1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
Tác giả Phan Quang Đức Thành, Dương Thị Lan Trinh, Trần Thị Hoài Thu, Lê Thị Mỹ Như, Đặng Thị Ngọc Trâm, Trần Thị Mỹ Duyên, Nguyễn Đỗ Yến Phương, Nguyễn Ngọc Trúc Phương, Đỗ Thị Minh Thư, Trần Thị Thúy Trinh
Người hướng dẫn THS. Nguyễn Thị Hương
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. Hcm
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021 - 2022
Thành phố Tp Hcm
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp làm tiểu luận (13)
  • 5. Nội dung bài tiểu luận (13)
    • 1.1 Chiến lược của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.1 Khái niệm về chiến lược (14)
      • 1.1.2 Vai trò và chức năng của chiến lược (14)
      • 1.1.3 Cấp độ và mô hình của chiến lược (17)
    • 1.2 Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (20)
      • 1.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh (20)
      • 1.2.2 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược (21)
      • 1.2.3 Phân tích cấu trúc kinh doanh (22)
      • 1.2.4. Chiến lược cấp công ty (23)
      • 1.2.5 Chiến lược cấp kinh doanh (23)
      • 1.2.6 Chiến lược cấp chức năng (23)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (24)
    • 2.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam _Vinamilk (24)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk13 (24)
      • 2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh (27)
      • 2.1.3 Sơ đồ tổ chức và cơ cấu quản lý (28)
      • 2.1.4 Các sản phẩm chính (30)
      • 2.1.5 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamlik (31)
    • 2.2 Phân tích môi trường vi mô (40)
      • 2.2.1 Áp lực từ phía nhà cung cấp (40)
      • 2.2.3 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (43)
      • 2.2.4 Áp lực từ sản phẩm thay thế (46)
      • 2.2.5 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại (47)
    • 2.3 Phân tích môi trường vĩ mô (50)
      • 2.3.1 Môi trường kinh tế (50)
      • 2.3.2 Môi trường công nghệ (53)
      • 2.3.3 Môi trường văn hóa- xã hội (54)
      • 2.3.4 Môi trường nhân khẩu học (55)
      • 2.3.5 Môi trường chính trị, pháp luật (56)
      • 2.3.6 Môi trường tự nhiên (57)
    • 2.4 Phân tích môi trường nội bộ (59)
      • 2.4.1 Nguồn nhân lực (59)
      • 2.4.2 Nghiên cứu và phát triển (61)
      • 2.4.3 Sản xuất và vận hành (0)
      • 2.4.4 Tài chính, kế toán (66)
      • 2.4.5 Marketing (68)
      • 2.4.6 Văn hóa tổ chức (71)
    • 2.5 Chính sách nhập khẩu sữa và thuế (0)
    • 2.6 Phân tích các chiến lược (73)
      • 2.6.1 Phân tích các chuỗi giá trị cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (0)
      • 2.6.2 Ma trận SWOT (76)
      • 2.6.3 Ma trận SPACE (77)
      • 2.6.3 Ma trận định vị BCG (0)
    • 2.7 Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM (81)
  • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK (86)
    • 3.1 Xây dựng chiến lược phát triển cấp công ty (86)
    • 3.2 Xây dựng chiến lược sbu (88)
      • 3.2.1 Cơ cấu sản phẩm (88)
      • 3.2.2 Phân đoạn chiến lược (89)
    • 3.2 Xây dựng chiến lược cấp chức năng (0)
      • 3.3.1 Chiến lược marketing (91)
      • 3.3.2 Chiến lược nghiên cứu và phát triển (93)
      • 3.3.3 Chiến lược sản xuất (94)
      • 3.3.4 Chiến lược tài chính (94)
      • 3.3.5 Chiến lược về nguồn nhân lực (96)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN GIỮA KỲ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ĐỀ TÀI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THS NGUYỄN THỊ HƯƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN MSSV Phan Quang Đức Thành 18059401 Dương Thị Lan Trinh 19431521 Trần Thị Hoài Thu 19440821 Lê Thị Mỹ Như 19440801 Đặng Thị Ngọc Trâm 19440661 Trần Thị Mỹ Duyên 18082651 Nguyễn Đỗ Yến Phương 19475441 Nguyễn Ngọc Trúc Phương 17046871 Đỗ Thị Minh Thư 19478451 Trần.

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu và phân tích các hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam- Vinamilk.

- Phân tích SWOT, SPACE, BCG, về hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty.

- Đề xuất giải pháp và các chiến lược kinh doanh sản phẩm ra thị trường trong tương lai.

Phương pháp làm tiểu luận

Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu trên các nguồn khác nhau

Phương pháp phân tích tổng hợp là quá trình quan trọng trong việc đánh giá dữ liệu và thông tin Sau khi đã xác định, thu thập và xử lý đầy đủ dữ liệu, bước tiếp theo là thực hiện phân tích tổng hợp để đưa ra những đánh giá và phân tích khách quan.

Phương pháp so sánh là cách hiệu quả để đối chiếu kiến thức thu được từ nghiên cứu công ty với kiến thức học tại trường, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế quý giá.

Phương pháp liệt kê là cách tổ chức và trình bày các thông tin, dữ liệu đã thu thập, cũng như những kiến thức rút ra nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị hiệu quả để giải quyết vấn đề.

Nội dung bài tiểu luận

Chiến lược của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về chiến lược

Chiến lược trong khoa học quản lý là quá trình hình thành tư tưởng, định hướng và xây dựng kế hoạch, biện pháp cần thiết Nó bao gồm việc kết hợp các nguồn lực và thực hiện một cách nhất quán trong thời gian dài, nhằm thay đổi cục diện công việc từ trạng thái hiện tại sang trạng thái mong muốn.

Chiến lược doanh nghiệp là tổng thể các lựa chọn liên kết chặt chẽ và các biện pháp cần thiết để thực hiện tầm nhìn của doanh nghiệp, nhằm tạo ra giá trị kinh tế bền vững trong bối cảnh thị trường cụ thể.

1.1.2 Vai trò và chức năng của chiến lược

Chiến lược là yếu tố thiết yếu, đóng vai trò xương sống trong quản trị doanh nghiệp, giúp xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả Quản trị chiến lược không chỉ liên quan đến cấp doanh nghiệp mà còn bao trùm tất cả các chức năng quản lý Đây là quá trình liên tục nhằm xác lập và duy trì phương hướng chiến lược, đồng thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh để ứng phó với những thay đổi và thách thức trong môi trường Nhà chiến lược cần xác định phương hướng cụ thể, nhưng các yếu tố như chính sách mới hoặc nhu cầu sản phẩm có thể yêu cầu điều chỉnh hướng đi Do đó, việc quyết định hành động để duy trì đúng hướng hoặc chuyển sang hướng mới là rất quan trọng, đặc biệt khi mối quan hệ với các đối tác thay đổi.

Các nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp áp dụng quản trị chiến lược hiệu quả có năng suất cao hơn so với những doanh nghiệp không thực hiện điều này David (1997) nhấn mạnh rằng quản trị chiến lược tốt cải thiện đáng kể hiệu quả sản xuất kinh doanh Quá trình từ hoạch định, thực hiện đến đánh giá chiến lược giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn, thông qua việc xác định mục tiêu và kế hoạch dài hạn Quản trị chiến lược không chỉ định hướng cho các hoạt động của tổ chức mà còn tăng cường sự phối hợp và kiểm soát Nó cũng hướng dẫn tổ chức trong việc xác định ý định chiến lược và các ưu tiên trong quá trình triển khai.

Porter (1980) nhấn mạnh rằng việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là rất cần thiết để cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ quyết định của các nhà quản lý cấp cao Việc xác định, phân tích và lựa chọn chiến lược giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả, tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và thúc đẩy cải tiến đổi mới Hơn nữa, quản trị quá trình thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến lược đảm bảo rằng chiến lược được triển khai một cách suôn sẻ và đúng theo kế hoạch đã đề ra.

Quản trị chiến lược doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ Các nhà quản lý xây dựng chiến lược để xác định mục tiêu dài hạn và phân bổ nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh Theo Arasa và Kobonyo (2012), doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cần đầu tư vào quản trị chiến lược để duy trì và nâng cao giá trị bền vững.

Quản trị chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, từ đó thiết lập định hướng phát triển bền vững Hoạt động này liên quan chặt chẽ đến nhiệm vụ chiến lược, giúp doanh nghiệp xác định tương lai mong muốn và phương hướng thực hiện để đạt được mục tiêu dài hạn Việc rõ ràng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp chủ động mà còn kiểm soát hiệu quả mọi hoạt động, nâng cao hiệu suất sản xuất kinh doanh.

Quản trị chiến lược là quá trình thiết lập mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Các mục tiêu này tác động đến sự tồn vong và thành công của doanh nghiệp, từ cấp quản lý cao nhất đến thấp nhất Hoạch định mục tiêu rõ ràng giúp chuyển đổi tầm nhìn thành các mục tiêu cụ thể, đồng thời tránh nhầm lẫn về định hướng dài hạn Cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đều quan trọng, với các mục tiêu tổng quát như vị thế thị trường, lợi nhuận hàng năm và kết quả tài chính Để đạt được điều này, quản trị chiến lược cần sự tham gia của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, giúp họ xác định rõ ràng phạm vi công việc và đóng góp vào thành công chung của chiến lược doanh nghiệp.

Quản trị chiến lược là quá trình xây dựng tầm nhìn chiến lược và hoạch định sứ mạng kinh doanh, thiết lập các mục tiêu chiến lược thông qua phân tích môi trường bên ngoài và bên trong Việc này giúp các nhà quản lý xác định mục đích tồn tại của doanh nghiệp và trả lời câu hỏi doanh nghiệp muốn đạt được gì, tại thời điểm nào Mục tiêu chiến lược phải gắn kết với sứ mạng và được thiết lập dựa trên phân tích khoa học, đảm bảo tính khả thi cao Môi trường bên trong liên quan đến nhân lực, tài chính, và quản lý, trong khi môi trường bên ngoài bao gồm văn hóa, kinh tế, xã hội, ngành và đối thủ cạnh tranh Sau khi phân tích, quản trị chiến lược cho phép xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp và hiệu quả.

Quản trị chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mục tiêu hàng năm, hoạch định chính sách và phân bổ nguồn lực, giúp doanh nghiệp duy trì định hướng và đạt được kết quả khả quan Mặc dù nhiều chiến lược thất bại ở giai đoạn thực hiện, việc quản lý hiệu quả có thể hỗ trợ các nhà lãnh đạo ứng phó với những yếu tố bất ngờ và tối ưu hóa nguồn lực để đảm bảo tiến độ thực hiện Một chiến lược tốt không chỉ định hình con đường phát triển mà còn phát huy văn hóa và phong cách lãnh đạo trong tổ chức, tạo điều kiện cho sự thành công bền vững.

Việc kiểm tra và đánh giá chiến lược trong quản trị chiến lược là thiết yếu để doanh nghiệp xem xét môi trường bên trong và bên ngoài, từ đó thiết lập ma trận đánh giá thành công và đề xuất hành động điều chỉnh khi cần thiết Theo Mankins và Steele (2005), quá trình này giúp doanh nghiệp phân tích tầm nhìn tương lai, đánh giá sự phù hợp với thực tế, nhận diện các thay đổi trong môi trường kinh doanh, và xác định các vấn đề cần điều chỉnh trong chiến lược do bối cảnh kinh doanh, công nghệ mới, và thay đổi từ nguồn lực nội bộ.

1.1.3 Cấp độ và mô hình của chiến lược

1.1.3.1 Mô hình của chiến lược

1.1.3.2 Cấp độ của chiến lược:

Chiến lược có thể được xây dựng trên ba cấp độ khác nhau :

Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp

Chiến lược đơn vị kinh doanh

Chiến lược bộ phận hay chức năng.

Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp có các đặc điểm :

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu chung và nhiệm vụ của mình, bao gồm việc thiết lập các mục tiêu cụ thể, lựa chọn các hình thức hoạt động kinh doanh phù hợp và xây dựng phương pháp quản lý cũng như phối hợp hiệu quả các hoạt động này.

•Định hướng cạnh tranh: Đó là việc xác định thị trường hoặc đoạn thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh.

Quản lý các hoạt động kinh doanh độc lập và mối quan hệ giữa chúng là chiến lược tổng thể nhằm phát triển và khai thác tính cộng hưởng (synergy) Điều này được thực hiện thông qua việc phân chia và phối kết hợp các nguồn lực giữa các đơn vị độc lập hoặc giữa các hoạt động riêng rẽ, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Chiến lược quản trị cấp doanh nghiệp giúp xác định cách thức quản lý các đơn vị kinh doanh hoặc nhóm hoạt động Doanh nghiệp có thể áp dụng quản lý tập quyền thông qua can thiệp trực tiếp hoặc quản lý phân quyền bằng cách tạo sự tự chủ cho các đơn vị kinh doanh, dựa trên sự tin tưởng.

Doanh nghiệp cần tạo ra giá trị gia tăng bằng cách quản lý hiệu quả danh mục hoạt động kinh doanh, đảm bảo thành công bền vững cho từng hoạt động Đồng thời, cần phát triển các đơn vị kinh doanh và đảm bảo sự phối hợp hài hòa giữa các hoạt động để tối ưu hóa hiệu quả tổng thể.

* Chiến lược các đơn vị kinh doanh

Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nền tảng quan trọng để xác định các cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn Nó bao gồm tất cả các yếu tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng và hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp.

Môi trường nội bộ là môi trường bên trong của tổ chức, bao gồm các nhân tố, các điều kiện mà tổ chức có khả năng kiểm soát được

Môi trường nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố và lực lượng bên trong, phản ánh nội lực và bản sắc riêng của từng tổ chức.

1.2.2 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược

Tầm nhìn là hình ảnh rõ nét về tương lai của tổ chức, thể hiện khát vọng và định hướng mà tổ chức mong muốn đạt được Nó không chỉ gợi mở những khả năng phát triển mà còn tạo động lực cho mọi thành viên hướng tới mục tiêu chung.

Sứ mạng của một tổ chức thể hiện lý do tồn tại và ý nghĩa của các hoạt động của nó Bản tuyên bố sứ mạng không chỉ nêu rõ mục tiêu mà tổ chức hướng tới, mà còn xác định đối tượng khách hàng mà họ muốn phục vụ và phương thức hoạt động của mình.

Mục tiêu ngắn hạn đóng vai trò quan trọng như nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược Chúng thường có những đặc điểm nổi bật như tính cụ thể, khả năng đo lường, có thể phân công cho từng cá nhân, thách thức nhưng vẫn khả thi, và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.

Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu đích cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2.3 Phân tích cấu trúc kinh doanh

Phân tích cấu trúc kinh doanh hướng trọng tâm vào các nội dung chủ yếu sau:

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình đánh giá các hoạt động, quá trình và khâu khác nhau trong doanh nghiệp Mục tiêu của phân tích này là xác định kết quả và hiệu quả, đồng thời xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cả từng hoạt động kinh doanh cụ thể như hoạt động cung cấp, sản xuất và tiêu thụ, cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp bao gồm các lĩnh vực như đầu tư tài sản cố định, bất động sản và tài chính Nội dung phân tích này tập trung vào kết quả và hiệu quả của từng hoạt động đầu tư, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến toàn bộ quy trình đầu tư Qua đó, việc đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư sẽ giúp xác định nguyên nhân ảnh hưởng, đồng thời chỉ ra tiềm năng và đề xuất giải pháp nhằm khai thác tối đa tiềm năng đó.

Phân tích hoạt động tài chính là một quá trình quan trọng nhằm đảm bảo vốn cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần thực hiện nhiều hoạt động tài chính khác nhau, bao gồm phát hành hoặc mua lại cổ phiếu, vay và trả nợ Vì vậy, trong phân tích tài chính, việc xem xét kết quả và hiệu quả của từng hoạt động tài chính, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chúng, là nội dung nghiên cứu chính.

Phân tích tình hình tài chính là việc đánh giá kết quả và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp, vì chúng có tác động trực tiếp đến tình hình tài chính Ngược lại, tình hình tài chính cũng phản ánh rõ nét chất lượng của các hoạt động này Do đó, tình hình tài chính là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích kinh doanh.

Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng quát là cần thiết để khắc phục tình trạng phân tán trong việc đánh giá hoạt động Hiệu quả kinh doanh tổng quát được xem xét từ nhiều góc độ và cấp độ khác nhau, bao gồm hiệu quả kinh doanh chung, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

1.2.4 Chiến lược cấp công ty

Chiến lược cấp công ty tập trung vào các mục tiêu dài hạn, ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và tối đa hóa lợi nhuận Lịch sử kinh tế thế giới đã chứng kiến sự hình thành của nhiều chiến lược khác nhau, với các tác giả đưa ra những phân loại và tên gọi riêng Một số chiến lược cấp công ty phổ biến bao gồm kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau, kết hợp theo chiều ngang, thâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát triển sản phẩm Mỗi chiến lược này bao gồm nhiều hoạt động cụ thể, phối hợp với nhau để đạt được mục tiêu chung, với kết quả và hiệu suất làm việc là yếu tố quan trọng nhất.

1.2.5 Chiến lược cấp kinh doanh

Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc hoạch định các mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực hoạt động Nó liên quan đến cách thức cạnh tranh và hoạt động trên các thị trường nhất định Mỗi ngành sẽ áp dụng những chiến lược kinh doanh khác nhau để phù hợp với đặc thù của mình.

1.2.6 Chiến lược cấp chức năng Đây là cấp độ nhỏ hơn trong chiến lược cấp đơn vị kinh doanh Là những chiến lược cụ thể cho từng đơn vị, bộ phận với những mục tiêu khác nhau Khi kết hợp với nhau sẽ tạo ra hiệu quả và đi đến những mục tiêu cụ thể thống nhất với chiếc lược cấp đơn vị kinh doanh Mỗi phòng ban, bộ phận khác nhau có những chiến lược khác nhau tùy vào công việc của từng bộ phận Các chiến lược cấp chức năng còn là vũ khí để công ty có thể hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh đối với đối thủ trực tiếp hay gián tiếp Thu hút khách hàng và cũng là vũ khí để giữ chân những khách hàng trung thành Vũ khí này phát huy tác dụng tốt thì sẽ cho ra những kết quả tốt và là động lực cho việc phát triển dài lâu.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam _Vinamilk

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Vinamilk, tên viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa, cũng như thiết bị máy móc liên quan Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, Vinamilk đã được xếp hạng là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Mã giao dịch của Vinamilk trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là VNM, công ty dẫn đầu ngành chế biến sữa với 75% thị phần tại Việt Nam Vinamilk có mạng lưới phân phối rộng rãi với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng trên toàn quốc, đồng thời xuất khẩu sản phẩm sang nhiều thị trường quốc tế như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông và Đông Nam Á Sau hơn 30 năm hoạt động, Vinamilk đã xây dựng 8 nhà máy và 1 xí nghiệp, hiện đang tiếp tục xây dựng thêm 3 nhà máy mới, cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm từ sữa.

Tuy nhiên giá sữa ở Việt Nam đang ở mức cao và liên tục tăng trong khi thu nhập của phần đông dân cư còn thấp.

Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập vào năm 1976, ban đầu mang tên Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm Sự ra đời của Vinamilk diễn ra sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền Nam Việt Nam, bao gồm Thống Nhất (thuộc một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland) và Dielac (thuộc Nestle).

Vào năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp Thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I Thời điểm này, xí nghiệp đã mở rộng với hai nhà máy trực thuộc.

 Nhà máy bánh kẹo Lubico

 Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).

Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

Năm 1994, Vinamilk đã mở rộng thị trường miền Bắc bằng cách xây dựng nhà máy sữa mới tại Hà Nội, nâng tổng số nhà máy lên 4 Đây là một phần trong chiến lược phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường miền Bắc Việt Nam.

Năm 1996, Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn đã hợp tác thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định, giúp công ty mở rộng và thâm nhập thành công vào thị trường miền Trung Việt Nam.

Năm 2000, Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân tại đồng bằng sông Cửu Long Đồng thời, Công ty cũng thành lập Xí Nghiệp Kho Vận tại địa chỉ 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)

Năm 2003, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam chính thức ra mắt vào tháng 11 và được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán với mã VNM Cùng năm, công ty đã khánh thành hai nhà máy sữa tại Bình Định và TP Hồ Chí Minh.

2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

Năm 2005, công ty đã mua lại số cổ phần còn lại từ đối tác liên doanh tại Công ty Liên doanh Sữa Bình Định, sau đó được đổi tên thành Nhà máy Sữa Bình Định Cùng năm, vào ngày 30 tháng 06, công ty đã khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An, tọa lạc tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.

Vào tháng 8 năm 2005, Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam được thành lập thông qua sự hợp tác với SABmiller Asia B.V Sản phẩm đầu tiên mang thương hiệu Zorok đã chính thức ra mắt thị trường vào giữa năm 2007.

Vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, Vinamilk chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với tỷ lệ nắm giữ của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước đạt 50.01% vốn điều lệ của công ty.

Phòng Khám An Khang, được thành lập vào tháng 6 năm 2006 tại Thành phố Hồ Chí Minh, là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý Phòng khám cung cấp đa dạng dịch vụ, bao gồm tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, với quy mô nhỏ và đàn bò sữa khoảng 1.400 con Ngay sau khi được thâu tóm, trang trại đã nhanh chóng đi vào hoạt động.

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang

2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là

2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD

Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh

- Web site: www.vinamilk.com.vn

- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn

Các sản phẩm: Vinamilk cung cấp các sản phẩm gồm có sữa tươi, sữa chua, sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, kem, các loại nước giải khát.

Danh hiệu và Phần thưởng

 Huân chương Lao Động hạng III (1985, 2005), hạng II (1991), hạng I (1996)

 Danh hiệu Anh hùng Lao Động (2000)

 Top 15 công ty tại Việt Nam (UNDP)

 Top 200 Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ ở Châu Á do Forbes Asia bình chọn (2010)

 Top 10 thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất Việt (Nielsen Singapore

 Top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất thị trường Việt Nam (VNR500)

2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh Để mong muốn, đưa thương hiệu Vinamilk trở thành một trong những biểu tượng hàng đầu tại Việt Nam, chuyên về những sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe, và tập trung phát triển tốt để phục vụ cuộc sống con người Việt Nam và thế giới trở nên tốt đẹp hơn về sau Đó là một trong những tầm nhìn rất xa mà Mr Tâm Pacific phải học hỏi lấy Đây là tầm nhìn có chiến lược hẳn hoi Vì tại Việt Nam, không phải chỉ có mỗi sữa của Vinamilk là nổi tiếng, mà còn hàng chục thương hiệu đến từ những nhãn hàng sữa của thế giới và trong nước, luôn luôn muốn dè chừng với tầm nhìn này của Vinamilk

Phân tích môi trường vi mô

Môi trường vi mô (môi trường ngành) bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị không thể kiểm soát, nhưng chúng ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp Phân tích môi trường ngành giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro và cơ hội, từ đó xác định mô hình và nhiệm vụ cần giải quyết cũng như các quy trình chủ chốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc đánh giá các rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược sẽ giúp doanh nghiệp triển khai kế hoạch xử lý hiệu quả.

2.2.1 Áp lực từ phía nhà cung cấp

Vinamilk sử dụng nguồn cung cấp nguyên liệu đa dạng, bao gồm nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò cũng như các trang trại bò trong nước.

Vinamilk sở hữu 13 trang trại nuôi bò sữa tại các tỉnh như Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, Bình Định, Lâm Đồng và Tây Ninh, với tổng số khoảng 132.000 con bò sữa Công ty cung cấp từ 950 đến 1.000 tấn sữa mỗi ngày, bao gồm cả lượng sữa thu mua từ các hộ nông dân Nhờ đó, Vinamilk chủ động về nguồn nguyên liệu sữa tươi và không phụ thuộc vào nhập khẩu từ nước ngoài Ngoài ra, Vinamilk còn hợp tác với nhiều trang trại bò sữa trên toàn quốc.

Ngoài ra, Vinamilk còn nhập nguyên liệu đầu vào từ một số nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới

Số lượng và quy mô nhà cung cấp:

Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp

Fonterra (SEA) Pte Ltd Sữa bột

Hoogwegt International BV Sữa bột

Perstima Binh Duong Vỏ hộp

Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy đóng gói

Bảng: Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk

- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp:

Vinamilk đã xây dựng 13 trang trại nuôi bò sữa để tự chủ nguồn cung sữa tươi Tuy nhiên, công ty vẫn phụ thuộc vào nguồn cung sữa bột từ nước ngoài do cơ sở sản xuất chưa đáp ứng đủ điều kiện và kỹ thuật Vinamilk chưa có khả năng thay thế nguyên liệu sữa bột, và khả năng thay thế nhà cung cấp cũng thấp vì các sản phẩm hiện tại có chất lượng cao, trong khi các nhà cung cấp khác chưa đạt được tiêu chuẩn tương đương.

Trong thời đại hiện nay, thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển thương mại Thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

Vinamilk chịu tác động lớn từ các nhà cung cấp, đặc biệt là nguồn nguyên liệu sữa bột nhập khẩu, nhưng đã dần hạn chế áp lực này Công ty tự chủ nguồn nguyên liệu sữa tươi và chỉ phụ thuộc vào sữa bột, đồng thời tạo áp lực về chất lượng nguyên liệu từ phía nhà cung cấp để đảm bảo sản phẩm tốt nhất Là nhà thu mua sữa lớn nhất cả nước, Vinamilk có khả năng mặc cả với người chăn nuôi, nhờ quy mô và chất lượng nguyên liệu cao, giúp công ty có vị thế mạnh mẽ hơn so với các nhà cung cấp Điều này đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng vẫn giữ được chất lượng sản phẩm.

2.2.2 Áp lực từ phía khách hàng

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Vinamilk phân loại khách hàng thành hai nhóm: nhóm thứ nhất là khách hàng cá nhân và nhóm thứ hai là các nhà phân phối như siêu thị và đại lý Áp lực từ phía khách hàng thể hiện rõ nét qua những yếu tố này.

Sữa chua và sữa tươi tiệt trùng là hai ngành hàng có tỷ lệ sử dụng cao nhất, lần lượt đạt 89,1% và 87,1% theo khảo sát của Neilsen, phù hợp với nhiều lứa tuổi và được người nội trợ ưa chuộng nhất Tại Việt Nam, tỷ lệ sử dụng sữa tươi tiệt trùng ở Hà Nội và Hồ Chí Minh lần lượt là 53% và 47%, trong khi sữa chua ăn là 55,1% và 44,9% Mặc dù có sự khác biệt trong tiêu thụ giữa hai thành phố lớn, sữa và các sản phẩm từ sữa vẫn chiếm lĩnh thị trường nội địa Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ghi nhận mức tiêu thụ từ thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, và Mỹ, đóng góp từ 10 – 20% vào tổng doanh thu thông qua xuất khẩu.

Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng đối với các sản phẩm của Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh rất cao nhờ vào sự đa dạng trong dòng sản phẩm như sữa chua, sữa đặc, sữa tươi và sữa bột Mặc dù khách hàng có nhiều sự lựa chọn, nhu cầu về sản phẩm sữa vẫn ổn định do đây là mặt hàng thiết yếu cho sức khỏe, giúp công ty không cần phải thay đổi liên tục để đáp ứng thị hiếu như trong các ngành dịch vụ hay thời trang.

Khách hàng hiện nay có khả năng chuyển đổi giữa Vinamilk và các đối thủ như TH True Milk, Ba Vì, Long Thành, do các công ty này tập trung vào phân khúc khách hàng riêng với chất lượng sản phẩm phù hợp Điều này khiến khách hàng dễ dàng so sánh và lựa chọn giữa các nhà cung cấp, đặc biệt là Long Thành và TH True Milk, nhắm đến phân khúc thu nhập trung bình khá với sản phẩm được đánh giá cao Do đó, khả năng chuyển đổi nhà cung cấp sữa của khách hàng rất cao, tạo áp lực lớn cho Vinamilk trong việc duy trì sự trung thành của khách hàng.

Vinamilk, công ty hàng đầu trong ngành sữa nội địa, sở hữu nhiều lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ Chiến lược của Vinamilk tập trung vào việc dẫn đầu về giá cả và độ bao phủ thị trường, nhờ vào nguồn vốn vững mạnh, công nghệ tiên tiến và chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của đa số khách hàng Với chi phí sản xuất thấp nhất trong ngành, Vinamilk không chỉ vượt trội về giá mà còn sở hữu mạng lưới phân phối rộng rãi, từ bán sỉ đến bán lẻ, khiến cho các doanh nghiệp khác khó có thể cạnh tranh.

Sức mua của khách hàng đối với Vinamilk rất mạnh, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc khả năng mặc cả sẽ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty Vinamilk, với vị thế là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành, vẫn duy trì sự ổn định bất chấp những tác động từ việc thương lượng giá cả.

Vinamilk đã giảm bớt áp lực từ khách hàng bằng cách duy trì mức giá hợp lý cho các sản phẩm, cung cấp thông tin chính xác về sản phẩm và tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với đối thủ và các lựa chọn thay thế khác.

Sức mua của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến chiến lược hoạt động của công ty Để thành công, Vinamilk cần nắm bắt thị hiếu và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và lợi nhuận của Vinamilk; khi họ tin dùng sản phẩm, công ty sẽ tăng trưởng và đạt được lợi nhuận Ngược lại, nếu khách hàng quay lưng, lợi nhuận sẽ giảm sút hoặc gây lỗ, cho thấy ảnh hưởng của yếu tố này đến công ty là cả tích cực và tiêu cực.

2.2.3 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Sức hấp dẫn của ngành:

Phân tích môi trường vĩ mô

2.3.1 Môi trường kinh tế Đại dịch COVID-19 vẫn đang có những diễn biến rất phức tạp và khó lường, tại ViệtNam Trong đó, đợt bùng phát dịch lần thứ tư bắt đầu từ ngày 27/4/2021 đã tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh Đại dịchCOVID-19 làm ngưng trệ, gián đoạn rất nhiều hoạt động sản xuất, kinh tế và hoạt động xã hội tại nhiều nền kinh tế trên thế giới, các chỉ số cơ bản của kinh tế thế giới đều diễn biến rất xấu: thất nghiệp tăng cao, giá hàng nguyên liệu lao dốc, nhiều tổ chức quốc tế tiếp tục hạ thấp dự báo tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2021.

Những ảnh hưởng cụ thể như:

 Thứ nhất: Trong 6 tháng đầu năm 2021, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta chỉ đạt

5,64%, thấp hơn mục tiêu đề ra Mặc dù đã được cải thiện đáng kể so với cùng kỳ năm

2020 (1,82%), nhưng vẫn chưa hồi phục được tốc độ tăng như cùng kỳ các năm 2018 và

Vào năm 2020, đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước chỉ tăng 3,1%, cho thấy sự thu hút vốn đầu tư phát triển từ khu vực này và khu vực FDI vẫn ở mức thấp trong 6 tháng đầu năm.

2021 chỉ tăng 7,4% so với cùng kỳ Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm

Năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp giảm 25% so với năm 2019, trong khi trong 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ này giảm 2,6% Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm có xu hướng gia tăng, với tỷ lệ thất nghiệp đạt 2,4% và tỷ lệ thiếu việc làm là 2,6% trong Quý II/2021, đều cao hơn so với Quý I/2021 (2,19% và 2,2%).

Trong bối cảnh khó khăn của hoạt động doanh nghiệp, trong 7 tháng đầu năm 2021, số doanh nghiệp mới thành lập chỉ tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2020, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình 8,1% trong giai đoạn 2016-2020, đồng thời số lao động cũng giảm 7,2%.

Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể đã tăng 25,5% so với cùng kỳ năm 2020 Cụ thể, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng 23%, doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể tăng 28,6%, và số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tăng 27,4%.

Hơn 90% hợp tác xã đang đối mặt với sự sụt giảm doanh thu và lợi nhuận, trong khi hơn 50% tổng số lao động bị cắt giảm hoặc nghỉ việc không lương Quy mô doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, và quỹ tín dụng nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, khu vực dịch vụ ghi nhận mức tăng trưởng thấp chỉ đạt 3,96% so với cùng kỳ năm 2020, do ảnh hưởng của các đợt giãn cách xã hội Đặc biệt, ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tiếp tục suy giảm mạnh với tỷ lệ giảm lên đến 5,12%.

Thị trường bất động sản đang trải qua những biến động mạnh mẽ, đặc biệt là ở phân khúc nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp, văn phòng cho thuê và bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng Xu hướng chuyển dịch đầu tư sang lĩnh vực này đã làm tăng tính sôi động cho các phân khúc khác, nhưng cũng dẫn đến tình trạng sốt đất và đầu cơ, gây ra nhiễu loạn thông tin quy hoạch, đặc biệt tại các khu vực ven đô thị lớn Điều này tiềm ẩn nguy cơ hình thành bong bóng tài sản và rủi ro cho nền kinh tế vĩ mô.

Vào thứ bảy, hoạt động tiêu thụ nông sản và thủy sản, bao gồm cả sản phẩm tươi và đông lạnh, gặp nhiều khó khăn do tính thời vụ Giá nông sản giảm tại chỗ và xảy ra tình trạng ứ hàng cục bộ, tuy nhiên, giá bán nông sản đến tay người tiêu dùng trong nước vẫn không hề giảm.

Trong thời kỳ đầu bùng phát dịch Covid-19, nhiều ngành nghề như dệt may, sản xuất da, điện tử tiêu dùng và lắp ráp ô tô đã chịu ảnh hưởng nặng nề Đại dịch đã tác động sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam, với GDP quý 3/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước.

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam ngày 29/9 cho hay:

Trong quý III/2021, tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu mức giảm sâu nhất kể từ khi Việt Nam bắt đầu tính và công bố GDP theo quý.

1 “Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,04%; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%; khu vực dịch vụ giảm 9,28%."

Trong quý III/2021, tiêu dùng cuối cùng giảm 2,83% so với cùng kỳ năm trước, trong khi tích lũy tài sản tăng 1,61% Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ghi nhận mức tăng 2,51%, trong khi nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng mạnh 10,75%.

Trong 9 tháng năm 2021, GDP chỉ tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng nghiêm trọng của dịch Covid-19 đến mọi lĩnh vực kinh tế Nhiều địa phương trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,74%, đóng góp 23,52% vào tăng trưởng chung, trong khi khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,57%, đóng góp 98,53% Ngược lại, khu vực dịch vụ giảm 0,69%, làm giảm 22,05% tổng GDP.

4 Tính chung 9 tháng năm 2021, tổng số doanh nghiệp thành lập mới đạt 85,5 nghìn doanh nghiệp, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm trước.

5 Tổng số dự án đầu tư nước ngoài tính đến 20/9/2021 đăng ký cấp mới giảm 37,8% so với cùng kỳ năm 2020 nhưng số vốn đăng ký tăng 20,6%.

6 Vốn đăng ký cấp mới bình quân 1 dự án trong 9 tháng năm 2021 đạt 10,3 triệu USD/ dự án (cùng kỳ năm 2020 đạt 5,3 triệu USD/dự án).

2.3.2 Môi trường công nghệ Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.

Sự phát triển không ngừng của thị trường khoa học công nghệ đã mang lại cho Vinamilk nhiều cơ hội để đổi mới và khẳng định thương hiệu Công ty đã áp dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến trong sản xuất, giúp tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và tiện lợi cho người tiêu dùng.

Phân tích môi trường nội bộ

Vinamilk là một tổ chức hàng đầu trong ngành chế biến và kinh doanh sữa cùng nước giải khát, với quy mô hoạt động rộng khắp cả nước Đội ngũ lao động của công ty bao gồm gần 10.000 nhân viên, trong đó có một đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm Hiện tại, Vinamilk đang không ngừng củng cố và đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ kế thừa để đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.

Vinamilk không chỉ tập trung vào việc cải thiện đời sống cho tất cả nhân viên mà còn đầu tư nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho từng bộ phận Công ty tạo ra môi trường làm việc ngày càng tốt hơn, từ văn phòng đến nhà máy, nhằm phát huy tối đa năng lực làm việc của từng cá nhân.

- Công ty sữa Vinamilk xác định “con người” là yếu tố quyết định cho thành công hay thất bại của doanh nghiệp:

Đảm bảo công việc ổn định cho người lao động và cải thiện thu nhập của họ là mục tiêu quan trọng Ngoài mức lương, người lao động còn có cơ hội nhận thêm thu nhập từ lợi nhuận chia theo tỷ lệ sở hữu trong công ty, đặc biệt khi công ty đạt được lợi nhuận.

+ Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật.

Chính sách khen thưởng kịp thời cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công việc là rất quan trọng, đồng thời cần có biện pháp kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành động gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi và uy tín của công ty.

Chúng tôi cam kết hỗ trợ và tạo điều kiện cho người lao động tham gia các khóa đào tạo cả trong nước và quốc tế, nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ.

+ Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực thích hợp với tình hình phát triển công ty nhằm gia tăng về chất.

Công ty Sữa Vinamilk đã xác định yếu tố "con người" là chìa khóa cho sự thành công, vì vậy từ năm 1993, công ty đã ký hợp đồng với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow để gửi con em cán bộ, công nhân viên học các ngành liên quan đến công nghệ sữa Vinamilk cũng tài trợ cho con em cán bộ có học lực giỏi để học chuyên ngành sinh vật tại Nga trong 6 năm, và đến nay đã hỗ trợ hơn 50 em Ngoài ra, công ty còn tuyển sinh viên tốt nghiệp loại giỏi từ các trường đại học tại TP.HCM để đưa đi du học Nhờ những chính sách đào tạo bài bản, Vinamilk đã xây dựng được đội ngũ kỹ sư chuyên ngành sữa chất lượng cao.

Việc thu hút, duy trì và phát triển nguồn lực con người là yếu tố then chốt trong chiến lược hoạt động và phát triển bền vững của Vinamilk.

Vinamilk xây dựng một chính sách nhân sự và môi trường làm việc tốt, hướng đến các khía cạnh:

+ Điều kiện làm việc an toàn và chăm sóc sức khỏe.

+ Phát triển một đội ngũ lao động đa dạng, tôn trọng sự khác biệt và không phân biệt đối xử.

+ Quan hệ lao động được xác lập trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ pháp luật

+ Giá trị lao động của nhân viên được ghi nhận và được bù đắp thỏa đáng.

+ Thúc đẩy một văn hóa làm việc hỏa hợp.

2.4.2 Nghiên cứu và phát triển

Vinamilk sở hữu đội ngũ tiếp thị và bán hàng giàu kinh nghiệm, có khả năng phân tích và xác định nhu cầu tiêu dùng Đội ngũ này hỗ trợ nhân viên bán hàng trực tiếp, những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng tại các điểm bán, từ đó hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng Sự hiểu biết về sở thích của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk triển khai thành công chiến lược tiếp thị Vinamilk Milk vào tháng 5 năm 2007 Kết quả là Vinamilk Milk Kid đã trở thành sản phẩm sữa bán chạy nhất trong phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi.

Công ty tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng dòng sản phẩm cho người tiêu dùng Đội ngũ R&D bao gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật, làm việc chặt chẽ với bộ phận tiếp thị Bộ phận tiếp thị liên tục hợp tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.

Công ty đã chủ động tiến hành nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để nắm bắt xu hướng bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng và các phương tiện truyền thông liên quan đến thực phẩm và thức uống, nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng.

Việc ứng dụng công nghệ tiệt trùng UHT tiên tiến giúp sản phẩm của Vinamilk giữ nguyên giá trị dinh dưỡng và đảm bảo an toàn, đồng thời cho phép bảo quản ở nhiệt độ thường trong thời gian dài.

- Trong năm 2012, Vinamilk tiếp tục lớn mạnh về doanh số, sản lượng cũng như trình độ sản xuất và chủng loại sản phẩm.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, Vinamilk không chỉ chú trọng vào chất lượng và an toàn thực phẩm mà còn phát triển các sản phẩm mới nhằm cải thiện sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp và hỗ trợ sự phát triển thể chất cũng như trí tuệ của cộng đồng.

Vinamilk đã ra mắt nhiều sản phẩm mới đa dạng, bao gồm sữa tươi tiệt trùng tách béo Vinamilk 100%, sữa chua Probeauty bổ sung collagen, sữa chua Susu với chất xơ hòa tan và probiotic, kem vani, nước chanh muối Icy, sữa đậu nành Gold Soy, sữa công thức Dielac Optimum cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, cùng sản phẩm dinh dưỡng Sure Prevent dành cho người lớn tuổi và bệnh nhân phục hồi.

Năm 2012, Vinamilk đã giới thiệu những sản phẩm nổi bật như sữa đậu nành Gold Soy, sữa chua Probeauty và sữa công thức Dielac Optimum, nhận được sự ủng hộ và đánh giá cao từ người tiêu dùng nhờ những thành công bước đầu ấn tượng.

Sữa chua ăn cao cấp Probeauty của Vinamilk, thuộc nhóm sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp, mang đến sự đột phá mới nhờ việc bổ sung collagen.

Phân tích các chiến lược

2.6.1 Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh

2.6.1.1 Phân tích chuỗi giá trị

- Cấu trúc hạ tầng công ty:

+ Ban lãnh đạo có năng lực trong việc nhận định cơ hội và phát triển kinh doanh bền vững.

+ Vinamilk hợp tác với IBM trong việc triển khai hạ tầng CNTT trong việc quản lý.

+ Năng lực cao trong việc quy động nguồn vốn giá rẻ từ thị trường vốn.

+ Áp dụng hệ thồng quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9000.

+ Tuyển dụng lao động tại địa phương và thông qua các dịch vụ cho thuê lao động (outsourcing).

+ Điều kiện làm việc an toàn và chăm sóc sức khỏe tốt cho người lao động.

+ Coi nguồn nhân lực là trọng tâm cho việc phát triển, có chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao về chất lượng lao động.

+ Xây dựng môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho người lao động phát triển.

+ Đầu tư mạnh trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.

+ Hiệu quả của bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm cao.

+ Đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn thế giới.

+ Đầu tư phát triển các dự ăn chăn nuôi bò sữa

+ Có quan hệ tốt với nhà cung cấp.

+ Quy trình mua sắm được thiết kế, giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng đầu vào.

+ Vận chuyển sữa tươi và các nguyên liệu vào chế biến với quy trình được kiểm soát chặt chẽ và công nghệ tiên tiến.

+ Vinamilk có hệ thống kiểm soát nguyên liệu tồn kho, đảm bảo thời gian tồn kho đúng quy định.

Robot và kỹ sư điều khiển robot thực hiện các quy trình quan trọng như sản xuất, đóng gói, vận chuyển và kiểm tra, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng toàn cầu.

- Các hoạt động đầu ra:

+ Các hoạt động đóng gói, vận chuyển đều được thực hiện và hỗ trợ bởi robot.

+ Hệ thống động lạnh được nâng cấp và kiểm tra thường xuyên đảm bảo các thành phẩm được tạo ra ở điều kiện tốt nhất.

+ Vinamilk có kênh phân phối rộng khắp toàn quốc.

+ Thương hiệu của Vinamilk mạnh.

+ Vinamilk chiếm thị phần 40% thị trường sửa nội địa.

+ Đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm.

+ Có trang web tư vấn sức khỏe cho khách hàng.

+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng tiêu dùng và khách hàng đại lý được nâng cao thường xuyên.

2.6.1.2 Chuỗi giá trị khách hàng

Yêu cầu mong đợi trong chuỗi giá trị khách hàng

Sản phẩm Nguyên liệu sản xuất

Công nghệ và quy trình

Chuỗi giá trị khách hàng

Không sử dụng chất bảo quản

Nguyên liệu sản xuất được sử dụng từ nguồn sữa tươi nguyên chất

Công nghệ và quy trình sản xuất được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế

Hoạt động vì sự phát triển cộng đồng Đa dạng chủng loại đáp ứng nhu cầu chăm sóc khách hàng

Vinamilk Không sử dụng chất bảo quản

Từ các trang trại bò sữa, thu mua sữa từ nông dân và nhập khẩu từ nước ngoài

Công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới của Thụy Điển, sử dụng robot và công nghệ khép kín

PR hỗ trợ (học bổng, quỹ sữa trẻ em nghèo )

Có nhiều chủng loại sữa và sản phẩm từ sữa

1 Những chính sách ưu đãi của Chính phủ về ngành sữa.

2 Các chính sách ưu đãi về thuế.

3 Nhu cầu tiêu dùng sữa của người dân ngày càng tăng cho thấy thị trường có tiềm năng tăng trưởng rất lớn.

4 Gia nhập WTO: mở rộng thị trường kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm.

1 Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế )

2 Gia nhập WTO: gia tăng thêm đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiêm ẩn.

3 Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường sữa, ngày càng nhiều đối thủ gia nhập ngành.

4 Ngành sữa là ngành nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng.

1 Thương hiệu mạnh, thị phần lớn.

2 Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.

3 Dây chuyền sản xuất tiên tiến, Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt.

4 Danh mục sản phẩm đa dạng, mạnh và giá cả cạnh tranh.

5 Tiềm lực tài chính mạnh, dễ dàng huy động vốn từ thị trưởng vốn

6 Quan hệ bền vững với các đối tác, nhà cung ứng, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định.

7 Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm, đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm về các đáp sản phẩm sữa.

1 Đầu tư vào các dự án chăn nuôi bò sữa, chủ động trong nguồn cung nguyên liệu (S5, O1, O2).

2 Đầu tư mạnh vào marketing để phát triển thương hiệu, hoàn thiện hệ thống phân phối để gia tăng lượng bán khi nhu cầu người dân ngày càng tăng đối với sản phẩm sữa (S1, S2, S5, S7, O3).

3 Phát triển các sản phẩm chất lượng bằng công nghệ sản xuất tiên tiến đạt chất lượng quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sữa (S3, S5,O4).

4 Đa dạng hóa sản phẩm từ sữa để đất ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

1 Tận dụng thương hiệu mạnh, mạng lưới phân phối rộng lớn để chiếm lĩnh thị phần sữa trong nước, đặc biệt là thị phần sữa bột và khách hàng tại nông thôn (S1, S2, S7, T2, T3).

2 Tạo niềm tin và uy tín đối với người tiêu dùng bằng công nghệ sản xuất sữa hiện đại, tiên tiến (S1, T4).

3 Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để đa dạng hóa sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp (S4, S5, T2, T3).

1 Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước.

2 Hoạt động Marketing của công ty tập trung chủ yếu ở miền Nam.

3 Phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, vì vậy chi phí đầu vào bị tác động mạnh bởi giá nguyên liệu thế giới và biến động tỷ giá.

4 Thị phần sữa bột chưa cao so với sản phẩm ngoại nhập.

1 Liên kết ngang với các công ty ngoài nước để học hỏi công nghệ và kinh nghiệm quản lý, qua đó thâm nhập thị trường nước ngoài, gia tăng xuất khẩu

2 Phát triển các hoạt động Marketing đến các khu vực thị phần chưa cao (W2, O3).

3 Đẩy mạnh các hoạt động Marketing để xây dựng hình ảnh Vinamilk trên thị trường thế giới, tạo điều kiện cho xuất khẩu (W2, O4).

4 Chủ động trong việc cung cấp nguyên liệu bằng việc phát triển các dự án chăn nuôi bò sữa, hỗ trợ nhà cung cấp chăn nuôi bò (W3, O1).

1 Chủ động nguồn nguyên liệu, phát triển các dự án chăn nuôi bò sữa để giành lợi thế cạnh tranh về giá và nguồn nguyên liệu (W3, T2, T3).

2 Đẩy nhanh hoạt động Marketing để gia tăng sự định vị thương hiệu đối với người tiêu dùng (W2, T2, T3).

Yếu tố bên trong Yếu tố bên ngoài

Sức mạnh tài chính(FP) Sự ổn định của môi trường(SP) Đòn cân nợ

Sự dễ dàng rút khỏi thị trường

Sự biến đổi của nhu cầu Áp lực cạnh tranh Rào cản thâm nhập thị trường

Sự thay đổi công nghệ

-2 -1 -1 -2 -1 Điểm trung bình 5,8 Điểm trung bình -1,2

Lợi thế cạnh tranh (CP) Sức mạnh ngành (IP)

Mức tăng trưởng tiền năng Mức lợi nhuận tiềm năng

Sự dễ dàng thâm nhập thị trường

Sự kiểm soát đối với nhà cung ứng và phân phối

Lòng trung thành của khách hàng

Sự sử dụng nguồn lực

Sự sử dụng năng suất, công suất

+6 +6 Điểm trung bình -1,4 Điểm trung bình 5,6

Vinamilk nằm trong ô tấn công trên ma trận SPACE, cho thấy xu thế hành động chiến lược tiếp theo của công ty là tấn công Để phát triển kinh doanh, Vinamilk cần tìm kiếm phân khúc khách hàng mới, nâng cao tính năng và chất lượng sản phẩm, đồng thời phát triển các sản phẩm mới Chiến lược phát triển này sẽ giúp Vinamilk duy trì vị thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Củng cố hệ thống phân phối và nâng cao chất lượng dịch vụ là chiến lược quan trọng để Vinamik mở rộng thị phần, đặc biệt tập trung vào nhóm khách hàng ở nông thôn và các đô thị nhỏ, nơi mà hiện tại công ty chưa chiếm lĩnh được thị trường.

 Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn hơn.

Củng cố và phát triển một hệ thống thương hiệu mạnh mẽ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.

Chúng tôi cam kết mở rộng và phát triển một hệ thống phân phối mạnh mẽ, hiệu quả, đồng thời nâng cao nguồn nguyên liệu để đảm bảo tính ổn định, chất lượng cao và giá cả cạnh tranh, đáng tin cậy.

Đầu tư vào việc mở rộng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe là cần thiết để đáp ứng xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng đối với các sản phẩm tự nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.

2.6.4 Ma trận định vị BCG

Bước 1: Xác lập khuôn khổ các SBU của Vninamilk, đánh giá và nhận định cơ hội trở nên tiên tiến trong tương lại:

(Nghìn tỷ) Tỷ lệ lợi nhuận

(%) Thị phần tương đối Tốc độ tăng trưởng (%)

Trong bước đánh giá vị trí của các SBU trong ma trận BCG, thị trường sữa đang ở giai đoạn tăng trưởng và dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong tương lai Các SBU Sữa lỏng (35%) và Sữa đặc (25%) đang ở vị trí Ngôi sao, trong khi SBU Sữa bột (20%) ở vị trí Câu hỏi, SBU Sữa chua (17%) ở vị trí Bò sữa và SBU sản phẩm khác (3%) ở vị trí Chó.

Sữa lỏng đang chiếm vị trí hàng đầu với tốc độ tăng trưởng thị phần cao, là nhóm sản phẩm đóng góp lớn nhất vào doanh thu của Vinamilk Dự báo rằng ngành sữa lỏng sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai Chiến lược phát triển cho SBU này sẽ tập trung vào việc đầu tư để duy trì vị thế dẫn đầu, tạo ra khoảng cách lớn với các đối thủ cạnh tranh, đồng thời xây dựng uy tín và niềm tin từ phía khách hàng.

Sữa đặc là một trong những sản phẩm chủ lực của Vinamilk, có thị phần đáng kể và tốc độ tăng trưởng cao Chiến lược phát triển cho nhóm sản phẩm này tập trung vào việc đầu tư mạnh mẽ vào sản phẩm và mở rộng thị trường, nhằm củng cố thương hiệu và ngăn chặn sự cạnh tranh, giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành.

Sữa bột là nhóm sản phẩm có thị phần trung bình nhưng dự báo sẽ tăng trưởng nhanh trong những năm tới Do đó, chiến lược phát triển SBU này sẽ tập trung vào việc đầu tư và nghiên cứu cải tiến sản phẩm, cũng như thực hiện các hoạt động nhằm nâng cao thị phần để chuyển sang khu vực Ngôi sao.

Sữa chua đang có tốc độ tăng trưởng trung bình nhưng dự báo sẽ ổn định trong thời gian tới Do đó, chiến lược phát triển cho SBU này là tiếp tục đầu tư và marketing nhằm tối đa hóa khả năng sinh lợi nhuận ổn định qua các năm tiếp theo.

Các sản phẩm có thị phần thấp và tốc độ tăng trưởng chậm cần được xem xét lại trong chiến lược phát triển SBU Do đó, nên dừng đầu tư vào những sản phẩm không có tiềm năng như cà phê, nhằm chuyển hướng vốn đầu tư sang các sản phẩm khác có khả năng phát triển hơn, chẳng hạn như sữa bột và sữa chua.

Lựa chọn chiến lược bằng ma trận định lượng QSPM

Do hạn chế về nguồn lực và tài nguyên, Vinamilk cần lựa chọn những chiến lược hấp dẫn từ các phương án khả thi Dựa trên phân tích từ Ma trận SPACE, Ma trận chiến lược chính và Ma trận SWOT, các chiến lược phù hợp với mục tiêu phát triển của Vinamilk đến năm 2020 đã được xác định.

 Chiến lược 1: Phát triển và thâm nhập thị trường

 Chiến lược 2: Đa dạng hóa liên quan

 Chiến lược 3: Hội nhập từ phí sau

Bảng – Ma trận định lượng QSPM

STT Các yếu tố chính Trọng số

Tổng điểm HĐ Điểm HD

Tổng điểm HĐ Điểm HD

1 Giá sữa thế giới có xu hướng tăng cao

2 Thị trường sữa thế giới bắt đâu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh 0.04 3 0.12 3 0.12 2 0.08

3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới cao

4 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao 0.04 4 0.16 4 0.16 3 0.12

5 Thu nhập người dân Việt Nam được cải thiện 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15

6 Việt Nam gia nhập WTO 0.07 3 0.21 3 0.21 3 0.21

7 Việt Nam có chính trị ổn định , hệ thống pháp luật thông thoáng 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15

8 Việt Nam đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”

9 Tốc độ tăng dân số nhanh 0,05 4 0.28 3 0.15 3 0.15

10 Các công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời hỗ trợ việc nuôi dưỡng đàn bò sữa

11 Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa

1 Nhà nước không kiểm soát giá thị trường sữa 0.02 2 0.04 2 0.04 2 0.04

2 Tỷ giá hối đoái không ổn định 0.02 1 0.02 2 0.04 2 0.04

4 Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả

5 Kiểm định chất lượng sữa tại

Việt Nam đạt hiệu quả chưa cao 0.02 2 0.04 2 0.04 2 0.04

6 Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt

7 Người dân nuôi bò mang tính tự phát, thiếu kinh nghiêm quản lý, quy mô trang trại nhỏ

8 Giá bột sữa nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sữa

9 Áp lực từ sản phẩm thay thế cao 0.04 2 0.08 2 0.08 2 0.08

1 Thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến 0.07 4 0.28 4 0.28 4 0.28

2 Thu nhập người dân được cải thiện

3 Sở hữu mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam 0.06 3 0.18 3 0.18 3 0.18

4 Nhà máy luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu tiêu dùng

5 Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm

6 Vinamilk có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15

7 Vinamilk có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm nhất VN và khu vực ASEAN

8 Vinamilk có nguồn năng lực giỏi, năng động 0.05 4 0.2 4 0.2 3 0.15

9 Chính sách khen thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao động đóng góp cho công ty

10 Vinamilk có chiến lược maketing trải rộng 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15

11 Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu luớng và nhu cầu tiêu dùng thị trường nhanh và mạnh

12 Có đội ngũ tiếp thị và bán làng có kinh nghiệm về phân tích và xác định nhu cầu tiêu dùng

13 Vinamilk tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng

14 Có mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh cao hơn so với đối thủ

15 Vinamilk hài hòa giữa lợi ích các bên, lợi ích của nhân viên công ty cũng nhu lợi ích nh nước xã hội

1 Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài

2 Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (trà, bia, cà phê) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao

3 Hoạt động maketing tập trung chủ yếu ở miền Nam, trong khi miền Bắc lại chưa được đầu tư mạnh

4 Kết quả đem lại từ maketing còn chưa xứng tầm với sự đầu tư 0.02 2 0.04 2 0.04 2 0.04

5 Nhà nước không kiểm soát nổi giá thị trường sữa

Tổng 1.00 6.09 5.62 5.58 o Từ kết quả ma trận định lượng QSPM, các chiến lược được sắp xếp theo mức độ hấp dẫn sau:

 Chiến lược phát triển và thâm nhập thị trường 6.09 điểm

 Chiến lược hội nhập về phía sau 5.62 điểm

Chiến lược đa dạng hóa của Vinamilk được đánh giá 5.58 điểm, trong đó công ty đã lựa chọn chiến lược phát triển và thâm nhập thị trường dựa trên bảng Ma trận định lượng QSIM nhằm thực hiện mục tiêu dài hạn cho giai đoạn 2020 – 2025 Vinamilk xác định rõ chiến lược phát triển kinh doanh đến năm 2025 để tối ưu hóa hiệu quả và mở rộng thị trường.

Công ty Vinamilk sẽ tiếp tục tập trung vào ngành sản xuất sữa, đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sang các khu vực mới và phát triển các sản phẩm hiện có.

 Đầu tư vào các hoạt động marketing, tận dụng thương hiệu mạnh và hệ thống phân phối sẵn có để gia tăng thị phần và phát triển thị trường.

Mở rộng thị trường xuất khẩu bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc đầu tư vào công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn thế giới.

 Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối sang các địa bàn khác: mở thêm điểm bán lẻ, tăng độ bao phủ phân phối sản phẩm.

Đầu tư mở rộng nhà máy là cần thiết để tăng công suất và đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường Việc tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện có, cùng với việc xây dựng nhà máy mới sử dụng công nghệ tiên tiến, sẽ giúp duy trì chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Đầu tư vào phát triển vùng nguyên liệu bò sữa là cần thiết, bao gồm việc tăng cường số lượng bò sữa tại các trang trại hiện có và mở rộng thêm các trang trại bò sữa mới cả trong và ngoài nước.

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK

Ngày đăng: 23/06/2022, 21:06

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w