1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công tu cổ phần sữa TH

72 997 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Sữa TH
Tác giả Nguyễn Thiên An, Vương Thị Thuỳ Dung, Hồ Thị Huỳnh Như, Phan Thị Kim Ngân, Nguyễn Lâm Thanh Thiên, Đinh Thị Hiền Trang, Nguyễn Huyền Trang, Lương Thị Ngọc Sang, Nguyễn Thị Thuỳ Vân, Nguyễn Thanh Tú
Người hướng dẫn GV: Võ Điền Chương
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. Hcm
Chuyên ngành Quản Trị Chiến Lược
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021 – 2022
Thành phố Tp Hcm
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 598,61 KB

Cấu trúc

  • 1. L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI (9)
  • 2. M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (9)
  • 3. P HẠM VI NGHIÊN CỨU (10)
  • 4. P HƯƠNG PHÁP LÀM TIỂU LUẬN (10)
  • 5. K ẾT CẤU TIỂU LUẬN (10)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC (11)
    • 1.1 C HIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP (11)
      • 1.1.1 Khái niệm về chiến lược (11)
      • 1.1.2 Vai trò và chức năng của chiến lược (11)
      • 1.1.3 Cấp độ và mô hình của chiến lược (14)
    • 1.2 Q UY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (17)
      • 1.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh (17)
      • 1.2.2 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược (17)
      • 1.2.3 Phân tích cấu trúc kinh doanh (18)
      • 1.2.4 Chiến lược cấp công ty (19)
      • 1.2.5 Chiến lược cấp kinh doanh (20)
      • 1.2.6 Chiến lược cấp chức năng (20)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH (22)
    • 2.1 G IỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH (22)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (22)
      • 2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh (23)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức (24)
      • 2.1.4 Các sản phẩm chính (25)
      • 2.1.5 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (25)
    • 2.2 P HÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ (27)
      • 2.2.1 Áp lực từ phía nhà cung cấp (28)
      • 2.2.2 Áp lực từ phía khách hàng (29)
      • 2.2.3 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (0)
      • 2.2.4 Áp lực từ sản phẩm thay thế (33)
      • 2.2.5 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh hiện tại (0)
    • 2.3 P HÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ (36)
      • 2.3.1 Kinh tế (36)
      • 2.3.2 Yếu tố công nghệ (0)
      • 2.3.3 Yếu tố văn hoá – xã hội (0)
      • 2.3.4 Yếu tố chính trị - pháp luật (0)
      • 2.3.5 Yếu tố tự nhiên (0)
      • 2.3.6 Yếu tố nhân khẩu học (0)
    • 2.4 P HÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ (43)
      • 2.4.1 Nguồn nhân lực (43)
      • 2.4.2 Sản xuất và vận hành (44)
      • 2.4.3 Liên minh hợp tác (46)
      • 2.4.4 Hệ thống phân phối (0)
    • 2.5 P HÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC (49)
      • 2.5.1 Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh (49)
      • 2.5.2 Ma trận SWOT (51)
      • 2.5.3 Ma trận SPACE (53)
    • 2.6 L ỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC BẰNG MA TRẬN ĐỊNH LƯỢNG QSPM (55)
  • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH ĐẾN NĂM 2025 (60)
    • 3.1 X ÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CẤP CÔNG TY (60)
      • 3.1.1 Mục tiêu của công ty TH đến năm 2025 (60)
      • 3.1.2 Xây dựng và lựa chọn chiến lược phát triển công ty (61)
    • 3.2 X ÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẤP CHỨC NĂNG (62)
      • 3.2.1 Chiến lược marketing (62)
      • 3.2.2 Chiến lược Nghiên cứu và phát triển (65)
      • 3.2.3 Chiến lược vận hành/sản xuất (66)
      • 3.2.4 Chiến lược tài chính (67)
      • 3.2.5 Chiến lược nguồn nhân lực (70)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ĐỀ TÀI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH, Sau quá trình tìm hiểu, em quyết định chọn Công ty Cổ phần hực phẩm Sữa TH để phân tích các xây dựng chiến lược kinh doanh để xem cách thức làm việc của họ, bởi vì theo chúng em đánh giá thì hoạt động tổ chức ở đây khá chuyên nghiệp và đầy đủ các quy trình.

L Ý DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi Nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh doanh trở thành yếu tố then chốt giúp công ty phát triển bền vững Qua việc phân tích đối thủ, doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó mở rộng thị trường và thu hút nhiều khách hàng hơn Sự chú trọng vào chiến lược kinh doanh không chỉ giúp công ty lớn mạnh mà còn chiếm lĩnh thị phần trong ngành Do đó, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào việc phát triển kế hoạch chiến lược và đạt được thành công trên thị trường.

Để phát triển một công ty kinh doanh thành công, việc xây dựng chiến lược kinh doanh là yếu tố thiết yếu Quá trình này đòi hỏi công ty phải không ngừng nghiên cứu và nâng cao kỹ năng để xây dựng chiến lược hiệu quả Sau khi tìm hiểu, tôi đã chọn Công ty Cổ phần thực phẩm Sữa TH để phân tích các chiến lược kinh doanh của họ, vì tôi đánh giá rằng hoạt động tổ chức tại đây rất chuyên nghiệp và có đầy đủ quy trình.

M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu và phân tích các hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần thực phẩm Sữa TH.

- Phân tích SWOT, SPACE, BCG, về hoạt động kinh doanh và xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty.

- Đề xuất giải pháp và các chiến lược kinh doanh sản phẩm ra thị trường trong tương lai.

P HẠM VI NGHIÊN CỨU

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh doanh cũng như các chiến lược của Công ty Cổ phần Thực phẩm Sữa TH Mục tiêu là xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty, từ đó đề xuất các chiến lược kinh doanh hiệu quả cho tương lai.

Công ty Cổ phần thực phẩm Sữa TH, có trụ sở tại TP.HCM, đang triển khai nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng cùng với các chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm nâng cao vị thế trên thị trường Việc phân tích các hoạt động này giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển bền vững và khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành thực phẩm sữa.

- Về thời gian: Phân tích các hoạt động kinh doanh cũng như các chiến lược kinh doanh trong khoảng thời gian từ 2010 – 2021.

P HƯƠNG PHÁP LÀM TIỂU LUẬN

Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu trên các nguồn khác nhau

Phương pháp phân tích tổng hợp là quá trình quan trọng, bao gồm việc xác định, thu thập và xử lý dữ liệu một cách đầy đủ Sau khi hoàn tất, việc phân tích và đánh giá sẽ cung cấp những cái nhìn khách quan và sâu sắc về thông tin đã thu thập.

Phương pháp so sánh là một cách hiệu quả để kết hợp kiến thức lý thuyết từ trường học với những trải nghiệm thực tế từ quá trình nghiên cứu công ty Bằng cách đối chiếu và phân tích, người học có thể rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá, từ đó nâng cao khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn.

Phương pháp liệt kê là một kỹ thuật quan trọng trong việc tổng hợp thông tin và dữ liệu đã thu thập Bằng cách liệt kê các thông tin này, chúng ta có thể rút ra những kết luận và đề xuất giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề một cách có hệ thống.

K ẾT CẤU TIỂU LUẬN

Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị chiến lược

Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh

Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh cho Công ty Cổ phần thực phẩm SữaTH.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

C HIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1 Khái niệm về chiến lược

Chiến lược trong khoa học quản lý là quá trình hình thành tư tưởng và định hướng, xây dựng kế hoạch và biện pháp, kết hợp các nguồn lực cần thiết, thực hiện một cách nhất quán trong thời gian dài nhằm thay đổi cục diện công việc từ trạng thái hiện tại sang trạng thái mong muốn.

Chiến lược doanh nghiệp là tổng thể các lựa chọn liên kết chặt chẽ và các biện pháp cần thiết để thực hiện tầm nhìn của doanh nghiệp, nhằm tạo ra giá trị kinh tế bền vững trong một bối cảnh thị trường cụ thể.

1.1.2 Vai trò và chức năng của chiến lược

Chiến lược là yếu tố then chốt trong quản trị doanh nghiệp, tạo nền tảng cho hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả Quản trị chiến lược không chỉ liên quan đến cấp doanh nghiệp mà còn bao trùm các quản trị chức năng, diễn ra liên tục để định hình phương hướng và hoạt động kinh doanh Quá trình này bao gồm việc ra quyết định hàng ngày nhằm ứng phó với những thay đổi và thách thức trong môi trường kinh doanh Nhà chiến lược cần xác định phương hướng cụ thể cho sự phát triển, nhưng cũng phải linh hoạt điều chỉnh khi có những thay đổi về chính sách hoặc nhu cầu thị trường Điều này đòi hỏi sự cân nhắc giữa việc duy trì hướng đi đã định hoặc chuyển sang một chiến lược mới, cũng như cách thức điều hành doanh nghiệp khi mối quan hệ với các đối tác có sự biến động.

Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp thực hiện quản trị chiến lược hiệu quả có hiệu suất sản xuất kinh doanh cao hơn so với những doanh nghiệp không áp dụng David (1997) khẳng định rằng quản trị chiến lược tốt có thể cải thiện đáng kể hiệu quả sản xuất Việc triển khai quản trị chiến lược từ khâu hoạch định đến đánh giá giúp tổ chức hoạt động hiệu quả hơn Quản trị chiến lược xác định mục tiêu và kế hoạch dài hạn, cung cấp định hướng, tăng cường phối hợp và kiểm soát hoạt động của tổ chức (Arasa và K'Obonyo, 2012) Ngoài ra, quản trị chiến lược còn hướng dẫn tổ chức trong việc xác định ý định chiến lược và ưu tiên trong quá trình thực hiện.

Theo Porter (1980), việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là cần thiết để cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ quyết định của các nhà quản lý cấp cao Việc xác định và phân tích các vấn đề chiến lược giúp doanh nghiệp phân bổ nguồn lực hiệu quả, tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững và thúc đẩy đổi mới Hơn nữa, quản trị quá trình thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến lược đảm bảo rằng chiến lược được triển khai một cách suôn sẻ và đúng theo kế hoạch đã đề ra.

Quản trị chiến lược doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ, với các nhà quản lý xây dựng chiến lược để xác định mục tiêu dài hạn và phân bổ nguồn lực hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất Theo Arasa và Kobonyo (2012), doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất cao thường chú trọng đầu tư vào quản trị chiến lược để duy trì và nâng cao giá trị bền vững thông qua lợi thế cạnh tranh Vai trò của quản trị chiến lược là rất quan trọng trong việc đạt được những mục tiêu này.

Quản trị chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, giúp định hướng phát triển bền vững Hoạt động này liên quan chặt chẽ đến nhiệm vụ chiến lược, phản ánh mong muốn tương lai và phương hướng thực hiện để đạt được mục tiêu dài hạn Việc xác định rõ ràng các hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp chủ động và kiểm soát mọi khía cạnh hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Quản trị chiến lược thiết lập mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự tồn vong, thành công của doanh nghiệp Các mục tiêu này cần được xác định rõ ràng ở mọi cấp bậc quản lý, từ cao nhất đến thấp nhất, nhằm chuyển đổi tầm nhìn thành các mục tiêu cụ thể và tránh sai lệch trong định hướng dài hạn Cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đều quan trọng, với các mục tiêu tổng thể liên quan đến vị thế thị trường, lợi nhuận hàng năm và kết quả tài chính Quản trị chiến lược khuyến khích sự tham gia của tất cả thành viên trong doanh nghiệp, bao gồm cả quản lý, giúp họ hiểu rõ và đo lường được vai trò cũng như đóng góp của mình vào thành công chung của chiến lược doanh nghiệp.

Quản trị chiến lược là quá trình xây dựng tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh, thiết lập mục tiêu chiến lược thông qua phân tích môi trường bên trong và bên ngoài Điều này giúp các nhà quản lý xác định mục đích tồn tại của doanh nghiệp và những gì doanh nghiệp muốn đạt được Mục tiêu chiến lược được thiết lập dựa trên phân tích khoa học, đảm bảo tính khả thi và gắn kết với sứ mạng Phân tích môi trường bên trong liên quan đến nhân lực, tài chính và quản lý, trong khi môi trường bên ngoài bao gồm văn hóa, kinh tế, xã hội, ngành và đối thủ cạnh tranh Qua đó, quản trị chiến lược giúp xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp và hiệu quả.

Quản trị chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mục tiêu hàng năm, hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực, và tái cấu trúc tổ chức, đồng thời phát huy văn hóa và phong cách lãnh đạo doanh nghiệp Một chiến lược hiệu quả giúp doanh nghiệp duy trì hướng đi đúng đắn và đạt được kết quả tích cực Tuy nhiên, nhiều chiến lược thất bại không phải ở khâu hoạch định mà ở khâu thực hiện Các nhà quản lý thường nhầm tưởng rằng việc xác định đúng lộ trình sẽ dẫn đến thành công Quản trị chiến lược hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các yếu tố bất ngờ, phân bổ nguồn lực hợp lý, từ đó duy trì định hướng và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Việc kiểm tra và đánh giá chiến lược trong quản trị chiến lược là rất quan trọng để doanh nghiệp có thể xem xét lại môi trường bên trong và bên ngoài, thiết lập ma trận đánh giá thành công, và đề xuất các hành động điều chỉnh nếu cần thiết Theo Mankins và Steele (2005), quá trình này giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá tầm nhìn tương lai, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, và các vấn đề cần bổ sung hoặc điều chỉnh trong chiến lược do bối cảnh kinh doanh, công nghệ mới, và sự thay đổi trong nguồn lực nội bộ.

1.1.3.1 Mô hình của chiến lược

1.1.3.2 Cấp độ của chiến lược:

Chiến lược có thể được xây dựng trên ba cấp độ khác nhau :

Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp

Chiến lược đơn vị kinh doanh

Chiến lược bộ phận hay chức năng.

Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp có các đặc điểm :

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu chung và nhiệm vụ của mình, bao gồm việc xác định các mục tiêu cụ thể và các loại hình hoạt động kinh doanh sẽ được triển khai Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải xây dựng phương pháp quản lý và phối hợp hiệu quả giữa các hoạt động để đạt được sự phát triển bền vững.

•Định hướng cạnh tranh: Đó là việc xác định thị trường hoặc đoạn thị trường mà doanh nghiệp sẽ cạnh tranh.

Quản lý các hoạt động kinh doanh độc lập và mối quan hệ giữa chúng là chiến lược tổng thể nhằm phát triển và khai thác tính cộng hưởng (synergy) Điều này được thực hiện thông qua việc phân chia và phối hợp các nguồn lực giữa các đơn vị độc lập hoặc giữa các hoạt động riêng lẻ, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và tăng cường sự liên kết trong tổ chức.

Chiến lược cấp doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp xác định cách thức quản lý các đơn vị kinh doanh hoặc nhóm hoạt động Doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa phương thức quản lý tập quyền, trong đó can thiệp trực tiếp vào hoạt động, hoặc phương thức quản lý phân quyền, tạo sự tự chủ cho các đơn vị kinh doanh dựa trên sự tin tưởng.

Doanh nghiệp cần sáng tạo giá trị gia tăng bằng cách quản lý hiệu quả danh mục hoạt động kinh doanh, đảm bảo thành công bền vững cho từng hoạt động Việc phát triển các đơn vị kinh doanh và phối hợp hài hòa giữa các hoạt động là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu dài hạn.

* Chiến lược các đơn vị kinh doanh

Q UY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn Nó bao gồm tất cả các yếu tố và lực lượng tác động đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường vi mô bao gồm các nhân tố có mối liên hệ trực tiếp và tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến năng lực và hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp.

Môi trường nội bộ là môi trường bên trong của tổ chức, bao gồm các nhân tố, các điều kiện mà tổ chức có khả năng kiểm soát được

Môi trường nội bộ của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố và lực lượng bên trong, phản ánh nội lực và bản sắc riêng của mỗi tổ chức.

1.2.2 Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu chiến lược

Tầm nhìn của tổ chức là một hình ảnh sinh động về tương lai, thể hiện định hướng và khát vọng mà tổ chức muốn đạt được Nó không chỉ là một bức tranh về những điều có thể xảy ra, mà còn là động lực thúc đẩy tổ chức hướng tới những mục tiêu lớn lao.

Sứ mạng của một tổ chức thể hiện lý do tồn tại và ý nghĩa của các hoạt động của nó Bản tuyên bố sứ mạng không chỉ nêu rõ mục đích mà còn xác định những gì tổ chức hướng tới, đối tượng khách hàng mà họ phục vụ, và phương thức hoạt động của mình.

Các mục tiêu ngắn hạn đóng vai trò quan trọng như nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược Chúng thường có các đặc điểm nổi bật như tính cụ thể, khả năng đo lường, có thể phân công cho từng cá nhân, thách thức nhưng vẫn khả thi, và được xác định trong một khung thời gian rõ ràng.

Mục tiêu là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu đích cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.

1.2.3 Phân tích cấu trúc kinh doanh

Phân tích cấu trúc kinh doanh hướng trọng tâm vào các nội dung chủ yếu sau:

Phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều quá trình và khâu khác nhau, nhằm đánh giá kết quả và hiệu quả của từng hoạt động Nội dung phân tích tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của các hoạt động như cung cấp, sản xuất và tiêu thụ, từ đó giúp cải thiện hiệu suất toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động đầu tư là quá trình đánh giá các hình thức đầu tư khác nhau trong doanh nghiệp, bao gồm đầu tư tài sản cố định, bất động sản và tài chính Nội dung phân tích này liên quan đến kết quả và hiệu quả của từng hoạt động đầu tư, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Qua đó, việc đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động sẽ giúp xác định nguyên nhân tác động, đồng thời chỉ ra tiềm năng và đề xuất các giải pháp khai thác tiềm năng đó.

Phân tích hoạt động tài chính là cần thiết để đảm bảo vốn cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp Doanh nghiệp phải thực hiện nhiều hoạt động tài chính như phát hành hoặc mua lại cổ phiếu, vay và trả nợ Vì vậy, việc phân tích không chỉ tập trung vào kết quả và hiệu quả của từng hoạt động tài chính mà còn xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả tổng thể của toàn bộ hoạt động tài chính.

Phân tích tình hình tài chính là việc đánh giá kết quả và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp, vì chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính Ngược lại, tình hình tài chính cũng phản ánh rõ nét chất lượng các hoạt động này Do đó, tình hình tài chính là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu phân tích kinh doanh.

Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng quát là cần thiết để khắc phục tình trạng rời rạc trong việc đánh giá hoạt động Hiệu quả này được xem xét từ nhiều góc độ và cấp độ khác nhau, bao gồm hiệu quả kinh doanh chung, hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Việc áp dụng chiến lược cấp công ty sẽ giúp tối ưu hóa các hoạt động và quy trình, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh tổng thể.

Chiến lược cấp công ty nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn, ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp, với trọng tâm là phát triển bền vững và tối đa hóa lợi nhuận Các chiến lược này đã được hình thành qua lịch sử kinh tế và có nhiều phân loại khác nhau Một số chiến lược cơ bản bao gồm: kết hợp phía trước, kết hợp phía sau, kết hợp ngang, thâm nhập thị trường, phát triển thị trường và phát triển sản phẩm Mỗi chiến lược bao gồm nhiều hoạt động cụ thể, phối hợp chặt chẽ để đạt được kết quả và hiệu suất tối ưu.

1.2.5 Chiến lược cấp kinh doanh

Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là những kế hoạch cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh, tập trung vào cách thức hoạt động và cạnh tranh trên từng thị trường riêng biệt Những chiến lược này bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, được áp dụng cho từng ngành cụ thể để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

1.2.6 Chiến lược cấp chức năng Đây là cấp độ nhỏ hơn trong chiến lược cấp đơn vị kinh doanh Là những chiến lược cụ thể cho từng đơn vị, bộ phận với những mục tiêu khác nhau Khi kết hợp với nhau sẽ tạo ra hiệu quả và đi đến những mục tiêu cụ thể thống nhất với chiếc lược cấp đơn vị kinh doanh Mỗi phòng ban, bộ phận khác nhau có những chiến lược khác nhau tùy vào công việc của từng bộ phận Các chiến lược cấp chức năng còn là vũ khí để công ty có thể hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh đối với đối thủ trực tiếp hay gián tiếp Thu hút khách hàng và cũng là vũ khí để giữ chân những khách hàng trung thành.

Vũ khí này phát huy tác dụng tốt thì sẽ cho ra những kết quả tốt và là động lực cho việc phát triển dài lâu.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

G IỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH, thành lập vào ngày 24/2/2009, là doanh nghiệp đầu tiên của Tập đoàn TH, chuyên đầu tư vào trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại và hệ thống phân phối chuyên nghiệp Tập đoàn TH được hỗ trợ tài chính từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á, ngân hàng này không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn đặc biệt chú trọng vào đầu tư trong lĩnh vực chế biến sữa và thực phẩm, góp phần vào các hoạt động an sinh xã hội.

Công ty Cổ phần sữa TH, do bà Thái Hương lãnh đạo với vai trò Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc, đã trở thành biểu tượng của thương hiệu sữa sạch TH True Milk Bà Thái Hương không chỉ là người đứng đầu mà còn là nguồn cảm hứng cho mỗi sản phẩm sữa, góp phần tạo nên thương hiệu nổi tiếng và được nhiều người tiêu dùng tin tưởng trên thị trường hiện nay.

Tập đoàn TH đang nỗ lực phát triển thành nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm thực phẩm tự nhiên Sản phẩm nổi bật nhất của họ là sữa tươi đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

Tập đoàn TH cam kết giữ gìn tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực hàng đầu thế giới Hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín từ nuôi trồng đến phân phối đảm bảo mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất.

• 27/02/2010 : chào đón cô bò Mộc đầu tiên về Việt Nam

• 14/05/2010 : lễ khởi công xây dựng nhà máy sữa TH ở Nghĩa Đàn, Nghệ An

• với tổng mức đầu tư 1,2 tỷ USD.

• 25/07/2010 : lần cho sữa đầu tiên khi bé bê May ra đời.

• 26/12/2010 : lễ ra mắt sữa tươi sạch TH True Milk

• 15/05/2011 : Ngày truyền thống của tập đoàn TH Lễ huy động phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh – Vì tầm vóc Việt.

• 26/05/2011 : Khai trương cửa hàng TH True Mart chính tại Hà Nội.

• 30/08/2011 : Khai trương cửa hàng TH True Mart chính tại TP.HCM

• 04/09/2011 : Triển Khai dự án Vì Tầm Vóc Việt “ Chung sức chung lòng Nuôi dưỡng tài năng”

• 27/11/2012 : Hội thảo quốc tế về sữa và Lễ ra mắt Bộ sản phẩm Sữa Tươi Tiệt Trùng Bổ Sung Dưỡng Chất.

• 09/07/2013 : Khai trương nhà máy sữa tươi sạch TH ( giai đoạn I )

• 23/07/2013 : Ra mắt Sữa chua TH True Yogurt.

• 20/01/2014 : Ra mắt dịch vụ giao hàng tận nhà.

• 09/07/2014 :Ra mắt Bộ sản phẩm Sữa Tươi Công Thức TOP KID dành cho trẻ từ 1-6 tuổi.

• 04/09/2014 : Ra mắt Bộ sản phẩm sữa tươi sạch học đường TH School Milk.

• 18/5/2016 : Khởi công tổ hợp trang trại bò sữa TH tại tỉnh Moscow Liên Bang Nga

• 19/12/2016 : Ra mắt TH true Butter và TH true Cheese

• 03/07/2017 : Ra mắt sản phẩm sữa tươi TH true MILK Organic

• 22/02/2018 : Khánh thành nhà máy sản xuất nước tinh khiết, thảo dược và hoa quả Núi Tiên tại Nghệ An.

08/05/2019 : Khởi công xây dựng cụm trang trại bò sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao 20.000 con tại Thanh Hoá.

• 20/01/2020 : Ra mắt TH true Rice

2.1.2 Tầm nhìn và sứ mệnh

Tập đoàn TH hướng tới việc trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm sạch từ thiên nhiên Chúng tôi cam kết đầu tư nghiêm túc và lâu dài, kết hợp với công nghệ tiên tiến nhất, nhằm xây dựng thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới, được mọi gia đình tin dùng và yêu mến, đồng thời mang lại niềm tự hào cho quốc gia.

Thông qua những gì tuyên bố trong tầm nhìn của mình, có thể thấy được tập đoàn

TH đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất thực phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm sạch có nguồn gốc thiên nhiên, đặc biệt là sữa tươi và các sản phẩm từ sữa dưới thương hiệu TH True Milk Công ty hướng đến việc chiếm lĩnh thị trường thực phẩm sạch trong trung và dài hạn, đồng thời xây dựng thương hiệu được công nhận không chỉ trong nước mà còn trên toàn cầu Để đạt được mục tiêu này, TH tập trung đầu tư dài hạn vào cơ sở hạ tầng và công nghệ, đồng thời ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quy trình sản xuất.

Tập đoàn TH được cấu thành từ ba công ty thành viên, mỗi công ty đảm nhận vai trò riêng biệt trong một quy trình làm việc khoa học và chuyên nghiệp Đồng thời, tập đoàn cũng chú trọng phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ TH Truemart để phục vụ nhu cầu của khách hàng.

Công ty chuỗi Trang trại Nhà máy

Chúng tôi đảm nhận nhiệm vụ quản lý trang trại bò, chuyên chế biến và phân phối sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng Với công nghệ hàng đầu châu Âu, chúng tôi cam kết cung cấp nguồn nguyên liệu chất lượng cao, mang đến những ly sữa tươi ngon và bổ dưỡng.

Tập đoàn TH đang nỗ lực phát triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm thực phẩm tự nhiên Sản phẩm nổi bật nhất của họ là sữa tươi đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

TH True Milk hiện có các sản phẩm:

- Sữa tươi tiệt trùng: bao gồm các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng nguyên chất, ít đường, có đường với nhiều khối lượng tịnh khác nhau.

- Sữa tươi thanh trùng: cũng như sữa tiệt trùng, sữa tươi thanh trùng cũng bao gồm loại nguyên chất, ít đường và có đường.

Sữa hạt là sự kết hợp tuyệt vời của các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Một số loại sữa hạt phổ biến bao gồm sữa hạt gạo lứt, sữa hạt với nghệ, gấc, hạnh nhân, macca và óc chó, cung cấp hương vị thơm ngon và giá trị dinh dưỡng cao.

- Sữa chua tự nhiên: bao gồm sữa chua ăn, sữa chua uống với nhiều loại và hương vị

- Bộ sản phẩm công thức Topkid: sữa chua ăn TOPKID, sữa chua uống tiệt trùng TOPKIP, sữa tươi TOPKID

- Kem: kem que và kem hộp với nhiều hương vị thơm ngon hấp dẫn.

- Thức uống giải khát: trà xanh, trà olong, nước gạo rang, nước trái cây TH True JUICE.

- Bơ, phomat: Bơ lạt tự nhiên, phomat que Mozzarella

- Thực phẩm: gạo Japonica, gạo lứt, đường vàng.

2.1.5 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Dù mới gia nhập thị trường so với các đối thủ lâu năm như Vinamilk và Dutch Lady, TH True Milk đã khẳng định vị thế vượt trội trong phân khúc sữa Việt Nam Công ty cung cấp hơn 70 sản phẩm dựa trên nền tảng sữa tươi, với mục tiêu mang đến sản phẩm và đồ uống sạch cho người tiêu dùng.

• Kể từ 2017, doanh nghiệp đã có những bước nhảy vọt như:

- Lãi ròng đạt 319 tỷ đồng năm 2017, năm 2018 đạt 450 tỷ Trong vòng 4 năm từ

2014 – 2018, doanh nghiệp đã tăng lãi ròng lên tới 15 lần.

Năm 2018, Công ty TH đã đạt doanh thu hơn 7.000 tỷ đồng, nhanh chóng vượt lộ trình đề ra, nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ trong kinh doanh sản phẩm sữa tươi Sau 10 năm, sản lượng sữa nội địa đã tăng đáng kể, góp phần giảm tỷ lệ nhập khẩu sữa bột pha lại từ 92% vào năm 2008 xuống còn hơn 60% hiện nay.

Theo số liệu thị trường bán lẻ đến tháng 11/2018, sữa TH True Milk ghi nhận mức tăng trưởng 22% về sản lượng và 30% về doanh thu Hiện tại, TH True Milk chiếm 45% thị phần trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành phố.

Tập đoàn TH đã ứng dụng khoa học kỹ thuật 4.0 và quản trị hiện đại, kết hợp với tài nguyên thiên nhiên và trí tuệ Việt Nam, để hoàn toàn tự chủ trong sản xuất từ nguyên liệu đến sản phẩm Vào cuối năm 2020, TH đã được Liên minh Kỷ lục Thế giới (WorldKings) công nhận với kỷ lục "Cụm trang trại tập trung ứng dụng công nghệ cao với quy trình sản xuất khép kín có quy mô lớn nhất thế giới".

2020 và đầu năm 2021, TH tiếp tục nhập khẩu thêm 4.500 bò sữa cao sản thuần chủng từ

Mỹ với số lượng lớn, đảm bảo quy trình kiểm dịch và quy trình thú ý theo tiêu chuẩn của

Bộ NN&PTNN cho biết, đàn bò đang đóng góp quan trọng vào việc tăng cường sản lượng sữa, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa với 100 triệu dân và chuẩn bị cho cơ hội xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

P HÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ

Môi trường vi mô, hay còn gọi là môi trường ngành, bao gồm những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản trị không thể kiểm soát, nhưng lại ảnh hưởng lớn đến hoạt động và kết quả kinh doanh Phân tích môi trường ngành giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro và cơ hội, từ đó xác định mô hình kinh doanh và các vấn đề cần giải quyết Qua việc đánh giá các rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược, doanh nghiệp có thể triển khai các kế hoạch phù hợp để quản lý và xử lý những rủi ro này, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

2.2.1 Áp lực từ phía nhà cung cấp

TH True Milk sản xuất sữa hoàn toàn từ nguyên liệu sữa tại trang trại của mình, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhà cung cấp bên ngoài Tuy nhiên, để duy trì vị thế trong phân khúc thị trường sữa tươi sạch, TH True Milk cần chú trọng đến các yếu tố đầu vào như giống bò sữa, thức ăn cho bò và công nghệ sản xuất hiện đại, vì chúng quyết định chất lượng và giá trị sản phẩm.

Mặc dù Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về tiêu chuẩn sữa sạch, nhưng yêu cầu về chất lượng sản phẩm trong phân khúc này rất cao Khi khởi động dự án, TH True Milk đã phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài, do Việt Nam không có truyền thống nuôi bò sữa Các nhà cung cấp này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp công nghệ, giống bò và cỏ Đặc biệt, nhiều người nuôi bò sữa tại Việt Nam phải nhập khẩu cỏ từ Mỹ để đảm bảo chất lượng.

Hàm lượng dinh dưỡng trong cỏ nhập khẩu cao hơn nhiều so với cỏ hiện có tại Việt Nam, giúp nâng cao sản lượng sữa TH True Milk đang phụ thuộc vào nguồn thức ăn cho bò nhập khẩu từ Israel và Mỹ với giá 260 USD/tấn, điều này làm tăng giá thành sữa và không bền vững cho phân khúc ngành sữa mà công ty đang hướng tới Để giải quyết vấn đề này, TH True Milk cần có chiến lược hợp lý và tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước Hiện tại, công ty đã tự sản xuất thức ăn cho bò bằng công nghệ cao và đã phát triển hệ thống trồng ngô, cao lương và cỏ, với giống cỏ chủ yếu nhập khẩu từ Mỹ.

2.2.2 Áp lực từ phía khách hàng

Các khách hàng tiêu dùng trực tiếp, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lượng của sản phẩm.

Hiện nay, thị trường sữa đang trở nên đa dạng với nhiều sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau Các công ty phải cạnh tranh chủ yếu qua chất lượng sản phẩm, sự phong phú về chủng loại, và sức mạnh thương hiệu trước khi đến yếu tố giá cả.

Trên thị trường hiện nay, Vinamilk và Dutch Lady nổi bật với chất lượng sản phẩm cao, nhưng TH True Milk cũng là một đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhờ vào dòng sản phẩm sữa tươi từ đàn bò sữa nuôi tại Nghệ An mà không sử dụng sữa bột nhập khẩu.

Mức độ đa dạng của sản phẩm

TH True Milk hiện có các sản phẩm sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa tươi công thức, sữa chua tự nhiên.

Dutch Lady: Dòng sản phẩm sữa tươi có đường.

FrieslandCampina Việt Nam, được thành lập vào năm 1995, đã gia nhập thị trường sữa Việt Nam vào năm 2011, cạnh tranh với Vinamilk - thương hiệu sữa hàng đầu, ra đời từ năm 1976 và nổi tiếng với uy tín và nhiều giải thưởng Hình ảnh cô gái Hà Lan quen thuộc của FrieslandCampina góp phần tạo nên sự nhận diện thương hiệu mạnh mẽ trong ngành sữa.

Giá sữa của TH True Milk hiện không có đối thủ cạnh tranh trên thị trường, cao hơn khoảng 6% so với sản phẩm cùng loại của Vinamilk.

Sữa tươi TH True Milk có giá bán cao hơn so với các thương hiệu sữa khác, mặc dù chất lượng sản phẩm đã được công nhận Tuy nhiên, với mức giá này, TH True Milk cần thận trọng vì người tiêu dùng có thể chuyển sang các sản phẩm thay thế nếu không có giá trị gia tăng rõ rệt.

So sánh giá về sản phẩm sữa nước lốc 4 hộp 180ml và 110ml

Lốc 4 hộp 180ml Lốc 4 hộp 110ml

TH True Milk 32500 TH True Milk 21500

Ba vì 27500 Ba Vì 17500 Điều này làm gia tăng áp lực giảm giá thành sản phầm cho TH True Milk

Các kênh phân phối trực tiếp như đại lý phân phối nhỏ lẻ, trung tâm dinh dưỡng và đặc biệt là các siêu thị hiện đại như Co.op Mart, Big C, Maxi Mart, Lotte đang ngày càng phổ biến và có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng.

Các công ty sữa trong nước và đại lý độc quyền của các hãng sữa nước ngoài đang cạnh tranh để giành các điểm phân phối chiến lược Họ chủ yếu sử dụng chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ, trung tâm dinh dưỡng, bệnh viện và nhà thuốc Những điểm phân phối này có sức mạnh đáng kể trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm sữa của khách hàng thông qua tư vấn và giới thiệu sản phẩm.

Tập đoàn TH đã đầu tư xây dựng chuỗi cửa hàng thực phẩm tươi sạch TH True Mart, một kênh bán hàng đạt chuẩn quốc tế, nhằm giới thiệu và phân phối riêng các sản phẩm của mình Khách hàng có thể đến trực tiếp cửa hàng để trải nghiệm và mua sắm sản phẩm chất lượng cao.

TH True Mart, người tiêu dùng còn có thể đặt hàng trực tuyến trên trang web www.thmilk.vn và nhận hàng ngay tại nhà mình

2.2.3 Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Áp lực từ phía đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Sức hấp dẫn của ngành:

+ Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỷ suất sinh lời và tốc độ tăng trưởng cao

Thị trường sữa nước đang được nhìn nhận là một lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển trong tương lai, đồng thời cũng mang lại lợi nhuận biên hấp dẫn cho các doanh nghiệp.

Thị trường sữa tại Việt Nam dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới, nhờ vào mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người còn thấp Hiện tại, mức tiêu thụ sữa bình quân của người dân Việt Nam chỉ đạt 26-27 kg/người/năm, thấp hơn nhiều so với mức trung bình thế giới khoảng 100 kg/người/năm và mức trung bình tại châu Á là 38 kg/người/năm.

Ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời cao, nhưng có sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm sản phẩm Sữa bột trung và cao cấp dẫn đầu về hiệu quả sinh lời với khoảng 40% so với giá bán lẻ, trong khi sữa nước và sữa chua đạt mức sinh lời khoảng 30% Ngược lại, phân khúc sữa đặc đang giảm nhu cầu, dẫn đến mức sinh lời thấp nhất, chỉ khoảng 12% so với giá bán lẻ.

- Những rào cản gia nhập ngành:

Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp Công ty TH đã đầu tư vào hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ tiên tiến, tạo ra những kỹ thuật vượt trội Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu suất sản xuất mà còn tạo ra rào cản vững chắc, ngăn chặn các đối thủ tiềm năng gia nhập ngành.

P HÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

2.3.1 Kinh tế Đại dịch COVID-19 vẫn đang có những diễn biến rất phức tạp và khó lường, tại Việt Nam Trong đó, đợt bùng phát dịch lần thứ tư bắt đầu từ ngày 27/4/2021 đã tác động nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh Đại dịch COVID-19 làm ngưng trệ, gián đoạn rất nhiều hoạt động sản xuất, kinh tế và hoạt động xã hội tại nhiều nền kinh tế trên thế giới, các chỉ số cơ bản của kinh tế thế giới đều diễn biến rất xấu: thất nghiệp tăng cao, giá hàng nguyên liệu lao dốc, nhiều tổ chức quốc tế tiếp tục hạ thấp dự báo tăng trưởng GDP toàn cầu năm 2021.

Những ảnh hưởng cụ thể như:

Trong 6 tháng đầu năm 2021, GDP của Việt Nam chỉ tăng 5,64%, chưa đạt mục tiêu đề ra Mặc dù con số này đã cải thiện so với mức 1,82% cùng kỳ năm 2020, nhưng vẫn chưa phục hồi về tốc độ tăng trưởng như các năm trước.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thu hút vốn đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước và FDI tại Việt Nam đang gặp khó khăn Năm 2020, đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước chỉ tăng 3,1%, trong khi 6 tháng đầu năm 2021 tăng 7,4% so với cùng kỳ Đặc biệt, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam năm 2020 giảm 25% so với năm 2019 và trong nửa đầu năm 2021 giảm 2,6% Điều này dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm gia tăng, với tỷ lệ thất nghiệp đạt 2,4% và tỷ lệ thiếu việc làm là 2,6% trong Quý II/2021, đều cao hơn so với Quý I/2021.

Trong bối cảnh khó khăn, hoạt động của doanh nghiệp trong 7 tháng đầu năm 2021 chỉ ghi nhận mức tăng 0,8% số doanh nghiệp thành lập mới so với cùng kỳ năm 2020, thấp hơn nhiều so với mức tăng trung bình 8,1% trong giai đoạn 2016-2020 Bên cạnh đó, số lao động cũng giảm 7,2%, phản ánh những thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.

Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể đã tăng 25,5% so với cùng kỳ năm 2020 Cụ thể, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng 23%, số doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể tăng 28,6%, và số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tăng 27,4%.

 Thứ tư: Về quy mô của doanh nghiệp, bị ảnh hưởng trên diện rộng.Hơn

Hơn 90% hợp tác xã đang đối mặt với tình trạng giảm doanh thu và lợi nhuận, trong khi đó, hơn 50% tổng số lao động bị cắt giảm hoặc nghỉ việc không lương Điều này cho thấy quỹ tín dụng nhân dân cũng đang gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh hiện tại.

Trong nửa đầu năm 2021, các đợt giãn cách xã hội đã ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực dịch vụ, với mức tăng trưởng chỉ đạt 3,96% so với cùng kỳ năm 2020 Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống ghi nhận sự giảm sâu lên tới 5,12%, trong khi dịch vụ vận tải và kho bãi cũng giảm 0,39%.

Thị trường bất động sản đang chịu tác động mạnh từ phân khúc nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp, văn phòng cho thuê và bất động sản du lịch, nghỉ dưỡng Xu hướng chuyển hướng đầu tư vào bất động sản đã làm cho thị trường trở nên sôi động hơn ở nhiều phân khúc khác Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng sốt đất, đầu cơ đất và thông tin quy hoạch đất bị nhiễu loạn, đặc biệt là tại các khu vực ven đô thị lớn, tạo ra nguy cơ bong bóng tài sản và rủi ro cho nền kinh tế vĩ mô.

Vào thứ bảy, hoạt động tiêu thụ nông sản và thủy sản tươi/đông lạnh gặp nhiều khó khăn do tính thời vụ, dẫn đến tình trạng giá nông sản giảm tại chỗ và ứ hàng cục bộ Tuy nhiên, giá bán nông sản tới tay người tiêu dùng trong nước vẫn không giảm.

Thời kỳ đầu bùng phát dịch bệnh Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến nhiều ngành nghề tại Việt Nam, đặc biệt là dệt may, sản xuất da, điện tử tiêu dùng và lắp ráp ô tô Theo thống kê chính thức, GDP quý 3/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch đối với nền kinh tế nước này.

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam ngày 29/9 cho hay:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2021 ước tính giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu mức giảm sâu nhất trong lịch sử tính toán và công bố GDP quý của Việt Nam.

1 “Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,04%; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%; khu vực dịch vụ giảm 9,28%."

Trong quý III/2021, tiêu dùng cuối cùng giảm 2,83% so với cùng kỳ năm trước, trong khi tích lũy tài sản tăng 1,61% Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ghi nhận mức tăng 2,51%, trong khi nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng mạnh 10,75%.

Trong 9 tháng năm 2021, GDP chỉ tăng 1,42% so với cùng kỳ năm trước do tác động nghiêm trọng của dịch Covid-19 đến mọi lĩnh vực kinh tế Nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh Cụ thể, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,74%, đóng góp 23,52% vào tăng trưởng; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,57%, đóng góp 98,53%; trong khi khu vực dịch vụ giảm 0,69%, làm giảm 22,05% tổng mức tăng trưởng.

4 Tính chung 9 tháng năm 2021, tổng số doanh nghiệp thành lập mới đạt 85,5 nghìn doanh nghiệp, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm trước.

5 Tổng số dự án đầu tư nước ngoài tính đến 20/9/2021 đăng ký cấp mới giảm37,8% so với cùng kỳ năm 2020 nhưng số vốn đăng ký tăng 20,6%.

6 Vốn đăng ký cấp mới bình quân 1 dự án trong 9 tháng năm 2021 đạt 10,3 triệu USD/dự án (cùng kỳ năm 2020 đạt 5,3 triệu USD/dự án).

Tập đoàn TH nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, do đó, các dự án đầu tư của họ tập trung vào việc áp dụng công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

- Trang trại được đầu tư đồng bộ về công nghệ cũng như nguồn nhân lực.

- Bò sữa nhập từ các nước nổi tiếng

- Công nghệ chăn nuôi Israel và áp dụng những công nghệ chế biến sữa tiên tiến trên thế giới

Hệ thống quản lý hoàn toàn được vi tính hóa, đảm bảo vệ sinh cho dòng sữa Bên cạnh đó, việc khám sức khỏe định kỳ cho bò được thực hiện bởi các bác sĩ thú y có kinh nghiệm.

- Với tiêu chí đầu tư nghiêm túc và có kế hoạch dài hạn tại Trang trại Bò Sữa TH,

P HÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ

TH là một tổ chức hàng đầu trong ngành chế biến và kinh doanh sữa cùng nước giải khát, với quy mô hoạt động rộng khắp Việt Nam và đội ngũ lao động lên tới gần 6.500 người Công ty sở hữu một đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm và đang không ngừng củng cố và đầu tư vào nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ kế thừa nhằm phát triển bền vững trong tương lai.

TH không chỉ chú trọng nâng cao đời sống cho tất cả nhân viên mà còn đầu tư mạnh mẽ vào việc nâng cao trình độ tay nghề cho từng bộ phận Công ty tạo điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, từ văn phòng đến nhà máy, nhằm phát huy tối đa năng lực làm việc của từng cá nhân.

Việc thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt trong chiến lược hoạt động và phát triển bền vững của TH Để đạt được điều này, TH đã xây dựng một chính sách nhân sự và môi trường làm việc tối ưu, tập trung vào các khía cạnh quan trọng.

+ Điều kiện làm việc an toàn và chăm sóc sức khỏe.

+ Phát triển một đội ngũ lao động đa dạng, tôn trọng sự khác biệt và không phân biệt đối xử.

Quan hệ lao động được thiết lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tuân thủ pháp luật, đảm bảo rằng giá trị lao động của nhân viên được công nhận và bù đắp một cách hợp lý Đồng thời, việc phát triển nhân viên cũng được chú trọng, tạo điều kiện cho họ nâng cao kỹ năng và đóng góp hiệu quả hơn cho tổ chức.

+ Thúc đẩy một văn hóa làm việc hỏa hợp.

2.4.2 Sản xuất và vận hành

TH hiện đang sở hữu trang trại bò sữa hiện đại và tự động hóa hàng đầu châu Á, với tổng cộng 45.000 con bò, trong đó có 22.000 con bò sữa Trang trại này cung cấp cho thị trường 600 tấn sữa tươi mỗi ngày.

Tập đoàn TH đang đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực thực phẩm và đồ uống, nổi bật với Dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao” Dự án này sản xuất sữa tươi sạch mang thương hiệu TH, vận hành theo chuỗi sản xuất khép kín và được triển khai từ tháng 10 năm 2009 với tổng vốn đầu tư lên tới 1,2 tỷ USD Hiện tại, tổng đàn bò đạt 45.000 con tại Nghệ An, xác lập kỷ lục trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung lớn nhất châu Á vào năm 2015.

Nhà máy sữa tươi sạch TH giai đoạn 1 có công suất 200.000 tấn/năm, là bước đầu trong kế hoạch xây dựng "siêu nhà máy" với tổng công suất lên tới 500.000 tấn/năm Các dây chuyền chế biến và đóng gói tại đây được vận hành bằng công nghệ đo lường và điều khiển tiên tiến nhất thế giới từ các thương hiệu hàng đầu như Siemens, Danfoss và Grundfoss.

- Trong giai đoạn tiếp theo của dự án (2015-2019), TH sẽ đưa vào vận hành toàn bộ

Nhà máy sữa "siêu nhà máy" này dự kiến có tổng công suất lên tới 1.700 tấn/ngày, tương đương hơn 500.000 tấn/năm hay 500.000 lít/năm Đây sẽ là nhà máy sữa lớn nhất Đông Nam Á và thuộc loại hiện đại nhất thế giới.

Trang trại TH tại Nghĩa Đàn, Nghệ An, thuộc Công ty cổ phần Thực phẩm sữa TH, đã xác lập kỷ lục châu Á về "Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung ứng dụng công nghệ cao quy mô hiện đại và lớn nhất Đông Nam Á" Trang trại này đang nỗ lực tạo ra các sản phẩm sữa tươi sạch TH True Milk đạt tiêu chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam.

Các trang trại của TH tại Nghệ An được xây dựng cách nhau ít nhất 10 km, nằm trong huyện Nghĩa Đàn, với tổng diện tích quy hoạch 37.000 ha, đảm bảo nguồn nguyên liệu tự chủ Nhà máy chế biến sữa tươi sạch TH Mega, có công suất thiết kế hơn 500 triệu lít sữa mỗi năm, đã được xây dựng tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn.

Sữa tươi sạch TH True Milk nổi bật so với các thương hiệu sữa khác tại Việt Nam nhờ vào quy trình vắt sữa tự động hóa và bảo quản sữa ở nhiệt độ dưới 4 độ C Điều này giúp ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn, đồng thời giữ gìn hàm lượng chất dinh dưỡng nguyên chất trong sản phẩm.

Dự án "Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tươi sạch" của TH, bắt đầu từ tháng 10/2009, được triển khai trên diện tích 37.000 ha với tổng vốn đầu tư 1,2 tỷ USD Đến nay, dự án đã đạt tổng đàn bò 45.000 con, với năng suất sữa bình quân 40 lít/con/ngày Định hướng đến năm 2019, trang trại TH True Milk dự kiến tăng số lượng bò sữa lên 137.000 con, cung cấp ra thị trường 500 triệu lít sữa mỗi năm.

Hương vị thơm ngon của sữa TH True Milk được tạo nên từ nguồn thức ăn đa dạng dành cho bò, với thực đơn phong phú lên đến 16 loại, bao gồm ngô, cao lương Mỹ, cỏ Mombasa, vỏ Mulato, vỏ đậu nành và nước tinh khiết Đặc biệt, chế độ dinh dưỡng được thiết kế riêng cho bò đang vắt sữa, bò dưỡng bệnh và bê con, đảm bảo sức khỏe và chất lượng sữa Cánh đồng hoa hướng dương rộng lớn cũng góp phần vào quy trình sản xuất sữa chất lượng cao này.

Cánh đồng 50 ha này là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho thực đơn của bò sữa, với khả năng sản xuất hàng trăm tấn thức ăn tươi cho đàn bò.

Hệ thống máy cắt hiện đại đang cách mạng hóa quy trình thu hoạch ngô, với những chiếc xe cắt ngô, cỏ và hướng dương có giá trị lên tới 700.000 USD mỗi chiếc Mỗi máy có khả năng thay thế sức lao động của 800 thanh niên khỏe mạnh, cắt được tới 1 tấn cỏ mỗi phút và tổng cộng có thể đạt 500 tấn cỏ trong một ngày.

P HÂN TÍCH CÁC CHIẾN LƯỢC

2.5.1 Phân tích chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh

2.5.1.1 Phân tích chuỗi giá trị

-Cấu trúc hạ tầng công ty:

+ Ban lãnh đạo có năng lực trong việc nhận định cơ hội và phát triển kinh doanh bền vững.

+ TH hợp tác với IBM trong việc triển khai hạ tầng CNTT trong việc quản lý.

+ Năng lực cao trong việc quy động nguồn vốn giá rẻ từ thị trường vốn.

+ Áp dụng hệ thồng quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO 9000.

+ Tuyển dụng lao động tại địa phương và thông qua các dịch vụ cho thuê lao động (outsourcing).

+ Điều kiện làm việc an toàn và chăm sóc sức khỏe tốt cho người lao động.

+ Coi nguồn nhân lực là trọng tâm cho việc phát triển, có chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao về chất lượng lao động.

+ Xây dựng môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho người lao động phát triển.

+ Đầu tư mạnh trong việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.

+ Hiệu quả của bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm cao.

+ Đầu tư các thiết bị công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn thế giới.

+ Đầu tư phát triển các dự ăn chăn nuôi bò sữa

+ Có quan hệ tốt với nhà cung cấp.

+ Quy trình mua sắm được thiết kế, giám sát chặt chẽ đảm bảo chất lượng đầu vào.

+ Vận chuyển sữa tươi và các nguyên liệu vào chế biến với quy trình được kiểm soát chặt chẽ và công nghệ tiên tiến.

+ TH có hệ thống kiểm soát nguyên liệu tồn kho, đảm bảo thời gian tồn kho đúng quy định.

Robot và kỹ sư điều khiển robot thực hiện các quy trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển và kiểm tra với độ chính xác cao, tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế.

-Các hoạt động đầu ra:

+ Các hoạt động đóng gói, vận chuyển đều được thực hiện và hỗ trợ bởi robot.

+ Hệ thống động lạnh được nâng cấp và kiểm tra thường xuyên đảm bảo các thành phẩm được tạo ra ở điều kiện tốt nhất.

+ TH có kênh phân phối rộng khắp toàn quốc.

+ Thương hiệu của TH mạnh.

+ Đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm.

+ Có trang web tư vấn sức khỏe cho khách hàng.

+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng tiêu dùng và khách hàng đại lý được nâng cao thường xuyên.

2.5.1.2 Chuỗi giá trị khách hàng

Yêu cầu mong đợi trong chuỗi giá trị khách hàng

Sản phẩm Nguyên liệu sản xuất

Công nghệ và quy trình

Chuỗi giá trị khách hàng

Không sử dụng chất bảo quản

Nguyên liệu sản xuất được sử dụng từ

Công nghệ và quy trình sản xuất được

Hoạt động phát triển cộng đồng chú trọng vào việc cung cấp sữa tươi nguyên chất đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Không sử dụng chất bảo quản

Từ các trang trại bò sữa, thu mua sữa từ nông dân và nhập khẩu từ nước ngoài

Công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất thế giới của Israel, sử dụng robot và công nghệ khép kín

PR hỗ trợ (học bổng, quỹ sữa trẻ em nghèo )

Có nhiều chủng loại sữa và sản phẩm từ sữa

1 Thị trường vẫn còn tiềm năng tăng trưởng (5-7%/năm)

2 Kinh tế chính trị ổn định

3 Nguôn cung nguyên vật liệu trong nước được cải thiện

4 Cơ cấu dân số còn trẻ và tốc độ tăng dân số tương đối

5 Tiêu dùng sữa trở thành một nhu cầu thiết yếu

1 Thị hiếu tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn

2 Biến động tỉ giá gây ảnh hưởng đến chi phí đầu vào

3 Cạnh tranh gay gắt trên thị trường

4 Tác động của khủng hoảng kinh tế lên chi phí đầu vào và chi phí hoạt động

5 Lãi suất cho vay biến động ĐIỂM MẠNH (Strengths)

2 Công nghệ sản xuất hiện đại (công nghệ mua từ Israel và New Zealand)

3 Chủ động hội nhập dọc về phiá trước và sau (xây dựng trang trại để lấy sữa và hệ thống phân phối riêng)

4 Thị phần công ty hiện tại tương đối và đang được mở rộng

5 Có hệ thống phân phối riêng bên cạnh kênh phân phối truyền thống.

(100 cửa hàng TH mart trên của nước)

Mở rộng thị phần hiện tại và khai thác thị phần mới tại khu vực nông thôn là mục tiêu chính của chúng tôi Đồng thời, chúng tôi sẽ xây dựng và củng cố thương hiệu sữa sạch, phát triển các sản phẩm mới mang thương hiệu TH, bao gồm các sản phẩm từ sữa như yaourt, phô mai và sữa chua Để tăng cường sức cạnh tranh, chúng tôi sẽ giảm chi phí sản xuất thông qua việc đầu tư vào dây chuyền chế biến cỏ mới và đào tạo, huấn luyện nhân viên.

Để chiếm lĩnh thị phần sữa tươi, cần tập trung vào việc vượt qua các đối thủ cạnh tranh Việc xây dựng thương hiệu sữa sạch sẽ giúp tạo dựng lòng tin từ phía người tiêu dùng, thông qua các hoạt động marketing hiệu quả.

Cải tiến dây chuyền sản xuất hiện tại nhằm giảm chi phí sản xuất và quản lý là cần thiết, và điều này có thể đạt được thông qua việc đào tạo nhân lực hiện có bằng cách học hỏi từ các chuyên gia nước ngoài.

1 Chưa có hệ thống hậu mãi, chăm sóc khách hàng

2 Không có lợi thế về kinh nghiệm sản xuất

3 Hệ thống sản xuất có thể chưa đáp ứng hết nhu cầu về sản lượng (số lượng bò cho sữa chỉ có 22000 con)

4 Cơ cấu vốn hiện tại còn sử dụng

Để duy trì và phát triển khách hàng trung thành, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống hậu mãi và chăm sóc khách hàng hiệu quả Đồng thời, việc thu hút nhân sự từ các đối thủ cạnh tranh thông qua các chính sách phúc lợi và lương bổng hấp dẫn cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của công ty.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, công ty cần thành lập các trung tâm hậu mãi và chăm sóc khách hàng hiệu quả Đồng thời, việc liên hệ với các nhà cung ứng bên ngoài là cần thiết để đảm bảo nguồn cung ổn định Thiết kế các hợp đồng cung ứng dài hạn với nhiều vốn vay sẽ giúp công ty duy trì hoạt động sản xuất Cuối cùng, thu hút các nhà đầu tư góp vốn sẽ là một giải pháp quan trọng để mở rộng khả năng sản xuất, bao gồm việc mua thêm bò và đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới.

W4T4T5: Xem xét cắt giảm các chi phí không cần thiết, xử lý các dự án hay phương án sản xuất không hiệu quả Cổ phần hóa công ty

Vị trí chiến lược bên trong Điểm số

Vị trí chiến lược bên ngoài Điểm số Sức mạnh tài chính (FS) Sự ổn định của môi trường (ES)

Doanh thu +6 Sự thay đổi công nghệ -2

Khả năng thanh toán ( giả định)

Vốn luân chuyển ( giả định) +5 Sự biến đổi của nhu cầu -1

Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần +2 Phạm vi giá của các sản phẩm cạnh tranh

Sự dễ dàng rút lui khỏi thị trường

+2 Rào cản gia nhập ngành -1

Rủi ro trong kinh doanh +4 Áp lực cạnh tranh -5

Vòng quay hàng tồn kho +5 Độ co giãn của giá theo nhu cầu -1

Lợi thế cạnh tranh ( CA) Sức mạnh của ngành (IS)

Thị phần -2 Mức tăng trưởng tiềm năng +6

Chất lượng sản phẩm -1 Mức lợi nhuận tiềm năng +6

Chu kỳ sống của sản phẩm -1 Sự ổn định về tài chính +5

Lòng trung thành của khách hảng

Sử dụng công suất để cạnh tranh

-5 Sự sử dụng nguồn lực +5

Bí quyết công nghệ -5 Qui mô vốn +2

Sự kiểm soát đối với nhà cung cấp và người phân

-2 Sự dễ dàng thâm nhập thị trường +5 phối

Hội nhập dọc -2 Sử dụng năng suất, công suất +5

Thông qua việc xây dựng ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (SPACE), dựa trên thông tin về doanh nghiệp TH True Milk và môi trường ngành, kết quả cho thấy công ty này đang có lợi thế tài chính tương đối (2,13) và hoạt động trong ngành có tốc độ phát triển ổn định (1,72) Do đó, chiến lược tấn công là lựa chọn phù hợp cho TH True Milk.

 TH true milk nên tận dụng tối đa những thế mạnh về tài chính, thương hiệu để:

-Phát triển thị phần trong nước và mở rộng đầu tư, xuất khẩu sang nước ngoài.

-Nghiên cứu và phát triển dòng sản phẩm mới

-Chủ động trong cung cấp nguyên liệu: tự cung và phối hợp trực tiếp với hộ nông dân để đảm bảo chất lượng nguồn cung.

L ỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC BẰNG MA TRẬN ĐỊNH LƯỢNG QSPM

Do hạn chế về nguồn lực và tài nguyên, công ty TH cần chọn lựa chiến lược hấp dẫn từ các phương án khả thi Dựa trên phân tích Ma trận SPACE, Ma trận chiến lược chính và Ma trận SWOT, các chiến lược được điều chỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển của TH cho giai đoạn đến năm 2025.

Chiến lược 1: Phát triển và thâm nhập thị trường

Chiến lược 2: Đa dạng hóa liên quan

Chiến lược 3: Hội nhập từ phí sau

Bảng – Ma trận định lượng QSPM

STT Các yếu tố chính Trọng số

Tổng điểm HĐ Điểm HD

Tổng điểm HĐ Điểm HD

1 Thị trường còn tiềm năng tăng trưởng (7.5%/năm)

2 Rào cản ra vào ngành lớn 0.07 2 0.12 3 0.12 2 0.08

3 Nguồn cung nội địa sẽ được tăng về sản lượng (2015 đạt

4 Mức tiêu thụ sữa của người dân 0.1 4 0.16 4 0.16 3 0.12 còn thấp so với thế giới (tốc độ tăng trưởng 6-7%/năm)

5 Lạm phát có thể giảm trong những năm tới (CPI đạt 11.5%)

6 Hệ thống pháp luật và chính trị ổn định

7 Trình độ nhân lực ngành sữa ngày càng được cải thiện do sự xuất hiện nhiều các hàng sữa ngoại

8 Thu nhập người dân ngày càng được cải thiện

1 Tỉ giá ngoại tệ có xu hướng tăng 0.05 2 0.04 2 0.04 2 0.04

2 Nguồn cung hiện tại còn phụ thuộc vào nước ngoài (70%)

3 Nhu cầu tiêu dùng sữa trên thế giới có xu hướng bão hoà

4 Giá thức ăn cho bò sữa tăng 0.03 1 0.06 2 0.06 2 0.06

5 Giá xăng, điện, nước tăng 0.02 1 0.04 2 0.04 2 0.04

6 Lãi vay cho hoạt động sản xuất còn cao (15-17%/năm)

7 Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế ngày càng nhiều (thực phẩm dinh dưỡng, thuốc bổ,…)

8 Sự gia nhập của các tập đoàn sữa nước ngoài làm gia tăng cạnh tranh trên thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO

9 Người tiêu dùng dễ bị tác động bởi thông tin truyền thông

1 Tự cung nguyên liệu đầu vào

2 Thương hiệu sữa sạch được khách hàng biết đến

3 Công nghệ sản xuất hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài (hệ thống afitag, hệ thống vắt sữa tự động, )

4 Kênh phân phối riêng (TH true

Mart) bên cạnh các kênh phân phối truyền thông (khoảng 100 cửa hàng)

5 Có thị phần tương đối trong ngành

6 TH có tốc độ tăng trưởng cao qua các năm

7 Nguồn nhân lực lao động 0.05 3 0.15 3 0.15 3 0.15

8 Hệ thống chăm sóc bò nhập khẩu từ Israel

9 Doanhh thu cao và có xu hướng tăng trong thời gian tới

1 Chưa có hệ thống hậu mãi chăm sóc khách hàng hiệu quả

2 Chưa có lợi thế về kinh nghiệm so với các đối thủ cạnh tranh

3 Cơ cấu nguồn vốn còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay

4 Giá cả sản phẩm còn cao so với các sản phẩm khác

5 Nguồn thức ăn hiện nay cho bò vẫn còn nhập khẩu với giá cao

6 Chi phí vận hành hệ thống chăn nuôi bò sữa cao

7 Sản phẩm chưa đa dạng 0.05 1 0.15 2 0.05 2 0.05

Tổng 1.00 3.89 3.81 3.73 o Từ kết quả ma trận định lượng QSPM, các chiến lược được sắp xếp theo mức độ hấp dẫn sau:

 Chiến lược phát triển và thâm nhập thị trường 3.89 điểm

 Chiến lược hội nhập về phía sau 3.81 điểm

Chiến lược đa dạng hóa được đánh giá với 3,73 điểm, cho thấy sự quan trọng trong việc phát triển và thâm nhập thị trường Dựa trên bảng Ma trận định lượng QSPM, TH đã lựa chọn chiến lược này để đạt được mục tiêu dài hạn trong giai đoạn tới.

2020 – 2025 o TH xác định chiến lược phát triển kinh doanh của công ty đến năm 2025 như sau:

Công ty sẽ tiếp tục tập trung vào ngành sản xuất sữa, đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng trưởng bền vững Việc thâm nhập vào các thị trường mới và phát triển các sản phẩm hiện có là chiến lược chính của TH trong thời gian tới.

 Đầu tư vào các hoạt động marketing, tận dụng thương hiệu mạnh và hệ thống phân phối sẵn có để gia tăng thị phần và phát triển thị trường.

Mở rộng thị trường xuất khẩu đòi hỏi cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc đầu tư vào công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn thế giới.

 Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối sang các địa bàn khác: mở thêm điểm bán lẻ, tăng độ bao phủ phân phối sản phẩm.

Đầu tư mở rộng nhà máy là cần thiết để tăng cường công suất, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường Việc tối đa hóa và tối ưu hóa công suất của các nhà máy hiện tại, cùng với việc xây dựng nhà máy mới sử dụng công nghệ tiên tiến, sẽ giúp duy trì chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Đầu tư vào phát triển vùng nguyên liệu bò sữa là cần thiết, bao gồm việc tăng cường số lượng bò sữa tại các trang trại hiện có và mở rộng tìm kiếm để phát triển thêm các trang trại bò sữa mới cả trong nước và quốc tế.

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH ĐẾN NĂM 2025

Ngày đăng: 23/06/2022, 21:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tập đoàn TH được hình thành với 3 công ty thành viên đảm nhận các vai trò khác nhau theo bản đồ công việc khoa học trong một quy trình khép kín chuyên nghiệp - Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công tu cổ phần sữa TH
p đoàn TH được hình thành với 3 công ty thành viên đảm nhận các vai trò khác nhau theo bản đồ công việc khoa học trong một quy trình khép kín chuyên nghiệp (Trang 24)
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh - Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công tu cổ phần sữa TH
Bảng ph ân tích đối thủ cạnh tranh (Trang 34)
- Đến thời điểm hiện tại thì THTrue milk vẫn sử dụng song song 2 hình thức cừa thông qua các hệ thống siêu thị, cửa hàng tạp hoá nhỏ, vừa phân phối qua hệ thống cửa hàng riêng của mình, nhưng chú trọng hơn tới hình thức thứ nhất, vì đa số người dân Việt N - Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công tu cổ phần sữa TH
n thời điểm hiện tại thì THTrue milk vẫn sử dụng song song 2 hình thức cừa thông qua các hệ thống siêu thị, cửa hàng tạp hoá nhỏ, vừa phân phối qua hệ thống cửa hàng riêng của mình, nhưng chú trọng hơn tới hình thức thứ nhất, vì đa số người dân Việt N (Trang 48)
Bảng – Ma trận định lượng QSPM - Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công tu cổ phần sữa TH
ng – Ma trận định lượng QSPM (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w