ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến hiệu quả kinh tế của việc trồng măng Bát Độ của các hộ nông dân ở xã An Phú, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
* Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại xã An Phú, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái
Thời gian thực tập từ ngày 15/01/2018 - 30/05/2018
* Số liệu sơ cấp: Được thu thập trong năm 2017, sử dụng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước và các câu hỏi phỏng vấn sâu các bên liên quan
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2015 đến 2017, chủ yếu tập trung vào các thông tin đã được công bố về năng suất, diện tích và phân bố của măng Bát Độ.
Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã An Phú
- Hiệu quả kinh tế của việc trồng măng Bát Độ trên địa bàn xã An Phú
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trồng măng tre Bát Độ trên địa bàn xã
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc trồng măng Bát Độ của hộ nông dân trên địa bàn xã An Phú trong thời gian tới
- Phương pháp thu thập thông tin
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin chính thức của cơ quan Nhà nước và các nghiên cứu về tác động của tín dụng đối với sản xuất kinh doanh nông nghiệp Ngoài ra, các báo cáo và tổng kết về chính sách tài chính tín dụng của địa phương cũng được xem xét Thông tin thống kê về phát triển kinh tế và hoạt động của hệ thống tín dụng địa phương là những dữ liệu quan trọng Nguồn tài liệu này được tổng hợp từ báo cáo kinh tế - xã hội của xã, sách báo và các tài liệu liên quan khác.
Phiếu điều tra được thiết kế để thu thập thông tin cần thiết, bao gồm các dữ liệu cơ bản về hộ điều tra, tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ măng tre Bát Độ, cùng với thông tin về mối liên kết giữa các tác nhân cung ứng vật tư đầu vào.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn xã An Phú làm địa điểm khảo sát, nơi có 14 thôn Để thu thập dữ liệu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 40 hộ trồng măng Bát Độ dựa trên danh sách do UBND xã cung cấp.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với phiếu câu hỏi điều tra
Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích và xử lý số liệu để đánh giá hiện trạng lao động và tình hình sản xuất của các hộ nông dân, đồng thời xem xét cơ cấu cây măng Bát Độ trong hoạt động sản xuất kinh tế của gia đình.
Từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của cây măng Bát Độ tại xã An Phú.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập thông tin thứ cấp, cần phân loại và sắp xếp chúng theo mức độ quan trọng Đối với các dữ liệu số, hãy tạo bảng để trình bày một cách rõ ràng và có tổ chức.
- Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý
3.3.2 Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp thống kê kinh tế
Phương pháp mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng dựa trên các số liệu đã được tính toán, thể hiện thông qua số bình quân, giúp người đọc hiểu rõ hơn về các đặc điểm và xu hướng của đối tượng nghiên cứu.
- Là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối, so sánh chúng với nhau từ đó tìm ra quy luật của hiện tượng nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp này để so sánh tình hình sản xuất giữa các năm của hộ nông dân; so sánh thu nhập của hộ
- So sánh biến động về kinh tế - xã hội của xã An Phú qua 3 năm (2015
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất măng Bát Độ của các hộ điều tra
- Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/hộ
- Mức đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho sản xuất và cho một ĐVDT trồng trọt
3.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất măng Bát Độ
- GO: Toàn bộ giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm thu được trên
1 ĐVDT canh tác trong một chu kỳ sản xuất
Qi: Khối lượng sản phẩm sản loại i xuất ra tính trên một ĐVDT canh tác Pi: Đơn giá sản phẩm loại i
Giá trị gia tăng (VA) là chỉ số thể hiện giá trị tăng thêm của sản phẩm, được tính bằng cách lấy giá trị sản xuất bình quân trừ đi chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài.
Chi phí trung gian bao gồm toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ mua ngoài cần thiết cho quá trình sản xuất, như giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Cj: Là chi phí thứ j trong quá trình sản xuất
Thu nhập hỗn hợp (MI) là tổng thu nhập của người sản xuất, bao gồm công lao động của hộ gia đình và lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất trên một đơn vị diện tích đất trong một vụ mùa hoặc một năm.
Chỉ tiêu đánh giá giá trị gia tăng (VA) là tổng hợp kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ của một đơn vị trong một khoảng thời gian xác định.
- TC là tổng chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi
3.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
GO/IC là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa chi phí trung gian và giá trị sản xuất tạo ra Cụ thể, mỗi đồng chi phí trung gian đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất Hiệu suất càng cao, sản xuất càng hiệu quả, cho thấy sự tối ưu trong việc sử dụng nguồn lực.
- VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng
- GPr/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
An Phú, xã vùng cao thuộc huyện Lục Yên, có tổng diện tích tự nhiên 42.612,5 ha, bao gồm 34,39 ha đất thổ cư và 3.178,05 ha đất nông nghiệp Dân số tại đây là 1.245 hộ với 5.151 nhân khẩu, trong đó dân tộc Kinh chiếm 2,9%, Tày chiếm 96,1%, Dao và Nùng mỗi dân tộc chiếm 0,3%, cùng với các dân tộc khác chiếm 0,4%.
Vị trí địa lý của xã như sau:
Phía Bắc giáp xã Minh Tiến
Phía Nam giáp xã Bảo Ái, Phúc Ninh, huyện Yên Bình
Phía Đông giáp xã Xuân Long, huyện Yên Bình
Phía Tây giáp xã Phan Thanh
- Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Xã An Phú là một trong những xã thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân hàng năm là 18 - 26 o C, tháng có nhiệt độ thấp nhất xuống tới 6 - 8 o C
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1300 đến 1600 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 9 Trong mùa khô, có những năm không có mưa kéo dài đến 1,5 tháng, gây khó khăn cho công tác điều tiết nước và sản xuất nông nghiệp của xã.
- Độ ẩm không khí từ 75 - 80% Thời tiết tương đối khắt nghiệt được chia cắt thành hai mùa rõ rệt, mùa khô kéo dài từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau
Gió và bão ở khu vực này chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm địa hình lòng máng, với hướng chảy từ Đông Nam đến Tây Bắc, dẫn đến hướng gió chủ yếu theo độ mở của thung lũng Khu vực này có hai chế độ gió chính: gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, và gió Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 9 Ngoài ra, gió khô nóng thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm.
- Các hiện tượng thời tiết đặc biệt: Sương muối, sương mù, thường xuất hiện vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau, gây bất lợi cho sản xuất nông nghiệp
Khí hậu và thời tiết tại xã An Phú có đặc điểm ôn hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng sinh học và nhiều loại cây trồng lâm nghiệp Tuy nhiên, những yếu tố bất lợi từ khí hậu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống của người dân nơi đây.
An Phú có hệ thống thuỷ văn phong phú với các suối nhánh thuộc hệ thống sông chảy và hồ thủy điện Thác Bà Các suối ở đây cung cấp nguồn nước dồi dào quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và sinh thái địa phương.
Xã An Phú được kết nối với trung tâm huyện qua hệ thống đường giao thông liên xã Địa hình nơi đây chủ yếu là đồi núi cao, xen lẫn các thung lũng, với nhiều núi đá và khe suối nhỏ chạy từ tây sang đông.
Tài nguyên đất của xã có hàm lượng chất dinh dưỡng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất cây hàng năm, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã năm 2017 Đvt: ha
Loại đất Năm 2017 Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 4.261,25 100 a- Nhóm đất nông nghiệp 3.698,05 86,78
1.1 Đất trồng cây hàng năm 232,33 6,28
1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 17,24 7,42
1.2 Đất trồng cây lâu năm 793,15 21,46
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 38,75 1,05
B- Nhóm đất phi nông nghiệp 463,2 10,87
4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 400 86,35
5 Đất phi nông nghiệp khác 22,31 3,96
(Nguồn: Thống kê UBND xã An Phú)
(Biểu đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất của xã An Phú)
(Nguồn: UBND xã An Phú năm 2018)
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 4.261,25 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp năm 2017 đạt 3.698,05 ha, chiếm 86,78% tổng diện tích Đất phi nông nghiệp là 463,2 ha, chiếm 10,87%, và diện tích đất chưa sử dụng là 100 ha, tương đương 2,35% Trong năm 2017, xã đã khai thác tối đa các nguồn đất để phục vụ sản xuất cho người dân.
Tài nguyên nước tại xã đang gặp khó khăn do hệ thống khe suối phân bố không đồng đều, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt Mặc dù đã có sự đầu tư từ Đảng và Nhà nước để xây dựng đập tràn và kênh mương, nhưng địa hình phức tạp và số lượng đập còn hạn chế khiến việc cung cấp nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu Do đó, cần thiết phải xây dựng thêm hồ chứa và hệ thống cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn, đồng thời tăng cường phát triển rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn nước.
Tài nguyên rừng: Chủ yếu là rừng trồng và rừng tự nhiên
Nhóm đất phi nông nghiệp 11%
Nhóm đất chưa sử dụng 2%
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a, Điều kiện kinh tế
* Tình hình sản xuất nông nghiệp:
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2015-2017
STT Loại cây Chỉ tiêu ĐVT
Năng suất Tạ/ha 51,2 56,5 56,23 110,35 99,52 104,94 Sản lượng Tấn 1.423,4 1.502,9 1.495,7 105,58 99,53 102,55
Năng suất Tạ/ha 40,2 40,02 41,55 99,55 103,82 101,69 Sản lượng Tấn 322 309,4 324,1 96,09 104,75 100,42
Năng suất Tạ/ha 145 155 155 106,89 100,00 103,45 Sản lượng Tấn 30,5 38,75 43,4 127,04 112,00 119,52
Năng suất Tạ/ha 105,1 105,4 108,7 100,28 103,13 101,71 Sản lượng Tấn 346,5 365.5 369,58 105,48 101,11 103,29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã An Phú)
Theo bảng 4.2, cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu của xã An Phú, nhưng diện tích đã giảm 2,16% trong giai đoạn 2015-2017, trong khi năng suất tăng 4,94% và sản lượng tăng 2,55% Diện tích ngô cũng giảm 1,29%, nhưng năng suất và sản lượng đều tăng lần lượt 1,69% và 0,42% Đối với cây lạc, cả diện tích và sản lượng đều ghi nhận sự tăng trưởng.
18,5%, năng suất tăng 3,45%, sản lượng tăng 19,52% Diện tích cây rau các loại tăng 4,33%, năng suất tăng 1,71%, sản lượng giảm 3,29%
* Tình hình sản xuất lâm nghiệp:
- Măng Bát Độ: Duy trì diện tích 19,04 ha, trong thời gian tới sẽ cho thu hoạch
- Công tác quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn tự nhiên sản xuất được thực hiện tốt, trong 6 tháng không xảy ra việc lấn chiếm rừng
+ Trồng cây lâm nghiệp xã hội: diện tích trồng rừng 71/ 60 ha đạt
118% kế hoạch năm, tăng 11 ha so với cùng kỳ (lý do tăng các hộ diện tích cây măng Bát Độ), trong đó:
Diện tích trồng keo là 18 ha, trong khi diện tích trồng bồ đề đạt 11 ha Ngoài ra, diện tích trồng bạch đàn là 16 ha và diện tích trồng măng Bát Độ là 20 ha Cuối cùng, diện tích trồng cây quế và các loại cây khác là 6 ha.
+ Lập hồ sơ khai thác gỗ rừng trồng được 962/2700m 3 , đạt 35,6% kế hoạch năm, số tiền thu được 12.077.000 đồng nộp ngân sách nhà nước
Công tác triển khai trồng và ươm giống cây tre măng Bát Độ đã được thực hiện trên diện tích 20 ha Để hỗ trợ hoạt động này, một tổ hợp tác thu mua và nhân giống tre măng Bát Độ đã được thành lập với 15 thành viên, trong đó có 3 đồng chí thuộc ban điều hành.
* Tình hình trồng măng Bát Độ của xã An Phú qua 3 năm 2015 - 2017
Bảng 4.3 Rà soát số hộ trồng măng Bát Độ tại xã An Phú giai đoạn 2015 - 2017
(Nguồn: UBND xã An Phú 2018)
Theo bảng 4.3, tình hình trồng măng Bát Độ của các hộ nông dân tại xã An Phú cho thấy rằng tất cả các thôn trong xã đều có hộ trồng loại măng này Trong đó, thôn Khau Sén và Nà là hai thôn có số hộ trồng măng Bát Độ nhiều nhất.
Bảng 4.4 Diện tích, năng suất, sản lượng măng Bát Độ của xã An Phú qua 3 năm 2015 - 2017 Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017
Năng suất BQ Tấn/ha 16 18 20 112,50 111,11 111,81 Sản lượng Tấn 224 289,8 380,8 129,38 131,40 130,39
( Nguồn: UBND xã An Phú 2017)
Từ bảng 4.4, có thể thấy rằng diện tích, năng suất và sản lượng cây măng Bát Độ đều có xu hướng tăng trưởng từ năm 2015 đến 2017 Cụ thể, diện tích trồng măng Bát Độ tăng bình quân 16,63% trong ba năm, chủ yếu nhờ vào việc giá thu mua măng cao hơn so với các năm trước, khuyến khích người dân mở rộng diện tích trồng Song song với sự gia tăng diện tích, năng suất cũng tăng 11,18% và sản lượng bình quân tăng 30,39% trong cùng khoảng thời gian.
Bảng 4.5 Tình hình chăn nuôi của xã trong giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Con
(Nguồn: UBND xã An Phú 2017)
Tình hình chăn nuôi tại xã An Phú trong ba năm qua không có sự biến động lớn, với tỷ lệ trâu giảm 1,32% Trong khi đó, tỷ lệ bò tăng đáng kể 26,87%, lợn giảm 22,32%, dê tăng 3,85% và gia cầm tăng 6,68%.
* Tình hình dân số của xã An Phú
Bảng 4.6 Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2015 - 2017 )
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 So sánh (%)
1 Tổng số nhân khẩu Khẩu 5.118 5.130 5.151 100,23 100,41 100,32
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kết kinh tế - xã hội năm 2017)
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng măng Bát Độ tại xã An Phú
Bảng 4.8 Một số thông tin chung về các hộ điều tra năm 2018
Chỉ tiêu ĐVT số lượng Tỷ lệ
1 Số hộ điều tra Hộ 40 -
2.Tổng số nhân khẩu Khẩu 188 -
3 Tổng số lao động Lao động 105 -
5 Số nhân khẩu BQ/hộ Khẩu 3,73 -
6 Số lao động BQ/hộ L.động 2,53 -
7 Số nhân khẩu/ Lđ Khẩu 1,30 -
( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Theo số liệu điều tra từ 40 hộ sản xuất tại xã An Phú, tổng số nhân khẩu là 188, với bình quân 3,73 nhân khẩu mỗi hộ, cho thấy quy mô gia đình không lớn Trong số này, có 105 lao động, trong khi 83 nhân khẩu còn lại nằm ngoài độ tuổi lao động.
Bình quân lao động trong mỗi hộ gia đình đạt 2,53 lao động, được sắp xếp theo thứ tự tương tự như bình quân nhân khẩu/hộ.
Trong một gia đình có thể có 3 đến 4 nhân khẩu thì chỉ có 2 lao động chính mà thôi
Bảng số liệu cho thấy trình độ văn hóa của các chủ hộ chủ yếu nằm ở mức trung học cơ sở và trung học phổ thông, với mức trung bình chung ở trình độ trung học cơ sở.
26 hộ chiếm 65%, trung học phổ thông 7 hộ chiếm 17,5%, còn lại tiểu học có
* Chi phí trồng măng Bát Độ của các hộ được điều tra
Bảng 4.9 Tình hình đầu tư chi phí cho trồng măng trong các hộ điều tra năm 2017 ĐVT: đồng/ha
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Chỉ tiêu ĐVT Lượng Giá Thành tiền
1 Chi phí trung gian ( IC ) 9.750.000
2 Chi phí tăng thêm ( AC) 21.000.000
2.2.1.2 Phát dọn thực bì Công 60 100.000 6.000.000
2.2.1.4 Lao động gia đình Công 60 100.000 6.000.000
2.2.2 Công cụ lao động Cái 550.000
2.2.3 Chi phí vân chuyển đồng 1.000.000
Qua bảng 4.9 tình hình chi phí đầu tư của hộ nông dân trồng măng Bát Độ ta thấy:
Tổng chi phí cho 1ha măng Bát Độ là 30.750.000 đồng, bao gồm chi phí trung gian 9.750.000 đồng, trong đó chi phí giống là 8.500.000 đồng và phân bón là 1.250.000 đồng Ngoài ra, chi phí tăng thêm là 21.000.000 đồng, với công lao động chiếm 19.500.000 đồng, công cụ lao động 550.000 đồng và chi phí vận chuyển 1.000.000 đồng.
Bảng 4.10 Doanh thu từ măng Bát Độ tính cho 1 ha măng Bát Độ năm
STT Chỉ tiêu ĐVT Sản lượng Đơn giá Thành tiền
Theo số liệu điều tra năm 2018, doanh thu từ trồng măng Bát Độ năm 2017 đạt 80.000.000 đồng Gần đây, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm từ măng Bát Độ tăng cao, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của loại măng này Mức giá ổn định đã giúp người dân cải thiện tình hình kinh tế so với những năm trước.
* Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả trồng măng Bát Độ của hộ nông dân
Bảng 4.11 Hiệu quả kinh tế việc trồng măng Bát Độ của các hộ điều tra năm 2017
(Tính bình quân cho 1 ha)
Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Cơ cấu ( % )
1 Doanh thu từ măng(GO) 1000đ 80.000
2 Chi phí trung gian (IC) 1000đ 9.750 12,18
3 Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 70.250 87,81
4 Chi phí tăng thêm (AC) 1000đ 1.550 1,94
Các chỉ tiêu hiệu quả
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Với doanh thu hàng năm đạt 80.000.000 đồng và chi phí trung gian cho 1 ha măng Bát Độ là 9.750.000 đồng, giá trị gia tăng đạt 70.250.000 đồng, chiếm 87,81% doanh thu Điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng lâu năm, có chi phí trung gian thấp chủ yếu là chi phí nhân công Thu nhập thuần của hộ nông dân trên 1 ha măng Bát Độ là 68.700.000 đồng, tương đương 85,88% doanh thu Hiệu quả tài chính từ 1 đồng chi phí trung gian cho thấy các chỉ tiêu doanh thu trên chi phí trung gian (GO/IC) và lợi nhuận ròng trên chi phí trung gian (GPr/IC) lần lượt đạt 8,21 lần, 7,21 lần và 7,05 lần Kết quả này chứng minh rằng trồng măng Bát Độ không chỉ nâng cao thu nhập và cải thiện cuộc sống cho nông dân mà còn tạo ra việc làm và thu nhập bổ sung cho lao động địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo cơ hội làm giàu bền vững.
* Tình hình tiêu thụ các sản phẩm măng Bát Độ
Sơ đồ thể hiện tình hình tiêu thụ của măng Bát Độ địa bàn xã An Phú năm 2017
Hộ nông dân trồng măng Bát Độ chủ yếu sản xuất theo hình thức hộ gia đình, tự chủ trong mọi khía cạnh từ sản xuất đến kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm Theo khảo sát, độ tuổi trung bình của 40 hộ nông dân là 54,5, với 35% trong độ tuổi trung niên từ 35 đến 50, 32,5% trên 50 tuổi và 32,5% dưới 35 tuổi Điều này cho thấy người dân trồng măng Bát Độ chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động, với kinh nghiệm trung bình là 5 năm.
Cơ sở thu gom là những đơn vị thu mua sản phẩm từ măng của người dân và phân phối cho các cơ sở chế biến Họ chủ yếu sử dụng ô tô tải và xe máy để thu gom, đặc biệt là với măng có trọng lượng nhỏ Đa phần các cơ sở thu gom là hộ gia đình hoặc doanh nghiệp nhỏ với quy mô vốn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay để hoạt động.
Hộ nông dân trồng măng
Doanh nghiệp thu mua và chế biến
Cơ sở chế biến hiện nay vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu và thủ công, với phần lớn chủ cơ sở chỉ tốt nghiệp trung học phổ thông Một số ít đã qua đào tạo sơ cấp hoặc trung cấp về chế biến và thu mua, dẫn đến khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật không nhanh nhạy.
* So sánh hiệu quả kinh tế măng Bát Độ với cây trồng khác
Bảng 4.12 Tình hình đầu tư chi phí cho 1 ha keo năm 2017
Chỉ tiêu ĐVT Lượng Giá Thành tiền
3 Chi phí vận chuyển Đồng 3.000.000
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Chi phí đầu tư cho 1 ha keo của hộ nông dân là 38.040.000 đồng, bao gồm 2.000.000 đồng chi phí trung gian, 33.040.000 đồng chi phí tăng thêm và 3.000.000 đồng chi phí vận chuyển Các hộ dân thường mua giống cây con tại địa phương và tận dụng phân chuồng hoai mục cùng các sản phẩm phụ từ nông nghiệp, nên chỉ một số ít hộ sử dụng phân bón ngoài Do quy mô gia đình không lớn, chi phí nhân công lao động là cao nhất, dẫn đến việc nhiều hộ phải thuê nhân công bên ngoài để sản xuất.
Bảng 4.13 Doanh thu của cây keo tính cho 1 ha năm 2017
STT Chỉ tiêu Sản lượng Đơn giá Thành tiền
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Cây keo chỉ cho thu hoạch một lần, trong khi măng Bát Độ mang lại lợi ích lâu dài khi trồng một lần nhưng có thể thu hoạch nhiều lần Sau khi trồng măng Bát Độ trong 1 năm, người trồng có thể bắt đầu thu hoạch sau 3 năm và tiếp tục có sản phẩm ổn định.
Phân tích kết quả và hiệu quả kinh tế của măng Bát Độ cho thấy loại cây này mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội so với các loại cây trồng khác Mặc dù chi phí đầu tư thấp, nhưng giá trị thu được từ măng Bát Độ cao hơn nhiều so với các cây trồng khác.
* Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và phát triển măng Bát Độ
- Người dân có tính cần cù, chịu khó và đã có kinh nghiệm trồng măng Bát Độ từ lâu
Đất đai tại khu vực Bát Độ rất thuận lợi cho việc trồng măng, tạo điều kiện lý tưởng để phát triển điểm trồng măng quy mô lớn và hướng đến sản xuất hàng hóa.
Trồng măng Bát Độ mang lại thu nhập ổn định cho người dân địa phương, đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập của hộ gia đình Điều này cho thấy rằng việc phát triển cây măng Bát Độ không chỉ giúp cải thiện đời sống mà còn hỗ trợ hiệu quả trong công cuộc xóa đói giảm nghèo tại khu vực.
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ măng Bát Độ đã tăng cao, dẫn đến việc mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
Bên cạnh những thuận lợi thì viêc trồng măng Bát Độ trên địa bàn xã
An Phú vẫn còn gặp một số khó khăn như:
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc trồng măng Bát Độ của hộ nông dân trên địa bàn xã An Phú
Thời tiết và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của măng Bát Độ Để đạt được sự phát triển tối ưu, măng Bát Độ cần những điều kiện cụ thể và phù hợp.
Quy mô đất đai của mỗi gia đình có thể lớn hoặc nhỏ, tùy thuộc vào diện tích sở hữu Việc mở rộng quy mô sản xuất không chỉ giúp người dân tập trung đầu tư hiệu quả mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Chất lượng đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng sản phẩm, vì chỉ khi đất phù hợp, sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn cao.
Nguồn vốn sản xuất chủ yếu của các hộ dân đến từ các ngân hàng, bao gồm ngân hàng chính sách và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nhiều gia đình gặp khó khăn do nguồn vốn hạn chế, dẫn đến việc không đủ chi phí cho sản xuất Chỉ khi có đủ vốn, người dân mới có khả năng đầu tư đúng kỹ thuật vào hoạt động sản xuất.
Yếu tố đầu vào và đầu ra của sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quá trình trồng trọt và chăm sóc cây trồng Giá đầu vào ổn định sẽ thúc đẩy sản xuất, trong khi giá đầu ra không ổn định có thể khiến nông dân cảm thấy chán nản và ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của họ.
Phòng trừ sâu bệnh là yếu tố quan trọng trong việc trồng măng Bát Độ, vì các loại sâu bệnh có thể gây tổn thất lớn về vật tư, phương tiện, năng suất và chất lượng măng Khi việc phòng trừ không được thực hiện tích cực hoặc không hiệu quả, các bệnh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của măng.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả của việc trồng măng Bát Độ của hộ nông dân
4.4.1 Giải pháp về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho nông dân
Người dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân và phương pháp sản xuất thủ công, dẫn đến tình trạng bảo thủ và lạc hậu trong canh tác Họ chưa áp dụng khoa học và kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, khiến cho phương tiện và quy trình sản xuất còn thô sơ Do đó, việc chuyển giao kỹ thuật và cải tiến công nghệ cho người dân là rất cần thiết và quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Mở các lớp dạy nghề, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để người dân tham gia
Tạo điều kiện cho người dân tham quan các mô hình kinh tế ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn khuyến khích sự phát triển bền vững Việc này giúp người dân tiếp cận những phương pháp sản xuất tiên tiến, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm.
4.4.2 Giải quyết tốt vấn đề vốn vay cho hộ nông dân
Mặc dù nhiều hộ gia đình trong xã đã vay vốn để sản xuất kinh doanh, nhưng số tiền vay thường chỉ từ 30 triệu đến 50 triệu đồng, và rất ít hộ dám vay số lượng lớn hơn Hiện tại, các hộ ít vay vốn từ ngân hàng do đã thu hoạch và có thể tự túc chi phí mua vật tư Nếu có nhu cầu vay vốn, họ thường chọn các nguồn tài chính bên ngoài như bạn bè, người thân hoặc tổ chức hỗ trợ tài chính địa phương, mặc dù lãi suất cao hơn ngân hàng nhưng thủ tục đơn giản và việc trả nợ cũng dễ dàng hơn.
Nhiều hộ nông dân, do thiếu vốn, đã lựa chọn mua giống kém chất lượng với giá rẻ để trồng đủ diện tích, mặc dù họ nhận thức rõ rằng hiệu quả kinh tế từ những cây này thấp hơn so với măng Bát Độ.
Để người dân có đủ nguồn vốn sản xuất hiệu quả, các cấp chính quyền cần triển khai chính sách huy động vốn từ nhiều nguồn, giảm thiểu thủ tục vay vốn cho các nhóm hộ nông dân Đặc biệt, cần tạo điều kiện cho hộ nghèo vay vốn mà không cần thế chấp, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
4.4.4 Tìm kiếm thị trường đầu ra
Thị trường tiêu thụ măng Bát Độ hiện tại chủ yếu chỉ giới hạn trong khu vực xã An Phú và các xã lân cận, khiến người dân gặp khó khăn trong việc vận chuyển sản phẩm bằng phương tiện thô sơ Việc thiếu thị trường tiêu thụ đã dẫn đến sự giảm sút diện tích trồng măng Bát Độ tại địa phương Do đó, việc xây dựng vùng trồng măng Bát Độ và thành lập cơ sở chế biến măng là rất cần thiết, đồng thời tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm cũng vô cùng quan trọng.
Các công ty tổ chức đầu tư, doanh nghiệp và hợp tác xã thu mua sản phẩm đều thực hiện việc bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức thành lập các tổ thu mua sản phẩm ngay tại các vùng nguyên liệu
- Trực tiếp thanh toán bằng tiền mặt cho người dân để người dân có vốn để sản xuất
4.4.5 Phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội
Mỗi cây trồng đều có đặc tính sinh học riêng, và sự phát triển của chúng gắn liền với vùng tự nhiên phù hợp Khí hậu, đặc tính và thành phần dinh dưỡng của đất là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của măng Bát Độ Xã An Phú có điều kiện lý tưởng để cây măng Bát Độ sinh trưởng, do đó, cần mở rộng diện tích trồng loại cây này trong những năm tới Việc thâm canh và cải tạo đất sẽ nâng cao năng suất và chất lượng măng, giúp sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh đó, xã An Phú còn sở hữu nguồn lao động dồi dào và cần cù, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế địa phương.
4.4.6 Giải pháp về công tác khuyến nông
Trong bối cảnh nông nghiệp Việt Nam chuyển sang sản xuất hàng hóa, khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất của nông dân Việc thiếu tiến bộ khoa học sẽ khiến nông dân không thể tồn tại và cạnh tranh Do đó, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học cho nông dân là nhiệm vụ quan trọng của đội ngũ khuyến nông Thực tế cho thấy, việc áp dụng các giống cây mới có năng suất cao sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và sản lượng cao hơn Để nâng cao hiệu quả trồng măng Bát Độ, công tác khuyến nông cần được tăng cường ở một số khía cạnh nhất định.
Tổ chức các lớp tập huấn và buổi họp thảo tại thôn, bản nhằm truyền đạt kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch măng cho nông dân.
- Giới thiệu và đưa các giống mới có năng suất cao vào sản xuất
Khuyến khích và biểu dương những người nông dân xuất sắc trong việc sản xuất măng, nhằm lan tỏa kiến thức và kinh nghiệm cho toàn xã Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm măng của địa phương.
- Xây dựng các câu lạc bộ khuyến nông , hình thành nhóm cùng sở thích để người dân giúp đỡ nhau vươn lên trong sản xuất
Để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông, cần xây dựng mô hình trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật tại xã, đồng thời tăng cường đội ngũ khuyến nông cơ sở để thường xuyên hướng dẫn kỹ thuật canh tác Việc tuyên truyền và giải thích cho người dân về lợi ích của canh tác đúng kỹ thuật sẽ giúp họ nhận thức rõ ràng hơn về hiệu quả kinh tế bền vững Ngoài ra, các hộ nông dân cũng cần chủ động đề xuất kịp thời những vấn đề cần thiết trong sản xuất măng Bát Độ với chính quyền các cấp và thực hiện tốt quy trình thâm canh đã được truyền đạt.