1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đồ án truyền động thủy khí động lực

32 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đồ Án Truyền Động Thủy Khí Động Lực
Thể loại Đồ Án
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 464,06 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 KHÁI QUÁT TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐƯỢC GIAO I. Chọn loại xe (3)
    • II. Các nội dung cơ bản (3)
      • 1. Giới thiệu tổng quan về xe và công dụng (0)
      • 2. Cấu tạo chung của xe (4)
      • 3. Nguyên lý làm việc của xe (4)
      • 4. Thông số kỹ thuật của xe (5)
  • PHẦN 2 THIẾT KẾ MẠCH THỦY LỰC CỦA XE I. Nguyên lý hoạt động của xe (6)
    • II. Thiết kế mạch thủy lực xe (8)
      • 1. Thiết kế mạch thủy lực (8)
      • 2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống thủy lực (8)
        • 2.1. Điều khiển pistong nâng hạ cần (9)
        • 2.2. Cơ cấu quay toa (10)
        • 2.3. Cơ cấu chân chống (11)
        • 2.4. Cơ cấu kéo tời (12)
    • III. Các phần tử trong mạch (13)
      • 1. Thùng chứa dầu (13)
      • 2. Bộ lọc dầu (14)
      • 3. Van an toàn (14)
      • 4. Van một chiều (15)
      • 5. Bộ ổn định tốc độ (15)
  • PHẦN 3 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC I. Xy lanh ra chân chống (16)
    • II. Xy lanh chân chống (17)
    • III. Xy lanh nâng hạ cần (19)
    • IV. Động cơ kéo tời (23)
    • V. Xy lanh ống lồng của cần (25)
    • VI. Động cơ quay toa ...................................................................................................................................................... 28 VII (0)

Nội dung

KHÁI QUÁT TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐƯỢC GIAO I Chọn loại xe

Các nội dung cơ bản

1 Giới thiệu tồng quan về xe và công dụng.

Xe cẩu KATO là thiết bị nâng hạ phổ biến, chuyên dùng cho các công trình với khả năng nâng hàng hóa và máy móc nặng lên đến hàng trăm tấn Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, xe cẩu KATO được phân loại theo trọng tải, bao gồm xe cẩu Kato 25 tấn và xe cẩu Kato 50 tấn, mỗi loại có những tính năng riêng biệt.

Trong đề bài của em chỉ tập trung phân tích về xe cẩu Kato 25 tấn.

Xe cẩu KATO 25 tấn là loại xe được sử dụng phổ biến nhờ khả năng tải trọng lớn, thường phục vụ trong việc bốc dỡ, cẩu và di chuyển các thiết bị máy móc nặng, hàng hóa, và vật liệu xây dựng Với thiết kế đảm bảo an toàn tuyệt đối, xe cẩu KATO 25 tấn mang lại sự tin cậy cho người sử dụng từ phần cẩu đến phần thân xe.

Phần cẩu xe được trang bị hệ thống tự động dừng cẩu và toa quay, cùng với khả năng tự cập nhật tình hình chân chống Các thiết bị an toàn bao gồm van an toàn thủy lực và thiết bị bảo vệ quá trình nâng hạ cần Ngoài ra, hệ thống cảnh báo nhiệt độ dầu thủy lực và lọc dầu cũng được tích hợp Phần thân xe có các thiết bị lái khẩn cấp, cảnh báo bộ tỏa nhiệt, hệ thống khóa lái tự động cho bánh sau, và tính năng chống trượt Cuối cùng, xe còn có cảnh báo rò rỉ dầu và còi cảnh báo tốc độ động cơ, đảm bảo an toàn tối đa cho người sử dụng.

Xe thực tế: https://youtu.be/QOhpcW6pNu4

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Xe cẩu bánh lốp gồm có các bộ phận chính như sau:

- Móc câu sử dụng để móc, giữ vật.

- Dây cáp có tác dụng nâng hạ vật

- Hệ thống nâng hạ cần.

3 Nguyên lý làm việc của xe.

- Khi nâng vật có tải trọng lớn, chân tựa của máy được đặt tựa chắc trên nền đất máy móc cẩu vào vật.

Thiết bị động lực gắn trên phần quay của bánh lốp có chức năng dẫn động các chuyển động như nâng hạ vật, điều chỉnh cần và quay cần trục, giúp di chuyển vật đến vị trí mong muốn.

- Khi đã đưa vật lên cao thì cần thay đổi chiều dài cần để cấu tạo các đoạn trung gian.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com Ưu điểm:

Xe cẩu bánh lốp có khả năng nâng vật nặng với chiều cao tối đa lên đến 55m và tầm với 38m, phù hợp cho các không gian làm việc rộng lớn Đặc biệt, loại cẩu này có thể di chuyển linh hoạt trên các địa bàn thi công, mang lại sự tiện lợi trong quá trình di chuyển và làm việc.

Xe cẩu bánh lốp có nhược điểm là khả năng di chuyển kém hơn so với xe cẩu bánh xích, đặc biệt ở những khu vực có địa hình đồi dốc.

Tổng chiều dài cẩu Kato 25 tấn: 11.565m

+ Tải trọng nâng tối đa đạt 25 tấn, tầm với 3,5m.

Thiết kế của cần trục bao gồm hai phần chính: cần chính và cần phụ Cần chính có chiều dài từ 9,35m đến 30,5m, được điều khiển qua bốn giai đoạn bằng hệ thống thủy lực Trong khi đó, cần phụ có chiều dài từ 8,7m đến 13,1m và được thiết kế với hai đoạn cần có các góc nghiêng là 5°, 25°, 45° và 60°.

+ Có chiều cao nâng tối đa lên tới 31,2m đối với trường hợp vươn hết cần chính, 44,8m khi vươn hết cần phụ.

+ Vận tốc nâng cảu móc cẩu: tời chính đạt 17,8m/ph (tầng 4, đường cáp 7), tời phụ đạt 125m/ph (tầng 4, đường cáp 1).

+ Góc nâng cần chính từ 0 o – 80 o với thời gian nâng hết góc phần chính là 40s, thời gian ra hết cần chính là 93s.

+ Tốc độ quay toa: 2,9v/ph, với bán kính quay toa 3.100m.

- Đối với phần thân xe:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Dòng xe này được trang bị động cơ diesel 4 kỳ với 6 xy lanh, sử dụng hệ thống làm mát bằng nước và hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp kết hợp với turbo tăng áp.

+ Tốc độ di chuyển đạt tối đa 49km/h.

+ Khả năng leo dốc với độ nghiêng 60 o

+ Bán kính quay tối thiểu của xe: -4,9m đối với dẫn động 4 bánh và -8,2m với dẫn động 2 bánh.

+ Động cơ diezel dung tích buồng đốt đạt 7,545l, công suất 200kw (2600 v/ph), momen tối đa 785 N.m (1400 v/ph).

+ Dung tích bình nhiên liệu 300l.

- Hệ thống an toàn của phần thân xe bao gồm:

+ Các thiết bị lái khẩn cấp, cảnh báo về bộ tản nhiệt, cảnh báo lọc gió bẩn.

Hệ thống khóa lái tự động bánh sau giúp tăng cường an toàn khi lái xe, trong khi chức năng chống trượt đảm bảo ổn định trên mọi địa hình Cảnh báo rò rỉ dầu phanh và khóa phanh làm việc cung cấp sự bảo vệ tối đa cho hệ thống phanh, trong khi khóa treo giúp duy trì sự kiểm soát tốt hơn Cuối cùng, còi cảnh báo tốc độ của động cơ giúp người lái nhận biết tình trạng vận hành của xe, tăng cường an toàn trong quá trình di chuyển.

THIẾT KẾ MẠCH THỦY LỰC CỦA XE I Nguyên lý hoạt động của xe

Thiết kế mạch thủy lực xe

1 Thiết kế mạch thủy lực

Hình 2: Mạch thủy lực xe cẩu bánh lốp

2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống Động cơ sử dụng năng lượng diezen dẫn động bơm 3 quay theo, đưa dầu có áp suất cao từ thùng chứa vào hệ thống thủy lực Van an toàn 6 giữ cho hệ thống luôn hoạt động với áp suất nhỏ hơn áp suất cho phép nếu áp suất lớn hơn van an toàn sẽ mở đường dầu cho dầu trở về thùng làm giảm áp suất dầu Bộ điều tốc 12 được đặt ở cửa ra nhằm đảm bảo vận tốc của piston nâng hạ cần

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat@gmail.com, bao gồm các thông tin về lồng, động cơ thủy lực quay toa, kéo tời và tốc độ di chuyển của bánh xích hoạt động với vận tốc ổn định.

2.1 Điều khiển pistong nâng hạ cần.

Mạch thủy lực nâng hạ cần hoạt động bằng cách đẩy con trượt của van phân phối qua vị trí I, cho phép nâng cần lồng Dầu được bơm qua đường ống đến van phân phối, tiếp theo là van khóa, và cuối cùng đến khoang dưới của xy lanh Đồng thời, dầu trong khoang trên của xy lanh sẽ di chuyển qua van phân phối đến van tiết lưu và trở về thùng dầu sau khi được làm mát.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Khi con trượt được đẩy qua vị trí II, dầu sẽ bị chặn lại ở van phân phối và được van an toàn trả về thùng dầu, dẫn đến việc cặp piston xy lanh không hoạt động.

Khi đẩy con trượt qua vị trí III: Thực hiện hành trình ngược lại so với vị trí 1 Lúc này cặp xy lanh piston thực hiện hạ cần lồng.

Van tiết lưu có tác dụng giảm tốc độ nâng hạ cần đảm bảo hệ thống hoạt động được êm hơn, tăng tuổi thọ của piston xy lanh.

Van khóa lẫn là sự kết hợp của hai van một chiều, giúp kiểm soát hướng chặn và ngăn ngừa hiện tượng trôi Khi áp suất giảm, piston có xu hướng di chuyển ngược lại, nhưng van khóa lẫn sẽ ngăn chặn chuyển động này bằng cách khóa chiều di chuyển ngược.

Hình 4: cơ cấu quay toa

Quay toa theo chiều kim đồng hồ được thực hiện khi con trượt của van phân phối ở vị trí I Dầu được bơm vào hệ thống sau khi được lọc, đi qua van phân phối và van khóa, rồi đến động cơ thủy lực dạng piston roto hướng trục Sau khi qua động cơ, dầu được đưa trở lại van khóa, qua van phân phối đến bộ ổn tốc, và cuối cùng trở về thùng dầu sau khi được làm mát và lọc.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Quay toa theo chiều ngược chiều kim đồng hồ được thực hiện khi con trượt của van phân phối ở vị trí III, với hành trình ngược lại so với khi con trượt ở vị trí I.

Khi con trượt ở vị trí II: Dầu bị chặn lại ở van phân phối do đó dầu sẽ mở đường dầu trong van an toàn và trở về thùng.

Van khóa lẫn có tác dụng khóa chiều ngược lại của quá trình khi áp suất trong dầu bị tuột.

Bộ ổn tốc giúp điều chỉnh tốc độ quay của động cơ thủy lực, đảm bảo sự ổn định cho toa Ngoài ra, nó còn giảm mức độ làm việc của động cơ, từ đó tăng cường tuổi thọ cho thiết bị.

Cơ cấu chân chống của van phân phối hoạt động bằng cách đẩy đồng thời 4 chân chống ngang ra Dầu được bơm qua đường ống và van phân phối, sau đó đi qua van khóa đến khoang dưới của xy lanh Dầu ở khoang trên của xy lanh sẽ di chuyển qua van phân phối và trở về.

Sau khi thùng dầu được làm mát, áp suất chất lỏng trong xylanh chân chống ngang sẽ tiếp tục tăng cho đến khi vượt qua giá trị cài đặt của van tuần tự Khi đó, van tuần tự sẽ mở và cơ cấu chân chống đứng sẽ bắt đầu hoạt động.

Khi con trượt được đẩy qua vị trí II, dầu sẽ bị chặn lại tại van phân phối và được van an toàn chuyển trở lại thùng dầu, dẫn đến việc cặp piston xy lanh không hoạt động.

Khi di chuyển con trượt qua vị trí III, quá trình sẽ diễn ra ngược lại so với vị trí 1, và lúc này, cặp xy lanh piston sẽ thực hiện việc thu chân chống lại.

Van khóa lẫn là một thiết bị kết hợp giữa hai van một chiều, cho phép điều khiển hướng chặn và ngăn ngừa hiện tượng trôi Khi áp suất giảm, piston có xu hướng di chuyển ngược lại, nhưng van khóa lẫn sẽ tự động khóa chiều di chuyển này để duy trì ổn định hệ thống.

Hình 6: Mạch thủy lực kéo tời

Van phân phối ở vị trí I đóng vai trò quan trọng trong hệ thống, nơi dầu được bơm vào sau khi được lọc Dầu sau đó được dẫn qua van phân phối và van khóa đến động cơ thủy lực dạng piston roto hướng trục, nơi nó thực hiện chức năng của mình.

Để tải TIEU LUAN MOI, vui lòng gửi email đến skknchat@gmail.com và thực hiện việc hạ hàng Dầu được dẫn qua van khóa và van phân phối trước khi vào bộ ổn tốc, sau đó trở về thùng dầu sau khi đã được làm mát và lọc.

Van phân phối ở vị trí III: Hành trình ngược lại so với khi con trượt ở vị trí I Thực hiện chức năng nâng hàng.

Khi con trượt ở vị trí II: Dầu bị chặn lại ở van phân phối do đó dầu sẽ mở đường dầu trong van an toàn và trở về thùng.

Các phần tử trong mạch

Hình 5 Kết cấu thùng chứa dầu.

1-Động cơ dẫn động bơm; 2-Ống đẩy; 3-Lọc dầu; 4-Ngăn hút; 5-Vách ngăn;

6-Ngăn xả; 7-Mắt dầu; 8-Nắp thùng dầu; 9-Ống xả dầu về.

Thùng dầu đóng vai trò quan trọng trong việc chứa dầu cần thiết cho hoạt động của hệ thống thủy lực, đồng thời giúp giải tỏa nhiệt độ phát sinh trong quá trình làm việc của hệ thống truyền lực Ngoài ra, thùng dầu còn là nơi lắng đọng các chất cặn bã như mạt kim loại và bụi bẩn, góp phần duy trì hiệu suất hoạt động của hệ thống.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

2 Bộ lọc dầu a Kết cấu của bộ lọc b Ký hiệu

Trong quá trình hoạt động, dầu thường xuyên tiếp xúc với các chất bẩn từ môi trường bên ngoài hoặc do quá trình oxy hóa của bản thân dầu tạo ra Những tạp chất này có thể gây kẹt các khe hở nhỏ và ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của hệ thống Để ngăn chặn tình trạng này, việc sử dụng bộ lọc dầu là vô cùng cần thiết, giúp loại bỏ các chất bẩn và đảm bảo dầu luôn sạch, từ đó duy trì hiệu suất và tuổi thọ của hệ thống.

3 Van an toàn p 1 p 1 p 2 p 1 p2 a Kết cấu van an toàn – tràn b Ký hiệu

Trong quá trình hoạt động của hệ thống thủy lực, một lượng dầu nhất định sẽ được xả ra qua van để duy trì áp suất ổn định trong hệ thống Điều này đảm bảo rằng áp suất chất lỏng luôn được kiểm soát, giúp hệ thống hoạt động hiệu quả và an toàn.

Van an toàn trong hệ thống dầu mỡ có chức năng giới hạn lượng dầu chảy qua, đảm bảo không vượt quá trị số quy định Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng quá tải cho hệ thống và bảo vệ các thiết bị khỏi hư hại.

4 Van một chiều a Kết cấu của van một chiều b Ký hiệu

Van một chiều giữ cho dầu chảy theo một hướng nhất định, giúp giảm thiểu tổn thất năng lượng Khi mở, van cần có sức cản tối thiểu để chất lỏng có thể chảy qua dễ dàng Do đó, lò xo giữ van phải đủ nhỏ để ép sát nắp van vào thành van, nếu không, áp lực chất lỏng sẽ khiến nắp van bị ép chặt, ngăn cản dòng chảy ngược lại.

5 Bộ ổn định tốc độ p 4

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com a Kết cấu của bộ ổn định tốc độ b Ký hiệu

Bộ ổn định tốc độ là thiết bị đảm bảo áp suất không đổi khi áp suất giảm, từ đó duy trì lưu lượng ổn định qua van Nó giúp giữ vận tốc của cơ cấu chấp hành gần như không đổi Bộ ổn định tốc độ bao gồm một van giảm áp và một van tiết lưu điều chỉnh, có thể được lắp đặt trên đường vào, đường ra hoặc song song với cơ cấu chấp hành, thường lắp ở đường ra của cơ cấu này.

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG THỦY LỰC I Xy lanh ra chân chống

Xy lanh chân chống

Khi 4 chân chống hạ xuống hoàn toàn nâng toàn bộ hệ thống xe và tải trọng lên Lúc này 4 chân chịu tải trọng là:

Tính cho 1 chân chống tải trọng phải chịu là:

=> Lực tác dụng lên 1 xy lanh:

Xét từ điều kiện cân bằng lực ta có: p1 S 1 -p 2 S 2 = F 1

Trong đó: P1 - Áp suất làm việc của dầu (P1*10 6 N/m 2 )

F1 - Lực tác dụng lên mỗi xy lanh (F19682N)

Nên ta tính được D 1 = 0.09m = 97 mm

Vậy ta chọn lại xy lanh AMT2-TS-100/60-100B

Với: Đường kính xy lanh D0mm Đường kính cần d`mm Áp suất làm việc lớn nhất P = 160 bar

Nhiệt độ làm việc To=-25 -> 80 oC

Do đường kính danh nghĩa xy lanh lớn hơn giá trị tính toán vì vậy áp suất làm việc sẽ nhỏ hơn:

Giả sử hành trình xy lanh đi hết 500mm trong 5s thì vận tốc là v=0.5/5=0.1m/s

Lưu lượng của xy lanh là Q= v*S1=0.1*π*0.1 2 /4=7.85*10 -4 m 3 /s = 47.12 l/p

Xy lanh nâng hạ cần

Để tính các thông số cần thiết cho xilanh, ta xét trường hợp cần trục khi cần trục đang làm việc ở góc α = 50 0

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

O - Tâm quay của cần trục

G - Tải trọng nâng cho trước G = 25 tấn

1 - Lực căng của dây tời

F 2 - Lực của piston xy lanh tác dụng vào cần trục

Theo sơ đồ trên thì tổng các lực tác dụng trên phương X là:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(3) Thay phương trình (3) vào phương trình (2) ta được:

Sơ đồ tính toán xilanh lực:

Phương trình cân bằng lực cụm xilanh - piston trong trường hợp đang xét: p 1 A 1 - p 2 A 2 - F t - F msp - F msc - F qt = 0

Trong đó : p 1 - Áp suất dầu ở buồng công tác p 2 - Áp suất dầu buồng mang cần piston

A 1 - Diện tích piston buồng công tác,

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

A 2 - Diện tích piston buồng mang cần,

F t - Tải trọng công tác Chọn η ck = 0,92

F msp - Lực ma sát giữa piston và xilanh

F msc - Lực ma sát giữa cần piston và vòng chắn khít

Lấy P 2 =0.5kg/cm 2 với áp suất làm việc lớn 16MPa ta chọn: d 0,7D Khi tính toán ta bỏ qua Fmsp, Fmsc, Ftqt

Suy ra ta có p 1 A 1 - p 2 A 2 =F t =F 2 /η ck

P 1 - P 2 16.10 6 - 0,5.9,81.10 4 446023.7 Suy ra 12549516.46*D 2 = 446023.7 Suy ra: D = 0,188 m = 188 mm

Vậy ta chọn xy lanh thủy lực AMP5 RB-200/130-100 Đường kính xy lanh D = 200 mm Đường kính cần d = 130 mm Áp suất làm việc max!0bar

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com Áp suất làm việc của hệ thống:

Động cơ kéo tời

Tải trọng nâng đề tài cho là: G = 25 tấn

Chọn độ cao nâng hàng là: H = 20 m

Tốc độ nâng của máy mẫu là: V = 17.8 m/ph = 0.3 m/s Để kéo hàng lên độ cao H = 20 m, thì phải mất chiều dài (l) cáp nâng.

Sử dụng hệ ròng rọc kép giúp giảm tải trọng nâng hàng xuống còn một nửa, nhưng đồng thời lại tăng gấp đôi quãng đường kéo vật Cụ thể, để nâng hàng lên độ cao H = 20m, quãng đường kéo sẽ là l = 40m Thời gian cần để kéo hàng lên độ cao này là t = l / V = 40/0,3 ≈ 133,33 giây.

Số vòng quay của tang tời khi kéo hàng lên độ cao H là:

Bán kính tang tời kéo cáp nâng hạ hàng, ký hiệu là R t, sẽ tăng thêm 25% do đường kính của cáp tời kéo Sự gia tăng này xảy ra trong quá trình kéo, dẫn đến việc bán kính tang tời cũng được cải thiện.

Lấy: R t = 0.2 m; tăng 25% nữa, do đó R t = 0.2 + 0.2*25% = 0,25

Suy ra số vòng quay của tang tời khi kéo hàng:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Chúng tôi đã chọn hộp số giảm tốc cần trục ZQ 350 với tỷ số truyền I = 48.78 [TL4] Trong thiết kế này, trục động cơ được nối thẳng với trục vào, trong khi trục ra kết nối với tang quay cáp thông qua các khớp nối.

Suy ra số vòng quay của động cơ thủy lực là:

Momen quay của tang tời:

Với: F cd : Lực căng dây khi kéo cáp nâng hạ hàng

Momen quay của động cơ thủy lực:

Chọn áp suất làm việc của động cơ: ΔP=0.9P đm 4(Mpa)

Xác định lưu lượng riêng của động cơ:

Dựa vào lưu lượng đã tính ở trên ta chọn một động cơ tương ứng:

Mô tơ thủy lực hướng trục A6VM-60 trên amech.vn

Lưu lương riêng: (0-62cc) ta chọn Pcc

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com Áp suất làm việc max: 500bar

Tốc độ làm việc 8400 (vg/p)

Lưu lượng thực của động cơ thủy lực:

Xy lanh ống lồng của cần

Xilanh ống lồng của xe có cấu tạo gồm 5 tầng Để tính toán và lựa chọn xilanh vươn xa, cần dựa vào kích thước của phần pít tông nhỏ nhất, vì đây là yếu tố quyết định khả năng tiếp nhận toàn bộ lực nâng cần thiết.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com Để tính các thông số cần thiết cho xilanh, ta xét trường hợp cần trục khi cần trục đang làm việc ở góc α = 50 0

G - Tải trọng nâng cho trước F = 25 tấn

F1 - Lực kéo của dây tời

F2 - Lực tác dụng vào piston xilanh nâng hạ cần

Theo sơ đồ trên thì tổng các lực tác dụng trên phương X là:

-F 1 cos(45 0 )-F 2 cos(50 0 )=0 (1) Theo sơ đồ trên thì tổng các lực tác dụng trên phương Y là:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Từ (1) suy ra F 1 cos(45 0 ) = -F 2 cos(50 0 )

Thay vào (2) suy ra -F 2 cos(40 o ) - (- F 2 cos(50 0 ))=G

Ta có phương trình lực:

Do áp suất làm việc lớn 16 MPa, để đảm bảo điều kiện làm việc của cần, với áp suất và tải trọng lớn chọn: d = 0,7D và P 5 =0.5Kg/cm 3

Kết luận: Vì phải thỏa mãn điều kiện nâng cần nên chọn D 5 = 130 mm, d 5 = 97.5 mm Theo tiêu chuẩn chọn

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Chúng tôi chọn xy lanh tầng MFRP210/5 từ codienthuyluc.com do không tìm thấy kích thước phù hợp Xi lanh có đường kính ngoài đoạn 1 là 238mm, với các đường kính làm việc lần lượt cho đoạn 1 là 210mm, đoạn 2 là 187mm, đoạn 3 là 165mm, đoạn 4 là 145mm, và đoạn 5 là 126mm Áp lực làm việc tối đa của xy lanh đạt 170 Bar.

VI Tính chọn động cơ xoay toa.

Trong trường hợp chuyển đông xoay toa là chuyển động đều.

Số vòng quay của toa V = 2.3 vòng/phút

Momen cản trên động cơ xoay toa bao gồm các yếu tố chính như momen do lực ma sát trong các con lăn đỡ bàn quay, momen cản phát sinh từ tác động của không khí (gió), và momen cản do trục quay không thẳng đứng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Momen ma sát sinh ra trong các con lăn bàn quay, trường hợp này là con lăn tuỳ lăn tự do trên vòng tựa quay:

Q là tải trọng tác dụng lên vòng tựa quay N

(Giả sử trọng lượng tác dụng lên toa là 5000 kg => Q=9.8*5000I000NI00daN)

R lá bán kính trung bình của vòng tựa quay ( R= 800 mm =0.8 m)

D là đường kính của lăn tỳ( D = 700 mm = 0.7m)

F là hệ số ma sát lăn tỳ tựa lăn tự do trên vòng tựa quay( f =0.05-0.1 cm)

Momen cản do không khí (gió):

F i là tổng diện tích bề mặt chịu gió khi quay m 2

(Diện tích gồm có: đối trọng, cần, cad điều khiển, hàng nâng)

Xét trường hợp xe chỉ chịu gió trên cần trục và khối hàng nâng

Cần trục: có chiều dài: 29 m và chiều rộng: 0.4 m=> F1= 29*0.4= 11.6 m 2

Khối hàng hình vuông: có chiều rộng: 4m và chiều dài 4m=>F2= 4*4 m 2 ρ i là khoảng cách từ trọng tâm của bề mặt chịu gió đến tâm quay của máy.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Khoảng cách từ tầm khối hàng đến tâm quay là: 11.92m (giả sử đang nâng hàng với độ cao H và làm việc với góc 50 0 )

Khoảng cách từ tâm cần trục đến tâm quay là 9.32 m n là số vòng quay của bàn quay trong 1 phút (n=2.3 vòng/phút)

Momen do lực quán tính:

= 45272 daNm Trong đó: ε là gia tốc gốc khi khởi động(hãm), t- thời gian sinh ra gia tốc khi quay, t = 2 s g là gia tốc trọng trường (9.8 m/ s 2 )

G i là trọng lượng phần tử quay thứ I, N

Trọng lượng của cần là 19600 N, tính từ công thức 2000*9.8 Đối trọng G có trọng lượng 3920 daN, được tính bằng 4000*9.8 Cab điều khiển G có trọng lượng 320 daN, tính từ 800*9.8 x 40 Nx 4 Cuối cùng, trọng lượng của hàng nâng G là 120000 daN, dựa trên công thức (3000*9.8)400 N)40 daN, với r là bán kính của phần tử quay tương ứng.

Bán kính cần trục: sin 50˚*29= 22.21 m

Bán kính Cab điều khiển 2.22 m

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bán kính của đối trọng 2.23m

Lưu ý : Momen quán tính lớn nhất không được vượt quá momen bám của bánh lốp Momen cản tĩnh tổng hợp trên động cơ xoay toa

Chọn hộp giảm tốc cầu trục ZQ 350 với tỷ số truyền động cơ I = 48.47 [TL4], hiệu suất: η dc = 0.98 η ck = 0.95 η tldc = 1

Số vòng quay của trục động cơ xoay toa n = v*i = 2.3* 48.47 = 111.481 vg/p = 1.86 vg/s.

Momen động cơ thuỷ lực

Chọn áp suất làm việc của động cơ ΔP=0.9Pđm.4MPa

Lưu lương riêng của động cơ: Qr=Mđc/ΔP=6.5*10^-

4m3e0cm 3 Ta sử dụng 1 động cơ để xoay toa.

Dựa vào Momen, lưu lượng, áp suất đã tính của động cơ, chọn Mô tơ thủy lực Piston hướng kính AMT810 trên amech.vn

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 22/06/2022, 06:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Sơ đồ xe cẩu bánh xích - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 1 Sơ đồ xe cẩu bánh xích (Trang 6)
Hình 2: Mạch thủy lực xe cẩu bánh lốp - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 2 Mạch thủy lực xe cẩu bánh lốp (Trang 8)
Hình 3: Mạch thủy lực nâng hạ cần - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 3 Mạch thủy lực nâng hạ cần (Trang 9)
Hình 4: cơ cấu quay toa - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 4 cơ cấu quay toa (Trang 10)
Hình 4: cơ cấu chân chống - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 4 cơ cấu chân chống (Trang 11)
Hình 6: Mạch thủy lực kéo tời - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 6 Mạch thủy lực kéo tời (Trang 12)
Hình 5. Kết cấu thùng chứa dầu. - Đồ án truyền động thủy khí động lực
Hình 5. Kết cấu thùng chứa dầu (Trang 13)
w