1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN

57 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Các Khu Công Nghiệp
Tác giả Vũ Thúy Hằng
Người hướng dẫn PGS.TS.Hà Văn Sự
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài luận (9)
  • 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (10)
  • 3. Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Kết cấu khóa luận (13)
  • CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (14)
    • 1.1. Bản chất và vai trò của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn cấp tỉnh (14)
      • 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN (15)
      • 1.1.3. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN (17)
    • 1.2. Mục tiêu, yêu cầu và nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (18)
      • 1.2.2. Yêu cầu trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN (18)
      • 1.2.3. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN (19)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và các KCN trên địa bàn cấp tỉnh (20)
      • 1.3.1. Các yếu tố bên ngoài KCN (20)
      • 1.3.2. Các nhân tố bên trong khu công nghiệp (21)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp vào KCN của tỉnh Bắc Ninh (22)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp vào KCN ở Bình Dương (24)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc (25)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC (27)
    • 2.1. Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc (27)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (27)
      • 2.1.2. Địa hình (27)
      • 2.1.3. Giao thông và cơ sở hạ tầng (28)
      • 2.1.4. Tài nguyên, khoáng sản (28)
      • 2.1.5. Dân số và nguồn nhân lực (28)
      • 2.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội (29)
    • 2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (30)
      • 2.2.1. Khái quát về tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (30)
      • 2.2.2. Tình hình chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (2018-quý III/2021) (33)
      • 2.2.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN giai đoạn 2018- quý III/2021 (34)
      • 2.2.4. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ FDI vào các KCN theo lĩnh vực (35)
      • 2.2.5. Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN theo nhà đầu tƣ (36)
    • 2.3. Các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc (37)
      • 2.3.1. Thực trạng công tác xúc kiến đầu tƣ (37)
      • 2.3.2. Công tác hoàn thiện thể chế, chích sách thu hút đầu tư nước ngoài (38)
      • 2.3.3. Các chính sách ƣu đãi cho nhà đầu tƣ (0)
    • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng thu hút FDI vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc (40)
      • 2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc (40)
    • 3.1. Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào các KCN (45)
      • 3.1.1. Phương hướng thu hút FDI vào các KCN (45)
      • 3.1.2. Mục tiêu thu hút FDI vào các KCN (46)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc (48)
      • 3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính (48)
      • 3.2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực (49)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ (50)
      • 3.2.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN (50)
      • 3.2.5. Phát triển các KCN trên địa bàn (51)
    • 3.3. Đƣa ra một số kiến nghị (52)
      • 3.3.1. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc (52)
      • 3.3.2. Đối với Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc (53)
    • 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (53)
  • KẾT LUẬN (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài luận

Để phát triển một nền kinh tế bền vững, cần đảm bảo đủ vốn đầu tư thông qua việc gia tăng tiết kiệm trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài Đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, khi nguồn vốn trong nước còn hạn chế, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trở nên cần thiết, mang lại lợi ích lớn cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống dân cư Với những ưu điểm nổi bật, FDI đã trở thành chiến lược phát triển kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia.

Trên thế giới cũng như trong khu vực, nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang được áp dụng Trong đó, mô hình khu công nghiệp tập trung được đánh giá là có hiệu quả và đang được triển khai rộng rãi Ngoài khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mô hình này còn đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, góp phần thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các khu công nghiệp (KCN) nhằm xây dựng nền tảng cho một nước công nghiệp Sự phát triển của KCN đã tạo ra bước tiến vượt bậc cho ngành công nghiệp, gia tăng khả năng thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất và tăng nguồn hàng xuất khẩu Đồng thời, KCN cũng tạo ra việc làm, phát triển công nghiệp theo quy hoạch, tiết kiệm đất đai, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư hạ tầng và hạn chế ô nhiễm từ chất thải công nghiệp Điều này góp phần vào sự phát triển của các khu đô thị công nghiệp, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất và thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước.

Vĩnh Phúc, tỉnh trung du miền núi và cửa ngõ phía Tây Bắc Hà Nội, đã lựa chọn quy hoạch và phát triển khu công nghiệp (KCN) làm mô hình kinh tế trọng điểm Tỉnh đã triển khai nhiều chính sách thu hút đầu tư cởi mở và thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư lớn, trong đó có các tập đoàn nổi tiếng trong nước như FLC và Vingroup.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Vĩnh Phúc, với sự tham gia của nhiều tập đoàn lớn như Sông Hồng Thủ Đô, Thép Việt Đức, Toyota, Honda, và nhiều công ty quốc tế khác, đã đóng góp tích cực vào công nghiệp hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc đã chứng kiến sự thay đổi rõ rệt về bộ mặt kinh tế, thể hiện qua tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao phúc lợi cho người dân địa phương Nguồn vốn FDI là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh này.

Tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được vốn FDI, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do sự quản lý và điều hành của Nhà nước Để trở thành tỉnh công nghiệp và phát triển bền vững trong thời kỳ CNH, HĐH, Vĩnh Phúc cần xem xét lại công tác thu hút đầu tư vào các KCN, tìm ra nguyên nhân yếu kém và đề xuất giải pháp phù hợp Nhận thức được tầm quan trọng của FDI, tôi đã chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và có ảnh hưởng lan tỏa đến nhiều lĩnh vực khác Do đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để khám phá tác động của FDI Các tài liệu nghiên cứu liên quan đã chỉ ra những khía cạnh quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế.

Phạm Thị Thúy (2018) đã thực hiện một nghiên cứu về hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc trong luận án tiến sĩ ngành Quản lý kinh tế tại Đại học Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của các dự án đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của địa phương, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm tối ưu hóa lợi ích từ nguồn vốn đầu tư này.

Bài luận đã sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp để đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu làm rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong việc thu hút FDI tại địa phương, đồng thời chỉ ra nguyên nhân gây ra những hạn chế này Dựa trên những phân tích đó, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc.

Nguyễn Ngọc Lợi, Trưởng phòng kinh tế đối ngoại tỉnh Vĩnh Phúc, cùng với Phạm Quang Thắng, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc, đã thực hiện nghiên cứu vào năm 2019 nhằm đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.

Nghiên cứu này phân tích tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2010-2018, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút cả đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài cho tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2020-2025.

Đặng Thị Mơ (2018) trong luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đông Đô đã nghiên cứu thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu không chỉ phân tích tình hình hiện tại mà còn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực này.

Nguyễn Xuân Long (2019) trong luận văn Thạc sĩ tại Đại học Thái Nguyên đã nghiên cứu về việc tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến thu hút đầu tư, đồng thời phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp trong tỉnh Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại Vĩnh Phúc.

Cuốn sách của Phùng Xuân Nhạ (2013) mang tên “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” đã trình bày khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao gồm cả lý thuyết truyền thống và lý thuyết mới về quốc tế hóa sản xuất Tác giả cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến FDI cũng như các chính sách và biện pháp thu hút FDI tại Việt Nam Đặc biệt, cuốn sách đã chỉ ra thực trạng thu hút FDI của Việt Nam từ năm 1988 đến nay.

Năm 2011, cuốn sách đã nêu rõ những tác động của FDI đến sự phát triển của Việt Nam, bao gồm tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, bổ sung vốn đầu tư và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra việc làm, thúc đẩy xuất khẩu và liên kết các ngành công nghiệp Tuy nhiên, cuốn sách cũng chỉ ra một số ảnh hưởng tiêu cực như gia tăng phụ thuộc vào FDI, tác động xấu đến môi trường do sử dụng công nghệ lạc hậu, hình thành độc quyền, cản trở cạnh tranh và làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo.

Đối tƣợng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các khu công nghiệp, bao gồm các khu như Khai Quang, Bình Xuyên, Bá Thiện II, Bình Xuyên II và Thăng Long Vĩnh Phúc.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Vĩnh Phúc, đánh giá những thành công đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của chúng Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào các KCN trong thời gian tới.

- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để hoàn thành mục tiêu trên, bài luận văn cần thực hiện những nhiệm vụ dưới đây:

Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là cần thiết để thu hút và triển khai các dự án FDI vào các khu công nghiệp (KCN) Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, tạo ra nhiều việc làm và tăng cường hạ tầng.

Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp (KCN) tỉnh Vĩnh Phúc giúp làm rõ những nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động này Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự thu hút đầu tư sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức mà tỉnh đang đối mặt, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN.

Và cuối cùng, đưa ra các định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Bài khóa luận áp dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống trong khoa học kinh tế, bao gồm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa logic và lịch sử, cũng như phân tích và tổng hợp Phương pháp này được sử dụng trong Chương I để xây dựng cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cách thu hút nguồn vốn này.

Bài khóa luận áp dụng các phương pháp thống kê và so sánh định lượng để xây dựng phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu Phương pháp này chủ yếu được triển khai trong Chương II, tập trung vào thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Bên cạnh đó, đề tài sử dụng hai phương pháp thực tế là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu.

Kết cấu khóa luận

Bài khóa luận được cấu trúc gồm 3 chương, bên cạnh các phần tóm lược, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, lời cảm ơn, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo.

Chương I trình bày cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các phương pháp thu hút FDI vào các khu công nghiệp (KCN) Chương II phân tích thực trạng thu hút FDI vào các KCN tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ năm 2018 đến quý II năm 2021.

Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Bản chất và vai trò của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn cấp tỉnh

1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN a) Khái niệm khu công nghiệp

Theo Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ, khu công nghiệp (KCN) được định nghĩa là khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định.

Theo Luật Đầu tư 2005, tại điều 3, khoản 20, khu công nghiệp được định nghĩa là khu vực chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý rõ ràng và được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Khu công nghiệp (KCN) là khu vực có ranh giới địa lý rõ ràng, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp Trong KCN, các doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ liên quan đến công nghiệp Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một khái niệm quan trọng trong việc phát triển kinh tế và thu hút nguồn lực cho các khu công nghiệp.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới, với nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra để định nghĩa hành vi này.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) năm 1993, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác Mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp, nhấn mạnh tính chất hoạt động đầu tư của FDI.

Theo Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương Mại và Phát triển (UNCTAD), FDI được định nghĩa là vốn được cung cấp bởi nhà đầu tư nước ngoài cho các doanh nghiệp, có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác Định nghĩa này nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của vốn đầu tư ở nước ngoài trong hoạt động FDI.

Theo quan điểm của Hoa Kỳ, FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) được định nghĩa là bất kỳ dòng vốn nào thuộc sở hữu chủ yếu của công dân hoặc công ty của nước đầu tư, có được từ việc cho vay hoặc sử dụng để mua cổ phần của doanh nghiệp nước ngoài.

Theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2005, đầu tư trực tiếp được định nghĩa là hình thức mà nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư Đồng thời, đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư từ nước ngoài đưa vốn và tài sản hợp pháp vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động mà nhà đầu tư từ một quốc gia khác đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia để sở hữu, quản lý hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích FDI vào các khu công nghiệp (KCN) là hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư nước ngoài cam kết đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn để giành quyền quản lý hoặc tham gia quản lý doanh nghiệp tại nước chủ nhà Các doanh nghiệp này thực hiện nhiệm vụ sản xuất công nghệ và dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nằm trong khu vực có danh giới địa lý xác định Nước kêu gọi đầu tư áp dụng các biện pháp, chính sách để thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là quá trình triển khai đồng bộ các biện pháp và chính sách từ các cơ quan chức năng nhằm tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngoài Mục tiêu là thúc đẩy hoạt động đầu tư vào các khu công nghiệp thông qua các hình thức đầu tư, bao gồm cả việc góp vốn một phần hoặc toàn bộ, đủ lớn để giành quyền quản lý, kiểm soát hoặc tham gia vào quản lý doanh nghiệp tại nước chủ nhà.

1.1.2 Đặc điểm của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN

Mục đích hàng đầu của FDI là tối đa hóa lợi nhuận, với hoạt động kinh doanh hướng tới việc đạt được lợi nhuận cao nhất có thể Trong khi đầu tư gián tiếp mang lại thu nhập tài chính ổn định, nhà đầu tư FDI phải chịu rủi ro và thu nhập phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư Tuy nhiên, nhà đầu tư FDI có quyền tự chủ trong quyết định tài chính và chịu trách nhiệm về lãi, lỗ, điều này thúc đẩy họ đưa ra những quyết định hiệu quả nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh Chính vì vậy, các dự án FDI thường đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.

FDI không tạo gánh nặng nợ nần cho Chính phủ nước tiếp nhận, vì các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư Hình thức này không đi kèm với các điều kiện ràng buộc như ODA hay vay thương mại, giúp giảm thiểu rủi ro cho nước tiếp nhận Điều này đặc biệt hấp dẫn đối với các nước đang phát triển, nơi khả năng trả nợ thường yếu kém.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ mang lại vốn mà còn kèm theo công nghệ tiên tiến và phương thức quản lý hiện đại, giúp tạo ra sản phẩm mới và mở rộng thị trường cho quốc gia tiếp nhận Đây là yếu tố hấp dẫn của FDI, đặc biệt đối với các nước đang phát triển có trình độ khoa học và công nghệ thấp Để thu hẹp khoảng cách công nghệ, các quốc gia này cần nhanh chóng tiếp cận các kỹ thuật mới, và FDI là một phương thức hiệu quả Mỗi quốc gia có thể có cách tiếp cận riêng để nâng cao trình độ công nghệ, nhưng FDI cung cấp một con đường nhanh chóng và thuận lợi Hơn nữa, FDI còn mang lại công nghệ mới, tạo ra các lĩnh vực và ngành nghề mới, từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế và có tác động lâu dài đến sự phát triển của quốc gia nhận đầu tư.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ mang lại nguồn vốn tài chính mà còn đi kèm với chuyển giao công nghệ cho quốc gia tiếp nhận Ngoài tiền và tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị và bất động sản, nhà đầu tư còn giới thiệu quy trình công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, phát minh sáng chế, cùng với kinh nghiệm và kỹ năng quản lý Điều này là một yếu tố quan trọng mà các quốc gia thường nhắm đến khi kêu gọi thu hút vốn FDI.

1.1.3 Vai trò của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giúp KCN phát triển năng động FDI không chỉ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, duy trì tăng trưởng xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân sách và tạo việc làm Nó cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp và thúc đẩy chuyển giao công nghệ Hơn nữa, FDI còn tác động tích cực đến sự phát triển của khu vực tư nhân trong nước, từ đó nâng cao sức mạnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.

Mục tiêu, yêu cầu và nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các

1.2.1 Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Việc thu hút mạnh mẽ đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến và các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, viễn thông không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Xây dựng khu công nghiệp (KCN) mạnh mẽ và hiệu quả là mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và phát triển theo hướng quốc tế Điều này bao gồm việc nâng cao tay nghề công nhân, áp dụng những thành tựu mới nhất của khoa học và công nghệ, cũng như thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất và kinh doanh.

- Tập trung thu hút FDI vào các KCN tập trung đã hình thành theo quy hoạch đƣợc phê duyệt

Chuyển đổi từ công nghệ gia công sang công nghiệp chế biến và chế tạo nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trong nước, đồng thời giảm thiểu tình trạng thua thiệt khi hội nhập vào thị trường quốc tế và khu vực.

1.2.2 Yêu cầu trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN

Để thu hút đầu tư hiệu quả, cần phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần quán triệt và thực hiện nghiêm Nghị quyết của Đảng cùng các chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường Việc thu hút đầu tư không được cho phép các hình thức sản xuất và công nghệ lạc hậu có nguy cơ cao gây ô nhiễm Các địa phương cần khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch hành động liên quan đến bảo vệ môi trường.

Để phát triển bền vững, các tỉnh cần thu hút đầu tư phù hợp với kinh tế địa phương, nhằm chuyển dịch cơ cấu, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Các dự án đầu tư phải được thiết kế để tương thích với tình hình kinh tế - xã hội của từng địa phương, đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững.

Để thu hút đầu tư hiệu quả, các dự án ở cấp địa phương cần tuân thủ phân cấp quản lý, chỉ được thực hiện trong phạm vi quyền hạn của mình Địa phương phải hạn chế việc ban hành các văn bản pháp lý, đảm bảo không vượt quá thẩm quyền được cấp trên cho phép.

1.2.3 Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN a) Công tác quy hoạch hoạch, định hướng phát triển các KCN

Quy hoạch là quá trình dự báo và xác định hướng phát triển cho tương lai, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà lãnh đạo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.

Quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) cần phải đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương, doanh nghiệp về hiệu quả vận hành, và xã hội trong việc bảo tồn bản sắc đô thị, không gian công cộng cũng như di sản văn hóa Đồng thời, cần chú trọng đến nguyện vọng của thế hệ trẻ về một môi trường sống bền vững Điều này đặt ra thách thức cho tư duy quy hoạch hiện tại, yêu cầu các nhà quản lý và chuyên gia quy hoạch phải hiểu rõ hơn về các vấn đề đô thị, từ đó tìm ra giải pháp cho sự phát triển bền vững của địa phương Ngoài ra, cần ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư để thu hút nguồn lực và thúc đẩy phát triển.

Các cơ quan chức năng công bố danh sách các dự án kêu gọi đầu tư theo nhóm ngành kinh tế, bao gồm quy hoạch kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư và địa điểm xây dựng Thông tin này được phổ biến rộng rãi, giúp các nhà đầu tư lựa chọn dự án phù hợp Danh mục đầu tư này cung cấp định hướng rõ ràng cho các chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư sắp tới và cũng là công cụ giúp lãnh đạo kiểm soát các loại hình đầu tư vào địa phương Đồng thời, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (KCN) cũng được chú trọng.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giao thông, cấp điện, cấp nước và thông tin liên lạc là rất quan trọng cho sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) và dự án đầu tư Một hệ thống hạ tầng đồng bộ sẽ giúp giảm chi phí đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cao hơn Do đó, việc ban hành cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các KCN là cần thiết để phát triển kinh tế bền vững.

Chính sách cơ cấu ngành kinh tế địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển Các địa phương dựa trên tình hình thực tế để khuyến khích các ngành mũi nhọn và hạn chế những ngành kém hiệu quả Điều này cũng giúp xác định các vùng cần thu hút đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn ngành và khu vực phù hợp để đầu tư.

Chính sách linh hoạt trong hình thức đầu tư và góp vốn sẽ tăng cường sức hấp dẫn cho nhà đầu tư, giúp họ dễ dàng tìm kiếm và khai thác các cơ hội đầu tư hiệu quả hơn.

Để thu hút đầu tư, các địa phương cần triển khai chính sách ưu đãi về thuế, phí và lệ phí, bao gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm phí và lệ phí trong quá trình kinh doanh, cũng như miễn thuế cho một số loại máy móc thiết bị nhất định.

Chính sách đất đai cần tập trung vào việc tạo ra những khu đất sạch và thuận lợi ở nhiều vị trí để thu hút đầu tư nước ngoài Đồng thời, quy trình cấp đất và giấy phép xây dựng cần được cải thiện để nhanh chóng và thuận tiện hơn Chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng cũng phải nhất quán, phù hợp với thực trạng đất, trong khi giá thuê đất nên được giữ ở mức thấp nhất theo khung quy định.

Chính sách hỗ trợ đầu tư là một trong những biện pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các địa phương Việc ban hành các chính sách này cần phải phù hợp với các quy định chung và không vi phạm pháp luật hiện hành.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và các KCN trên địa bàn cấp tỉnh

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài KCN

Hệ thống chính trị là yếu tố quan trọng hàng đầu mà các nhà đầu tư nước ngoài cần xem xét trước khi quyết định đầu tư vào một địa phương Sự ổn định chính trị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong khi tình hình chính trị không ổn định có thể cản trở dòng vốn đầu tư.

Chính sách phát triển và hệ thống luật liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư Các chính sách kinh tế ảnh hưởng lớn nhất đến đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm quy định về chuyển lợi nhuận, cùng với các chính sách tài chính và tiền tệ Những yếu tố này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư mà còn đảm bảo tính ổn định và minh bạch trong môi trường đầu tư.

Nhà đầu tư thường quyết định tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh mà họ cảm thấy thuận lợi và có tiềm năng phát triển Hiệu quả đầu tư không chỉ phản ánh sự thành công trong hoạt động kinh doanh mà còn thể hiện mức độ quyết tâm và chiến lược của nhà đầu tư trong việc tối ưu hóa lợi nhuận.

Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các khu công nghiệp (KCN) Địa bàn có vị trí thuận lợi, với giao thông dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa toàn cầu, sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất công nghiệp, cũng là yếu tố quyết định giúp KCN phát triển mạnh mẽ.

Chính sách đầu tư của chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư, thể hiện qua các ưu đãi dành cho nhà đầu tư Sự năng động của chính quyền trong việc hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục hành chính, pháp lý và thuế cũng góp phần nâng cao môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các dự án đầu tư.

Nguồn lao động có tay nghề cao là yếu tố quyết định giúp địa phương vượt qua hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và thu hút nhà đầu tư Sự thiếu hụt nhân lực kỹ thuật, lãnh đạo và doanh nhân sẽ gây khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, dẫn đến việc chậm triển khai dự án và giảm dòng vốn đầu tư vào địa phương.

1.3.2 Các nhân tố bên trong khu công nghiệp

Quy hoạch khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư, vì vậy các địa phương cần tận dụng lợi thế riêng của mình để xây dựng quy hoạch hợp lý Để tối ưu hóa quy hoạch, cần xem xét đầy đủ các yếu tố như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn lực vật chất, tài nguyên, cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực.

Công tác đền bù giải phóng mặt bằng trong khu công nghiệp (KCN) hiện đang là vấn đề nổi cộm, gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật Những phức tạp trong thủ tục hành chính và quy trình giải phóng mặt bằng chưa được giải quyết triệt để đang làm gia tăng khó khăn cho việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong KCN.

Hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư mới và hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất Một hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh bao gồm giao thông nội bộ, cấp điện - nước, thoát nước và xử lý nước thải, thông tin liên lạc, kho ngoại quan cùng các tiện ích công cộng như ngân hàng, bảo hiểm, trạm phòng cháy chữa cháy, trạm y tế, và các dịch vụ hỗ trợ khác Việc xây dựng hạ tầng KCN đầy đủ không chỉ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư mà còn giúp họ dễ dàng đưa ra quyết định đầu tư, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh.

Hệ thống dịch vụ trong khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức hấp dẫn và cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhanh chóng và chi phí hợp lý bao gồm tư vấn thành lập doanh nghiệp, thủ tục xin giấy phép đầu tư, dịch vụ kho bãi, bảo hiểm, và thủ tục hải quan xuất nhập khẩu Ngoài ra, các dịch vụ như hỗ trợ tuyển dụng công nhân, giới thiệu đối tác đầu tư, công nghệ thông tin, môi trường, nhà hàng, và khu nhà ở cho chuyên gia và công nhân cũng góp phần vào sự phát triển bền vững của các khu công nghiệp Hơn nữa, dịch vụ hỗ trợ tài chính thông qua liên kết với ngân hàng thương mại giúp các nhà đầu tư thực hiện dự án hiệu quả hơn.

Chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận cho các nhà đầu tư Để thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư, các địa phương cần triển khai các chính sách hỗ trợ hấp dẫn, giúp giảm thiểu chi phí đầu tư và gia tăng lợi nhuận.

Chính sách đất đai cần được cải thiện để đảm bảo giá thuê đất hàng năm ổn định hơn Đề xuất miễn nộp tiền thuê đất trong một vài năm đầu cho một số dự án, tùy thuộc vào địa bàn đầu tư, ngành nghề và lĩnh vực đầu tư, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Chính sách thuế tại Việt Nam cung cấp các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp và thuế xuất nhập khẩu, tùy thuộc vào ngành nghề và địa bàn đầu tư của dự án Mỗi dự án đầu tư sẽ được hưởng những mức ưu đãi khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh.

Chính sách tín dụng đầu tư tập trung vào việc ưu tiên cho vay vốn nhằm hỗ trợ đầu tư, bao gồm cả việc hỗ trợ lãi suất và cung cấp bảo lãnh tín dụng từ nguồn vốn đầu tư của nhà nước.

1.4 Kinh nghiệm thu hút FDI vào các KCN của một số địa phương

1.4.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp vào KCN của tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Bắc Ninh, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong những năm qua Mặc dù năm 2020, nhiều địa phương trên cả nước gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) do ảnh hưởng của đại dịch, Bắc Ninh vẫn nổi bật là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Khái quát về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1 Vị trí địa lý Đặc điểm vị trí địa lý Vĩnh Phúc có ba vùng sinh thái rõ rệt: đồng bằng, trung du và miền núi; Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), là cầu nối giữa vùng Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và đường 18 thông với cảng nước sâu Cái Lân Những lợi thế về vị trí địa lý kinh tế đã đƣa tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Hình 2 1 Sơ đồ vị trí tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở vùng chuyển tiếp giữa gò đồi trung du và đồng bằng Châu Thổ Sông Hồng, với địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Khu vực này được chia thành ba vùng sinh thái chính: đồng bằng, trung du và vùng núi.

Vùng núi cao có diện tích 63.500 ha, chiếm 51,5% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, bao gồm phần lớn diện tích của các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo, cùng với 4 xã thuộc huyện Bình Xuyên và một xã của thị xã Phúc Yên.

Vùng trung du có diện tích tự nhiên 24.900 ha, bao gồm phần lớn diện tích của huyện Tam Dương và Bình Xuyên, cùng một phần của các huyện Lập Thạch và thành phố Vĩnh Yên.

Sông Lô, thuộc thị xã Phúc Yên, sở hữu quỹ đất đồi phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp và đô thị Ngoài ra, vùng này còn thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc.

Vùng đồng bằng có diện tích tự nhiên 32.800 ha, bao gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và một phần thị xã Phúc Yên Với địa hình bằng phẳng, khu vực này rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hạ tầng.

2.1.3 Giao thông và cơ sở hạ tầng

Tỉnh có nhiều đường giao thông thủy, bộ chạy qua như tuyến đường cao tốc liên vận

Tuyến đường thủy sông Hồng và Sông Lô, cùng với quốc lộ 2, kết nối Vĩnh Phúc với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế khu vực Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc).

Hệ thống giao thông của tỉnh rất đa dạng và phát triển, bao gồm đường bộ và đường thủy, kết nối thuận lợi với sân bay quốc tế Nội Bài Tỉnh là điểm khởi đầu của quốc lộ 18 dẫn đến cảng Cái Lân (tỉnh Quảng Ninh) và có tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai cùng quốc lộ 2 chạy dọc theo tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đối ngoại.

Vĩnh Phúc có bốn dòng sông chính: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ, tạo thành một hệ thống sông ngòi quan trọng Hệ thống này không chỉ cung cấp cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt mà còn là tuyến đường thủy thuận lợi cho tàu bè di chuyển.

Tài nguyên thiên nhiên của Vĩnh Phúc gồm có: tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch

- Tài nguyên nước: gồm có mặt nước và nước ngầm

- Tài nguyên đất: trên địa bàn có 2 nhóm đất chính là đất phù sa và đất đồi núi

Vườn Quốc gia Tam Đảo, với diện tích hơn 15 nghìn ha, là tài nguyên rừng quan trọng nhất của tỉnh, đóng vai trò bảo tồn nguồn gen động thực vật phong phú với hơn 620 loài cây thảo mộc và 165 loài chim thú Nơi đây còn là nhà của nhiều loài quý hiếm như cầy mực, sóc bay và vượn, được ghi vào sách đỏ.

- Tài nguyên khoáng sản: Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở vị tí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nên rất nghèo về tài nguyên khoáng sản

- Tài nguyên du lịch: Vĩnh phúc có nhiều tiêm năng để phát triển du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn nhƣ Tam Đảo; Đại Lải; Dị Nâu,…

2.1.5 Dân số và nguồn nhân lực

Dân số trung bình tỉnh Vĩnh Phúc năm 2019 đạt 1.154.836 người, với 49,83% là nam và 50,17% là nữ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 11,3% Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 55,47%, trong đó 28,49% làm việc trong nông lâm nghiệp và thủy sản, 44% trong ngành công nghiệp xây dựng, và 27,51% trong dịch vụ thương mại Vĩnh Phúc nổi bật với truyền thống văn hóa và giáo dục tốt, người dân nơi đây được biết đến với sự cần cù, trung thực và tinh thần đoàn kết Giá nhân công thấp và dễ tuyển dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào tỉnh này.

2.1.6 Điều kiện kinh tế - xã hội

Hình 2 2.Tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm giai đoạn 2017-2021

Bảng 2 1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2018-quý III/2021 Đơn vị: Tỷ đồng

III/2021 Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội

Vốn đầu từ thực hiện từ

Thu ngân sách nhà nước 45.681 31.430 25.192 18.374

Chi ngân sách nhà nước 30.231 15.675 19.144 14.038

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc trong những năm gần đây tương đối ổn định, mặc dù năm 2020, GRDP của tỉnh giảm nhẹ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Tuy nhiên, nhờ sự quyết tâm của hệ thống chính trị và sự ủng hộ từ nhân dân cùng cộng đồng doanh nghiệp, dịch bệnh đã được kiểm soát nhanh chóng, giúp nền kinh tế tỉnh cải thiện và phát triển Cụ thể, trong 9 tháng đầu năm 2021, hoạt động đầu tư và xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng khả quan, với 31 dự án DDI thu hút tổng vốn đăng ký 16.343 tỷ đồng, tăng 128,02% so với cùng kỳ năm trước, cùng với 52 dự án FDI đạt tổng vốn đăng ký 992,5 triệu USD, tăng 218,59% Thu ngân sách nhà nước đạt 18.374 tỷ đồng, tăng 30,03%, và chi ngân sách đạt 14.038 tỷ đồng, tăng 2,66% Những kết quả ấn tượng này đã biến Vĩnh Phúc thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư lớn.

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.1 Khái quát về tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc, với vị trí địa lý thuận lợi và các chính sách hỗ trợ linh hoạt, đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong nhiều năm qua Từ giai đoạn bắt đầu thủ tục đầu tư đến suốt quá trình sản xuất kinh doanh, tỉnh luôn tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư.

Theo báo cáo kết quả thu hút đầu tư giai đoạn 2011-2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng góp ngày càng lớn vào nguồn vốn đầu tư xã hội và là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tăng thu ngân sách của tỉnh Tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI giai đoạn 2011-2020 ước tính đạt 2,66 tỷ USD Tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 19 khu công nghiệp (KCN) được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận quy hoạch với tổng diện tích 5.487,31 ha, trong đó 9 KCN đã thành lập với tổng diện tích 1.843,38 ha và tỷ lệ lấp đầy trên diện tích đất giải phóng mặt bằng đạt gần 63%.

Bảng 2 2 Khái quát các KCN tỉnh Vĩnh Phúc (một số KCN tiêu biểu)

CN theo quy hoạch (ha)

Vị trí Chủ đầu tƣ

TP.Vĩnh Yên, cạnh quốc lộ 2A, cách ga đường sắt tuyến

Hà Nội – Lào Cai khoảng 2 km, cách thủ đô hà Nội khoảng 50km

Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc

H.Bình Xuyên, nằm cạnh đường Quốc lộ 2 (NB -LC), cách trung tâm thủ đô Hà

Công ty TNHH ĐTXD An Thịnh Vĩnh Phúc

H.Bình Xuyên cách đường cao tốc (NB-LC) 6km ; cách trung tâm Thủ đô Hà Nội

Công ty TNHH VINA-CPK

42,21 31,65 Thuộc H.Bình Xuyên, cách cao tốc NB – LC 2km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội

Công ty TNHH FU CHUAN

H Bình Xuyên, cách cao tốc NB-LC 3km; cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 45km

Công ty TNHH Thăng Long Vĩnh Phúc

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

KCN Khai Quang tại thành phố Vĩnh Yên đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong 17 năm qua nhờ vào vị trí trung tâm kinh tế và chính trị của tỉnh Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc đã hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng mặt bằng và nhà xưởng, đồng thời cung cấp các dịch vụ khép kín, miễn giảm phí quản lý và sử dụng hạ tầng Hiện tại, giá thuê đất ở đây là 68 USD/m²/năm với tỷ lệ lấp đầy đạt trên 97%, thu hút các công ty lớn như Partron Vina và Daewoo Bus KCN Bình Xuyên, do Công ty TNHH đầu tư xây dựng An Thịnh Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư, cũng là một lựa chọn hấp dẫn với tổng diện tích 286,9ha và tỷ lệ lấp đầy trên 85% Giá thuê đất tại đây là 65 USD/m² suốt đời dự án, cùng với các phí quản lý và dịch vụ hợp lý, đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp như Piaggio Việt Nam và Prime Group phát triển.

KCN Bá Thiện II do Công ty TNHH VINA-CPK làm chủ đầu tƣ hiện đã thu hút đƣợc

Khu công nghiệp này hiện có 51 dự án, bao gồm 3 dự án DDI với tổng vốn đầu tư gần 1.300 tỷ đồng và 48 dự án FDI với tổng vốn đầu tư trên 800 triệu USD Tỷ lệ lấp đầy diện tích đất sạch đạt 100%, chủ yếu tập trung vào sản xuất linh kiện điện tử, hàng may mặc và công nghiệp hỗ trợ Đặc biệt, khu công nghiệp gây ấn tượng với các nhà đầu tư nhờ hàng thông xanh mướt dọc lối đi, giá thuê đất hợp lý chỉ 70 USD/m² cho toàn bộ thời gian dự án, phí quản lý hạ tầng 0,3 USD/m²/năm, phí xử lý nước thải 0,3 USD/m³/năm, và doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất thô đến hết 31/12/2025.

KCN Bình Xuyên II, do Công ty TNHH Fu Chuan làm chủ đầu tư, có tổng vốn đăng ký gần 150 triệu USD và diện tích quy hoạch giai đoạn I trên 42ha, trong đó gần 32ha dành cho đất công nghiệp Sau 6 năm hoạt động, khu công nghiệp này đã thu hút 32 dự án đầu tư với tổng vốn gần 270 triệu USD, đạt tỷ lệ lấp đầy 100%, trở thành khu công nghiệp thứ 3 của tỉnh sau KCN Kim Hoa và KCN Bá Thiện (giai đoạn I) Các doanh nghiệp tại đây chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, thiết bị văn phòng, điện thoại di động và phần mềm, tạo ra gần 7.300 việc làm ổn định Nhiều doanh nghiệp, như Công ty TNHH Korea Computer, Công ty TNHH Young Poong Vina Vĩnh Phúc và Công ty TNHH Diostech Vina, đang mở rộng quy mô sản xuất và đóng góp tích cực vào ngân sách địa phương.

Khu công nghiệp Thăng Long Vĩnh Phúc, một mô hình kiểu mẫu của tỉnh, đã thu hút sự chú ý mạnh mẽ từ các nhà đầu tư, bao gồm cả những nhà đầu tư khó tính Được khởi công vào tháng 9/2017 bởi Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản, khu công nghiệp này có tổng diện tích hơn 213ha Sau 4 năm, Thăng Long Vĩnh Phúc đã thu hút hơn 20 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký đạt 323,8 triệu USD và tỷ lệ lấp đầy trên 50% Trong số đó, 14 dự án đã được cấp phép và 6 dự án đang giữ chỗ Ngoài các nhà đầu tư Nhật Bản, khu công nghiệp còn đón nhận một số dự án từ Đài Loan và Việt Nam, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao và sản xuất ô tô, xe máy, linh kiện điện tử Khi hoàn thành các giai đoạn xây dựng, khu công nghiệp này hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

Vĩnh Phúc sẽ là nơi dừng chân của khoảng 80 nhà đầu tƣ thứ cấp đến từ Nhật Bản, tạo việc làm, thu nhập ổn định cho 40-50 nghìn lao động

2.2.2 Tình hình chung về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (2018-quý III/2021)

Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đạt được những bước tiến vượt bậc Vĩnh Phúc luôn đứng trong nhóm tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh tốt và rất tốt, với các chỉ số thành phần xếp hạng cao và tăng điểm qua các năm Điều này tạo ra sự tin tưởng và sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước Vốn đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) tăng lên rõ rệt qua từng năm, thể hiện sự quan tâm của tỉnh trong việc phát triển KCN và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Bảng 2 3 Tổng hợp tình hình thu hút FDI tại các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Năm Tổng số dự án đầu tƣ FDI

Vốn đăng kí (triệu USD)

Vốn thực hiện (triệu USD)

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Tình hình thu hút FDI vào các khu công nghiệp tỉnh đã đạt được kết quả tích cực, với vốn đầu tư luôn vượt kế hoạch đề ra và có sự tăng trưởng rõ rệt qua từng năm.

Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến Vĩnh Phúc, khiến nhiều nhà đầu tư từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, các thị trường truyền thống của tỉnh, tạm dừng tìm kiếm cơ hội đầu tư mới Kết quả là, vốn FDI tại các khu công nghiệp của tỉnh chỉ đạt 422,05 triệu USD, với 22 dự án cấp mới và điều chỉnh tăng vốn cho 35 dự án FDI, giảm 49% so với năm 2019.

Vào năm 2021, dịch bệnh Covid-19 đã được kiểm soát hiệu quả, giúp người dân và doanh nghiệp chủ động thích ứng với trạng thái bình thường mới, từ đó cải thiện tình hình kinh tế.

Trong 9 tháng đầu năm 2021, tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả nổi bật trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt là tại các khu công nghiệp (KCN) Hoạt động đầu tư tại Vĩnh Phúc không chỉ thể hiện sự phát triển mạnh mẽ mà còn góp phần nâng cao giá trị kinh tế của tỉnh.

Trong năm 2021, tỉnh đã thu hút 24 dự án FDI mới và 19 lượt tăng vốn đầu tư, với tổng vốn đăng ký đạt 928,99 triệu USD (bao gồm 840,91 triệu USD cho dự án cấp mới và 88,08 triệu USD cho tăng vốn) Kết quả này đã đạt 405% so với cùng kỳ năm 2020 và 99% so với kế hoạch năm 2021, nâng tổng số dự án FDI tại các khu công nghiệp của tỉnh lên 329 dự án, với tổng vốn đầu tư đạt 5.378,43 triệu USD.

2.2.3 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN giai đoạn

Bảng 2 4 Tổng số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Đơn vị: dự án

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Bảng 2 5.Tổng số vốn đăng kí FDI tại một số KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

(2018-quý III/2021) Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Theo số liệu phân tích, việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) đang có những chuyển biến tích cực, với số lượng dự án và vốn đầu tư FDI tăng theo từng năm Các KCN như Khai Quang, Bình Xuyên, Bá Thiện II và Bình Xuyên II được coi là những KCN trọng điểm của tỉnh, do đó, số lượng dự án và tổng vốn đăng ký tại các KCN này đều ở mức cao.

KCN Thăng Long Vĩnh Phúc, khởi công vào tháng 9/2017 với tổng vốn đăng ký 2.050 tỷ đồng, tập trung thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm và ưu tiên dự án công nghệ cao Mặc dù giai đoạn đầu hoạt động chưa mạnh mẽ, đến năm 2020, KCN đã dẫn đầu tỉnh về thu hút FDI với 9/22 dự án, tổng vốn đăng ký đạt trên 257 triệu USD, chiếm 61% tổng vốn đầu tư FDI vào các KCN Đến hết tháng 9/2021, KCN đã thu hút 25 dự án FDI với tổng vốn đầu tư hơn 720 triệu USD Với vị trí và diện tích thuận lợi, KCN Thăng Long Vĩnh Phúc hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.

2.2.4 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ FDI vào các KCN theo lĩnh vực

Bảng 2 6.Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh của một số lĩnh vực chủ yếu tại các KCN trên địa bàn tỉnh Đơn vị: triệu USD;%

1 Công nghệ sản xuất và láp ráp ô tô, xe máy

2 Lĩnh vực hỗ trợ (phụ tùng) ô tô, xe máy

3 Lĩnh vực hỗ trợ điện, điện tử, gia công LKĐT

5 Lĩnh vực CN sản xuất

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Ngành nghề đầu tư vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc rất đa dạng, với doanh thu tăng nhẹ qua từng năm Các lĩnh vực như hỗ trợ điện, điện tử, gia công linh kiện điện tử, cũng như sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy có doanh thu cao hơn so với các lĩnh vực khác Đặc biệt, lĩnh vực hỗ trợ điện, điện tử và gia công linh kiện điện tử chiếm hơn 50% số dự án trong KCN, cho thấy sự tập trung mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

2.2.5 Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN theo nhà đầu tƣ

Các hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1 Thực trạng công tác xúc kiến đầu tƣ

Tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp và nhà đầu tư, duy trì chương trình gặp gỡ doanh nhân hàng tuần để lắng nghe ý kiến và đề xuất nhằm cải thiện môi trường đầu tư Hoạt động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh thông qua hợp tác với các cơ quan và tổ chức trong nước và quốc tế UBND tỉnh tích cực tham gia các hội nghị và diễn đàn để giới thiệu môi trường đầu tư đến các nhà đầu tư nước ngoài Năm 2021, tỉnh tiếp tục thu hút đầu tư bằng cách khai thác tiềm năng và thế mạnh địa phương, đồng thời nâng cao chất lượng xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh Tỉnh tập trung vào việc thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, chất lượng cao, đồng thời hạn chế các dự án sử dụng nhiều đất và có nguy cơ ô nhiễm môi trường.

Theo thống kê, 73,3% doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Vĩnh Phúc bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 Để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tỉnh đã tăng cường các chính sách hỗ trợ, cải cách thủ tục hành chính, thu hút lao động và thúc đẩy xuất nhập khẩu Đồng thời, tỉnh tạo điều kiện cho hơn 1.800 quản lý cấp cao, chuyên gia và kỹ sư của các doanh nghiệp FDI làm việc tại địa phương Các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu tư, cùng các chương trình tư vấn qua đường dây nóng và gặp gỡ doanh nhân hàng tuần được duy trì thường xuyên.

2.3.2 Công tác hoàn thiện thể chế, chích sách thu hút đầu tư nước ngoài

Trong thời gian qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã nỗ lực hoàn thiện thể chế và chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài, đồng thời thúc đẩy hội nhập quốc tế Những cải cách này nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế, bảo vệ môi trường, giải quyết các vấn đề xã hội, và nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả cũng như sức cạnh tranh của nền kinh tế, theo Nghị quyết 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị.

Xây dựng tiêu chí đầu tư nhằm lựa chọn và thu hút các nhà đầu tư phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, và địa bàn Cần đổi mới cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, đồng thời bổ sung các cơ chế khuyến khích cho những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và thực hiện tốt các cam kết của mình.

Ban hành các chính sách khuyến khích hợp tác, chuyển giao công nghệ và quản trị cho Doanh nghiệp Việt Nam

Xây dựng thể chế và chính sách ưu đãi cạnh tranh quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, thu hút các dự án lớn, trọng điểm và công nghệ cao.

Để nâng cao giá trị gia tăng nội địa và sức cạnh tranh của sản phẩm, cần xây dựng cơ chế khuyến khích và ưu đãi hợp lý nhằm tăng cường liên kết giữa đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài Điều này đặc biệt quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực ưu tiên và hình thành cụm liên kết ngành, góp phần cải thiện vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Chính sách về khuyến khích đối với doanh nghiệp FDI đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho người lao động Việt Nam; sử dụng lao động Việt Nam đã làm việc tu nghiệp tại các quốc gia tiên tiến

Nâng cấp hoàn thiện quy định của pháp luật về công nghiệp hỗ trợ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp nước ngoài nâng cao năng lực thấp thụ công nghệ

Xây dựng chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cân đối, hợp lý giữa các vùng đảm bảo việc thu hút hợp tác đầu tư nước ngoài theo đúng định hướng, quy hoạch và yêu cầu phát triển

Cần hoàn thiện thể chế và chính sách cho các khu kinh tế, khu công nghiệp và các mô hình tương tự, nhằm xác định rõ trọng tâm phát triển Đồng thời, cần xây dựng cơ chế và chính sách vượt trội, phù hợp với đặc thù của từng mô hình, bảo đảm tính liên kết và đồng bộ với các khu vực khác.

2.3.3 Các chính sách ƣu đãi cho nhà đầu tƣ

Bên cạnh các chính sách ưu đãi chung theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp còn được hưởng nhiều lợi ích từ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, ưu đãi thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, và các ưu đãi về đất đai Đặc biệt, các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa và đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn cũng nhận được sự hỗ trợ đáng kể.

Tỉnh Vĩnh Phúc có các chính sách ƣu đãi đầu tƣ đƣợc quy định tại các văn bản:

Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 – 2020;

Nghị quyết số 159/2014/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã được ban hành nhằm hỗ trợ dự án nhà ở xã hội cho công nhân và người có thu nhập thấp trong giai đoạn 2015-2020 Mục tiêu của nghị quyết này là cải thiện điều kiện sống cho đối tượng lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND và Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND của tỉnh Vĩnh Phúc đã thiết lập các cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trong giai đoạn 2016 – 2020 Những chính sách này hướng đến việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND, ban hành ngày 24/9/2016, của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, nhằm hỗ trợ đặc thù cho các hộ gia đình và cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ quy hoạch xây dựng các khu đô thị du lịch và dịch vụ chất lượng cao Nghị quyết này tập trung vào các vùng khó khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, với thời gian thực hiện từ năm 2016 đến 2021.

Tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện chính sách bàn giao mặt bằng sạch cho các dự án ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao và xử lý môi trường Tỉnh cũng phối hợp với doanh nghiệp để kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình hình thành dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh Để hỗ trợ doanh nghiệp, tỉnh thiết lập Cổng thông tin đối thoại giữa Doanh nghiệp và Chính quyền, nhằm tiếp nhận phản ánh và chỉ đạo giải quyết nhanh chóng các vấn đề phát sinh.

Đánh giá chung về thực trạng thu hút FDI vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

2.4.1 Những thành tựu đạt đƣợc

Trong thời gian qua, các khu công nghiệp (KCN) tại tỉnh Vĩnh Phúc đã nỗ lực thu hút nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư Bằng việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa và tích cực trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, tỉnh đã đạt được kết quả khả quan trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng thống kê dưới đây.

Bảng 2 8.Kết quả hoạt động của các DN FDI trong các KCN

Chỉ tiêu Đơn vị 2018 2019 2020 So sánh

18/19 19/20 Vốn đầu tƣ thực hiện

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Kết quả đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN), nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và đất đai Sản phẩm từ KCN chủ yếu phục vụ xuất khẩu, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trường quốc tế và thu hút công nghệ mới, đồng thời tạo ra việc làm và tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần vào tăng trưởng kinh tế Các dự án đầu tư đều phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hầu hết doanh nghiệp tuân thủ tốt quy định về báo cáo định kỳ và bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, không xảy ra vi phạm lớn về lao động hay tranh chấp Trong bối cảnh dịch COVID-19 phức tạp, chính quyền và doanh nghiệp đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả để phòng, chống dịch.

Covid-19 đã lây lan rộng tại Vĩnh Phúc, nhưng tỉnh vẫn kiên quyết “vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế” để bảo vệ thành quả chống dịch Nhờ đó, nhiều doanh nghiệp FDI trong các khu công nghiệp đã vượt qua khó khăn và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định Kết quả là chỉ tiêu kinh tế trong 9 tháng đầu năm 2021 tăng vượt kế hoạch, cao hơn so với cùng kỳ năm 2020, và đạt mức tăng cao nhất trong 10 năm qua Tỉnh đã thu hút vốn FDI đạt 992,48 triệu USD, tương đương 248,12% so với kế hoạch năm và tăng 218,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp (KCN) đã đóng góp đáng kể vào việc đạt được các chỉ tiêu kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc Đến nay, các KCN trong tỉnh đã tạo ra hơn 106.064 việc làm, trong đó có 72.469 lao động đến từ địa phương, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, nhưng vẫn còn một số vấn đề cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả đầu tư.

Hiệu quả tổng thể của nguồn vốn FDI tại các khu công nghiệp (KCN) hiện chưa cao, với phần lớn các doanh nghiệp FDI đầu tư vào lĩnh vực điện, điện tử, gia công linh kiện điện tử, và sản xuất ô tô, xe máy Các KCN trong tỉnh chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp từ châu Âu, chủ yếu các dự án đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan Mặc dù đây là một điểm mạnh trong việc thu hút nhà đầu tư, nhưng các nhà đầu tư từ Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc lại chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may và sản xuất linh kiện điện tử.

Mặc dù có mục tiêu thu hút công nghệ cao và chuyển giao công nghệ, nhưng kết quả đạt được vẫn chưa như mong đợi Hơn 70% doanh nghiệp đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ trung bình, chỉ 5-6% áp dụng công nghệ cao, trong khi 16% còn lại sử dụng công nghệ lạc hậu Việc chuyển giao công nghệ chủ yếu diễn ra giữa các doanh nghiệp, thiếu sự cải thiện về trình độ và năng lực công nghệ Hơn nữa, nhiều nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng kẽ hở trong luật pháp và quản lý nhà nước để đưa vào địa phương các loại máy móc lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường Số lượng dự án FDI quy mô lớn với công nghệ cao còn hạn chế, trong khi nhiều dự án trong các khu công nghiệp vẫn phụ thuộc vào lao động phổ thông và chưa có cơ hội nâng cao kỹ năng cho công nhân.

Một số dự án đã được cấp phép nhưng chưa đạt tiêu chí bền vững, dẫn đến ô nhiễm môi trường và lãng phí năng lượng, tài nguyên Quy định về môi trường tại Việt Nam cần được thực thi nghiêm ngặt hơn để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Tỉnh Vĩnh Phúc đang áp dụng các chuẩn mực của các nước phát triển, nhưng quy trình thẩm định chủ yếu mang tính hình thức, tập trung vào khâu tiền kiểm, dẫn đến nhiều dự án vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường Điều này đã gây tác động lâu dài đến sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái khu vực Nhiều dự án nhập khẩu máy móc lạc hậu gây ô nhiễm môi trường không được phát hiện kịp thời Hơn nữa, dòng đầu tư nước ngoài tại Vĩnh Phúc tiêu tốn năng lượng, tài nguyên và nhân lực mà không thân thiện với môi trường, trong khi tỉnh thiếu cơ chế kiểm soát về môi trường Nhiều dự án chiếm giữ đất lớn nhưng không triển khai, gây lãng phí tài nguyên.

Tình hình triển khai cơ sở hạ tầng khu công nghiệp (KCN) trong 9 tháng đầu năm 2021 gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến đất đai như tôn giáo, tín ngưỡng và đất quân sự Cơ chế chính sách trong lĩnh vực này còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch KCN và các dự án sau cấp phép Hơn nữa, hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN chậm được đầu tư hoặc đã xuống cấp, chưa được bảo trì kịp thời Hệ quả là một số KCN chỉ triển khai được một phần diện tích hoặc chưa triển khai, gây tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN.

Thứ năm, có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế xuất hiện trong một số doanh nghiệp

Các doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc đang sử dụng các thủ thuật chuyển giá tinh vi, như nâng khống giá trị góp vốn, giá trị nguyên vật liệu đầu vào, và các khoản chi phí khác như phí quản lý, tiền bản quyền, và quảng cáo Hành động này dẫn đến tình trạng lỗ giả và lãi thật, gây thất thu ngân sách cho tỉnh Vĩnh Phúc và Nhà nước.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát, nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng nhu cầu việc làm cho người lao động, dẫn đến việc giảm sút thu nhập và phúc lợi Nhiều ngành nghề buộc phải ngừng hoạt động, thu hẹp quy mô sản xuất và cắt giảm lao động Cụ thể, công ty TNHH CDL Việt Nam tại KCN Bình Xuyên đã cắt giảm hơn 1300 công nhân trong thời gian qua.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế

Tiềm năng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vẫn chưa được khai thác triệt để do cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và hệ thống doanh nghiệp trong nước chưa được chuẩn bị đầy đủ và kỹ lưỡng Điều này dẫn đến việc giảm khả năng hấp thụ và hiệu quả của các khoản đầu tư nước ngoài.

Hệ thống pháp luật và chính sách về đầu tư nước ngoài, đặc biệt là vào các khu công nghiệp, đang gặp nhiều bất cập và chồng chéo, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước Khung pháp lý hiện tại chưa xem xét đầy đủ các đặc thù của đầu tư nước ngoài, dẫn đến sự không thống nhất giữa các luật chuyên ngành như thuế, bất động sản và xây dựng Mặc dù một số thủ tục đầu tư được quy định theo hướng đơn giản hóa, nhưng vẫn thiếu các biện pháp quản lý hiệu quả và hàng rào kỹ thuật để đảm bảo chất lượng dự án khi Việt Nam tham gia WTO.

Chính sách ưu đãi đầu tư hiện tại chưa đủ hấp dẫn và phù hợp để thu hút nhà đầu tư vào các ngành, lĩnh vực cần khuyến khích, đồng thời thiếu tính đột phá và linh hoạt Ngoài ra, sự không nhất quán trong các danh mục lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư cũng là một vấn đề lớn Bên cạnh đó, chính sách lao động vẫn tồn tại nhiều bất cập, trong khi chính sách tiền lương thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho việc duy trì ổn định trong môi trường đầu tư.

Phương hướng và mục tiêu thu hút FDI vào các KCN

3.1.1 Phương hướng thu hút FDI vào các KCN

- Về đối tác đầu tư: Ngoài việc tiếp tục xúc tiến những đối tác lớn và chủ yếu nhƣ

Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc cần tiếp tục khuyến khích các nhà đầu tư từ EU, Mỹ và các khu vực khác đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc Hiện tại, Vĩnh Phúc đang thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài nhằm khai thác tiềm năng kinh tế và xã hội Tỉnh tập trung vào các dự án quy mô lớn, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động, cũng như phát triển các ngành nghề mới.

- Về lĩnh vực kêu gọi đầu tư

Trong ngành công nghiệp, ưu tiên được đặt vào các dự án đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản, nông lâm, thủy sản Các lĩnh vực công nghệ cao và sản xuất lắp ráp điện tử, ô tô, xe máy, cũng như cơ khí chế tạo đang được chú trọng Đầu tư mạnh mẽ vào những lĩnh vực thu hút nhiều lao động như sản xuất, lắp ráp điện tử và dệt may cũng là một trong những mục tiêu chính Ngoài ra, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển.

Dịch vụ đầu tư kinh doanh, thương mại và bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp Ngoài ra, các dự án liên quan đến giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa và thể thao cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.

+ Trong nông lâm nghiệp: Trồng và chế biến nông, lâm, thủy sản Đầu tƣ sản xuất, chế biến, nâng cao chất lƣợng nông sản mũi nhọn

Để thu hút đầu tư hiệu quả, cần khuyến khích mọi hình thức đầu tư như BOT, 100% vốn nước ngoài, liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh Trong đó, doanh nghiệp liên doanh được chú trọng vì đây là cách tiếp cận nhanh chóng với công nghệ hiện đại và cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các đối tác nước ngoài.

Để hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN), tỉnh ưu tiên đầu tư nhằm đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng kinh tế-kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao Tỉnh khuyến khích cả nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia vào việc đầu tư hạ tầng các KCN, CCN Trong ba tháng cuối năm 2021, Ban Quản lý sẽ tăng cường kiểm tra và rà soát những khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng, nhằm kịp thời tháo gỡ và thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng.

Để thu hút đầu tư cho các dự án công nghệ hiện đại và quy mô lớn, thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các khu vực lân cận sẽ được khuyến khích ưu tiên đầu tư, đặc biệt là những dự án sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao.

3.1.2 Mục tiêu thu hút FDI vào các KCN

Trên cơ sở quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm

Tỉnh quy hoạch 50 khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích hơn 5897ha dọc theo các trục quốc lộ, tạo điều kiện thuận lợi về giao thông Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghiệp ô tô, xe máy, công nghiệp điện tử công nghệ cao, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp nhẹ Đặc biệt, chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản và thực phẩm, đồng thời đẩy mạnh phát triển đô thị và dịch vụ theo hướng hiện đại, hướng tới trở thành đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội vào năm 2050.

Trong giai đoạn 2020-2025, Vĩnh Phúc sẽ hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư có chọn lọc, duy trì thị trường truyền thống tại Nhật Bản và Hàn Quốc, đồng thời mở rộng xúc tiến đầu tư vào các nước phát triển như Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Đức, Ý và Anh UBND tỉnh chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết số 19 của Chính phủ, tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư định kỳ và duy trì đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp Tỉnh cũng sẽ cải cách thủ tục hành chính để tạo sự minh bạch, công bằng cho nhà đầu tư Trong bối cảnh dịch Covid-19, chính quyền địa phương phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện hiệu quả "mục tiêu kép" vừa phòng chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc hiện đã kiểm soát dịch bệnh và được xem là điểm đến hấp dẫn cho nhà đầu tư Dự kiến từ 2021-2030, tỉnh sẽ quy hoạch 23-25 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 7.000 ha.

Trong ba tháng cuối năm 2021, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) tiếp tục duy trì hoạt động ổn định với các chỉ tiêu kinh tế đạt kế hoạch, trong đó doanh nghiệp FDI ghi nhận doanh thu 1.895,24 triệu USD và giá trị xuất khẩu 1.056,07 triệu USD, đồng thời nộp ngân sách Nhà nước 1.108,35 tỷ đồng Dự kiến, sẽ có thêm 5-8 dự án FDI mới với vốn đăng ký khoảng 30-40 triệu USD, cùng với việc thu hút thêm khoảng 3.000 lao động, nâng tổng số lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN lên hơn 109 nghìn người.

Trong những năm qua, dòng vốn FDI vào tỉnh chủ yếu tập trung tại TP Vĩnh Yên và TX Phúc Yên, nơi có điều kiện giao thông và thông tin liên lạc thuận lợi Ngược lại, các huyện như Lập Thạch, Tam Dương và Vĩnh Tường chưa thu hút được nhà đầu tư nước ngoài, với KCN Tam Dương II-Khu A chỉ có các dự án trong nước và các KCN Sông Lô I, Sông Lô II đang trong thời gian bảo trì Trong kế hoạch tương lai, Ban quản lý các KCN tỉnh sẽ tăng cường xúc tiến đầu tư, phát triển hạ tầng và quản lý dự án để thu hút thêm nhiều FDI tiềm năng, đồng thời chú trọng đến phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong hoạt động thu hút đầu tư.

Tỉnh Vĩnh Phúc đặt mục tiêu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm nay bằng cách nâng cao chất lượng các dự án đầu tư mới, tăng cường hàm lượng công nghệ và lao động kỹ thuật Tỉnh ưu tiên thu hút các ngành nghề tiên phong trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, bao gồm kỹ thuật số, công nghiệp sinh học, vật liệu mới và các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh Với hệ thống khu công nghiệp đã được quy hoạch, Vĩnh Phúc phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2025.

Vĩnh Phúc sẽ chủ động thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc trong những năm tới, tập trung vào chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường Tỉnh sẽ tăng cường tiếp cận các nhà đầu tư lớn và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư đa dạng, tiết kiệm và hiệu quả Đảm bảo cam kết với nhà đầu tư về cung cấp dịch vụ thiết yếu cho các khu công nghiệp, Vĩnh Phúc sẽ hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất và thay đổi phương án kinh doanh Đồng thời, tỉnh sẽ xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, có trách nhiệm trong việc giải quyết thủ tục hành chính, nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư hiệu quả hơn.

Một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

3.2.1 Cải cách thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính cần được đơn giản hóa và công khai đầy đủ, đồng thời thời gian giải quyết cần được rút ngắn để tạo thuận lợi cho tổ chức và người dân trong giao dịch với cơ quan Nhà nước, từ đó cải thiện mối quan hệ giữa người dân và doanh nghiệp.

Cần thường xuyên rà soát và điều chỉnh các quy định hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư nhằm khuyến khích nhà đầu tư và đảm bảo tính phù hợp với quy định của Nhà nước Các thủ tục hành chính cần được công khai, minh bạch và phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin.

Tỉnh cần chú trọng cải cách thể chế thông qua việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật, cũng như thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên để rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác, đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cần công khai phí, lệ phí, thời gian và tình trạng giải quyết hồ sơ Cải thiện chất lượng và hiệu quả của cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" là rất quan trọng Đồng thời, thực hiện hiệu quả phần mềm "một cửa" tại trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cũng như phần mềm cho các cấp huyện, xã Đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là ở mức độ ba và bốn, sẽ góp phần nâng cao trải nghiệm người dân và doanh nghiệp.

Tỉnh cần tiếp tục nghiên cứu và sắp xếp các cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương Đồng thời, cần rà soát và sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập để đảm bảo tính gọn nhẹ và hiệu quả Việc giải thể những đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả, không phù hợp với quy hoạch của tỉnh, hoặc không tương thích với các lĩnh vực kinh tế, dịch vụ, giáo dục và y tế cũng là điều cần thiết.

Tỉnh cần hoàn thiện hệ thống cổng thông tin điện tử của các cơ quan và đơn vị địa phương, đồng thời áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính Việc xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức cũng rất quan trọng Ngoài ra, tỉnh cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị công nghệ thông tin, nhằm ứng dụng hiệu quả phần mềm cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả “một cửa” và “một cửa liên thông” ở tất cả các cấp.

3.2.2 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách pháp luật Để thu hút và khuyến khích đầu tư, việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ là cần thiết Tỉnh cần tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ quản lý nhà nước, bao gồm cử người ra nước ngoài học hỏi và tổ chức các lớp đào tạo về quản lý và đầu tư Cách làm này sẽ giúp tỉnh nhanh chóng tiếp cận kỹ năng cần thiết trong hoạt động đầu tư, đáp ứng tốt hơn cho các công việc trước mắt và lâu dài.

Tăng cường ngân sách nhà nước và khuyến khích đầu tư tư nhân là cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công chức và lao động trong lĩnh vực FDI Việc này không chỉ cải thiện chất lượng nguồn nhân lực mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của các dịch vụ liên quan.

Tỉnh cần chú trọng đào tạo công nhân có tay nghề cao tại các trường dạy nghề, nâng cao cả chất lượng và số lượng đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của đối tác Việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các trường đại học, cao đẳng, trung học và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp FDI, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tìm kiếm việc làm và giúp doanh nghiệp tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng.

Ngoài trình độ chuyên môn, việc nâng cao trình độ ngoại ngữ, kiến thức pháp luật, kỹ năng đối ngoại và hiểu biết về văn hóa nước ngoài là rất quan trọng đối với cán bộ làm việc với các đối tác quốc tế.

3.2.3 Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ Đa dạng hóa các kênh vận động, xúc tiến đầu tư Trước sự chuyển biến nhanh của kinh tế trong nước và thế giới và dưới sự tác động của đại dịch Covid 19, tỉnh cần nhanh chóng thao đổi tiếp cận đổi mới sáng tạo công tác xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư để tạo ra sức hấp dẫn cho các đối tác Môi trường đầu tư của Vĩnh Phúc hiện nay được nhà đầu tư nước ngoài đánh giá rất cao

Chủ động phối hợp với các tổ chức, cơ quan ngoại giao ở nước ngoài để phân loại và nghiên cứu các đối tác có nhu cầu đầu tư vào các KCN tại Vĩnh Phúc là rất quan trọng Việc phân loại cần tập trung vào những đối tác có khả năng đáp ứng mục tiêu thu hút đầu tư Tỉnh cũng cần tìm hiểu kỹ nhu cầu của các nhà đầu tư, đặc biệt là các đối tác lớn, và vận động đầu tư thông qua các mối quan hệ cá nhân và tổ chức uy tín.

Tăng cường đào tạo và củng cố bộ máy xúc tiến đầu tư là cần thiết để thúc đẩy hoạt động này một cách hiệu quả Cần chỉ đạo tích cực các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, mở rộng các hình thức quảng bá và tổ chức hội thảo, đồng thời chủ động tiếp xúc với các đối tác đầu tư Bên cạnh chương trình xúc tiến đầu tư chung, Ban quản lý các KCN sẽ đảm nhiệm việc tổ chức xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp theo kế hoạch đã đề ra.

Cần thường xuyên cập nhật và duy trì trang web cùng các phương tiện truyền thông để quảng bá chính sách và điều kiện đầu tư, thông tin kinh tế xã hội của tỉnh Điều này nhằm thu hút đầu tư từ trong và ngoài nước, đặc biệt là các dự án công nghệ kỹ thuật cao.

Phối hợp với các tỉnh lân cận cùng nhau chung tay tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài

3.2.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng KCN Đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc có 14 KCN được cấp quyết định chủ trương đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ và thành lập với tổng diện tích đất quy hoạch là 2.773,948 ha; trong đó có 08 KCN đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ và hiện đại và đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư ở trong và ngoài nước Tuy nhiên tình hình triển khai đầu tư tạ tầng KCN vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề về đất đai Vậy nên để tháo gỡ những khó khăn trên tỉnh cần phải thực hiện một số biện pháp dưới đây:

Đƣa ra một số kiến nghị

3.3.1 Đối với tỉnh Vĩnh Phúc

Quy hoạch khu công nghiệp cần đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp, vì vậy diện tích sử dụng phải phù hợp với nhu cầu hiện tại và tương lai của dự án.

Tỉnh cần tập trung vào việc cải cách hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính, nhằm nâng cao môi trường đầu tư và thu hút vốn đầu tư Việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

Tỉnh cần phối hợp với các tổ chức ban ngành tại các khu công nghiệp (KCN) để thường xuyên kiểm tra và giám sát hoạt động phát triển của các KCN, nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn nếu có Trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, việc hợp tác chặt chẽ với các đơn vị như Sở Y Tế và Bộ Công an là rất quan trọng để ngăn chặn dịch bệnh lây lan, đảm bảo an toàn cho người dân và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

3.3.2 Đối với Ban quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hiệu quả quản lý, công ty thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Tỉnh chú trọng đến công tác quy hoạch và triển khai các chương trình thu hút vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn.

Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường và sản phẩm, đồng thời thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp FDI trong khu công nghiệp và doanh nghiệp trong nước để tạo ra cơ hội hợp tác kinh doanh hiệu quả.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, việc kiểm tra và rà soát hoạt động của công nhân viên là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp và toàn tỉnh Cần chú trọng đến việc khai báo tạm trú và khai báo y tế theo quy định địa phương, đồng thời thực hiện nguyên tắc 5K trong công tác phòng chống dịch.

Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Sau 24 năm tái lập (1997-2021),Vĩnh Phúc đã vươn lên trở thành điểm sáng trong thu hút đầu tư ở khu vực miền Bắc và gia nhập danh sách ở các địa phương đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước Trên cơ sở xác định khu vực FDI tiếp tục là động lực tăng trưởng chứng giai đoạn tới tỉnh sẽ tập trung thu hút có chọn lọc học hướng đến những dự án đầu tƣ có hàm lƣợng công nghệ cao, dự án “xanh”

Bài viết đã phân tích thực trạng thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh giai đoạn 2018 đến quý III/2021, đồng thời đề xuất các giải pháp, phương hướng và mục tiêu cụ thể nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Do đó, các vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, tỉnh Vĩnh Phúc đối mặt với nhiều thách thức trong việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) Các vấn đề cần giải quyết bao gồm cải thiện hạ tầng giao thông, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, và tạo ra môi trường đầu tư thân thiện Đồng thời, cần tăng cường các chính sách ưu đãi để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, cũng như phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư Việc giải quyết những vấn đề này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho KCN tại Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

- Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

- Các biện pháp để đẩy nhanh các dự án chậm tiến độ tại các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

- Chính sách thu hút vốn đầu tƣ công nghệ cao vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

- Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI và các hoạt động liên quan đến FDI

Chúng tôi hy vọng rằng những vấn đề này sẽ được nghiên cứu sâu hơn trong các báo cáo chuyên đề khác, từ đó hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đạt được những kết quả nổi bật hơn trong đầu tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội tỉnh.

Ngày đăng: 23/06/2022, 08:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.2. Địa hình - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.2. Địa hình (Trang 27)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2018-quý III/2021 - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2018-quý III/2021 (Trang 29)
Hình 2.2. Tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm giai đoạn 2017-2021 - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
Hình 2.2. Tốc độ tăng GRDP 6 tháng đầu năm giai đoạn 2017-2021 (Trang 29)
2.2.2. Tình hình chung về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (2018-quý III/2021) - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
2.2.2. Tình hình chung về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (2018-quý III/2021) (Trang 33)
Bảng 2.4. Tổng số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại một số KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
Bảng 2.4. Tổng số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại một số KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Trang 34)
2.2.3 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN giai đoạn 2018-quý III/2021 - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
2.2.3 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các KCN giai đoạn 2018-quý III/2021 (Trang 34)
2.2.4. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ FDI vào các KCN theo lĩnh vực - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
2.2.4. Tình hình thu hút vốn đầu tƣ FDI vào các KCN theo lĩnh vực (Trang 35)
Nhìn vào hai bảng số liệu trên ta có thể thấy, thu hút đầu tƣ vào các KCN tiếp tục có những chuyển biến tích cực, số dự án và vốn đầu tƣ FDI vào các KCN có xu hƣớng tăng  theo từng  năm - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
h ìn vào hai bảng số liệu trên ta có thể thấy, thu hút đầu tƣ vào các KCN tiếp tục có những chuyển biến tích cực, số dự án và vốn đầu tƣ FDI vào các KCN có xu hƣớng tăng theo từng năm (Trang 35)
2.2.5. Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN theo nhà đầu tƣ - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
2.2.5. Tình hình thu hút vốn FDI vào các KCN theo nhà đầu tƣ (Trang 36)
Số liệu thống kê từ hai bảng trên cho thấy ngành nghề đầu tƣ vào các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc khá là đa dạng - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
li ệu thống kê từ hai bảng trên cho thấy ngành nghề đầu tƣ vào các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc khá là đa dạng (Trang 36)
Bảng 2. 8. Kết quả hoạt động của các DN FDI trong các KCN - Tài liệu Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN
Bảng 2. 8. Kết quả hoạt động của các DN FDI trong các KCN (Trang 40)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w