Kết Cấu Động Cơ BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI BÁO CÁO MÔN HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ Môn học Kết Cấu Động Cơ HÀ NỘI – 2022 Giáo viên hướng dẫn ThS Phạm Văn Đoàn Tên lớp 20212AT6044014 Họ Tên Nguyễn Thành An Mã SV 2020604657 Nguyễn Thành An 2020604657 ii Kết Cấu Động Cơ ii LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đạt đất nước đang trên con đường Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, từng bước phát triển đất nước Trong xu thế của thời đại khoa học kỹ thuật của thế giới ngày một phát triển.
DẪN DẮT VÀ NÊU ĐỀ TÀI
Đặt Vấn Đề
Ngành công nghệ ô tô hiện nay đã có những bước phát triển vượt bậc với cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều hệ thống như động cơ, khung gầm, hệ thống điện, cabin và các hệ thống phụ trợ khác Đặc biệt, động cơ được xem là trái tim của ô tô, với nhiều loại động cơ khác nhau, trong đó có động cơ đốt trong Để hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của động cơ ô tô, thầy Phạm Văn Đoàn đã hướng dẫn chúng em thực hiện bài báo cáo môn Kết Cấu Động Cơ, tập trung vào động cơ 1NZ-FE của TOYOTA VIOS.
Giới Hạn Của Đề Tài
Động cơ 1NZ-FE được trang bị trên xe Vios 2007 là một trong những động cơ nổi bật, với các cấu trúc hệ thống tối ưu Bài viết sẽ giới thiệu chi tiết về động cơ này, bao gồm các cơ cấu hệ thống và cách tháo lắp, bảo quản các chi tiết cũng như hệ thống cấu tạo của nó.
Mục tiêu của đề tài
-Giúp người nghiên cứu củng cố lại kiến thức đã được học suốt quá trình học môn Kết Cấu Động Cơ
-Nắm chắc được các nội dung của đề tài đã đề ra
-Hiểu rõ được nhiệm vụ yêu cầu, vật liệu của các chi tiết trên động cơ
-Ôn lại được các bước tháo lắp, kiểm tra các chi tiết của động cơ.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tôi đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, đặc biệt là phương pháp tham khảo tài liệu Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau giúp tôi khám phá những ý tưởng mới, từ đó hình thành phương pháp thực hiện đề tài một cách hiệu quả.
Phần Nội Dung
-Động Cơ 1NZ – FE được sử dụng trên các loại xe của TOYOTA như: Toyota
Yaris, Toyota Vios, Toyota Raum…
Hình 1 Động cơ 1NZ - FE nhìn từ bên ngoài
Loại động cơ 1.5L 1NZ-FE
Kiểu 4 xylanh, thẳng hàng, 16 van, DOHC,
Dung tích xylanh (cc) 1497 Đường kính xylanh (mm) 75 Đường kính hành trình piston (mm) 84.7
GIỚI THIỆU
Giới thiệu chung về động cơ 1NZ – FE
-Động Cơ 1NZ – FE được sử dụng trên các loại xe của TOYOTA như: Toyota
Yaris, Toyota Vios, Toyota Raum…
Hình 1 Động cơ 1NZ - FE nhìn từ bên ngoài
Loại động cơ 1.5L 1NZ-FE
Kiểu 4 xylanh, thẳng hàng, 16 van, DOHC,
Dung tích xylanh (cc) 1497 Đường kính xylanh (mm) 75 Đường kính hành trình piston (mm) 84.7 Đường kính bệ xupap (mm) Nạp: 30.5
Công suất cực đại (HP/rpm) 80/6000
Momen xoắn cực đại (N.m/rpm) 141/4200
Thời điểm phân phối khí
Thời gian tăng tốc từ 0-100 km/h 10 giây
Loại nhiên liệu Xăng không chì
Trị số Ốc Tan nhiên liệu 87 hay hơn
Hệ thống nạp nhiên liệu EFI (Phun xăng điện tử)
Tốc độ xe tối đa (km/h) 170
Bảng 1 Đặc tính kỹ thuật
Nhóm Thân máy, nắp máy
Nội dung về lý thuyết
-Được bố trí trên thân máy, là phần chịu lực và nhiệt độ cao trong suốt quá trình sử dụng
-Piston và nắp máy tạo thành một góc vát hình côn làm tăng tốc độ lan truyền trong quá trình cháy và giảm tiếng gõ
1.1 Nhiệm vụ của nắp máy
Nắp máy động cơ có hai chức năng chính: đầu tiên, nó kết hợp với xilanh và đỉnh pittong để tạo thành buồng cháy, thứ hai, nó được sử dụng để lắp đặt các chi tiết và cụm chi tiết như bugi, vòi phun và các bộ phận phân phối khí, đồng thời bố trí đường ống nạp và thải.
-Chứa các đường làm máy, bôi trơn của động cơ
Hình 3 Đặc điểm của nắp máy
1.2Cấu tạo của nắp máy
- Nắp được đúc liền khối với động cơ xylanh thẳng hàng
- Giữa nắp máy và thân máy có lắp joint làm kín
-Nắp máy thường được làm bằng gang hoặc hợp kim nhôm, giống như thân máy và cácte
2 Nội dung về thực hành
2.1 Quy trình tháo lắp nắp máy:
Bước 1: Tháo các bộ phận, chi tiết phía ngoài động cơ
Bước 2: Gá đặt động cơ cẩn thận
Bước 3: Tháo cổ hút, cổ xả động cơ
Hình 4 Các chi tiết bố trí trên nắp máy
Bước 4: Tháo nắp đậy mặt trước trục cam
Bước 5: Quay trục khuỷu theo chiều làm việc sao cho dấu trên pu li trùng với điểm trên nắp đậy mặt trước của động cơ
Bước 6: Kiểm tra dấu của bánh răng cam Nếu cần thiết thì chúng ta có thể đánh dấu trên dây đai để thuận tiện khi lắp lại
Bước 7: Nới lỏng bộ phận căng đai
Bước 8: Tháo dây đai cam ra khỏi bánh răng cam
Bước 9: Tháo nắp đậy trục cam ở trên nắp máy
Hình 5 Tháo nắp đậy nắp máy
Hình 6 Kiểm tra dấu trên động cơ
Bước 11: Tháo các bu lông lắp ghép giữa nắp máy và thân máy
Bước 12: Nhấc nắp máy ra khỏi thân máy
-Quy trinh lắp nắp máy: Ngược lại với qui trình tháp nắp máy
2.2 Kiểm tra bề mặt nắp máy
-Dùng thước thẳng và căn lá kiểm tra sự cong vênh của về mặt lắp ghép với máy
-Độ cong vênh tối đa không vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nếu vượt quá phải thay thế
Hình 7 Tháo trục cam và nắp máy
Hình 8 Kiểm tra bề mặt nắp máy
Bề mặt Độ cong vênh tiêu chuẩn (mm)
Bảng 2 Độ cong vênh tiêu chuẩn của mặt máy
Hình 9 Kiểm tra bề mặt nắp máy và các bề mặt cổ góp
2.3 Kiểm tra các vết nứt của nắp máy
Dùng bột màu, kiểm tra vết nứt của cấc bề mặt buồng đốt, cổng nạp và cổng xả Nếu bị nứt, thay thế nắp máy
2.4 Kiểm tra bulong nắp máy
-Dùng một thước kẹp kiểm tra chiều dài của bulong, nếu nó lớn hơn mức cho phép thì phải thay thế
Bảng 3 Chiều dài cho phép của bulong
Chiều dài tiêu chuẩn (mm) Chiều dài tối đa cho phép (mm)
Hình 10 Kiểm tra vết nứt nắp máy
Hình 11 Kiểm tra chiều dài bulong
NHÓM CƠ CẤU TRỤC KHUỶU – THANH TRUYỀN
Nội dung lý thuyết
- Xecmăng khí làm nhiệm vụ bao kín tránh lọt khí còn xecmăng dầu ngăn dầu bôi trơn từ hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy
1.2 Điều kiện làm việc của xecmang
- Cũng như piston, xecmăng chịu tải trọng cơ học lớn, nhất là xecmăng đầu tiên
Áp suất khí cháy trong piston rất lớn, cùng với lực quán tính mạnh và các tác động va đập thường xuyên Ngoài ra, xecmăng còn phải đối mặt với nhiệt độ cao, ma sát lớn, ăn mòn hóa học và ứng suất uốn ban đầu khi lắp vào rãnh của piston.
- Xecmăng khí: Về đại thể, xecmăng có kết cấu đơn giản là một vòng hở miệng
Kết cấu của xecmăng khí được xác định bởi thiết kế tiết diện và miệng xecmăng Tiết diện chữ nhật là loại đơn giản nhất nhưng có áp suất riêng thấp và thời gian rà khít lâu Ngược lại, tiết diện côn - 30’ có khả năng chịu áp suất lớn hơn và có thể rà khít nhanh chóng, đồng thời hoạt động như lưỡi cạo để gạt dầu Để khắc phục nhược điểm của các loại trên, thiết kế tiết diện không đối xứng được áp dụng, giúp xecmăng có tác dụng như mặt côn khi lắp vào piston và xylanh Khi lắp ráp, cần chú ý hướng vát để đảm bảo lực căng không bị giảm do áp suất khí Hình dạng thang-vát giúp giữ muội than và ngăn ngừa hiện tượng kẹt xecmăng trong rãnh Về kết cấu miệng, loại thẳng dễ chế tạo nhưng dễ bị rò rỉ khí, trong khi loại vát cải thiện một phần nhược điểm này Loại bậc kín tốt nhưng khó chế tạo.
Xecmăng dầu đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn hiện tượng "bơm" dầu lên buồng cháy Nếu chỉ sử dụng xecmăng khí, dầu có thể bị đẩy vào buồng cháy qua khe hở mặt đầu xecmăng trong rãnh xecmăng khi piston thay đổi chiều chuyển động.
Dầu sẽ bị cháy, kết muội và tiêu hao nhiều dầu bôi trơn
Xecmăng dầu có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn dầu và phân phối đều dầu trên bề mặt xylanh Thông thường, rãnh xecmăng dầu của piston được thiết kế với rãnh thoát dầu Cấu trúc của xecmăng dầu thường có hình dạng lưỡi dao cạo để gạt dầu hiệu quả Dầu sau khi được gạt sẽ chảy qua các lỗ khoan trên piston và rơi xuống cacte dầu.
Nội dung thực hành
2.1 Phương pháp tháo lắp trục khuỷu
Sau khi tháo nắp máy, đáy các te ta tiến hành tháo trục khuỷu bánh đà
- Tháo các bulông bắt bánh đà với trục khuỷu chú ý tháo các bu lông phải đối xứng nhau
Khi tháo bu lông bắt trục khuỷu với block máy, cần chú ý thực hiện theo thứ tự từ ngoài vào trong Điều này giúp tránh làm biến dạng các bề mặt làm việc của trục khuỷu, đảm bảo quá trình tháo lắp diễn ra an toàn và hiệu quả.
Hình 12 Cấu tạo trục khuỷu
Hình 13 Trục khuỷu và các chi tiết liên quan
Quan sát các vết rạn, nứt, cạo, xước, cháy, rỗ
Dùng pan me đo đường kính từng cổ trục mỗi cổ đo ở hai vị trí cách má khuỷu
5 10 mm, mỗi vị trí đo hai kích thước theo hai phương vuông góc
Xác định đường kính và so sánh với kích thước tiêu chuẩn Nếu nhỏ quá trị số cho phép phải mài lại theo cốt sửa chữa mới
Xác định độ côn và ô van:
+Độ ô van bằng hiệu hai đường kính: max - min đo trên cùng một tiết diện mặt cắt
+Độ côn bằng hiệu hai đường kính: max - min đo ở hai vị trí cùng một một đường sinh Độ côn, ô van cho phép: ≤ 0,03 mm
Để kiểm tra độ cong của trục, đặt trục trên khối chữ V và sử dụng đồng hồ so đặt ở cổ giữa Xoay trục một vòng và chia chỉ số dao động của đồng hồ cho 2 để xác định độ cong Độ cong cho phép không vượt quá 0,03 mm.
Để kiểm tra độ đảo mặt bích, đặt trục lên khối chữ V và gá đuôi đồng hồ so vuông góc vào mặt bích, sát mép ngoài Khi xoay trục khuỷu một vòng, dao động của kim đồng hồ sẽ cho biết độ đảo mặt đầu; độ đảo cho phép là ≤ 0,05 mm.
Kiểm tra khe hở bạc cổ chính:
Hình 14 Độ cong của trục khuỷu
Sử dụng phương pháp ép dải nhựa để kiểm tra khe hở cổ biên và bạc đầu to thanh truyền Nếu giá trị đo được vượt quá giới hạn cho phép, cần phải xác định lại kích thước bằng các phương pháp đo lường chính xác.
+Lắp gối đỡ cổ trục chính vào vị trí, siết ốc đúng mômen quy định
+Dùng đồng hồ so đo đường kính lỗ bạc cổ trục chính
+Tính khe hở lắp ghép bằng hiệu hai đường kính đo được Khe hở cho phép: 0,02
Để kiểm tra khe hở dọc trục, bạn cần đẩy trục khuỷu sát về một bên và gá đồng hồ so vào đầu trục Sau đó, bẩy trục hết cỡ về phía ngược lại để đọc trị số dao động của đồng hồ, từ đó xác định trị số khe hở Khe hở cho phép nằm trong khoảng 0,05 - 0,175 mm, với mức tối đa là 0,30 mm.
-Kiểm tra độ găng bạc ổ trục chính: cánh kiểm tra giống như kiểm tra độ găng bạc ở đầu to thanh thuyền, độ găng bạc cho phép 0,1 - 0,12 mm
Nếu trục bị rạn, nứt phải thay mới
Đường kính cổ trục chính, cổ biên nhỏ hơn giới hạn cho phép phải thay mới
Khi cổ trục chính và cổ biên bị mòn côn và ô van vượt quá 0,05 mm, cần thực hiện mài lại trên máy mài chuyên dụng theo kích thước sửa chữa, với mỗi cốt sửa chữa là 0,25 mm.
Trục bị cong quá 0,05 mm cần được nắn lại bằng máy ép thủy lực có sức ép từ 20 tấn trở lên Quá trình nắn phải tác dụng lực từ từ vào cổ giữa theo hướng ngược chiều với độ cong của trục Nên ép cong xuống từ 10 đến 15 lần độ cong ban đầu và chia thành nhiều lần ép để đảm bảo trục từ từ được thẳng ra Ở lần ép cuối cùng, cần duy trì lực ép trong nhiều giờ để tạo ứng suất dư, giúp loại bỏ hoàn toàn ứng suất biến dạng ban đầu.
Phương pháp gõ để nắn má khuỷu là một kỹ thuật hiệu quả, sử dụng đầu búa nhỏ điện để gõ liên tục vào má khuỷu theo chiều cong ban đầu, tạo ra ứng suất dư ngược lại với ứng suất biến dạng Quá trình này giúp má khuỷu và trục thẳng trở lại vị trí ban đầu Sau khi thực hiện gõ, cần kiểm tra khoảng cách giữa hai má khuỷu và độ đồng tâm của cổ chính bằng đồng hồ so để đánh giá kết quả.
Khi khe hở giữa bạc và cổ trục chính lớn hơn trị số cho phép, cần phải thay bạc mới hoặc mài lại cổ trục theo kích thước sửa chữa Các kích thước sửa chữa có thể là 0,25 mm, 0,5 mm, 0,75 mm hoặc 1 mm.
CƠ CẤU PHỐI KHÍ
Công dụng của xupap
-Các loại xupap dùng để đóng mở cửa hút theo thứ tự các kì làm việc của động cơ
Cấu tạo của xupap
-Xupap được cấu tạo gồm 3 phần:
Nấm Xupap
Góc của mặt côn trên nấm xupap côn thường nhỏ hơn góc của mặt côn trên đế xupap khoảng 0,5 – 1 độ Đế xupap có thể tiếp xúc với đế theo vòng tròn ở mép ngoài của mặt côn, đặc biệt khi mặt đế xupap rộng hơn mặt côn của xupap Việc này giúp đảm bảo tiếp xúc kín khít ngay cả khi mặt nấm có bị biến dạng nhỏ.
Kết cấu của nấm xupap ảnh hưởng đến giá thành sản xuất, độ bền, trọng lượng và tình trạng lưu động của dòng khí qua họng đế xupap Thông thường, nấm xupap có ba loại kết cấu chính.
Nấm bằng là loại xupap có ưu điểm nổi bật trong việc chế tạo đơn giản, phù hợp cho cả xupap thải và nạp Chính vì vậy, loại xupap này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các động cơ.
Nấm xupap lõm có đặc điểm nổi bật với bán kính góc lượn lớn giữa thân xupap và phần nấm, giúp cải thiện lưu thông dòng khí vào xylanh, tăng độ cứng vững và giảm trọng lượng của xupap Tuy nhiên, nhược điểm của nấm xupap lõm là quá trình chế tạo phức tạp và khả năng chịu nhiệt kém, dễ dẫn đến hiện tượng nóng.
Nấm lồi giúp cải thiện lưu động của dòng khí khó thải nhờ vào cấu trúc lồi lên, hạn chế khu vực tạp xoáy khi thải khí Tuy nhiên, nhược điểm của nấm lồi là khó chế tạo và bề mặt không chịu nhiệt tốt.
Thân Xupap
Thân xupap cần có đường kính hợp lý để đảm bảo dẫn hướng hiệu quả, tản nhiệt tốt và chịu lực nghiêng khi xupap hoạt động Để giảm nhiệt độ xupap, thường có xu hướng tăng đường kính và kéo dài ống dẫn hướng gần nấm xupap Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa việc tăng kích thước và đảm bảo tiết diện lưu thông của dòng khí cũng như giữ cho xupap gọn nhẹ.
Để ngăn chặn hiện tượng xupap bị mắc kẹt trong ống dẫn hướng do nhiệt độ tăng cao, thường thì đường kính của thân xupap tại phần nối với nấm sẽ được thu nhỏ một chút hoặc lỗ của ống dẫn sẽ được khoét rộng tại khu vực này.
Đuôi Xupap
Phần đuôi xupap được thiết kế đặc biệt để kết nối với đĩa lò xo, và các phương pháp lắp ghép giữa đuôi xupap và đĩa lò xo đã được giới thiệu.
Để nâng cao tuổi thọ và hiệu suất làm việc của xupap, có thể thiết kế cơ cấu đặc biệt cho phép xupap xoay quanh trục của nó Cơ chế này giúp xupap không chỉ di chuyển lên xuống mà còn quay tròn, với tốc độ quay thường rất chậm, chỉ vài chục lần đóng mở mới hoàn thành một vòng.
Đế Xupap
Trong cơ cấu phân phối khí, xupap đặt có đường thải và đường nạp bố trí trên thân máy, trong khi xupap treo có đường thải và đường nạp nằm trong nắp xy lanh Để chịu lực va đập của xupap, đế xupap thường được ép vào họng đường thải và đường nạp Đối với động cơ có thân máy hoặc nắp xy lanh bằng gang, đế xupap chỉ lắp trên đường thải Ngược lại, khi sử dụng hợp kim nhôm cho thân máy và nắp xy lanh, đế xupap được lắp cho cả hai đường Kết cấu của đế xupap đơn giản, thường là một còng hình trụ với mặt côn để tiếp xúc với mặt xôn của nấm xupap.
Phương pháp tháo lắp, kiểm tra lò xo xupap
Bước 1: Tháo nắp đậy nắp máy
Bước 2: Quay trục cam nạp đến vị trí thấp nhất của các vấu cam Tiến hành nới lỏng các nắp gối đỡ trục cam từ ngoài vào trong, sau đó tháo các nắp gối đỡ và trục cam hút ra ngoài.
Quay trục cam xả để các vấu cam ở vị trí thấp nhất, sau đó tháo các nắp gối đỡ của trục cam xả và trục cam xả ra ngoài.
Bước 4: Lấy các con đội và các miếng shim Sắp xếp chúng theo thứ tự
Bước 5: Dùng vam tháo các xú pap, lò xo, móng hãm, đĩa chặn ra ngoài
Bước 6: Lấy các phớt chắn dầu ra
-Quy trình lắp ngược lại với quy trình tháo
Kiểm tra lò xo xupap
-Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo: Dùng một thước kẹp để do, nếu không đúng thì ta phải thay mới
-Kiểm tra độ nghiêng của lò xo: đặt lò xo trên một mặt phẳng dùng ê ke để kiểm tra Nếu độ nghiêng quá 2 độ thì ta phải thay thế
Hình 17 Dùng Vam tháo xupap
Hình 18 Kiểm tra chiều dài tự do của lò xo
Hình 19 Kiểm tra độ nghiêng của lò xo
-Kiểm tra độ căng của lò xo
-Độ căng tiêu chuẩn 15,2-16,8 kgf khi ở chiều dài 32,5 mm
-Độ căng lớn nhất khi làm việc 29,1 – 32,2 kgf khi ở chiều dài 23,9mm
HỆ THỐNG BÔI TRƠN, LÀM MÁT
Nguyên lý hoạt động của bơm bánh răng ăn khớp trong
Bơm này có cấu tạo gồm hai rotor bên trong thân bơm Khi rotor chủ động quay, rotor bị động sẽ quay theo Do trục của rotor chủ động được đặt lệch tâm so với rotor bị động, không gian giữa hai rotor sẽ thay đổi khi bơm hoạt động Khi thể tích giữa hai rotor gia tăng, nhớt sẽ được hút vào bơm, và khi thể tích giảm, nhớt sẽ được đẩy ra ngoài.
-Máy bơm dầu bánh răng ăn khớp trong hoạt động với nguyên lý hút đẩy chất
Kiểm tra độ căng của lò xo mồi có thể thực hiện bằng cách chạy khô trong thời gian ngắn, đặc biệt là với áp lực máy bơm rất cao Máy bơm này sử dụng nguồn điện 1 pha hoặc 3 pha, mang lại sự tiện dụng và thuận lợi cho người sử dụng.
Hình 21Bơm kiểu bánh răng ăn khớp trong
Quy trình bơm mồi và khởi động bơm bắt đầu khi động cơ hoạt động, làm cho bánh răng chủ động bên ngoài quay Sự quay của bánh răng chủ động này nhờ vào truyền động từ trục bơm, kéo theo bánh răng bị động bên trong cũng quay theo.
Quy trình hút chất lỏng diễn ra khi áp lực trong máy bơm giảm, khiến chất lỏng được hút vào buồng bơm Tại đây, chất lỏng di chuyển qua các kẽ răng và lưỡi liềm, trước khi được đẩy sang buồng đẩy.
-Quy trình đẩy chất lỏng: Tại buồng đẩy áp lực máy bơm tăng lên khiến chất bơm bị đẩy ra ngoài
-Hai quy trình hút và đẩy diễn ra liên tiếp cho đến khi máy bơm dừng lại
Máy bơm dầu bánh răng ăn khớp trong hoạt động êm ái và ổn định, nhờ vào nguyên lý thiết kế chặt chẽ, mang lại hiệu suất mạnh mẽ hơn so với các loại bơm công nghiệp khác.
Phương pháp tháo lắp, kiểm tra bơm nước
-Các bước thực hiện tháo bơm nước ô tô như sau:
Bước 1: Làm sạch bề mặt ngoài của bơm nước
Bước 2: Tháo puly ra khỏi bơm
Bước 3: Tháo phanh hãm đầu trục
Bước 4: Tháo đệm kín và lò xo
Bước 5: Tháo trục bơm nước và ổ bi
Bước 6: Tháo ổ bi ra khỏi trục
Bước 7: Dùng dầu hoả để rửa sạch các chi tiết
-Quy trình lắp tiến hành ngược lại với quy trình tháo
Hình 22Chi tiết bơm nước
Khi tháo lắp bơm nước, cần chú ý đến yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo an toàn và hiệu quả Đặc biệt, hãy cẩn thận khi tháo phanh hãm để tránh làm văng lò xo Khi tháo trục và ổ bi, cần thực hiện thao tác đóng trục và ổ bi ra phía trước Đối với việc tháo puly hoặc ổ bi, nên sử dụng các công cụ chuyên dụng và tuyệt đối không dùng búa để đóng, nhằm tránh hư hỏng thiết bị.
Khi tháo ổ bi bơm nước, cần vệ sinh sạch sẽ và sử dụng mỡ chuyên dụng cùng với dụng cụ riêng để bôi mỡ Nếu không có dụng cụ, nên ngâm ổ bi trong mỡ nóng chảy khoảng 10 phút để mỡ thẩm thấu Đảm bảo lắp đủ các đệm kín và đệm cao su trong cánh bơm nước để đảm bảo hiệu suất làm việc.
HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
Nhiệm vụ của bơm dãy (PE)
Bơm cao áp tập trung PE có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nhiên liệu cho vòi phun với áp suất cao, giúp nhiên liệu được phun vào buồng cháy dưới dạng sương mù hiệu quả.
- Cung cấp nhiên liệu đúng thời điểm quy định cho các xy lanh của động cơ
Điều chỉnh lượng nhiên liệu cung cấp cho các xy lanh là rất quan trọng để phù hợp với các chế độ làm việc khác nhau, đồng thời đảm bảo rằng lượng nhiên liệu được cung cấp phải đồng đều giữa các xy lanh.
- Đảm bảo thời điểm bắt đầu phun và kết thúc phun phải chính xác, tránh hiện tượng phun nhỏ giọt.
Yêu cầu bơm cao áp tập trung PE
- Áp suất nhiên liệu do bơm tạo ra phải lớn hơn áp suất phun của vòi phun
- Cung cấp nhiên liệu đúng thời điểm quy định cho các xy lanh của động cơ
Điều chỉnh lượng nhiên liệu cho các xy lanh là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất làm việc tối ưu Việc phân phối nhiên liệu đồng đều giữa các xy lanh giúp cải thiện hiệu quả vận hành và giảm thiểu tình trạng hao hụt nhiên liệu.
- Đảm bảo thời điểm bắt đầu phun và kết thúc phun phải chính xác, tránh hiện tượng phun nhỏ giọt.
Cấu tạo bơm cao áp tập trung PE
Bơm cao áp tập trung, hay còn gọi là bơm PE, có cấu trúc đặc biệt với nhiều phần tử bơm được lắp chung trong một vỏ nhôm Bơm PE được điều khiển bởi một trục cam nằm trong vỏ, với một thanh răng chung điều khiển các pít tông Số lượng phần tử bơm của bơm PE tương ứng với số xy lanh của động cơ diesel Mỗi phần tử bơm bao gồm pít tông xy lanh, vòng răng điều khiển lưu lượng nhiên liệu và bộ van thoát nhiên liệu cao áp.
Phần trên của vỏ bơm chứa khoang nhiên liệu kết nối với tất cả các xy lanh bơm Hai đầu bơm PE được trang bị cơ cấu phun dầu sớm tự động và bộ điều tốc.
Trình bày phương pháp tháo lắp, kiểm tra bơm xăng điện
-Quy trình tháo bơm xăng bằng điện
Bước 1: Làm sạch bên ngoài bơm
- Dùng xăng và dẻ lau rửa sạch bơm và lau khô
Bước 2: Tháo các dây dẫn điện và cọc nối dây chú ý không làm đứt, hở các đầu dây, hỏng đệm cách điện
Bước 3: Tháo nắp bơm, dùng tuốc nơ vít nới đều đối xứng các vít bắt giữ nắp bơm với vỏ bơm cẩn thận không làm rách màng bơm
Bước 4: Tháo cụm màng bơm, lò xo, thanh đẩy, cặp má vít ra khỏi thân bơm
Bước 5: Tháo rời cụm màng bơm, chú ý không làm rách màng bơm
Hình 23 Bơm cao áp PE
Bước 6: Tháo các van hút, van đẩy ra khỏi nắp bơm, tránh không làm hư hỏng các chi tiết của van
Bước 7: Rửa sạch các chi tiết để đúng nơi quy định
- Dùng xăng sạch, khay đựng, giẻ lau
Ngược với quy trình tháo (sau khi đã bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế các chi tiết hư hỏng của bơm)
- Lắp đúng yêu cầu kỹ thuật không lắp ngược chiều van hút, van đẩy
- Lắp nắp bơm đúng vị trí
- Lắp đầy đủ đệm cách điện ở cọc nối dây và nối dây dẫn điện
- Vặn chặt các vít cố định nắp bơm với vỏ bơm (vặn đều và đối xứng)
- Tránh làm chờn hỏng ren các vít khi lắp
C KẾT LUẬN Mục tiêu đạt được sau khi hoàn thành báo cáo môn học:
Củng cố lại kiến thức đã được học suốt quá trình học môn Kết Cấu Động
Nắm chắc được các nội dung của đề tài đã đề ra ban đầu
Hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động, cấu tạo, yêu cầu kĩ thuật của các chi tiết được lắp đặt trên động cơ
Hiểu rõ được nhiệm vụ yêu cầu, vật liệu của các chi tiết trên động cơ
Ôn lại được các bước tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng các chi tiết của động cơ, các hệ thống trên động cơ
Rèn luyện được kĩ năng làm báo cáo của môn học để sau này phục vụ cho đồ án ra trường
Trau dồi được nhiều kiến thức, khả năng tự tìm tòi học hỏi được nâng cao và cải thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Văn Đoàn đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ trong quá trình học tập bộ môn Kết Cấu Động Cơ Sự quan tâm của thầy đã giúp em tích lũy kiến thức sâu sắc hơn về ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô, từ đó hiểu rõ hơn về môn học này cũng như kiến thức tổng quát về Ô Tô.
Kiến thức là vô hạn, nhưng mỗi người đều có những hạn chế trong việc tiếp nhận Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, nhóm em không tránh khỏi những thiếu sót Chúng em rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô để hoàn thiện bài tập của mình.
Kính chúc thầy, cô giáo sức khỏe, hạnh phúc thành công trên con đường sự nghiệp giảng dạy
Em xin chân thành cảm ơn!