1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

77 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Tại Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Vi Thị Thịnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Dương Văn Sơn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài (11)
    • 1.3 Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa lí luận (12)
      • 1.3.3. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
    • 2.1. Cơ sở cơ sở lí luận khi tiếp cận dề tài nghiên cứu (13)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (13)
      • 2.1.2. Khái niệm về HTX (14)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (19)
      • 2.2.1 Tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở Việt Nam (19)
      • 2.2.2 Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển HTX của một số đia phương (20)
        • 2.2.2.1. HTX trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (20)
        • 2.2.2.2. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (20)
        • 2.2.2.3 Trên địa bàn tỉnh Hà Giang (21)
    • 2.3. Bài học kinh nghiệm (22)
  • Chương 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu (23)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin (23)
        • 3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp (23)
        • 3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (24)
      • 3.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (25)
    • 3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (25)
      • 3.5.1. Số tuyệt đối (25)
      • 3.5.2. Số tương đối (26)
      • 3.5.3. Số bình quân (26)
      • 3.5.4. Độ lệch chuẩn (27)
      • 3.5.5. Sai số chuẩn (27)
      • 3.5.6. Hệ số biến động (28)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (23)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (29)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (29)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (32)
        • 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế (0)
        • 4.1.2.2. Tình hình xã hội (33)
    • 4.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp (34)
      • 4.2.1. Thông tin chung của các HTX nông nghiệp điều tra (34)
      • 4.2.2. Phân tích nguồn lực của các HTX nông nghiệp (35)
        • 4.2.2.1. Nguồn nhân lực (35)
      • 4.2.3. Nguồn lực của HTX (39)
      • 4.2.4. Tình hình thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp (41)
      • 4.2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh (47)
      • 4.2.6. Tình hình hoạt động và những khó khăn chủ yếu của các HTX nông nghiệp trong địa bàn nghiên cứu (51)
        • 4.2.6.1. Tình hình hoạt động của các HTX nông nghiệp (51)
        • 4.2.6.2. Những khó khăn chủ yếu của các HTX nông nghiệp điều tra (0)
        • 4.2.6.3. Nguyên nhân và những hạn chế còn tồn tại ảnh hưởng đến thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trong địa bàn thị xã Phổ Yên (0)
      • 4.2.7. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tri ển khai thực hiện Luật HTX năm 2012 (58)
        • 4.2.7.1. Thuận lợi (58)
        • 4.2.7.2. Khó khăn (58)
    • 4.3. Giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp (60)
      • 4.3.1. Nhóm các giải pháp về phía hợp tác xã (60)
        • 4.3.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp (0)
        • 4.3.1.2. Giải pháp về vốn (0)
        • 4.3.1.4. Thực hiện công tác tổ chức, bộ máy quản lý HTX (0)
        • 4.3.1.5. Tăng cường, mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa HTX và các đối tác (0)
      • 4.3.2. Giải pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước (67)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (29)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Kiến nghị (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Các HTX Nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu

- Địa điểm: Các HTX Nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thời gian tiến hành: Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Phổ Yên

- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp tại thị xã

- Phân tích nguyên nhân và những hạn chế còn tồn tại của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên

- Giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin

3.4.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc sử dụng thông tin và số liệu đã có sẵn hoặc đã được công bố, nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan cho nghiên cứu Những thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng, dự án, cũng như các tài liệu trên internet.

Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp để thu thập dữ liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của thị xã.

Thị xã Phổ Yên đã chứng kiến sự phát triển đáng kể của các hợp tác xã nông nghiệp qua các năm, theo báo cáo của Liên minh Hợp tác xã và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Các HTX đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao sản xuất nông nghiệp, cải thiện đời sống của nông dân, và thúc đẩy kinh tế địa phương.

3.4.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là cách thu thập dữ liệu chưa từng được công bố, thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu Các kỹ thuật thu thập thông tin bao gồm tìm hiểu, quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và phỏng vấn bán cấu trúc.

Trong nghiên cứu này, tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp các Giám đốc để thu thập thông tin sơ cấp cần thiết cho kết quả nghiên cứu.

HTX và ban quản lý HTX đã tiến hành khảo sát thành viên thông qua bảng hỏi Số liệu thu thập trong quá trình điều tra được tổng hợp và trình bày bằng bảng biểu.

Phương pháp phỏng vấn KIP là kỹ thuật thu thập thông tin từ những người có kiến thức sâu về vấn đề, nhằm nắm bắt thực trạng, những thuận lợi và khó khăn, cũng như nhận được những gợi ý cho định hướng và giải pháp trong nghiên cứu.

Phỏng vấn cấu trúc là một phương pháp phỏng vấn sử dụng bảng hỏi sơ thảo chưa hoàn thiện, cho phép người phỏng vấn linh hoạt thêm các câu hỏi phụ để làm rõ thông tin trong quá trình phỏng vấn.

Chọn mẫu điều tra là phương pháp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí bằng cách chỉ điều tra một số đơn vị trong tổng thể Qua đặc điểm và tính chất của mẫu, ta có thể suy ra các đặc điểm của tổng thể, nhưng cần đảm bảo mẫu phải đại diện cho tổng thể chung.

Do kích thước mẫu hạn chế, tôi đã quyết định không áp dụng công thức tính cỡ mẫu mà chọn lựa 15 hợp tác xã nông nghiệp để tiến hành điều tra.

Xây dựng phiếu điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng cho các

HTXNN cần tiến hành điều tra để thu thập thông tin cơ bản về tình hình hoạt động của mình, bao gồm tên HTX, địa chỉ, và loại hình HTX.

), về tình hình hoạt động sản xuất, giá trị sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sự phát triển của HTX

3.4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Xử lý số liệu điều tra bằng phần mềm Microsoft Excel giúp tập hợp thông tin hiệu quả, trong khi máy tính Casio hỗ trợ xử lý dữ liệu Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động, cơ cấu bộ máy quản lý và những khó khăn chính của hợp tác xã (HTX) là rất cần thiết để đưa ra những giải pháp phù hợp.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính

Thị xã Phổ Yên thuộc vùng bán sơn địa có tổng diện tích tự nhiên

Thị xã nằm trên diện tích 258,869 km² ở phía Nam tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và Hà Nội 55 km về phía Bắc Đây là một trong những cửa ngõ quan trọng kết nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Đông - Bắc.

- Kinh độ: Từ 105º40ʼ đến 105º56ʼ độ kinh Đông

-Vĩ độ: Từ 21º19ʼ đến 21º34ʼ độ vĩ Bắc

Thị xã Phổ Yên có các vị trí giáp ranh sau:

- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công

- Phía Nam giáp thủ đô Hà Nội, tỉnh Bắc Giang, tỉnh Vĩnh Phúc

- Phía Đông giáp huyện Phú Bình

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã Phổ Yên là 25.886,9 ha, với 18 đơn vị hành chính gồm 4 phường (Ba Hàng, Bãi Bông, Bắc Sơn, Đồng

Tiến) và 14 xã (Đắc Sơn, Đông Cao, Hồng Tiến, Minh Đức, Nam Tiến,

Phúc Thuận, Phúc Tân, Tân Hương, Tân Phú, Thành Công, Thuận Thành,

Tiên Phong, Trung Thành, Vạn Phái)

Giao thông: Tính đến tháng 11/2017 các xã đã và đang thi công: 78,045 km, gồm: Đường trục xóm: Đã và đang thi công xong: 38,562 km (Phúc

Thuận: 4,75 km; Trung Thành: 12,245 km; Nam Tiến: 1,03 km; Đông Cao:

3,2 km; Tiên Phong: 3,625; Minh Đức: 2,935 km; Vạn Phái: 4,905 km; Thành

Công: 3,256 km; Đắc Sơn: 1,46 km; Hồng Tiến: 0,2 km; Phúc Tân: 0,956 km;); Đường ngõ xóm: Đã và đang thi công xong: 39,258 km (Phúc Thuận:

18,088 km; Trung Thành: 11,339km; Tân Hương: 1,662 km; Phúc Tân:

1,94km; Tiên Phong: 4,429 km; Minh Đức: 1,8 km); Đường nội đồng: Đã thi công xong: 0,225 km (Trung Thành: 0,225km)

Thị xã Phổ Yên có hai loại cảnh quan chính: vùng núi thấp và vùng đồng bằng Địa hình thị xã dần thấp từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chia thành hai vùng rõ rệt Vùng phía Đông có độ cao trung bình từ 8 - 15m, với gò đồi thấp xen kẽ địa hình bằng phẳng, trong khi vùng phía Tây chủ yếu là địa hình đồi núi với độ cao trung bình từ 20 - 30m.

4.1.1.3 Điều kiện thủy văn, thủy lợi

Thị xã Phổ Yên được cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, nước phục vụ cho công nghiệp và sinh hoạt nhờ vào hệ thống kênh tự chảy từ hồ Núi Cốc.

Phổ Yên có hai hệ thống sông quan trọng: Sông Công, cung cấp nước mặt cho sản xuất nông nghiệp tại các xã vùng cao và giữa, và sông Cầu, chảy qua thị xã khoảng 17,5 km, cung cấp nước tưới cho các xã phía Đông và Nam Ngoài ra, sông Cầu còn đóng vai trò là tuyến giao thông thủy cho toàn tỉnh và đặc biệt cho thị xã Phổ Yên.

Phổ Yên là thị xã nằm giữa vùng đồi núi và đồng bằng, với diện tích rừng hạn chế chỉ tập trung ở các xã phía Tây Hiện tại, diện tích rừng của thị xã đạt 6961,67ha, chiếm 26,89% tổng diện tích tự nhiên Rừng chủ yếu là rừng trồng, bao gồm bạch đàn và keo lá chàm, được trồng theo các dự án và đã có nhiều cây rừng khép tán Tuy nhiên, hệ động vật rừng tại đây còn nghèo nàn, chủ yếu gồm các loài chim, bò sát và lưỡng cư, trong đó loài chim chiếm ưu thế hơn cả.

Từ đầu năm 2017 đến nay, công tác thủy lợi đã thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công cải tạo, sửa chữa tổng cộng 2.041 mét kênh mương Cụ thể, xã Vạn Phái được cải tạo 815 mét; tuyến mương tại trạm bơm Khâu Bứa thuộc xã Thành Công là 675 mét; và kênh trạm bơm Bến Cả ở xã Tân Phú là 551 mét Ngoài ra, đã nghiệm thu 3.599 mét kênh mương, trong đó có 500 mét tại xóm Chằm và 500 mét tại xóm Hồ thuộc xã Minh Đức.

500m; xóm Tân Ấp 1 xã Phúc Thuận: 959m; Miền Trung Năng Thượng xã Phúc

Thuận: 965m; kênh trạm bơm Khâu Bứa và Bờ Lâm, xã Thành Công: 675m).Từ đầu năm đến nay trên địa bàn các xã kiên cố hóa được 2,04 km kênh mương

4.1.1.4 Điều kiện thời tiết, khí hậu

Phổ Yên nằm trong vùng khí hậu núi phía Bắc, với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, rõ rệt hai mùa nóng và lạnh Mùa nóng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, có lượng mưa dồi dào, trong khi mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau lại ít mưa hơn Thông tin từ trạm khí tượng thủy văn thị xã cung cấp những đặc điểm khí hậu cụ thể của khu vực này.

Nhiệt độ trung bình năm là 23,5ºC, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là

36,8ºC vào tháng 6, tháng thấp nhất là 8,8ºC vào tháng 12 số giờ nắng trong năm từ 1.300 giờ đến 1.750 giờ, lượng bức xạ khoảng 115 Kilôcalo/𝑐𝑚 2

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1321 mm, với mức cao nhất là 1780 mm, chủ yếu rơi vào các tháng 6, 7 và 8 Ngược lại, lượng mưa thấp nhất là 912 mm, tập trung chủ yếu vào tháng 1 và tháng 2.

-Độ ẩm Độ ẩm không khí trung bình năm 81,9% cao nhất là 85% tháng 12 có độ ẩm thấp nhất 77%

Khí hậu ở Phổ Yên rất thuận lợi cho nông nghiệp với khả năng gieo trồng nhiều vụ trong năm Tuy nhiên, lượng mưa lớn và tập trung vào mùa hè, cùng với chế độ thủy văn không ổn định, thường dẫn đến tình trạng ngập úng và lũ lụt.

Thị xã Phổ Yên có tổng diện tích 25.886,90 ha, với 10 loại đất chính được xác định qua điều tra và bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/25.000 Các loại đất bao gồm: đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa ngòi suối, đất bạc màu, đất đỏ vàng trên đất sét, đất vàng nhạt trên đất cát, đất nâu vàng trên phù sa, đất Feralit biến đổi do đất trồng và đất dốc tụ.

Tài nguyên nước của thị xã chủ yếu phụ thuộc vào lượng mưa tự nhiên và các hệ thống như kênh tự chảy hồ Núi Cốc, sông Công và sông Cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, nước cho công nghiệp và sinh hoạt Tổng diện tích mặt nước sông suối là 704,1ha Nguồn nước ngầm phân bố rộng rãi, chủ yếu ở độ sâu 150-300m, có thể được khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Khoáng sản tại Phổ Yên chủ yếu là vật liệu xây dựng, với các loại khoáng sản như đất sét, cát xây dựng và than bùn Tuy nhiên, khu vực này vẫn được coi là nghèo về tài nguyên khoáng sản.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Bảng 4.1: Năng suất, sản lượng một số cây trồng và con gia súc nông nghiệp

TT Chỉ Tiêu ĐVT Số lượng

I Sản lượng lương thực Tấn 60.316,16 99,4 111,08 112,2

+ Sản lượng thóc vụ xuân Tấn 24.775 - - -

+ Sản lượng thóc vụ mùa Tấn 29.100 - - -

II Diện tích cây trồng

- Tổng diện tích lúa cả năm Ha 9.832,38 95,57 104,43 105,05

Trong đó lúa lai Ha 841,4 82,6 83 101,83

Trong đó lúa lai Ha 1.450,31 101,3 110,04 -

( Nguồn: Phòng Kinh tế thị xã Phổ Yên 2017)

Tỉnh đã tổ chức nghiệm thu hỗ trợ cho lúa lai và lúa thuần chất lượng cao trong vụ xuân với tổng kinh phí là 556.275.000 đồng Thị xã cũng dành một khoản hỗ trợ riêng cho lúa lai, nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất lượng giống lúa.

Tổng kinh phí hỗ trợ cho diện tích lúa lai và lúa thuần chất lượng cao vụ mùa đã được nghiệm thu là 1.075.000.000 đồng, trong đó 486.240.000 đồng từ ngân sách tỉnh và 588.760.000 đồng từ ngân sách thị xã Ngoài ra, diện tích ngô lai vụ đông cũng đã được nghiệm thu với tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách thị xã là 1.061.647.500 đồng.

Phổ Yên là một thị xã nổi bật với truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, nơi có nhiều di tích lịch sử văn hóa quan trọng như Chùa Hương Ấp, đền Lục Giáp và đình Thanh.

Quang, Phổ Yên còn là một thị xã có các làng nghề truyền thống như: Đan lát ở Tiên Phong, trồng dâu nuôi tằm ở Tân Phú, nghề mộc ở Trung Thành,

Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp

4.2.1 Thông tin chung của các HTX nông nghiệp điều tra

Các hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên hoạt động trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng, thể hiện rõ ràng qua các ngành nghề nông nghiệp khác nhau.

Bảng 4.2: Số lượng HTX phân theo ngành nghề vào lĩnh vực

Ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của

HTX Số lượng Tỷ lệ

Sản xuất nông lâm nghiệp 4 26,67%

Dịch vụ và sản xuất rau xanh 1 6,67%

Sản xuất và chế biến chè 1 6,67%

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2017)

Theo kết quả điều tra, trong số 15 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp được khảo sát, có 8 HTX hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tổng hợp, chiếm tỷ lệ đáng kể.

Hiện nay, 53,33% các hợp tác xã (HTX) hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tổng hợp, trong khi 26,67% tập trung vào sản xuất nông lâm nghiệp Các HTX còn lại chủ yếu tham gia vào dịch vụ, sản xuất rau xanh, chế biến lâm sản và sản xuất chế biến chè, chiếm 20% tổng số Điều này cho thấy sự đa dạng trong hoạt động của các HTX, với xu hướng kết hợp giữa sản xuất và kinh doanh không chuyên về nông nghiệp.

Bảng 4.3: Số lượng HTX phân theo đơn vị hành chính

Xã Số lượng Tỷ lệ

Bắc Sơn 2 13,33% Đắc Sơn 1 6,67% Đông Cao 1 6,67%

(Nguồn:Tổnghợpsốliệu điều tra 2017)

Theo bảng điều tra, có 15 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp được thành lập không tập trung, với số lượng HTX tại các xã dao động từ 1 đến 3 Trong số đó, xã có số lượng HTX nhiều nhất là xã

Phúc Thuận, xã Tiên Phong (3HTX) chiếm tỉ lệ 20,00%/HTX; xã có 2 HTX được thành lập là xã Bắc Sơn, xã Trung Thành chiếm tỉ lệ 13,33%/HTX Còn

4 xã mỗi xã chỉ thành lập 1 HTX: xã Đắc Sơn, xã Đông Cao, xã Minh Đức, xã

Tân Hương, xã Vạn Phái chiếm tỉ lệ 6,67%/ HTX Việc thành lập HTX còn tùy thuộc vào nguồn tài nguyên, điều kiện tự nhiên, kinh tế

4.2.2 Phân tích nguồn lực của các HTX nông nghiệp

* Tuổi của giám đốc HTX

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn sinh kế cho người dân tại thị xã, vì yếu tố con người luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi loại hình sản xuất kinh tế Con người không chỉ là trung tâm mà còn là nguồn vốn vô tận tạo ra của cải vật chất trong xã hội, quyết định hình thức lao động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, yếu tố con người được đánh giá qua nhiều khía cạnh như độ tuổi và thời gian định cư tại địa phương.

Bảng 4.4: Tuổi và thời gian cư trú tại địa phương của giám đốc HTX nông nghiệp phân theo ngành nghề và lĩnh vực

Ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX

Tuổi của giám đốc HTX

Thời gian cư trú tại địa phương của giám đốc

Sản xuất nông lâm nghiệp 55,3 44,5

Dịch vụ và sản xuất rau xanh 60,0 60,0

Sản xuất và chế biến chè 62,0 56,0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2017)

Bảng 4.4 cho thấy sự chênh lệch giữa tuổi tác và thời gian cư trú tại địa phương của giám đốc Cụ thể, giám đốc trong lĩnh vực dịch vụ tổng hợp có độ tuổi trung bình là 56,5 tuổi và thời gian cư trú tại địa phương là 45,5 năm Trong khi đó, giám đốc trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp cũng có những đặc điểm tương tự.

Giám đốc trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất rau xanh có độ tuổi trung bình là 60 tuổi với thời gian cư trú tại địa phương là 44,5 năm Đối với chế biến lâm sản, giám đốc có độ tuổi 65 và thời gian cư trú là 65 năm Trong sản xuất và chế biến chè, giám đốc có độ tuổi 62 và thời gian cư trú tại địa phương là 56 năm.

Bình quân tuổi của giám đốc hợp tác xã (HTX) là 59,7 tuổi, với thời gian cư trú trung bình tại địa phương là 54,2 năm Độ lệch chuẩn về tuổi là 7,4 và về thời gian cư trú là 16,3, trong khi sai số chuẩn về tuổi đạt 3,3 và về thời gian cư trú là 7,2 Hệ số biến động tuổi của giám đốc HTX là 12,4%, còn hệ số biến động về thời gian cư trú là 29,9% Độ tuổi của thành viên và người lao động trong HTX ảnh hưởng lớn đến chất lượng và hình thức lao động, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi cần nguồn lao động trẻ, khỏe mạnh và chăm chỉ để thực hiện các công việc nặng nhọc Giám đốc HTX đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức, điều hành và quyết định mọi hoạt động của HTX, do đó, độ tuổi của giám đốc cũng là yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng.

HTX cũng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại hình sản xuất kinh doanh cho

Theo số liệu điều tra, độ tuổi trung bình của các giám đốc hợp tác xã (HTX) nông nghiệp là 57 tuổi, cho thấy rằng những người lãnh đạo này thường có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và điều hành HTX.

*Trình độ Học vấn của giám đốc HTX

Bảng 4.5: Trình độ học vấn của giám đốc HTX

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2017)

Trình độ cao nhất của giám đốc HTX Số lượng Tỷ lệ

Hình 4.1 Biểu đồ trình độ học vấn của giám đốc HTX

Theo kết quả điều tra, 73,33% giám đốc hợp tác xã nông nghiệp chỉ có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học cơ sở, trong khi 20% có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học và chỉ 6,67% đạt trình độ đại học.

Bảng 4.6 Nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi kinh doanh

Nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi bắt đầu kinh doanh Số lượng Tỷ lệ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra 2017)

Hình 4.2 Nghề nghiệp chính của giám đốc HTX trước khi kinh doanh

Tốt nghiệp đại học Tốt nghiệp PTTH Tốt nghiệp THCS

Tiểu thương/ buôn bán Nông dân

Theo bảng 4.6 và hình 4.2, trong quá trình điều tra, giám đốc HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các nghề Cụ thể, nghề tiểu thương/buôn bán có 6 người, chiếm tỷ lệ 40,00%, trong khi nghề nông dân có

5 người chiếm tỉ lệ 33,33%; nghề Viên chức/Quân đội có 4 người chiếm tỉ lệ

Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy các nguồn lực khác, đặc biệt là ở các hợp tác xã nông nghiệp Khả năng huy động vốn của các HTX này bao gồm các yếu tố như tiền tiết kiệm, vốn điều lệ và tiền vay, giúp tăng cường khả năng hoạt động và phát triển bền vững.

Vốn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, vì nó đảm bảo cho hợp tác xã có đủ tư liệu sản xuất, nguyên liệu và nhân công cần thiết Vốn không chỉ là yếu tố thiết yếu mà còn là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa hiệu quả.

Tổng giá trị tài sản của các hợp tác xã (HTX) dịch vụ nông nghiệp chủ yếu đến từ tài sản cố định do các thành viên đóng góp, tập trung vào vốn sản xuất nông nghiệp Các HTX này quản lý 100% diện tích đất nông nghiệp, bao gồm cả đất của từng thành viên.

Tổng số vốn góp (vốn điều lệ) của các hợp tác xã (HTX) dịch vụ nông nghiệp được xác định dựa trên số vốn mà các thành viên đóng góp Vốn hoạt động của các HTX này phản ánh sự tham gia và cam kết của từng thành viên trong việc phát triển và duy trì hoạt động của hợp tác xã.

Ngày đăng: 24/06/2022, 03:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), Bộ tài liệu Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp tác xã và Tổ hợp tác trong nông nghiệp Khác
2. Bộ nông nghiệp và PTNT (2017), Thông tư số 09Hướng dẫn phân loại và đánh giá Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Khác
4. Chính phủ (2013), Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Luật Hợp tác xã Khác
5. Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên(2017), Báo cáo tình hình kinh tế tập thể 6 tháng đầu năm 2017, phương hướng nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2017 Khác
6. Quốc Hội (1996), Luật Hợp tác xã năm 1996 7. Quốc Hội (2003), Luật Hợp tác xã năm 2003 Khác
8. Quốc Hội (2012), Luật Hợp tác xã năm 2012 Khác
9. Quốc Hội (2015), Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 Khác
10. Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên(2016), Báo cáo kết quả thực hiện tổ chức lại hoạt động HTX và chuyển đổi Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Khác
11. Thủ tướng chính phủ (2015), Quyết định số 2261Phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2010 Khác
12. Phòng kinh tế thị xã Phổ Yên(2017), Báo cáo tình hình chuyển đổi Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 Khác
13.. Phòng kinh tế thị xã Phổ Yên (2018), Báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, tổ hợp tác năm 2017; Phương hướng nhiệm vụ, giải pháp năm 2018 Khác
1.1. Tên HTX:....…………..................……………………………………… Khác
1.7. Ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX 1. Sản xuất nông lâm nghiệp Khác
2. Chưa tốt nghiệp tiểu học 3. Tốt nghiệp tiểu học 4. Chưa tốt nghiệp THCS 5. Tốt nghiệp THCS Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Năng suất, sản lượng một số cây trồng và con gia súc nông nghiệp - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.1 Năng suất, sản lượng một số cây trồng và con gia súc nông nghiệp (Trang 32)
Bảng 4.3: Số lượng HTX phân theo đơn vị hành chính - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3 Số lượng HTX phân theo đơn vị hành chính (Trang 35)
Bảng 4.6 Nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi kinh doanh Nghề nghiệp chính của giám đốc trước - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.6 Nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi kinh doanh Nghề nghiệp chính của giám đốc trước (Trang 38)
Hình 4.1 Biểu đồ trình độ học vấn của giám đốc HTX - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Hình 4.1 Biểu đồ trình độ học vấn của giám đốc HTX (Trang 38)
Bảng 4.7: Thời gian hoạt động, tổng số vốn mới thành lập cho đến hiện nay của từng ngành và lĩnh vực - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7 Thời gian hoạt động, tổng số vốn mới thành lập cho đến hiện nay của từng ngành và lĩnh vực (Trang 40)
Bảng 4.8: Số thành viên phân theo ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh Ngành  và  lĩnh  vực  sản  xuất - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.8 Số thành viên phân theo ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh Ngành và lĩnh vực sản xuất (Trang 42)
Bảng 4.10: Trình độ chuyên môn của lao động phân theo ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh HTX - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.10 Trình độ chuyên môn của lao động phân theo ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh HTX (Trang 44)
Bảng 4.11: Sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị phân theo ngành lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.11 Sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị phân theo ngành lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX (Trang 45)
Bảng 4.12: Tổng vốn, thời gian hoạtđộng theo nghề nghiệp chính của giám đốc HTX trước khi bắt đầu kinh doanh - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.12 Tổng vốn, thời gian hoạtđộng theo nghề nghiệp chính của giám đốc HTX trước khi bắt đầu kinh doanh (Trang 46)
Bảng 4.13: Thu nhập và hiệu quả kinh tế sản xuất phân theo ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.13 Thu nhập và hiệu quả kinh tế sản xuất phân theo ngành và lĩnh vực sản xuất kinh doanh của HTX (Trang 47)
Bảng 4.14: Thu nhập và hiệu quả kinh tế sản xuất phân theo nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi bắt đầu kinh doanh Nghề nghiệp chính của - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.14 Thu nhập và hiệu quả kinh tế sản xuất phân theo nghề nghiệp chính của giám đốc trước khi bắt đầu kinh doanh Nghề nghiệp chính của (Trang 49)
Bảng 4.16: Thị trường tiêu thụ phân theo ngành sản xuất kinh doanh của HTX Ngành và lĩnh - Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên
Bảng 4.16 Thị trường tiêu thụ phân theo ngành sản xuất kinh doanh của HTX Ngành và lĩnh (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w