1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG

47 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Án Lập Kế Hoạch Marketing Cho Dịch Vụ Internet Của FPT Telecom Trên Địa Bàn Thành Phố Nha Trang
Tác giả Nguyễn Bảo Tú
Người hướng dẫn Ths. Vũ Thị Hoa
Trường học Trường Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Marketing
Thể loại báo cáo chuyên đề
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 1.5 Kết cấu của chuyên đề (13)
  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1 Khái niệm marketing (14)
    • 2.2 Khái niệm kế hoạch marketing (14)
    • 2.3 Vai trò, mục tiêu của kế hoạch marketing (15)
      • 2.3.1 Vai trò kế hoạch marketing (15)
      • 2.3.2 Mục tiêu của kế hoạch marketing (15)
  • CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG (16)
    • 3.1 Quy mô thị trường (16)
    • 3.2 Nhu cầu thị trường (16)
    • 3.3 Đối thủ cạnh tranh (17)
  • CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÔNG TY (19)
    • 4.1 Tổng quát về FPT (19)
    • 4.2 Môi trường vĩ mô (20)
      • 4.2.1 Nhân khẩu học (35)
      • 4.2.2 Kinh tế (35)
      • 4.2.3 Văn hóa (36)
      • 4.2.4 Pháp luật – chính trị (37)
      • 4.2.5 Công nghệ (37)
      • 4.2.6 Tự nhiên (37)
    • 4.3 Môi trường vi mô (38)
      • 4.3.1 Sản phẩm dịch vụ thay thế (39)
      • 4.3.2 Nhà Cung cấp (39)
      • 4.3.3 Khách hàng (39)
      • 4.3.4 Các công ty nhập cuộc (40)
    • 4.4 Hoạt động marketing- mix hiện tại (0)
      • 4.4.1 Chiến lược sản phẩm (0)
      • 4.4.2 Chiến lược giá (0)
      • 4.4.3 Chiến lược phân phối (0)
      • 4.4.4 Chiến lược xúc tiến (0)
    • 4.5 Mô hình SWOT (0)
  • CHƯƠNG V: MỤC TIÊU KINH DOANH VÀ KẾ HOẠCH MARKETING (22)
    • 5.1 Mục tiêu kinh doanh ngắn hạn (0)
    • 5.2 Mục tiêu kinh doanh dài hạn (0)
    • 5.3 Mục tiêu Marketing (0)
    • 5.4 Thị trường mục tiêu (0)
    • 5.5 Định vị thương hiệu (0)
    • 5.6 Đề xuất chiến lược (0)
      • 5.6.1 Chiến lược sản phẩm (0)
      • 5.6.2 Chiến lược giá (0)
      • 5.6.3 Chiến lược phân phối (0)
      • 5.6.4 Chiến lược xúc tiến (0)
  • CHƯƠNG VI: TRIỂN KHAI MARKETING (13)
    • 6.1 Chương trình hành động (0)
      • 6.1.1 Giai đoạn 1: Chuẩn bị (1/5/2021- 31/5/2021) (0)
      • 6.1.2 Giai đoạn 2: Triển khai (1/6/2021-30/10/2021) (0)
      • 6.1.3 Giai đoạn 3: Xây dựng hình ảnh công ty (1/11/2021-1/4/2022) (0)
    • 6.2 Chi phí ngân sách đầu tư (0)
  • CHƯƠNG VII: KIỂM SOÁT VÀ ĐÁNH GIÁ (43)
  • CHƯƠNG VIII: KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trên thị trường viễn thông internet tại Việt Nam, đặc biệt là ở Nha Trang, sự hội nhập mang đến nhiều cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Trong bối cảnh này, việc xây dựng thương hiệu trở nên thiết yếu, ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua sắm của khách hàng.

Hiện nay, Việt Nam có 96,9 triệu dân; số lượng người sử dụng mạng di động là gần

Với 146 triệu thuê bao di động, tương đương 150% dân số, và khoảng 68 triệu người truy cập Internet (chiếm 70% dân số), Việt Nam đang chứng tỏ nhu cầu sử dụng Internet rất cao Số lượng người dùng mạng xã hội như Facebook, Zalo, và Tiktok đạt 65 triệu, tương đương 67% dân số Những con số này cho thấy thị trường Internet tại Việt Nam là một cơ hội hấp dẫn cho các doanh nghiệp.

Internet đang trên đà phát triển mạnh mẽ với lợi nhuận hấp dẫn, thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia Ngành viễn thông Internet trở thành một "miếng bánh ngon", dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, tôi quyết định thực hiện đề tài "Đề án lập kế hoạch Marketing cho dịch vụ Internet của FPT Telecom tại thành phố Nha Trang".

( Nguồn https://vnetwork.vn/news/thong-ke-internet-viet-nam-2020)

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích tình hình thị trường Internet tại Nha Trang và các hoạt động marketing của FPT Telecom liên quan đến dịch vụ internet Bằng cách áp dụng mô hình SWOT, bài viết sẽ xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty Kết quả từ phân tích này sẽ giúp xây dựng một kế hoạch marketing hiệu quả, góp phần định hướng và mang lại lợi ích cho FPT Telecom.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là lập kế hoạch cho dịch vụ Internet của FPT Telecom tại thành phố Nha Trang

Phạm vi không gian: Nghiên cứu kế hoạch Marketing cho dịch vụ Internet của FPT Telecom tại thành phố Nha Trang

Phạm vi thời gian: được thực hiện từ ngày 1/6/2021 đến 1/8/2021.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp phân tích, nghiên cứu về thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh và khách hàng.

Tham khảo các tài liệu trên Internet, google, thư viện và các chuyên đề của anh/chị khóa trước

Kết cấu của chuyên đề

Chương II: Cơ sở lý thuyết

Chương III: Giới thiệu tổng quan về thị trường

Chương IV: Giới thiệu và phân tích công ty

Chương V: Mục tiêu kinh doanh và kế hoạch marketing

Chương VI: Triển khai marketing

Chương VI : Khảo Sát và đánh giáI

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Khái niệm marketing

Theo Viện Marketing Anh Quốc, marketing là chức năng quản lý của công ty, bao gồm tổ chức và điều phối tất cả các hoạt động kinh doanh Điều này bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu của thị trường và chuyển đổi sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu về sản phẩm cụ thể, nhằm đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, đảm bảo công ty đạt được lợi nhuận tối đa.

Theo Philip Kotler, marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con người thông qua quá trình trao đổi Định nghĩa này nhấn mạnh năm vấn đề quan trọng trong marketing.

- Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo

- Maketing là một hoạt động trao đổi tự nguyện

- Marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người

- Marketing là một quá trình quản lý

- Marketing là mối dây liên kết giữ xã hội và công ty, xí nghiệp thực sự

Khái niệm kế hoạch marketing

Theo Philip Kotler thì kế hoạch marketing có hai cấp: Kế hoạch marketing chiến thuật và kế hoạch marketing chiến lược.

Kế hoạch marketing chiến thuật định hình các chiến lược cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định nhằm thúc đẩy doanh thu và phát triển các kênh dịch vụ cũng như quảng cáo Trong bối cảnh này, kế hoạch marketing đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động marketing hiệu quả.

Kế hoạch marketing chiến lược định hình các mục tiêu và chiến lược marketing toàn diện, dựa trên việc phân tích thị trường và xác định các cơ hội phát triển.

Trong kế hoạch marketing, cần nêu rõ các hoạt động, phương tiện thực hiện và ngân sách chi tiêu để triển khai chiến dịch Một kế hoạch marketing hiệu quả giúp công ty hiểu rõ thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh, đồng thời nhận diện các tác động và kết quả từ quyết định marketing Kế hoạch marketing thành công sẽ định hướng chiến lược hiệu quả, mang lại thành công cho doanh nghiệp trong tương lai.

Kế hoạch marketing được phân thành hai loại chính: kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn Kế hoạch ngắn hạn tập trung vào các hoạt động cụ thể trong quá trình thực hiện, trong khi kế hoạch dài hạn là chiến lược tổng quát, bao gồm cả kế hoạch ngắn hạn và các hoạt động bền vững của doanh nghiệp.

Vai trò, mục tiêu của kế hoạch marketing

2.3.1 Vai trò kế hoạch marketing

Kế hoạch marketing đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các công ty thực hiện các hoạt động marketing một cách có tổ chức và hiệu quả Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá và khảo sát quá trình triển khai các hoạt động này Bên cạnh đó, kế hoạch marketing còn giúp công ty nhận diện các yếu tố quan trọng khác trong quá trình phát triển chiến lược kinh doanh.

+ Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp

+ Thị phần của doanh nghiệp

+Ngân sách và thời gian thực hiện

+ Đạt được lợi nhuận doanh nghiệp đề ra

2.3.2 Mục tiêu của kế hoạch marketing

Mục tiêu marketing bao gồm việc nâng cao sự nhận biết về thương hiệu, tối đa hóa tiêu dùng để gia tăng lợi nhuận, đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng Đồng thời, nó cũng tập trung vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua chất lượng hàng hóa, dịch vụ và môi trường sống Những mục tiêu này giúp doanh nghiệp xác định rõ ràng hướng đi và lập kế hoạch cụ thể để thực hiện hiệu quả.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG

Quy mô thị trường

Internet đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia nhờ lợi nhuận hấp dẫn Lĩnh vực viễn thông Internet trở thành "miếng bánh ngon" với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các công ty.

Theo báo cáo của Google, Temasek và Brain & Company, nền kinh tế Internet Việt Nam năm 2020 đạt quy mô 14 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2019 Thị trường thương mại điện tử ghi nhận mức tăng 46%, từ 5 tỷ USD lên 7 tỷ USD, trong khi truyền thông trực tuyến tăng 18% đạt 3,3 tỷ USD Tuy nhiên, du lịch trực tuyến bị ảnh hưởng nặng nề bởi Covid-19, dẫn đến sự thu hẹp 28% trong quy mô thị trường Dự báo đến năm 2025, nền kinh tế Internet Việt Nam có thể đạt giá trị 52 tỷ USD.

Nhu cầu thị trường

Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có 68,17 triệu người sử dụng Internet, với sự gia tăng 6,2 triệu người, tương đương 10% so với năm 2019 Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet tại Việt Nam hiện nay đạt hơn 70%, cao hơn so với mức trung bình toàn cầu là 57%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Internet tại nước ta.

Nhu cầu sử dụng Internet của người Việt Nam rất lớn, với 94% người dùng truy cập hàng ngày Trung bình, mỗi người dành khoảng 6 giờ 23 phút trực tuyến, trong đó có 2 giờ dành riêng cho các hoạt động trên mạng xã hội.

Trong năm 2020, người dùng tại Việt Nam đã dành trung bình 33 phút để truy cập các trang mạng xã hội Mặc dù dịch Covid-19 diễn ra, tốc độ băng thông di động vẫn tăng 22,45%, trong khi băng thông cố định chỉ tăng 13,33% Hiện tại, 58,34% hộ gia đình sử dụng băng thông cố định, tương đương với 15,68 triệu hộ, cho thấy nhu cầu cao về internet để phục vụ cho công việc và học tập trực tuyến.

Hình 3.2: Thống kế người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2020

( Nguồn https://vnetwork.vn/news/thong-ke-internet-viet-nam-2020, Thống kê

Đối thủ cạnh tranh

*VNPT – Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – là Tập đoàn Bưu chính

VNPT là một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với dịch vụ Internet ADSL Với lịch sử phát triển lâu dài, VNPT đã xây dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc và khẳng định được thương hiệu trên thị trường Công ty sở hữu một mạng lưới cơ sở hạ tầng rộng khắp, bao gồm mạng đường trục và hệ thống cáp vòng trải dài trên toàn quốc, cùng với hệ thống cáp biển và cáp đất liền kết nối với Campuchia, Trung Quốc Địa chỉ văn phòng của VNPT tại Nha Trang gồm: 01 Hùng Vương, Lộc Thọ và 50 Lê Thánh Tôn, Tân Lập.

+ Là một đơn vị đi đầu trong ngành dịch vụ Internet đường truyền cáp quang

+ Cơ sở hạ tầng hiện đại

+ Đường truyền cáp quang ổn định Điểm yếu:

+ Lắp đặt cần các thủ tục rườm rà

+ Giá cả dịch vụ cao và ít khuyến mãi.

+Thiếu hụt nhân viên sửa chữa

Viettel Telecom, thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, là công ty viễn thông 100% vốn nhà nước, nổi bật với thương hiệu mạnh mẽ, chính sách giá cạnh tranh và đội ngũ chuyên nghiệp Với độ phủ sóng rộng rãi, Viettel được xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và mạnh mẽ của FPT Telecom Địa chỉ trụ sở chính của Viettel Telecom là 09 Võ Thị Sáu, Vĩnh Hòa, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

+ Cơ sở hạ tầng tốt

+Có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp

+Có phí cước dịch vụ rẻ nhất trong 3 công ty dẫn đầu về ngành dịch vụ Internet Điểm yếu:

+ Các quán game trên địa bàn thành phố ít lắp đặt hệ thống mạng của Viettel.+ Cơ sở hạ tầng chưa phủ sóng hết

GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÔNG TY

Tổng quát về FPT

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT

Tên viết tắc: FPT Telecom

Khách hàng luôn là trọng tâm trong mọi hoạt động của chúng tôi, với cam kết mang đến trải nghiệm khách hàng tuyệt vời nhất Trụ sở chính của chúng tôi tọa lạc tại Tòa nhà FPT, số 17 Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hầu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trụ sở chi nhánh tại Nha Trang: Tầng 1,2 tòa nhà 42 Lê Thành Phương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Công ty cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) được thành lập vào ngày 31/1/1997, ban đầu mang tên Trung tâm Dịch vụ Trực tuyến, với sản phẩm mạng Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí Tuệ Việt Nam – TTVN” Sau hơn 23 năm hoạt động, FPT Telecom đã phát triển mạnh mẽ với hơn 9.000 nhân viên chính thức, hơn 280 văn phòng giao dịch và hiện diện tại gần 90 chi nhánh trên 59 tỉnh thành Ngoài thị trường trong nước, FPT Telecom cũng mở rộng hoạt động ra quốc tế với các chi nhánh tại Campuchia và Myanmar.

FPT Telecom đang đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng tại các chi nhánh, đặc biệt là tại Nha Trang, nhằm đảm bảo mọi người dân Việt Nam đều có cơ hội tiếp cận Internet Với phương châm “khách hàng là trọng tâm,” công ty cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

31/1/1997: Thành lập trung tâm dữ liệu trực tuyến FPT (FPT Online Exchange- Fox)

2001: Ra mắt trang báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam là VnExpess.Net

2002: Trở thành nhà cung cấp kết nối Internet IXP ( Internet Exchange Provider) 2005: Chuyển đổi thành công ty cổ phần viễn thông FPT (FPT Telecom)

Năm 2007, FPT Telecom đã mở rộng hoạt động ra toàn quốc và nhận được Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông liên tỉnh cũng như cổng kết nối quốc tế Đặc biệt, công ty đã gia nhập Liên minh AAG (Asia America Gateway), trở thành thành viên chính thức trong nhóm các công ty viễn thông hai bờ Thái Bình Dương.

Năm 2008, công ty trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet cáp quang băng rộng (FTTH) đầu tiên tại Việt Nam và thiết lập kết nối quốc tế từ Việt Nam đến Hồng Kông Đến năm 2009, doanh thu đạt 100 triệu đô la Mỹ và công ty mở rộng thị trường sang các nước lân cận như Campuchia.

2012: Hoàn thiện tuyến trục Bắc – Nam với tổng chiều dài 4000 km đi qua 30 tỉnh thành.

2014: Tham gia cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV với thương hiệu Truyền hình FPT

Năm 2015, FPT Telecom mở rộng hoạt động trên toàn quốc với gần 200 văn phòng giao dịch, chính thức nhận giấy phép kinh doanh tại Myanmar, đạt doanh thu vượt 5.500 tỷ đồng và trở thành một trong những đơn vị tiên phong trong việc triển khai chuyển đổi giao thức liên mạng IPv6.

Năm 2016, FPT Telecom đã khai trương Trung tâm Dữ liệu mở rộng đạt chuẩn Uptime TIER III, trở thành trung tâm lớn nhất miền Nam Đồng thời, công ty cũng được cấp phép triển khai thử nghiệm mạng 4G tại Việt Nam.

Năm 2017, FPT Telecom đã ra mắt gói Internet tốc độ 1Gbps SOC, cùng với việc nâng cấp hệ thống Ftv Lucas Onca của truyền hình FPT, và vinh dự lọt vào Top Doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến Internet Việt Nam Đến năm 2018, công ty hoàn thành việc quang hóa toàn quốc và ra mắt tính năng Voice Remote cho FPT Play Box, đánh dấu bước chân vào lĩnh vực thanh toán online.

Năm 2019 đánh dấu sự khởi đầu áp dụng OKRs nhằm nâng cao năng suất làm việc và thúc đẩy tăng trưởng doanh thu Trong năm này, công ty đã ra mắt nhiều sản phẩm dịch vụ nổi bật như FPT Camera, iHome, HBO GO và Foxy, góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của thương hiệu.

Môi trường vĩ mô

Phạm vi không gian: Nghiên cứu kế hoạch Marketing cho dịch vụ Internet của FPT Telecom tại thành phố Nha Trang

Phạm vi thời gian: được thực hiện từ ngày 1/6/2021 đến 1/8/2021.

Sử dụng phương pháp phân tích, nghiên cứu về thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh và khách hàng.

Tham khảo các tài liệu trên Internet, google, thư viện và các chuyên đề của anh/chị khóa trước

1.5 Kết cấu của chuyên đề

Chương II: Cơ sở lý thuyết

Chương III: Giới thiệu tổng quan về thị trường

Chương IV: Giới thiệu và phân tích công ty

Chương V: Mục tiêu kinh doanh và kế hoạch marketing

Chương VI: Triển khai marketing

Chương VI : Khảo Sát và đánh giá I

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm marketing

Theo Viện Marketing Anh Quốc, marketing là chức năng quản lý doanh nghiệp, bao gồm tổ chức và quản lý tất cả các hoạt động kinh doanh Điều này bắt đầu từ việc xác định nhu cầu của thị trường và chuyển đổi sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu về sản phẩm cụ thể Mục tiêu cuối cùng là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo công ty đạt được lợi nhuận tối đa.

Theo Philip Kotler, marketing được định nghĩa là hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua quá trình trao đổi Định nghĩa này nhấn mạnh năm vấn đề quan trọng: sự thỏa mãn nhu cầu, vai trò của con người, quá trình trao đổi, sự tương tác giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp, cùng với tầm quan trọng của việc hiểu rõ thị trường mục tiêu.

- Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo

- Maketing là một hoạt động trao đổi tự nguyện

- Marketing là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người

- Marketing là một quá trình quản lý

- Marketing là mối dây liên kết giữ xã hội và công ty, xí nghiệp thực sự

2.2 Khái niệm kế hoạch marketing

Theo Philip Kotler thì kế hoạch marketing có hai cấp: Kế hoạch marketing chiến thuật và kế hoạch marketing chiến lược

Kế hoạch marketing chiến thuật xác định các chiến lược cụ thể để thúc đẩy doanh số trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các kênh dịch vụ và quảng cáo Đây là một công cụ quan trọng giúp hướng dẫn và kiểm soát các hoạt động marketing hiệu quả.

Kế hoạch marketing chiến lược xác định mục tiêu và chiến lược marketing toàn diện, dựa trên việc phân tích thị trường và khám phá các cơ hội phát triển.

Kế hoạch marketing cần nêu rõ các hoạt động, phương tiện thực hiện và ngân sách chi tiêu để triển khai chiến dịch Một kế hoạch marketing hiệu quả giúp công ty hiểu rõ thị trường mục tiêu và đối thủ cạnh tranh, đồng thời nhận diện tác động và kết quả của các quyết định marketing Một bản kế hoạch marketing thành công sẽ định hướng chiến lược hiệu quả, mang lại thành công bền vững cho doanh nghiệp trong tương lai.

Kế hoạch marketing được chia thành hai loại chính: kế hoạch ngắn hạn và kế hoạch dài hạn Kế hoạch ngắn hạn tập trung vào các hoạt động cụ thể trong quá trình thực hiện, trong khi kế hoạch dài hạn là chiến lược tổng quát, bao gồm cả kế hoạch ngắn hạn và các hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.

2.3 Vai trò, mục tiêu của kế hoạch marketing

2.3.1 Vai trò kế hoạch marketing

Kế hoạch marketing đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động marketing theo trình tự đã định, từ đó giúp các công ty dễ dàng đánh giá và khảo sát quá trình thực hiện Hơn nữa, kế hoạch này còn giúp công ty nhận diện các yếu tố cần thiết để tối ưu hóa chiến lược marketing của mình.

+ Đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp

+ Thị phần của doanh nghiệp

+Ngân sách và thời gian thực hiện

+ Đạt được lợi nhuận doanh nghiệp đề ra

2.3.2 Mục tiêu của kế hoạch marketing

Mục tiêu marketing bao gồm tăng cường sự nhận biết về thương hiệu, tối đa hóa tiêu dùng để đạt lợi nhuận cao, đa dạng hóa sản phẩm nhằm mang đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua chất lượng hàng hóa, dịch vụ và môi trường sống, cũng như mở rộng thị phần Những mục tiêu này giúp doanh nghiệp xác định rõ ràng và sắp xếp kế hoạch thực hiện một cách cụ thể.

CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG

Internet là lĩnh vực đang tăng trưởng mạnh mẽ tại Việt Nam, thu hút nhiều doanh nghiệp nhờ vào lợi nhuận hấp dẫn Ngành viễn thông Internet trở thành miếng "bánh ngon" cho các doanh nghiệp, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trong thị trường.

Theo báo cáo của Google, Temasek và Brain & Company, kinh tế Internet Việt Nam năm 2020 đạt quy mô 14 tỷ USD, tăng 16% so với năm 2019 Thị trường thương mại điện tử ghi nhận mức tăng 46%, từ 5 tỷ USD lên 7 tỷ USD, trong khi truyền thông trực tuyến tăng 18%, đạt 3,3 tỷ USD Tuy nhiên, du lịch trực tuyến bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi Covid-19, dẫn đến sự thu hẹp 28% của thị trường này Dự báo đến năm 2025, toàn bộ nền kinh tế Internet Việt Nam có thể đạt giá trị 52 tỷ USD.

Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có 68,17 triệu người sử dụng Internet, với sự gia tăng 6,2 triệu người (10%) từ năm 2019 đến 2020 Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet tại Việt Nam hiện đạt hơn 70%, vượt xa mức trung bình toàn cầu chỉ 57%, cho thấy mức độ truy cập Internet của Việt Nam cao hơn so với thế giới.

Nhu cầu sử dụng Internet của người Việt Nam đang gia tăng mạnh mẽ, với 94% người dùng truy cập hàng ngày Trung bình, mỗi người dành khoảng 6 giờ 23 phút trực tuyến, trong đó có 2 giờ dành riêng cho các hoạt động trên mạng xã hội.

Trong năm 2020, người dùng Việt Nam dành trung bình 33 phút để truy cập các trang mạng xã hội, trong bối cảnh dịch Covid-19 Tốc độ băng thông di động tăng 22,45%, trong khi băng thông cố định chỉ tăng 13,33% Dù vậy, băng thông cố định vẫn giữ vai trò quan trọng với 58,34% hộ gia đình, tương đương 15,68 triệu hộ, đang sử dụng Điều này cho thấy nhu cầu cao của người dân về kết nối Internet để phục vụ cho công việc và học tập trực tuyến trong thời gian này.

Hình 3.2: Thống kế người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2020

*VNPT – Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – là Tập đoàn Bưu chính

VNPT là một trong những công ty viễn thông hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với dịch vụ Internet ADSL và một hệ thống hạ tầng vững chắc Với lịch sử phát triển lâu dài, VNPT đã khẳng định vị thế trên thị trường viễn thông nhờ vào mạng lưới cơ sở hạ tầng rộng khắp, bao gồm các tuyến đường trục và mạng vòng cáp trải dài toàn quốc Công ty cũng sở hữu hệ thống cáp biển và cáp đất liền kết nối với Campuchia, Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dịch vụ Địa chỉ văn phòng chính của VNPT tại Nha Trang bao gồm: 01 Hùng Vương, Lộc Thọ và 50 Lê Thánh Tôn, Tân Lập, Khánh Hòa.

+ Là một đơn vị đi đầu trong ngành dịch vụ Internet đường truyền cáp quang

+ Cơ sở hạ tầng hiện đại

+ Đường truyền cáp quang ổn định Điểm yếu:

+ Lắp đặt cần các thủ tục rườm rà

+ Giá cả dịch vụ cao và ít khuyến mãi

+Thiếu hụt nhân viên sửa chữa

Viettel Telecom, thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội, là công ty viễn thông 100% vốn nhà nước, nổi bật với thương hiệu uy tín, cơ chế giá cạnh tranh, đội ngũ chuyên nghiệp và độ phủ sóng rộng Địa chỉ trụ sở chính của Viettel Telecom là 09 Võ Thị Sáu, Vĩnh Hòa, Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Với những ưu điểm này, Viettel được xem là đối thủ mạnh và cạnh tranh trực tiếp với FPT Telecom trên thị trường viễn thông hiện nay.

+ Cơ sở hạ tầng tốt

+Có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp

+Có phí cước dịch vụ rẻ nhất trong 3 công ty dẫn đầu về ngành dịch vụ Internet Điểm yếu:

+ Các quán game trên địa bàn thành phố ít lắp đặt hệ thống mạng của Viettel + Cơ sở hạ tầng chưa phủ sóng hết

CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU VÀ PHÂN TÍCH CÔNG TY 4.1 Tổng quát về FPT

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Viễn Thông FPT

Tên viết tắc: FPT Telecom

Sologan: “ Khách hàng là trọng tâm” và “ Trải nghiệm khách hàng tuyết vời”

Trụ sở chính: Tòa nhà FPT, số 17 Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hầu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trụ sở chi nhánh tại Nha Trang: Tầng 1,2 tòa nhà 42 Lê Thành Phương, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Mô hình SWOT

Chương III: Giới thiệu tổng quan về thị trường

Chương IV: Giới thiệu và phân tích công ty

MỤC TIÊU KINH DOANH VÀ KẾ HOẠCH MARKETING

Đề xuất chiến lược

Phạm vi thời gian: được thực hiện từ ngày 1/6/2021 đến 1/8/2021.

Sử dụng phương pháp phân tích, nghiên cứu về thị trường cũng như các đối thủ cạnh tranh và khách hàng.

Tham khảo các tài liệu trên Internet, google, thư viện và các chuyên đề của anh/chị khóa trước

1.5 Kết cấu của chuyên đề

Chương II: Cơ sở lý thuyết

Chương III: Giới thiệu tổng quan về thị trường

Chương IV: Giới thiệu và phân tích công ty

Chương V: Mục tiêu kinh doanh và kế hoạch marketing

TRIỂN KHAI MARKETING

Chi phí ngân sách đầu tư

Quyên góp để hỗ trợ cho các gia đình khó khăn

Giảm giá 20% các gói cước, trao các phần quà đến khách hàng cũ và khách hàng mới

Xây dựng các khu vui chơi cho trẻ em trên địa bàn thành phố Nha Trang

Bảng 6.2: Chi phí ngân sách đầu tư

KIỂM SOÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

Chiến lược marketing sẽ được đánh giá theo tiêu chí sau:

Chiến lược marketing sẽ được theo dõi hàng ngày và báo cáo định kỳ hàng tháng, quý để đảm bảo tiến trình hoạt động ổn định và đúng mục tiêu Nếu phát hiện sai sót, chúng ta có thể điều chỉnh kịp thời để phù hợp với thị trường và tiến độ chiến dịch Đánh giá kết quả chiến dịch thông qua các chỉ số như tỷ lệ tăng trưởng doanh số, lượng truy cập website, phản hồi từ khách hàng, chi phí đầu tư hợp lý và sự cải thiện độ phủ sóng của công ty là rất quan trọng.

Giai đoạn Mục tiêu Các hoạt động triển khai

KPIs Đo lường hiệu quả hoạt động Điều chỉnh (Nếu có) Giai đoạn 1

Khảo sát và chuẩn bị các chiến lược

+ Khảo sát khách hàng + Mở rộng thị trường

+ Đào tạo nhân sự + Chuẩn bị kịch bản

+ Nội dung quảng cáo có đạt chất lượng

Phòng kinh doanh, phòng marketing và phòng nhân sự + Chu kỳ đánh giá: 1 tháng/lần

+ Bổ sung chi phí phát sinh + Xem xét, thay đổi nếu chủ đề quảng cáo không phù hợp

+ Thời gian tổ chức có hợp lý + Bổ sung thay đổi các phần thưởng

Triển khai các chiến lược đã chuẩn

+ Tiếp cận được khoản 10.000 khách hàng + Hiểu quả từ các quảng cáo tăng 10%- 20%

+ Độ phủ sóng của quảng cáo tăng 20- 30%

Phòng marketing và phòng truyền thông + Chu kỳ đánh giá: 1 tháng/lần

Xây dựng hình ảnh thương hiệu

+ Quỹ giáng sinh an lành + Tết ấm no + Sân chơi cho bé

+ Nhận thức tích cực về thương hiệu + Tăng số lượng người truy

Phòng marketing và phòng truyền thông cập fanpage 50-100 người/ngày

+ Chu kỳ đánh giá: 1 tháng/lần

Bảng 7.1: Quy trình kiểm soát và đánh giá

Ngày đăng: 24/06/2022, 09:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.2: Thống kế người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2020 ( Nguồn https://vnetwork.vn/news/thong-ke-internet-viet-nam-2020, Thống kê - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
Hình 3.2 Thống kế người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2020 ( Nguồn https://vnetwork.vn/news/thong-ke-internet-viet-nam-2020, Thống kê (Trang 17)
Hình 3.2: Thống kế người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2020 - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
Hình 3.2 Thống kế người sử dụng Internet ở Việt Nam năm 2020 (Trang 28)
Hình 4.1: Logo FPT - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
Hình 4.1 Logo FPT (Trang 32)
Hình 4 3: Mô hình nă m. tác lực của Michael Poter - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
Hình 4 3: Mô hình nă m. tác lực của Michael Poter (Trang 39)
Hình thức: Offline Số lượng mẫu khảo sát: - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
Hình th ức: Offline Số lượng mẫu khảo sát: (Trang 41)
Các bài viết tốt về hình ảnh   công   ty,   các   hoạt ông PR cộng đồng, sản phẩm mới - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
c bài viết tốt về hình ảnh công ty, các hoạt ông PR cộng đồng, sản phẩm mới (Trang 42)
Bảng 6.2: Chi phí ngân sách đầu tư - ĐỀ án LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO DỊCH VỤ INTERNET CỦA FPT TELECOM TRÊN địa BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG
Bảng 6.2 Chi phí ngân sách đầu tư (Trang 43)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w