1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhận WTO và một số giải pháp

62 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thị Trường Ngoại Hối Việt Nam Sau Khi Gia Nhập WTO Và Một Số Giải Pháp
Tác giả Hoàng Viết Đạt
Trường học Kinh tế quốc tế
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 675,13 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ (4)
    • 1.1 Thị trường ngoại hối (4)
      • 1.1.1 Khái niệm,đặc điểm và các thành phần tham gia (4)
        • 1.1.1.1 Khái niệm (4)
        • 1.1.1.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối (4)
      • 1.1.2 Hàng hóa của thị trường ngoại hối (5)
      • 1.1.3 Vai trò của thị trường ngoại hối (7)
    • 1.2 Nội dung hoạt động của thị trường ngoại hối (8)
      • 1.2.1 Thị trường tiền gửi (8)
        • 1.2.1.1 Thị trường tiền gửi chính xác (8)
        • 1.2.1.2 Thị trường tiền gửi thông qua lãi suất (9)
      • 1.2.2 Thị trường mua bán ngoại tệ giao ngay (9)
    • 1.3 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối (10)
      • 1.3.1 Giao dịch giao ngay (10)
        • 1.3.1.1 Khái niệm (10)
        • 1.3.1.2 Các điều kiện của giao dịch (10)
        • 1.3.1.3 Ngày giá trị (10)
        • 1.3.1.4 Tỷ giá giao ngay (11)
        • 1.3.1.5 Chi phí giao dịch (11)
      • 1.3.2 Giao dịch mua bán có kỳ hạn (12)
        • 1.3.2.1 Khái niệm (12)
        • 1.3.2.2 Ngày giá trị kỳ hạn (12)
        • 1.3.2.3 Tỷ giá có kỳ hạn (12)
      • 1.3.3 Giao dịch tương lai (13)
        • 1.3.3.1 Khái niệm (13)
        • 1.3.3.2 Đặc điểm của hợp đồng tương lai (13)
        • 1.3.3.3 Địa điểm giao dịch (13)
        • 1.3.3.4 nguyên tắc thanh toán (14)
      • 1.3.4 Nghiệp vụ quyền chọn (14)
        • 1.3.4.1 Khái niệm (14)
        • 1.3.4.2 Hình thức lựa chọn co hai hình thức Kiểu Mỹ hay kiểu Châu Âu (14)
        • 1.3.4.4 Lệ phí quyền lựa chọn(Option Price) (14)
        • 1.3.4.4 Nhân tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn có hai nhân tố ảnh hưởn đến giá quyền chọn là: Tỷ giá giao ngay và Tỷ giá thực hiện (15)
      • 1.3.5 Nghiệp vụ hoán đổi (15)
        • 1.3.5.1 Khái niệm (15)
        • 1.3.5.2 Các loại hoán đổi lãi suất (15)
        • 1.3.5.3 Lợi ích của hoán đổi lãi suất (15)
      • 1.3.6 Swap tiền tệ (16)
        • 1.3.6.1 Định nghĩa (16)
        • 1.3.6.2 Các bước thực hiện có các bước thực hiện sau (16)
        • 1.3.6.3 Tác dụng của hoán đổi ngoại tệ (16)
      • 1.3.7 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (16)
        • 1.3.7.1. Nghiệp vụ khách hàng (16)
        • 1.3.7.2. Nghiệp vụ Acbít (16)
    • 1.4 Thị trường ngoại hối Thái lan,Trung quốc và một số bài học đối với Thị trường ngoại hối Việt Nam (17)
      • 1.4.1 Thị trường ngoại hối Thái Lan (17)
      • 1.4.2 Thị trường ngoại hối trung quốc (18)
      • 1.4.3 Chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối của NHTW Chi lê và những bài học kinh nghiệm (19)
      • 1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (24)
    • CHƯƠNG 2: THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM (26)
      • 2.1 Chính sách phát triển TTNH thời gian qua (26)
        • 2.1.1 Cính sách tiền tệ và ngân sách (26)
        • 2.1.2 Chính sách về ngoại hối và thanh toán (27)
        • 2.1.3 chính sách thương mại dịch vụ liên quan lĩnh vực ngân hàng (28)
        • 2.1.3 Chính sách về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (30)
      • 2.2 Thị trường ngoại hối tại Việt Nam trước khi ra nhập WTO (30)
        • 2.2.1 Về cơ chế điều hành tỉ giá (30)
        • 2.2.2 Về quản lý ngoại hối (31)
        • 2.2.3 Về lãi suất ngoại tệ (33)
        • 2.2.4 Về dự trữ bắt buộc (33)
        • 2.2.5 Về nghiệp vụ hối đoái (34)
      • 2.3 Thị trường ngoại hối Việt Nam sau khi gia nhập WTO (35)
        • 2.3.1 Tỷ giá áp dụng (35)
        • 2.3.2 Dữ trữ ngoại hối (36)
        • 2.3.3 Ngân hàng (38)
      • 2.4 Đánh giá tình hình thị trường ngoại hối Việt Nam (40)
        • 2.4.1 Những tác động tích cực (40)
        • 2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân (41)
          • 2.4.2.1 những hạn chế (41)
          • 2.4.2.2 Ngyên nhân (42)
    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONH ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (46)
      • 3.1 Giải pháp về cơ chế điều hành tỉ giá (46)
        • 3.1.1 Đối với việc điều hành tỉ gía của NHNN hiện nay (46)
        • 3.1.2 Tiến đến loại bỏ các công cụ kiểm soát tỉ giá mang tính hành chính (47)
        • 3.1.3 Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỉ giá với chính sách lãi suất (47)
      • 3.2 Giải pháp về quản lí tài khoản tiền gửi ngoại tệ (47)
        • 3.2.1 Đối với người cư trú (47)
        • 3.2.2 Đối với tổ chức cá nhân là người không cư trú (47)
      • 3.3 Giải pháp với thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (47)
        • 3.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia (47)
        • 3.3.2 NHNN phải thực hiện đúng chức năng là người mua bán cuối cùng (48)
      • 3.4 Giải pháp để phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ (48)
      • 3.5 Giải pháp nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam (48)
        • 3.5.1 Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam (48)
        • 3.5.2 Cùng với các nước trong khối ASEAN đẩy nhanh tiến trình hội nhập về tài chính – tiền tệ, tiến đến thiết lập đồng tiền chung khu vực (48)
      • 3.6 Giải pháp đối với các hoạt động quản lý ngoại hối khác (48)
        • 3.6.1 Kiểm soát ngoại hối trong thẻ thanh toán (48)
        • 3.6.2 Quản lí ngoại hối đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (49)
        • 3.6.3 Tăng cường quản lí hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM (49)
        • 3.6.4 Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý (49)
  • KẾT LUẬN (50)
  • PHỤ LỤC (53)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ

Thị trường ngoại hối

1.1.1 Khái niệm,đặc điểm và các thành phần tham gia

Thị trường ngoại hối là không gian diễn ra giao dịch mua bán và trao đổi ngoại tệ dựa trên nguyên tắc cung cầu Trong quá trình này, người giao dịch mua một loại tiền tệ và bán một loại khác, dẫn đến việc các đồng tiền được trao đổi theo từng cặp, chẳng hạn như cặp USD/DEM.

Ngoại hối, bao gồm tiền tệ nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế và các công cụ thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu Nó không chỉ là phương tiện dự trữ của cải mà còn là công cụ để thực hiện giao dịch và hạch toán quốc tế, với các đồng tiền như USD và GBP được công nhận rộng rãi Khi nền kinh tế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng, việc dự trữ ngoại hối trở thành một mục tiêu chiến lược quan trọng, giúp Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô hiệu quả.

1.1.1.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối

+ Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế

Thị trường ngoại hối là một thị trường quốc tế hoạt động gần như liên tục, chỉ ngừng lại vào các ngày nghỉ truyền thống Khi các thị trường Châu Âu đóng cửa, giao dịch vẫn tiếp tục tại New York và Tokyo, cho thấy tính toàn cầu của thị trường này Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc đã thúc đẩy việc thực hiện các cuộc đàm thoại nhanh chóng và tức thời, tạo điều kiện cho việc quốc tế hóa yết giá và hoạt động của thị trường ngoại hối Thị trường không chỉ phục vụ cho một quốc gia mà còn đáp ứng nhu cầu mua bán và giao dịch ngoại tệ trên toàn cầu.

+ Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục

Thị trường hối đoái hoạt động liên tục suốt ngày đêm 24giờ/ngày trên các khu vực khác nhau của thế giới

+ Không có địa điểm cụ thể

Thị trường ngoại hối hoạt động không bị giới hạn bởi không gian và khoảng cách, có thể diễn ra ở bất kỳ đâu, từ trung tâm giao dịch cho đến những địa điểm bên ngoài.

+ Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính

+ Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất cứ một đồng tiền đóng vai trò làm ngoại tệ

+ Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ rất khó hiểu với người thường

+ Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn

Giá cả hàng hóa trên thị trường ngoại hối được xác định bởi tỷ giá hối đoái, hình thành một cách hợp lý và linh hoạt dựa vào mối quan hệ cung cầu ngoại tệ.

Thị trường ngoại hối rất nhạy cảm với các chỉ số kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát và lãi suất Ngoài ra, nó cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các sự kiện chính trị - xã hội như biểu tình, thiên tai và chiến tranh.

1.1.2 Hàng hóa của thị trường ngoại hối

Ngoại hối, hay còn gọi là hàng hóa giao dịch trên thị trường hối đoái, là các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia Khái niệm ngoại hối có thể khác nhau tùy theo quy định của Luật quản lý ngoại hối của từng quốc gia Về cơ bản, ngoại hối bao gồm năm loại chính.

Ngoại tệ là tiền tệ của nước ngoài được lưu thông trong một quốc gia, bao gồm ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng Trong thanh toán quốc tế, ngoại tệ tồn tại dưới dạng các phương tiện tín dụng như séc, hối phiếu, điện chuyển tiền và thư chuyển tiền, chủ yếu thể hiện quan hệ giữa các ngân hàng Các ngân hàng chuyển giao các phương tiện thanh toán này cho các ngân hàng đại lý ở nước ngoài, thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng cách chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng ủy thác sang tài khoản ngân hàng nhận ủy thác, sau đó ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi theo quy định.

Ngoại tệ tín dụng là những phương tiện không có giá trị nội tại, chỉ mang tính chất biểu thị cho tiền tệ Chúng được hình thành từ các hợp đồng mua bán hàng hóa và các giao dịch do ngân hàng thực hiện.

+ Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, lệnh phiếu, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền, thẻ tín dụng, thư tín dụng ngân hàng

+ Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ: cổ phiếu, trái phiếu công ty, công trái quốc gia, trái phiếu kho bạc

+ Vàng, bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý…được dùng làm tiền

Tiền của Việt Nam bao gồm các hình thức như: tiền Việt Nam ở nước ngoài khi trở về nước, lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, và tiền Việt Nam có nguồn gốc từ ngoại tệ khác.

Ngoại hối là các phương tiện thanh toán được biểu hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các khoản phải thu, phải đổi bằng ngoại tệ, bao gồm cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.

• Các thành phần tham gia

Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến sự biến động của thị trường ngoại hối, khi họ thực hiện giao dịch không chỉ cho khách hàng mà còn cho chính mình.

Ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại hối với hai mục đích: Thực hiện kinh doanh cho chớnh mỡnh và cho khách hàng

+ Giao dịch kinh doanh cho chính mình

Ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm vốn cho doanh nghiệp nhằm bảo vệ trước biến động tỷ giá, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận thông qua chiến lược "Mua rẻ - Bán đắt" Trong hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại áp dụng hai loại tỷ giá: tỷ giá bán buôn cho thị trường liên ngân hàng và tỷ giá bán lẻ cho các giao dịch nhỏ của khách hàng.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung tâm trong thị trường ngoại hối, với các ngân hàng lớn sở hữu chi nhánh và đại lý quốc tế Họ chủ yếu kinh doanh ngoại hối, trong khi các ngân hàng khác hoạt động dưới sự chỉ đạo của họ Nhiệm vụ của các ngân hàng thương mại bao gồm điều chỉnh mức dự trữ các loại ngoại tệ khác nhau, cũng như thực hiện các giao dịch mua bán và đầu cơ ngoại tệ.

Các ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định hệ thống tiền tệ và quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia Chúng thường can thiệp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá, góp phần đảm bảo sự ổn định kinh tế.

Các ngân hàng trung ương vẫn thường xuyên can thiệp vào thị trường ngoại hối với hai tư cách:

Nội dung hoạt động của thị trường ngoại hối

Thị trường tiền gửi là nơi diễn ra các giao dịch vay và cho vay ngoại tệ với thời hạn xác định và lãi suất cụ thể Tại đây, các ngân hàng và khách hàng thực hiện các giao dịch ngân quỹ, bao gồm việc vay ngoại tệ thiếu và cho vay ngoại tệ thừa.

1.2.1.1 Thị trường tiền gửi chính xác

Thị trường tiền gửi đáp ứng nhu cầu vốn cho các hình thức vay và gửi ngoại tệ, với khả năng giao dịch linh hoạt về khối lượng và thời gian, từ một ngày đến 5 năm hoặc lâu hơn.

Kỳ hạn chính xác đây là kỳ hạn được ký cụ thể trong các hợp đồng giao dịch

Kỳ hạn chính xác là thời hạn thanh toán mà khách hàng phải thực hiện đúng hạn, bao gồm cả trường hợp trả trước hoặc trả sau, đều sẽ bị phạt lãi Mức phạt lãi này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng cũng như nhu cầu vốn trên thị trường Trong thị trường tiền gửi, có hình thức vay vốn một ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các chủ thể kinh tế.

Bảng 1.1 Thời gian để trả tiền

Vay một ngày ngày ký ngày ký ngày trả

Vay một ngày,ngày mai trả J J J+1

Vay hôm nay,ngày kia trả J J+1 J+2

Vay bất kỳ trả kế tiếp J J+N J+N

1.2.1.2 Thị trường tiền gửi thông qua lãi suất

Lãi suất là chi phí phải trả hoặc thu nhập nhận được từ việc vay hoặc gửi tiền bằng ngoại tệ Các mức lãi suất này xác định giá trị kinh tế liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ trong một khoảng thời gian nhất định.

Thị trường tài chính phụ thuộc vào loại tiền tệ và thời gian gửi, đây là hai yếu tố quan trọng quyết định lãi suất Mỗi loại tiền tệ có mức lãi suất khác nhau được quy định bởi các ngân hàng, và thời gian gửi tiền, cho dù ngắn hay dài, cũng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất áp dụng.

1.2.2 Thị trường mua bán ngoại tệ giao ngay

Thị trường này cho phép thực hiện các giao dịch mua và bán ngay lập tức với tỷ giá không công bố, hoạt động liên tục 24/24h Người tham gia có thể giao dịch ở bất kỳ đâu mà không cần địa điểm cụ thể Đây là một thị trường thỏa thuận tùy ý, khác với các phiên giao dịch truyền thống tại phòng lớn.

Tỷ giá hối đoái thường được công bố bởi ngân hàng, nhưng thực tế, mức tỷ giá trên thị trường không cố định và không tuân theo một mức nhất định Tỷ giá được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa người bán và người mua.

Thỏa thuận tùy ý là hình thức thỏa thuận trong đó mỗi giao dịch hoặc hợp đồng áp dụng một tỷ giá không được công bố công khai Tỷ giá này được xác định dựa trên tỷ giá do người tổ chức phiên ấn định.

Ngày giá trị của thị trường ngoại hối được tuân theo hai nguyên tắc sau

Ngày thỏa thuận sẽ tuân thủ nguyên tắc J+2 cho tất cả các hợp đồng được ký kết vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày Nguyên tắc J+2 chỉ áp dụng cho các hợp đồng (lệnh mua bán) được ký trước 12 giờ của ngày tổ chức theo phiên.

Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối

Giao dịch giao ngay là hoạt động mua bán ngoại tệ giữa hai bên với tỷ giá tại thời điểm giao dịch, và việc thanh toán sẽ hoàn tất trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau khi đã cam kết.

Giao dịch giao ngay diễn ra giữa ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng, và cá nhân, trong đó ngân hàng thương mại đóng vai trò trung tâm Các ngân hàng thương mại tạo ra thị trường nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình và đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

1.3.1.2 Các điều kiện của giao dịch

Trong giao dịch giao ngay, các bên thỏa thuận về tỷ giá, số lượng, địa điểm chuyển tiền và thời gian thanh toán Sau khi cam kết, họ có thể xác nhận bằng văn bản hoặc ký hợp đồng chi tiết Thỏa thuận qua điện thoại cũng được coi là hợp pháp để hoàn tất giao dịch.

Ngày giá trị là thời điểm thực hiện chuyển tiền đến các tài khoản liên quan, đồng thời là ngày mà các khoản ngoại hối cần được thanh toán cho các bên tham gia giao dịch Thuật ngữ này cũng được biết đến với tên gọi ngày thanh toán.

Có các loại ngày giá trị sau:

T+1:Sau một ngày làm việc

T+2: Sau hai ngày làm việc

Giao dịch giao ngay thường được thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch điện tử như telex, điện thoại hoặc hệ thống mạng vi tính, và cũng có thể diễn ra trên thị trường tập trung Trong quá trình này, hai bên tham gia giao dịch sẽ thảo luận về các điều kiện mua bán cụ thể, sau đó xác nhận lại bằng văn bản để đảm bảo tính minh bạch và chính xác của giao dịch.

Tỷ giá được thỏa thuận từ hôm nay sẽ được áp dụng cho việc thanh toán, diễn ra vào ngày làm việc thứ hai sau khi ký kết hợp đồng.

Các ngoại tệ được trao đổi thông qua việc niêm yết tỷ giá hoặc cơ chế tỷ giá chéo Trong giao dịch liên ngân hàng, tỷ giá giao ngay được công bố theo quy định.

Kiểu Mỹ: Số lượng (giá cả) đô la Mỹ cho một đồng ngoại tệ

Kiểu Châu Âu: Số lượng ngoại tệ so với một đôla Mỹ

Công ty Việt Nam cần sử dụng Đôla Mỹ để thanh toán hàng nhập khẩu từ Nhật Bản, do đó họ phải áp dụng tỷ giá giao ngay giữa USD/VND và JPY/VND.

Khi chuyển đổi giữa các kiểu yết giá, như từ trực tiếp sang gián tiếp hoặc từ kiểu Mỹ sang kiểu Châu Âu, thứ tự tỷ giá mua bán cần được thay đổi Cụ thể, giá mua theo kiểu Mỹ sẽ trở thành giá bán theo kiểu Châu Âu và ngược lại.

Trong giao dịch giao ngay, tỷ giá ngân hàng luôn thay đổi dựa trên cung cầu thực tế trên thị trường Giao dịch được thực hiện theo tỷ giá niêm yết tại thời điểm hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên Tại Việt Nam, tỷ giá giao ngay trên thị trường ngoại hối được xác định theo quan hệ cung cầu nhưng phải nằm trong giới hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh giới hạn này dựa trên tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.

Các ngân hàng thương mại không thu phí mà thu lời từ sự chênh lệch giữa giá bán và giá mua

Chênh lệnh =(tỷ giá bán – tỷ giá) / (tỷ giá bán)

1.3.2 Giao dịch mua bán có kỳ hạn

Giao dịch ngoại hối có kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên để mua bán một lượng ngoại tệ với tỷ giá đã được xác định, diễn ra tại một thời điểm hoặc sau một khoảng thời gian cụ thể từ ngày ký kết.

Trong giao dịch kỳ hạn, các điều kiện mua bán được xác định vào ngày giao dịch, trong khi việc giao nhận tiền diễn ra vào ngày giá trị đã thỏa thuận Giao dịch hối đoái kỳ hạn có thể thực hiện trên thị trường tập trung hoặc không tập trung qua các phương tiện như điện thoại và mạng máy tính Tại Việt Nam, chỉ các ngân hàng thương mại đủ điều kiện mới được phép thực hiện giao dịch kỳ hạn với một số khách hàng và tổ chức tín dụng, cũng như các tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam Đối với các giao dịch không qua mạng máy tính, cần phải ký hợp đồng chi tiết.

1.3.2.2 Ngày giá trị kỳ hạn

Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị được xác định sau một thời gian nhất định kể từ ngày giá trị giao ngay Để tính toán ngày giá trị có kỳ hạn, cần xác định ngày giá trị giao ngay và cộng thêm thời hạn tương ứng của giao dịch, có thể là 1, 2, 3, 6, 9 hoặc 12 tháng Công thức tính là: Ngày giá trị = Ngày giá trị giao ngay + Thời hạn tương ứng của giao dịch.

Nếu ngày giá trị có kỳ hạn trùng với ngày nghỉ, ngày giá trị sẽ được tự động gia hạn sang ngày làm việc kế tiếp.

Khi thời hạn giao dịch là chẵn tháng, nếu ngày gia hạn giá trị có hiệu lực rơi vào tháng tiếp theo, cần tính ngược lại để xác định ngày giá trị có hiệu lực đầu tiên.

1.3.2.3 Tỷ giá có kỳ hạn

Thị trường ngoại hối Thái lan,Trung quốc và một số bài học đối với Thị trường ngoại hối Việt Nam

1.4.1 Thị trường ngoại hối Thái Lan

Thái Lan được coi là điểm khởi đầu của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997-1998, khiến nhiều người không thể tin rằng một tình huống tồi tệ như vậy có thể xảy ra Tuy nhiên, sau khi nhìn nhận lại, có thể thấy rằng khủng hoảng này là điều không thể tránh khỏi, với một trong những nguyên nhân chủ yếu là do các quốc gia trong khu vực đã quá vội vàng trong việc tự do hóa tài khoản vốn và áp dụng chế độ tỷ giá cố định.

Vào năm 2000, nền kinh tế chưa ổn định và khu vực tài chính ngân hàng còn nhiều yếu kém, trong khi các cải cách tự do hóa tài chính chưa được thực hiện đầy đủ Tại Thái Lan, việc tự do hóa tài khoản vốn cùng với kỳ vọng lớn từ các nhà đầu tư và sự lỏng lẻo trong kiểm soát nợ đã dẫn đến dòng vốn ồ ạt đổ vào nước này Từ 1987 đến 1996, Thái Lan đã thu hút tới 100 tỷ đôla, trong đó hơn 70% là vốn vay, với hơn một nửa là vay ngắn hạn Các tổ chức tài chính, đặc biệt là các công ty tài chính trong nước, đã sử dụng vốn vay này để đầu tư dài hạn, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản.

Từ năm 1999, tỷ giá đồng Baht được giữ cố định ở mức 25 Baht đổi 1 đôla, nhưng thâm hụt thương mại kéo dài đã tạo ra áp lực giảm giá ngày càng tăng Mặc dù Thái Lan có những chỉ số kinh tế vĩ mô tích cực như tăng trưởng bình quân 9,5% và tỷ lệ thất nghiệp dưới 2%, nhưng áp lực nợ và thâm hụt thương mại đã dẫn đến nhu cầu ngoại tệ gia tăng Sau khi bán ra gần 15 tỷ đôla từ dự trữ ngoại hối, Thái Lan không thể duy trì tỷ giá, dẫn đến việc đồng Baht bị phá giá và khủng hoảng xảy ra Sau khủng hoảng, Thái Lan áp dụng các biện pháp kiểm soát dòng vốn và thả nổi tỷ giá, dẫn đến thặng dư thương mại gia tăng và dòng vốn nước ngoài quay trở lại Tuy nhiên, áp lực tăng giá đồng nội tệ đã tác động tiêu cực đến xuất khẩu, buộc Thái Lan phải áp dụng biện pháp hành chính vào ngày 18/12/2006 để hạn chế dòng tiền, nhưng ngay sau đó, thị trường chứng khoán giảm mạnh 15%, dẫn đến việc dỡ bỏ quyết định này trong bối cảnh lo ngại về khủng hoảng.

1.4.2 Thị trường ngoại hối trung quốc

Vào năm 1994, Trung Quốc đã cố định tỷ giá 8,28 nhân dân tệ đổi 1 đôla Mỹ, điều này giúp đồng nhân dân tệ bị định giá thấp hơn so với nhiều nước Đông Á Tỷ giá này đã tạo ra lợi thế xuất khẩu gia tăng cho nền kinh tế Trung Quốc.

Kể từ năm 2006, Trung Quốc đã ghi nhận sự gia tăng ấn tượng về thặng dư mậu dịch và dự trữ ngoại hối, với thặng dư ngoại thương đạt kỷ lục 177,6 tỷ đôla và dự trữ vượt mốc 1.000 tỷ đôla Sự mạnh mẽ trong lĩnh vực ngoại thương đã khiến Trung Quốc trở thành một đối tác thương mại đáng gờm, ngay cả với Hoa Kỳ Một trong những vấn đề nóng bỏng trên chính trường Mỹ hiện nay là tỷ giá đồng Nhân dân tệ, và việc không thể thuyết phục Trung Quốc nới lỏng chính sách tỷ giá đã trở thành một thách thức lớn.

Bộ trưởng Bộ Tài chính John Snow đã từ chức, để lại thách thức cho người kế nhiệm Henry Paulson Vào cuối tháng 07/2005, Trung Quốc đã quyết định bỏ chế độ tỷ giá cố định để chuẩn bị cho chuyến thăm của Chủ tịch Hồ Cẩm Đào, cho phép đồng Nhân dân tệ dao động linh hoạt hơn Tuy nhiên, quyết định này vẫn chưa đủ để làm hài lòng các chính trị gia và nhà đầu tư.

Trong vòng 18 tháng qua, đồng Nhân dân tệ chỉ tăng giá khoảng 6%, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng Tuy nhiên, với nguồn dự trữ ngoại hối dồi dào, Trung Quốc đã có khả năng chi hàng trăm tỷ đô-la để cải thiện tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại nhà nước, biến họ thành những ngân hàng cạnh tranh thông qua các đợt phát hành cổ phiếu rầm rộ trong hai năm qua.

Trung Quốc đạt được vị thế hiện nay nhờ vào quá trình cải cách kinh tế song song với cải cách và tự do hóa tài chính hợp lý Quá trình này diễn ra qua 5 giai đoạn, bắt đầu từ lần tự do hóa đầu tiên trong giai đoạn 1978-1986, và tiếp tục với việc mở cửa ngành tài chính sau khi gia nhập WTO vào năm 2001.

Trong quá trình tự do hóa tài chính, Trung Quốc đã đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng năm 1997 khi đồng Nhân dân tệ chịu áp lực phá giá Tuy nhiên, nhờ vào sức mạnh của nền kinh tế và dự trữ ngoại tệ lớn (gần 150 tỷ đôla), Trung Quốc đã duy trì chính sách tỷ giá ổn định, góp phần ngăn chặn khủng hoảng ở Đông Á Trong 10 năm qua, Trung Quốc đã phát hành 40% cung tiền bằng Nhân dân tệ để mua gần 1.000 tỷ đôla ngoại tệ mạnh, nhưng lạm phát vẫn giữ ở mức dưới 1%, trong khi cung tiền tăng 16% và dự trữ ngoại hối tăng trên 24% Sự mạnh mẽ của đồng Nhân dân tệ khiến người dân có xu hướng giữ tiền mặt hoặc chuyển ra nước ngoài chờ tăng giá, điều này gây lo ngại cho Trung Quốc Dù vậy, quốc gia này vẫn tiếp tục tiến trình cải cách tỷ giá hối đoái và tự do hóa tài chính một cách chủ động.

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 tại Thái Lan một phần lớn xuất phát từ việc mở tài khoản vốn quá sớm, dẫn đến dòng nợ ngắn hạn khổng lồ Chính sách tỷ giá cố định cao kết hợp với đồng tiền kém sức cạnh tranh và thâm hụt thương mại gia tăng đã làm trầm trọng thêm tình hình.

Thành công của Trung Quốc đến từ việc định giá đồng tiền ở mức thấp, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế, kết hợp với quá trình cải cách thương mại và tài chính hợp lý.

1.4.3 Chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối của NHTW Chi lê và những bài học kinh nghiệm

Xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) là một phần quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), liên quan chặt chẽ đến chính sách quản lý ngoại hối, đặc biệt là quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã xác định rõ mục tiêu chuyển NHNN sang điều hành CSTT theo cơ chế lạm phát mục tiêu sau năm 2010, đồng thời gắn kết điều hành nội tệ với ngoại tệ Những bài học kinh nghiệm từ Chi lê trong việc chuyển đổi sang điều hành theo lạm phát mục tiêu và quản lý dự trữ ngoại hối sẽ là cơ sở hữu ích cho NHNN trong quá trình xây dựng ngân hàng trung ương hiện đại.

Chính sách tiền tệ và quản lý dự trữ ngoại hối của NHTW Chi lê

Trong những năm 80 của thế kỷ trước, nhu cầu tìm kiếm một chính sách tiền tệ (CSTT) hiệu quả trở nên cấp bách tại Chilê Chính sách tỷ giá cố định và biên độ tỷ giá không mang lại kết quả khả quan, với lạm phát cao từ 20-30%, thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế thấp Cuộc khủng hoảng nghiêm trọng vào năm 1982 đã thúc đẩy Ngân hàng Trung ương Chilê cải cách CSTT, chuyển sang mục tiêu kiểm soát lạm phát Lạm phát mục tiêu đã trở thành xu hướng quan trọng trong quản lý CSTT, với 22 quốc gia hiện nay áp dụng chính sách này, trong đó có 4 nước sử dụng lạm phát cơ bản và 18 nước dùng lạm phát danh nghĩa Chilê là một ví dụ điển hình cho sự chuyển đổi thành công sang chính sách CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu.

Sự phát triển của khuôn khổ thể chế kinh tế và chính sách mới ở Chilê trong 30 năm qua đã đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế từ giữa thập kỷ 80 đến nay Mô hình phát triển này dựa trên bốn nền tảng chính: ổn định kinh tế vĩ mô với vai trò độc lập của Ngân hàng Trung ương và sự lành mạnh của khu vực tài chính công; Luật Ngân hàng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và hiệu quả của khu vực tài chính; cơ sở thể chế vững mạnh và ổn định; và nền kinh tế thị trường mở có tính cạnh tranh.

Chính sách lạm phát mục tiêu đã giúp Chilê giảm tỷ lệ lạm phát từ mức trung bình xuống mức thấp và ổn định Quá trình này được chia thành hai giai đoạn rõ ràng.

THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM

2.1 Chính sách phát triển TTNH thời gian qua

2.1.1 Cính sách tiền tệ và ngân sách

Việt Nam đã đặt mục tiêu quan trọng trong chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Ngân hàng Nhà nước Việt Nam áp dụng các công cụ như tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc, lãi suất, tỷ giá, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ bổ sung khác để quản lý cung tiền hiệu quả.

Việt Nam đã áp dụng lãi suất tái chiết khấu thống nhất cho tất cả các ngân hàng thương mại từ năm 1999, nhằm cải thiện chính sách tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế Chính sách này không chỉ phù hợp với các mục tiêu tiền tệ qua từng giai đoạn mà còn phát huy tối đa tiềm năng của các thành phần kinh tế Cơ chế tín dụng đã được điều chỉnh theo hướng thông thoáng hơn, tạo ra sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời nâng cao tính tự chủ, trách nhiệm giải trình của các tổ chức tín dụng và cải thiện chất lượng tín dụng.

Việt Nam đã công bố số liệu về nợ của các doanh nghiệp quốc doanh đối với ngân hàng thương mại, cho thấy nợ xấu chiếm 3,67% tổng số cho vay Các ngân hàng thương mại quốc doanh đã xây dựng quy chế cho vay dựa trên các tiêu chí khách quan Các định chế tài chính tự xem xét và quyết định về việc cho vay doanh nghiệp quốc doanh, đảm bảo tuân thủ các điều kiện thương mại.

Kể từ năm 2001, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng thương mại quốc doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Chất lượng tài sản, năng lực chuyên môn và quản lý rủi ro đã được cải thiện đáng kể Chính sách cho vay đã được tách biệt khỏi hoạt động tín dụng thương mại và chuyển giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội Các ngân hàng thương mại quốc doanh đã phát triển sổ tay tín dụng và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế Hệ thống kiểm toán nội bộ và Ban Kiểm soát cũng đã được thiết lập để giám sát hoạt động tài chính và kế toán, đảm bảo an toàn trong hoạt động và thực hiện kiểm toán định kỳ Để tiếp tục nâng cao hiệu quả, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đang chỉ đạo quá trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh, với mục tiêu hoàn thành vào năm 2010.

2.1.2 Chính sách về ngoại hối và thanh toán

Việt Nam đã chuyển từ hệ thống tỷ giá cố định sang cơ chế tỷ giá linh hoạt có quản lý, mở các trung tâm giao dịch ngoại hối và thiết lập thị trường tiền tệ liên ngân hàng Ngân hàng Nhà nước theo dõi cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối, sẵn sàng can thiệp khi cần Hàng ngày, tỷ giá giao dịch trung bình của đồng Việt Nam với USD được công bố trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Sau khi bình thường hóa quan hệ tài chính với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Việt Nam đã đáp ứng các yêu cầu tại Điều VIII và thực hiện các biện pháp để nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam, đồng thời tự do hóa các biện pháp kiểm soát giao dịch vãng lai.

Việt Nam đã thiết lập nghĩa vụ tạm thời về việc kết hối ngoại tệ nhằm tập trung ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho nền kinh tế, đồng thời đã dần nới lỏng yêu cầu này khi tình hình kinh tế cải thiện Các biện pháp kiểm soát ngoại hối chỉ áp dụng trong trường hợp ngoại lệ theo quyết định của Chính phủ, nhằm duy trì an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia, tuân thủ các quy định của IMF Việt Nam khẳng định đã bãi bỏ các hạn chế giao dịch vãng lai và không duy trì biện pháp nào trái với các cam kết về dịch vụ ngân hàng và tài chính, cũng như thanh toán giao dịch vãng lai và chuyển tiền quốc tế Đồng thời, Việt Nam đã nới lỏng các giao dịch chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài và vay nước ngoài của tổ chức cư trú, chỉ giữ lại một số hạn chế liên quan đến việc chuyển vốn ra nước ngoài và thanh toán các khoản vay nước ngoài, yêu cầu phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP, các doanh nghiệp có quyền tự do ký kết hợp đồng vay nước ngoài, tuy nhiên, cần đăng ký các hợp đồng trung và dài hạn với Ngân hàng Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thống kê và giám sát hoạt động vay nợ nước ngoài Điều này cũng nhằm phối hợp với Bộ Tài chính để đảm bảo an toàn cho các khoản nợ quốc gia Việt Nam có thể áp dụng các hạn chế về vay nợ khi gặp khó khăn về cán cân thanh toán, theo Điều XII của GATS Ngoài ra, quy định về ngoại hối tại Việt Nam được IMF rà soát hàng năm, theo Điều IV trong Điều lệ của IMF Việc hoàn trả các khoản vay và đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, bao gồm việc có giấy phép đầu tư ra nước ngoài và mở tài khoản ngoại tệ để thực hiện giao dịch.

Các doanh nghiệp được phép đầu tư ra nước ngoài có quyền chuyển lợi nhuận từ các khoản đầu tư tại Việt Nam ra nước ngoài mà không cần tuân thủ các thủ tục dành cho doanh nghiệp Việt Nam Họ cũng có thể mở tài khoản ngoại tệ để vay vốn trung và dài hạn theo quy định hiện hành Yêu cầu tự cân đối ngoại tệ đã được bãi bỏ, và Chính phủ cam kết bảo đảm nhu cầu ngoại tệ cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các dự án quan trọng, đồng thời hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho các dự án cơ sở hạ tầng và các dự án quan trọng khác khi ngân hàng không đáp ứng đủ yêu cầu.

Việt Nam cam kết thực hiện nghĩa vụ ngoại hối theo quy định của Hiệp định WTO và các quyết định liên quan của WTO, đồng thời không áp dụng luật hay biện pháp nào hạn chế cung cấp ngoại tệ cho cá nhân hoặc doanh nghiệp trong các giao dịch vãng lai quốc tế Điều này đảm bảo rằng nguồn ngoại tệ chuyển vào sẽ được sử dụng một cách tự do và hợp pháp trong lãnh thổ Việt Nam.

2.1.3 chính sách thương mại dịch vụ liên quan lĩnh vực ngân hàng

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài có thể hoạt động dưới nhiều hình thức như văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng, ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn nước ngoài, với thời hạn tối đa 99 năm Thời gian hoạt động của văn phòng đại diện không vượt quá thời hạn của tổ chức tín dụng nước ngoài đó, trong khi các công ty tài chính và cho thuê tài chính có thể hoạt động tối đa 50 năm và có thể gia hạn giấy phép Đối với ngân hàng liên doanh, vốn góp của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ, còn đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh, yêu cầu tối thiểu là 30% Tổng mức cổ phần của tổ chức và cá nhân nước ngoài trong ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bị giới hạn ở mức 30%, trừ khi có sự cho phép của pháp luật Để mở chi nhánh tại Việt Nam, ngân hàng mẹ cần có tổng tài sản trên 20 tỷ USD, trong khi điều kiện cho ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài là trên 10 tỷ USD Việt Nam cam kết tuân thủ các quy định trong GATS và cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động dựa trên vốn của ngân hàng mẹ cho mục đích cho vay.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép mở các điểm giao dịch độc lập, mà chỉ có thể hoạt động dựa trên vốn của chi nhánh Tuy nhiên, không có giới hạn về số lượng chi nhánh mà ngân hàng có thể thành lập.

2.1.3 Chính sách về dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác

Các cam kết về dịch vụ ngân hàng và tài chính phải tuân thủ luật pháp và quy định của Việt Nam, đảm bảo phù hợp với Điều VI của GATS và Phụ lục về Dịch vụ Tài chính Theo nguyên tắc không phân biệt đối xử, việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cần tuân theo các yêu cầu về hình thức pháp lý và thể chế liên quan.

2.2 Thị trường ngoại hối tại Việt Nam trước khi ra nhập WTO

Trong những năm qua, mặc dù thị trường ngoại hối diễn biến phức tạp, nhưng chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tiến trình phát triển của nền kinh tế và hệ thống ngân hàng, đồng thời hướng tới các thông lệ quốc tế và nguyên lý kinh tế thị trường Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục trong hoạt động quản lý ngoại hối hiện tại.

2.2.1 Về cơ chế điều hành tỉ giá

Từ đầu năm 1999, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính thức chuyển đổi cơ chế điều hành tỷ giá từ hình thức bao cấp sang việc công bố tỷ giá giao dịch bình quân hàng ngày trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Thay vì công bố tỷ giá chính thức như trước, các ngân hàng thương mại (NHTM) giờ đây chủ động quy định tỷ giá trong biên độ quy định, dựa trên tỷ giá do NHNN công bố và nhu cầu kinh doanh cũng như cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Biên độ quy định tỉ giá của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã được điều chỉnh liên tục để phù hợp với cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế và thị trường tiền tệ liên ngân hàng, nhằm khuyến khích xuất khẩu Trong giai đoạn đầu từ 1999-2000, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quy định các mức biên độ quá chi tiết và hẹp, can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của NHTM Tuy nhiên, sau đó, các quy định này đã được điều chỉnh theo hướng nới rộng và ít chi tiết hơn.

+ Trong giai đoạn từ 26-2-1999 đến 30-8-2001, NHNN quy định tới 12 kì hạn khác nhau: không kì hạn, kì hạn 30 ngày, từ 31 đến 44 ngày, … với biên độ tương ứng từ 0, 10%, …, đến 3, 5%

+ Trong giai đoạn từ 1-9-2000 đến 17-9-2001; NHNN vẫn quy định 12 kì hạn, với mức biên độ bình quân giảm 1/2 so với trước

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONH ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONH ĐIỀU KIỆN

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

3.1 Giải pháp về cơ chế điều hành tỉ giá

3.1.1 Đối với việc điều hành tỉ gía của NHNN hiện nay

Nhiều ý kiến cho rằng giá trị đồng tiền Việt Nam đang bị đánh giá quá cao so với ngoại tệ, dẫn đến việc Chính phủ cần xem xét phá giá đồng tiền này Tuy nhiên, tỉ giá không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, khi mà hàng Việt Nam vẫn chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế do chất lượng thấp, cơ cấu hàng xuất chưa đa dạng và năng lực sản xuất kém Việc phá giá đồng Việt Nam có thể không giải quyết được những vấn đề này, mà còn tạo áp lực lên lạm phát, làm giảm lòng tin của người dân vào chính sách tiền tệ của Chính phủ Mặc dù phá giá có thể thúc đẩy xuất khẩu trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn, giá cao của nguyên liệu nhập khẩu sẽ làm tăng chi phí sản xuất, khiến hàng xuất khẩu mất lợi thế cạnh tranh.

Trong lĩnh vực đầu tư, sự không ổn định của đồng tiền có thể ngăn cản các nhà đầu tư trong nước và làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài Việc phá giá đồng Việt Nam tạo ra tâm lý ưu chuộng đô la Mỹ và vàng, dẫn đến việc tăng cầu ngoại hối một cách giả tạo Những yếu tố này cho thấy rằng việc mạnh tay phá giá đồng Việt Nam hiện nay là không hợp lý và có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.

Cách điều chỉnh tỷ giá theo hướng tăng đều hiện nay bộc lộ nhiều hạn chế Mặc dù việc này giúp giá VND phản ánh biến động sức mua hàng hóa và tạo tâm lý ổn định cho người sở hữu ngoại tệ, nhưng cũng dẫn đến hiện tượng găm giữ ngoại tệ Để khắc phục nhược điểm này, NHNN cần điều chỉnh tỷ giá theo hướng linh hoạt, bao gồm cả tăng và giảm, với nhiều mức độ khác nhau, sao cho tổng mức giảm giá VND tương xứng với biến động của chỉ số lạm phát trong kỳ.

3.1.2 Tiến đến loại bỏ các công cụ kiểm soát tỉ giá mang tính hành chính

NHNN cần điều chỉnh cơ chế quản lý tỷ giá để phù hợp với quy luật thị trường, bao gồm việc công khai và chuẩn hóa dữ liệu kinh tế liên quan nhằm đưa ra các con số chính xác Đồng thời, NHNN sẽ từng bước giảm thiểu và tiến tới loại bỏ các biện pháp hành chính như khống chế tỷ giá kỳ hạn và hạn chế biên độ tỷ giá, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại hoạt động theo cơ chế thị trường và làm quen với các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

3.1.3 Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỉ giá với chính sách lãi suất

Từ nay đến năm 2005, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất thỏa thuận và giảm dần can thiệp trực tiếp vào tỷ giá Sau năm 2005, theo học thuyết ngang giá lãi suất, chính sách tự do hóa lãi suất sẽ yêu cầu thiết lập cơ chế tỷ giá dựa trên quan hệ cung cầu tiền tệ.

3.2 Giải pháp về quản lí tài khoản tiền gửi ngoại tệ

3.2.1 Đối với người cư trú Đối với tổ chức xã hội là người cư trú buộc phải bán 100% số ngoại tệ thu được trong giao dich quốc tế cho các NHTM được phép kinh doanh ngoại tệ Đối với các tổ chức kinh tế là người cư trú có nguồn thu ngoại tệChính phủ phải bảo đảm thoả mãn tất cả nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho nền kinh tế.Các công cụ phòng chống rủi ro tỉ gía phải được sử dụng một cách hiệu quả, được thiết lập theo cơ chế thị trường.Kết hợp giữa việc quản lí tài khoản ngoại tệ với hoạt động cho vay ngoại tệ của ngân hàng Đối với cá nhân là người cư trú : Chính phủ nên tiếp tục cho phép các NHTM thu hút nguồn ngoại tệ của các cá nhân là người cư chú dưới hình thức tài khoản tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu …

3.2.2 Đối với tổ chức cá nhân là người không cư trú

NHNN cho phép mở tài khoản ngoại tệ chỉ để hạch toán nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài, phục vụ cho chi tiêu tại Việt Nam Ngoại tệ này chỉ được sử dụng tại các địa điểm được phép thu ngoại tệ.

3.3 Giải pháp với thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

3.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia

NHNN cần điều chỉnh cách đánh giá quỹ ngoại hối bằng cách bổ sung khoản dự phòng cho nhu cầu ngoại tệ từ cán cân vốn, đồng thời tăng cường nguồn ngoại hối để ổn định tỷ giá trong bối cảnh biến động của thị trường tài chính trong nước và quốc tế Để đạt được điều này, NHNN cần tiếp tục thực hiện chính sách cung tiền với mục tiêu tăng cường quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia, đồng thời phối hợp với Bộ Tài chính để quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu dầu thô.

3.3.2 NHNN phải thực hiện đúng chức năng là người mua bán cuối cùng

NHNN cần chuẩn bị để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý của thị trường Đồng thời, thông qua các giao dịch, NHNN có khả năng thu gom ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại.

3.4 Giải pháp để phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ

Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nên xem xét việc cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) từng bước tiếp cận các nghiệp vụ tài chính tiên tiến và quyền lựa chọn về tiền tệ Điều này không chỉ mở rộng khả năng hoạt động của các NHTM mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả trong hệ thống tài chính quốc gia.

3.5 Giải pháp nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam

3.5.1 Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam

Chính phủ cần thiết lập một chính sách kinh tế vĩ mô vững mạnh, đồng thời kết hợp và liên kết chặt chẽ các chính sách để tạo thành một khối thống nhất, đảm bảo tính liên kết và đồng bộ giữa các chính sách này.

Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, của doanh ngiệp Việt Nam và của đất nước Việt Nam phải được nhanh chóng cải thiện

Việt Nam hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt ngoại tệ dự trữ, khiến lượng bán ra không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về ngoại tệ Sự thiếu hụt này cần được khắc phục để đảm bảo ổn định kinh tế và hỗ trợ hoạt động thương mại.

3.5.2 Cùng với các nước trong khối ASEAN đẩy nhanh tiến trình hội nhập về tài chính – tiền tệ, tiến đến thiết lập đồng tiền chung khu vực

3.6 Giải pháp đối với các hoạt động quản lý ngoại hối khác

3.6.1 Kiểm soát ngoại hối trong thẻ thanh toán

NHNN cần sớm ban hành quy định để nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối trong thanh toán thẻ quốc tế Cần khống chế doanh số thanh toán thẻ ở hải ngoại cho từng chủ thẻ và yêu cầu các ngân hàng thương mại kiểm soát, báo cáo với NHNN về nội dung chi trả của chủ thể ở nước ngoài.

3.6.2 Quản lí ngoại hối đối với các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

NHNN cần tăng cường kiểm soát việc mở và sử dụng tài khoản chuyên dùng cũng như tài khoản vãng lai của doanh nghiệp Đồng thời, cần yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện hạch toán chính xác các giao dịch, nhằm giảm thiểu tình trạng chuyển ngoại hối không đúng quy định của các doanh nghiệp.

3.6.3 Tăng cường quản lí hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM

3.6.4 Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý

Trong quản lý ngoại hối, cần thay đổi quan điểm về vàng, giảm dần chức năng tiền tệ của nó Chính phủ nên xem vàng như một hàng hóa thông thường có giá trị cao, thay vì coi nó là phương tiện thanh toán chính.

Ngày đăng: 22/06/2022, 18:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1/: PGS.TS Đỗ Đức Bình và PGS.TS Nguyễn Thường Lạng,Nhà xuất bản Lao động –xã hội -Giáo trình kinh tế quốc tế : Chương 9.Thị trường ngoại hối. trang 367 Khác
2/Nguyễn Minh Kiều, tài liệu giảng dạy kinh tế Fulbring.trang 3-4 Khác
3/TS. Nguyễn Thị Mùi .2004. Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng . Nhà xuất bản xây dựng, trang 138 Khác
4/ GS.TS Lê Văn Tư.Ngân hàng và thị trường tài chính.,.Nhà xuất bản thống kê. trang 906-919 Khác
5/ Tác giả Trần Tiến:Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh thị trường ngoại hối - NXB Học viện ngân hàng.Chương 3: Các nghiệp vụ ngoại hối trong TTNH Khác
6/ Báo chứng khoán số 2 năm 2006”Những vấn đề đặt ra cho TTNH Việt Nam khi gia nhập WTO” trang77/ Một số trang Web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG TÓM TẮT TỪ TIẾNG VIỆT - Thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhận WTO và một số giải pháp
BẢNG TÓM TẮT TỪ TIẾNG VIỆT (Trang 1)
BẢNG TÓM TẮT TỪ TIẾNG VIỆT - Thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhận WTO và một số giải pháp
BẢNG TÓM TẮT TỪ TIẾNG VIỆT (Trang 1)
Ở thịtrường tiền gửi có hình thức vốn vay một ngày: Hình thức vay vốn một ngày nhằm thỏa mãn vốn kinh doanh của chủ thể kinh tế - Thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhận WTO và một số giải pháp
th ịtrường tiền gửi có hình thức vốn vay một ngày: Hình thức vay vốn một ngày nhằm thỏa mãn vốn kinh doanh của chủ thể kinh tế (Trang 9)
Bảng2. 1: Dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 1993-2006. - Thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhận WTO và một số giải pháp
Bảng 2. 1: Dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 1993-2006 (Trang 34)
Bảng2.2: Mười nước có dự trữ ngoại tệ lớn nhất 2007: - Thị trường ngoại hối việt nam sau khi gia nhận WTO và một số giải pháp
Bảng 2.2 Mười nước có dự trữ ngoại tệ lớn nhất 2007: (Trang 36)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w