập hợp và phân tích dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra Sau khi sàng lọc, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để xây dựng tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Đây cũng là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi, đồng thời cung cấp thông tin cơ bản cho bối cảnh thương mại quốc tế và triển vọng quan hệ thương mại trong tương lai.

2.1.1.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp

Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, tác giả sẽ luận giải và làm rõ các vấn đề sau:

- Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Nam Phi, so sánh thực trạng thương mại giai đoạn 2008 – 2014 với giai đoạn 2001 – 2007

- Phân tích các thay đổi trong giá trị thương mại và cơ cấu hàng hóa thương mại giai đoạn 2008 – 2014 với giai đoạn 2001 – 2007

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ thương mại song phương Việt Nam – Nam Phi

- Phân tích triển vọng hợp tác thương mại trong thời gian tới

Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định vấn đề cần phân tích

Bước 2: Thu thập các thông tin để phân tích

Bước 3: Phân tích số liệu và đánh giá

Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá

Phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự thay đổi trong hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi trước những biến động của thị trường toàn cầu Cụ thể, bài viết sẽ so sánh kim ngạch xuất nhập khẩu và cơ cấu thương mại trong giai đoạn 2008-2014 với giai đoạn trước đó.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu và tìm hiểu sự tương đồng cũng như khác biệt trong cơ chế, chính sách và cấu trúc thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi.

So sánh các tiêu chí và phân tích các luận cứ, giả thuyết sẽ giúp hiểu rõ hơn về quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi, mang lại cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn.

Phương pháp so sánh được thực hiện qua các bước như sau:

Bước 1: Xác định các nội dung và phạm vi so sánh

Giai đoạn 2001-2007 và 2008-2014 có sự khác biệt rõ rệt về quy mô thương mại, với sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn sau Đồng thời, quy mô thương mại song phương giữa Việt Nam và Nam Phi cũng đáng chú ý khi so sánh với các đối tác thương mại khác của cả hai quốc gia, cho thấy tiềm năng hợp tác kinh tế và phát triển thương mại trong tương lai.

Bước 2: Để so sánh các chỉ tiêu, cần xác định các điều kiện sau: đảm bảo nội dung tiêu chí thống nhất, phương pháp tính toán đồng nhất, và phân biệt giữa so sánh tuyệt đối và tương đối Ngoài ra, cần đảm bảo tính nhất quán về đơn vị tính, bao gồm số lượng, thời gian và giá trị của các tiêu chí.

Bước 3 Xác định mục đích so sánh

Bằng cách so sánh, chúng ta có thể nhận diện sự khác biệt và điểm tương đồng giữa Việt Nam và Nam Phi, từ đó dự đoán xu hướng tương lai và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Bước 4 Thực hiện và trình bày kết quả so sánh

Việc so sánh các tiêu chí được thực hiện thông qua phương pháp định tính, mang tính tương đối, sau khi đã trải qua quá trình phân tích và tổng hợp.

Phương pháp này chủ yếu được áp dụng để so sánh tiềm năng kinh tế, lợi thế cạnh tranh, và môi trường cạnh tranh giữa Việt Nam và Nam Phi trong suốt quá trình hợp tác đã diễn ra.

Khung phân tích

Thiết kế nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nam Phi đƣợc thể hiện trong sơ đồ sau

Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thương mại Việt Nam – Nam Phi

Câu hỏi nghiên cứu Áp dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng

Phân tích tổng quan thực trạng quan hệ thương mại song phương

Phân tích lợi thế so sánh biểu hiện, cường độ trao đổi thương mại song phương đối với một số ngành hàng

Phân tích tác động của môi trường thương mại quốc tế đối với quan hệ thương mại song phương

Triển vọng và giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại

THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI

Ngày đăng: 26/06/2022, 09:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bela Balassa, 1961. The Theory of Economic Integration. Greenwood Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Theory of Economic Integration
2. Bertelsmann Stiftung, 2016. South Africa Country Report. Gütersloh: Bertelsmann Stiftung Sách, tạp chí
Tiêu đề: South Africa Country Report
3. Frank Flatters and Matthew Stern, 2007. Trade and Trade policy in South Africa: Recent Trends and Future Prospects. Development Network Africa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade and Trade policy in South Africa: Recent Trends and Future Prospects
4. Jacob Viner, 1950. The Customs Union Issue. New York:Carnegie Endowment for International Peace Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Customs Union Issue
5. Lawrence Edwards, 2005. Has South Africa Liberalised its Trade. South African Journal of Economics, No 73, p754-775 Sách, tạp chí
Tiêu đề: uth African Journal of Economics
6. Lawrence Edwards, 2006. South African trade policy matters: Trade performance and trade policy. Working Paper 12760. National bureau of economic research Sách, tạp chí
Tiêu đề: South African trade policy matters: Trade performance and trade policy
7. Lawrence Edwards and Robert Lawrence, 2012. South African Trade Policy and the Future global trading environment. Occasional paper No 128. South African Institute of International Affairs Sách, tạp chí
Tiêu đề: South African Trade Policy and the Future global trading environment
9. Petri, Peter A., Michael G. Plummer, and Fan Zhai. 2012. The Trans- Pacific Partnership and Asia-Pacific Integration: A Quantitative Assessment. Policy Analyses in International Economics 98.Washington: Peterson Institute for International Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Trans-Pacific Partnership and Asia-Pacific Integration: A Quantitative Assessment
10. Ximena Gonzalez, 2008. 15-year review: Trade policy in South Africa. Trade and Industrial policy Strategies.B. Tài liệu tham khảo tiếng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: 15-year review: Trade policy in South Africa
11. Bùi Nhật Quang và Trần Thị Lan Hương, 2014. Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam – Ai Cập Phát triển quan hệ hợp tác toàn diện trong bối cảnh mới
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội
12. Dương Minh Châu, 2003. Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Hàn Quốc trong xu thế hội nhập hiện nay
13. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Tiến Long, Hồ Trung Thành, 2014. Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP): Những kỳ vọng và tác động đối với Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, tháng 2/2014, trang 43-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và Phát triển
14. Đỗ Vũ Hƣng, 2013. “Tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương tới quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ. Đề tài nghiên cứu.Viện Nghiên cứu Châu Mỹ, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương tới quan hệ thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
15. Nguyễn Duy Lợi, 2014. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) : Thực trạng, xu hướng và đối sách của Việt Nam. Tạp chí Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới, số 9 (221), tháng 09/2014, trang 33-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Những vấn đề kinh tế & chính trị thế giới
16. Nguyễn Đình Luận, 2014. Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 205 tháng 07/2014, trang 21- 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế & Phát triển
17. Nguyễn Thanh Hiền, 2007. Thể chế chính trị dân chủ của Nam Phi hiện nay. Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 12 (28), tháng 12/2007, trang 24-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông
19. Phí Vĩnh Tường, Phạm Sỹ An, 2014. Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương: Cơ hội, thách thức và một số khuyến nghị chính sách.Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 203, tháng 5/2014, trang 22-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế và phát triển
20. Trần Thị Lan Hương, 2006. Quan hệ thương mại Việt Nam trên một số thị trường trọng điểm Châu Phi. Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, số 5(09), tháng 5/2006, trang 36-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông
21. Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương VAPEC, 1994. Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế. Hà Nội, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và thực tiễn Thương mại Quốc tế
25. Website của Hải quan Việt Nam: http://www.customs.gov.vn 26. Website của WITS: https://wits.worldbank.org/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
DANH MỤC BẢNG (Trang 6)
13 Bảng 3.10 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
13 Bảng 3.10 (Trang 7)
DANH MỤC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
DANH MỤC HÌNH (Trang 8)
Bảng 1.1: Lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) của Việt Nam và Nam Phi năm 2014 phân theo nhóm hàng hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 1.1 Lợi thế so sánh biểu hiện (RCA) của Việt Nam và Nam Phi năm 2014 phân theo nhóm hàng hóa (Trang 25)
Bảng 1.2: Một số hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Nam Phi giai đoạn 2014-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 1.2 Một số hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang Nam Phi giai đoạn 2014-2015 (Trang 29)
Tổng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
ng quan tình hình nghiên cứu về hoạt động thƣơng mại Việt Nam – Nam Phi (Trang 44)
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI GIAI ĐOẠN 2008-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
3 THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – NAM PHI GIAI ĐOẠN 2008-2014 (Trang 45)
Bảng 3.1: 10 thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.1 10 thị trƣờng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam tại Châu Phi năm 2014 (Trang 45)
Bảng 3.2: Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam-Nam Phi giai đoạn 2001-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.2 Kim ngạch thƣơng mại Việt Nam-Nam Phi giai đoạn 2001-2014 (Trang 46)
Hình 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vớiNam Phi giai đoạn 2001-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Hình 3.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vớiNam Phi giai đoạn 2001-2014 (Trang 47)
Bảng 3.3: Một số mặt hàng trọng yếu của Nam Phi xuất sang Việt Nam giai đoạn 2001-2007 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.3 Một số mặt hàng trọng yếu của Nam Phi xuất sang Việt Nam giai đoạn 2001-2007 (Trang 48)
Bảng 3.4: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2001-2007 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.4 Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2001-2007 (Trang 49)
Bảng 3.6: Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2008-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.6 Một số mặt hàng trọng yếu Việt Nam xuất sang Nam Phi giai đoạn 2008-2014 (Trang 52)
Bảng 3.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam Phi với một số quốc gia Châu Á năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.7 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Nam Phi với một số quốc gia Châu Á năm 2014 (Trang 53)
Bảng 3.8: Nhập khẩu một số mặt hàng của Nam Phi từ một số đối tác Châu Á năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quan hệ thương mại việt nam – nam phi giai đoạn 2008 2014
Bảng 3.8 Nhập khẩu một số mặt hàng của Nam Phi từ một số đối tác Châu Á năm 2014 (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN