1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

khóa luận vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hõ trợ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 trường vân nam trên địa bàn xã vân phúc –phúc thọ tp hà nội

74 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề khóa luận vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 trường vân nam trên địa bàn xã vân phúc – phúc thọ tp hà nội
Trường học trường tiểu học vân nam
Chuyên ngành công tác xã hội
Thể loại khóa luận
Thành phố hà nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 158,41 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (5)
    • 1. Lý do chọn đề tài (5)
    • 2. Câu hỏi nghiên cứu (6)
    • 3. Mục đích nghiên cứu (7)
      • 3.1 Mục đích nghiên cứu (7)
      • 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
    • 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu (7)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (7)
      • 4.2 Khách thể nghiên cứu (7)
    • 5. Phạm vi nghiên cứu (7)
    • 6. Các phương pháp nghiên cứu (8)
      • 6.1 Phương pháp phân tích tài liệu (8)
      • 6.2 Phương pháp quan sát (8)
      • 6.3 Phương pháp phỏng vấn sâu (9)
      • 6.4 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi (0)
    • 7. Cấu trúc khóa luận (10)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (11)
    • 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu (11)
      • 1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài (11)
      • 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước (13)
    • 1.2 Các khái niệm công cụ (15)
      • 1.2.1 Khái niệm kỹ năng sống (0)
      • 1.2.3 Khái niệm Công tác xã hội (17)
      • 1.2.4 Khái niệm nhân viên công tác xã hội (18)
      • 1.3.1 Hoạt động giáo dục kỹ năng sống dưới góc nhìn của lý thuyết nhu cầu (0)
      • 1.3.3 Hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua góc nhìn của lý thuyết vai trò (0)
  • Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường tiểu học Vân Nam (0)
    • 1.1. Các kỹ năng sống đang được dạy tại trường Tiểu Học Vân Nam (0)
      • 2.2.1 Nhận thức (0)
      • 2.2.2 Tình cảm (0)
      • 2.2.3 Nhân cách (36)
    • 2.4 Giải pháp hỗ trợ giáo dục kĩ năng sống cho trẻ TH (0)
  • Chương 3....................................................................................................................50 (0)
    • 3.1 Vai trò của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh (0)
    • 3.2 Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Tiểu học Vân Nam (lớp 1) (0)
      • 3.2.1 Vai trò kết nối của nhân viên CTXH trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học (0)
      • 3.2.2 Vai trò tư vấn của nhân viên CTXH trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học (0)
  • PHẦN 3.......................................................................................................................58 (0)
    • 1. Kết luận (56)
    • 2. Kiến nghị (58)
      • 2.1 Về phía nhà trường (58)
      • 2.2 Về phía giáo viên (59)
      • 2.3 Về phía trẻ (59)
  • Phụ lục (60)

Nội dung

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, cùng hợp tác để phát triển với xu thế chung của các nước trên thế giới. Xã hội phát triển một mặt đem đến cho con người những thuận lợi và cơ hội để phát huy tiềm năng của bản thân. Mặt khác cũng mang lại những khó khăn và thách thức đòi hỏi con người phải trang bị cho mình cả kiến thức và những kỹ năng hành động cần thiết để giải quyết và nỗ lực vượt qua. Trong số những kỹ năng hành động đó, kỹ năng sống có vai trò rất quan trọng, góp phần đảm bảo thành công cho mọi hoạt động mà con người tham gia. Từ xa xưa, ông cha ta đã có câu “dạy con từ thuở còn thơ” có nghĩa là ngay từ hồi bé, mỗi con người đã phải được giáo dục. Trong giai đoạn bé thơ ấy, giáo dục kỹ năng sống xuất hiện có nhiệm vụ đặt nền móng cơ sở cho việc hình thành và phát triển nhân cách giúp con người phát triển phù hợp với thời đại mới. Giáo dục kỹ năng sống cần có sự kết hợp của cả gia đình, nhà trường và nhân viên công tác xã hội (nhân viên CTXH) để có thể hỗ trợ có hiệu quả trong việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ và tạo điều kiện để trẻ phát triển các khả năng vốn có của mình. Mỗi nhân cách được coi là phát triển đúng đắn khi biết rung cảm, biết cảm nhận cái đẹp cái xấu trước mắt, biết buồn và đau đớn cùng mọi người xung quanh, biết vui vẻ hạnh phúc với niềm vui của mọi người, hay biết cảm nhận những giá trị tích cực của con người, và có lòng yêu cái đẹp của tự nhiên. Chính vì vậy, trẻ em cần được giáo dục về kỹ năng sống, để nhân cách phát triển tích cực và giúp con người ứng phó được trước mọi hoàn cảnh. Trong quá trình phát triển và hình thành nhân cách của trẻ, việc được quan tâm, bồi dưỡng về mặt tinh thần đôi khi quan trọng hơn nhiều so với vật chất. Ngay cả khi có thể thuê cho con mình những gia sư, giáo viên tốt nhất, thì việc có bố mẹ quan tâm, chia sẻ, định hướng là không thể thiếu đối với sự trưởng thành của trẻ. Việc định hướng này sẽ quyết định 60 – 70% sự thành công và tính cách của trẻ sau này. Ngoài ra trẻ em còn rất thiếu các kỹ năng sống cần thiết, đó là việc trẻ thực sự thiếu một môi trường có thể học hỏi, giao lưu, tương tác và trải nghiệm, các trường học và chương trình giáo dục của nước ta dù đã có nhiều cố gắng cải cách, nhưng trên thực tế cho thấy phương pháp giảng dạy vẫn còn theo lối mòn cũ, lý thuyết vẫn được coi trọng hơn thực hành. Cần phải trang bị cho các em những kĩ năng sống cơ bản để có khả năng ứng phó trước sức ép của cuộc sống, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khỏe thể chất và tinh thần, giúp các em có cách ứng xử phù hợp trong các tinh huống của cuộc sống.Việc hình thành kỹ năng sống phải qua cả trường học và “trường đời” nhưng trường học vẫn giữ vị trí nền móng. Tuy nhiên, số ít trong các trường tiểu học, chưa có môn học kỹ năng sống mà giáo dục kỹ năng sống chỉ được tích hợp trong một số môn học như: làm quen với các tác phẩm văn học, khám phá môi trường xung quanh,… Trẻ có sự phát triển nhanh về tâm, sinh lý dẫn đến có sự không tương xứng giữa tốc độ phát triển về mặt tâm, sinh lý và sự phát triển về mặt xã hội. Song, các em lại chưa được giáo dục một cách hệ thống những kỹ năng sống đặc thù cho lứa tuổi này. Chính vì vậy, là một nhân viên CTXH tôi cần phải trợ giúp cho trẻ được giáo dục kĩ năng sống để trẻ có đủ hành trang chuẩn bị bước vào lớp 1. Hiện nay, các trường Tiểu học đã đưa kỹ năng sống vào giáo dục trong nhà trường để trẻ có thể nhận thức được hành vi, tình cảm và kỹ năng cơ bản nhưng thực trạng tại một số cơ sở cho thấy với sĩ số học sinh quá đông mà giáo viên lại không thể đáp ứng, quan sát cho từng học sinh trong lớp nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động của trẻ. Hơn nữa, mặc dù giáo viên Tiểu học hiện nay có được đào tạo về kỹ năng sống nhưng chưa bài bản, trong việc giáo dục trẻ nhất là những trẻ đặc biệt: tự kỷ, tăng động giảm chú ý, trầm cảm … các giáo viên chưa biết cách tiếp cận; việc giáo dục kĩ năng sống cần được tiếp cận theo cá nhân và cả nhóm vì vậy kết hợp nghiệp vụ CTXH cá nhân, CTXH nhóm sẽ đào tạo kỹ năng sống cho trẻ một cách hiệu quả nhất, chỉ có các nhân viên CTXH mới được đào tạo bài bản về điều này, họ cũng có thể kết nối các nguồn lực xã hội cần thiết để trợ giúp sự phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Thực tiễn cho thấy, trong các nhà trường nói chung và trường mầm non tại Việt Nam chưa có nhân viên CTXH trong trường học do vậy việc sớm có những nghiên cứu vai trò của nhân viên CTXH trong trường học là cần thiết. Với nhân viên CTXH, dưới sự đào tào bài bản về kiến thức, các kỹ năng cùng với sự khéo léo thấu hiểu tâm lý, có bề dày về các kinh nghiệm sống sẽ là sợi dây kết nối giúp các bậc phụ huynh, giáo viên có thể giáo dụckĩ năng sống một cách hiệu quả nhất đối với trẻ mẫu giáo. Do vậy, xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hõ trợ giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 trường Vân Nam trên địa bàn xã Vân Phúc –Phúc Thọ Tp Hà Nội”.

NỘI DUNG

1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “kỹ năng sống” đã xuất hiện trong các chương trình giáo dục của UNICEF, đặc biệt là chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần thiết cho thế hệ trẻ Các nghiên cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này nhằm thống nhất quan niệm về kỹ năng sống và xây dựng danh mục các kỹ năng cơ bản cần có Hầu hết các công trình nghiên cứu thời kỳ này định nghĩa kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, đồng nhất với các kỹ năng xã hội Dự án của UNESCO tại một số nước, bao gồm cả các nước Đông Nam Á, là nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về kỹ năng sống này.

Hệ thống giáo dục các quốc gia đang thay đổi để phát huy tối đa tiềm năng của người học, nhằm tạo ra thế hệ năng động và sáng tạo với các năng lực chủ yếu như khả năng thích ứng, tự hoàn thiện, hợp tác và hoạt động xã hội Việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh phổ thông, đang nhận được sự quan tâm lớn từ nhiều quốc gia Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người yêu cầu mỗi quốc gia đảm bảo người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp Trong giáo dục hiện đại, kỹ năng sống trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục, do đó, việc đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến các tiêu chí liên quan đến kỹ năng sống của người học.

Mặc dù giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm, quan niệm và nội dung giáo dục kỹ năng sống lại không giống nhau ở các quốc gia Các tổ chức như Tổ chức Y tế thế giới và UNESCO đã đưa ra những định nghĩa chung, nhưng ở một số nước, khái niệm về kỹ năng sống được mở rộng hơn, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận giáo dục.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ “kỹ năng sống” đã xuất hiện trong các chương trình giáo dục của UNICEF, bắt đầu với chương trình “giáo dục những giá trị sống” nhằm truyền đạt 12 giá trị cơ bản cho thế hệ trẻ Các nghiên cứu về kỹ năng sống trong giai đoạn này hướng tới việc thống nhất quan niệm chung và liệt kê các kỹ năng sống thiết yếu mà thế hệ trẻ cần có Phần lớn các công trình nghiên cứu thời kỳ này định nghĩa kỹ năng sống theo nghĩa hẹp, chủ yếu liên quan đến các kỹ năng xã hội Dự án của UNESCO tại một số nước, bao gồm cả các nước Đông Nam Á, là một nghiên cứu hệ thống và tiêu biểu cho xu hướng nghiên cứu về kỹ năng sống này.

Hệ thống giáo dục của các quốc gia đang thay đổi để phát huy tối đa tiềm năng của người học, nhằm tạo ra một thế hệ năng động và sáng tạo với các năng lực chủ yếu như thích ứng, tự hoàn thiện, hợp tác và hoạt động xã hội Việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh phổ thông, đang được nhiều quốc gia quan tâm Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi người yêu cầu mỗi quốc gia đảm bảo người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp Trong giáo dục hiện đại, kỹ năng sống được coi là một tiêu chí quan trọng về chất lượng giáo dục, do đó, việc đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến các tiêu chí đánh giá kỹ năng sống của người học.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, xuất phát từ quan niệm chung của Tổ chức Y tế Thế giới và UNESCO Tuy nhiên, cách hiểu và nội dung giáo dục kỹ năng sống lại khác nhau giữa các nước Một số quốc gia mở rộng khái niệm kỹ năng sống, trong khi những quốc gia khác lại giới hạn nội hàm của nó chỉ ở các khả năng tâm lý và xã hội.

Giáo dục kỹ năng sống được triển khai ở các quốc gia với sự kết hợp giữa yếu tố chung và đặc thù của từng nơi Trong một quốc gia, nội dung giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục chính quy và không chính quy cũng có sự khác biệt Ở một số quốc gia, giáo dục không chính quy chú trọng vào các kỹ năng cơ bản như đọc, viết, nghe, nói như những kỹ năng sống nền tảng, trong khi giáo dục chính quy lại xác định các kỹ năng sống phong phú hơn, liên quan đến các lĩnh vực quan hệ cá nhân.

Mặc dù nhiều quốc gia đang bắt đầu triển khai giáo dục kỹ năng sống, nhưng các nghiên cứu lý luận về vấn đề này vẫn chưa đầy đủ và sâu sắc Đến nay, chưa có quốc gia nào phát triển được kinh nghiệm hay hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống Theo tổng thuật của UNESCO, có thể tóm tắt những điểm chính trong các nghiên cứu này.

Nghiên cứu xác định mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong đó

Hội thảo Bali đã tổng hợp báo cáo thảo luận từ các quốc gia về giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên, xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục không chính quy tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Mục tiêu này nhằm nâng cao tiềm năng con người, giúp họ phát triển hành vi thích ứng và tích cực để đáp ứng nhu cầu và sự thay đổi trong các tình huống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nghiên cứu về chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống đang thu hút sự chú ý của nhiều công trình nghiên cứu Những nghiên cứu này chỉ ra rằng chương trình và tài liệu giáo dục kỹ năng sống dành cho giáo dục không chính quy rất phổ biến và đa dạng về hình thức.

Lồng ghép chương trình dạy chữ ở các mức độ khác nhau là một phương pháp hiệu quả, ví dụ như việc tích hợp vào chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xóa mù chữ Ngoài việc dạy chữ, chương trình còn kết hợp các kỹ năng quan trọng như làm nông nghiệp, bảo tồn môi trường, nâng cao sức khỏe, và phòng chống HIV/AIDS.

+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học Ví dụ tạo thu nhập môi trường, kỹ năng nghề, kỹ năng kinh doanh.[10]

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Thuật ngữ kĩ năng sống người Việt biết đến bắt đầu từ chương trình của UNICEF

Năm 1996, chương trình "Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường" đã được triển khai, mở rộng nội dung của khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống Chương trình này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe mà còn trang bị cho thanh thiếu niên những kỹ năng cần thiết để phòng ngừa HIV/AIDS.

Trong giai đoạn đầu tiên của chương trình, khái niệm kỹ năng sống được giới thiệu với những kỹ năng cốt lõi như tự nhận thức, giao tiếp, ra quyết định, kiên định, xác định mục tiêu và đạt mục tiêu Chương trình chủ yếu tập trung vào các chủ đề giáo dục sức khỏe cho thanh thiếu niên Giai đoạn 2, mang tên “giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”, đã phát triển nội dung khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống một cách sâu sắc hơn.

Việc triển khai chương trình đã dẫn đến sự quan tâm nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Nghiên cứu hiện tại tập trung xác định các kỹ năng cần thiết cho thanh thiếu niên và đề xuất biện pháp hình thành những kỹ năng này, đặc biệt là cho học sinh THCS Một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm "Cẩm nang tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên" của Phạm Văn Nhân (2002) và nghiên cứu về kỹ năng thanh niên tình nguyện của Trần Thời (1998).

Nguyễn Thanh Bình là một trong những người tiên phong trong nghiên cứu hệ thống về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống tại Việt Nam Ông đã đóng góp đáng kể thông qua nhiều bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, giáo trình và tài liệu tham khảo, tạo ra những hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực này Nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau.

Nghiên cứu về kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên đã được mở rộng với nhiều công trình khác nhau, tập trung vào các cơ sở tâm lý liên quan đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Bên cạnh đó, còn có những nghiên cứu từ các tác giả khác, góp phần làm phong phú thêm kiến thức trong lĩnh vực này.

Một số nghiên cứu, mặc dù không trực tiếp đề cập đến kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống, vẫn cung cấp những kết quả quan trọng cho việc thiết lập phương pháp luận và định hướng nghiên cứu trong lĩnh vực này Các tác giả như Đặng Quốc Bảo, Dương Tự Đam, Phạm Minh Hạc và Phạm Đình Nghiệp đã đóng góp những giá trị quý báu cho việc nghiên cứu và phát triển kỹ năng sống cho thế hệ trẻ.

Nghiên cứu so sánh giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam với một số quốc gia khác:

Nghiên cứu về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam xuất phát từ nhu cầu xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cùng với việc triển khai chiến lược đổi mới giáo dục phổ thông Các nghiên cứu đã chỉ ra những thách thức trong giáo dục pháp luật và kỹ năng sống cho học sinh, như trong công trình của Vương Thanh Hương và Nguyễn Minh Đức về thực trạng phạm tội của học sinh – sinh viên Tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã mô tả chi tiết về việc thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy Chương trình cải cách giáo dục mầm non năm 1994 đã chú trọng đến giáo dục hành vi, kỹ năng tự phục vụ và giao tiếp, đồng thời phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ và nghệ thuật cho trẻ Nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai rộng rãi ở các cấp học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Các khái niệm công cụ

Kỹ năng sống là khái niệm phổ biến, áp dụng cho mọi lứa tuổi và lĩnh vực trong xã hội Vào những năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc như WHO đã bắt đầu chú trọng đến tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng sống trong cộng đồng.

Tổ chức Y tế Thế giới, UNICEF và UNESCO đã hợp tác phát triển chương trình giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên Trong những năm gần đây, thuật ngữ "kỹ năng sống" ngày càng phổ biến trên toàn cầu Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, tùy thuộc vào góc nhìn của mỗi người.

Kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng mà con người học được hoặc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống Những kỹ năng này giúp giải quyết các vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày.

Theo thuyết hành vi, kỹ năng sống bao gồm các kỹ năng tâm lý xã hội, tri thức, giá trị và thái độ giúp cá nhân thích nghi và giải quyết hiệu quả các yêu cầu và thách thức trong cuộc sống Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa kỹ năng sống là khả năng thích ứng và hành vi tích cực, cho phép cá nhân đối phó hiệu quả với những nhu cầu và thách thức hàng ngày.

Theo UNICEF, kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng tâm lý xã hội gắn liền với tri thức, giá trị và thái độ Những kỹ năng này giúp cá nhân thể hiện hành vi thích nghi và giải quyết hiệu quả các yêu cầu và thách thức trong cuộc sống.

Theo UNESCO, kỹ năng sống bao gồm khả năng tự quản lý bản thân và các kỹ năng xã hội thiết yếu, giúp cá nhân tự lập và đạt hiệu quả trong cuộc sống, học tập và công việc.

Kỹ năng sống được định nghĩa là các kỹ năng tâm lý xã hội, giúp mỗi cá nhân làm chủ bản thân, ứng xử phù hợp với người khác và xã hội, cũng như ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.

1 2.2 Khái niệm giáo dục kỹ năng sống

Giáo dục kỹ năng sống là một môn học quan trọng, cung cấp kiến thức cần thiết để người học phát triển những kỹ năng sống phù hợp với từng giai đoạn trong cuộc sống.

Giáo dục kỹ năng sống là quá trình dạy người học cách sống tích cực trong xã hội hiện đại Nó nhằm xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi thói quen tiêu cực, đồng thời trang bị cho người học kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng cần thiết.

Giáo dục kỹ năng sống được định nghĩa ở nhiều quốc gia với những ý nghĩa khác nhau Tại Việt Nam, giáo dục kỹ năng sống được xem là nền tảng tinh thần giúp học sinh đối mặt với các vấn đề từ môi trường sống và tìm ra phương pháp giải quyết hiệu quả Ở Philippines, nó được coi là việc trang bị kỹ năng sống để cá nhân có thể ứng phó hiệu quả với các tình huống và yêu cầu thay đổi trong cuộc sống hàng ngày Nepal khẳng định rằng giáo dục kỹ năng sống giúp con người tồn tại và thích ứng với nhiều hoàn cảnh khác nhau Thái Lan nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống trong việc giúp cá nhân đương đầu với các tình huống hàng ngày và chuẩn bị cho tương lai Cuối cùng, ở Indonesia, giáo dục kỹ năng sống được hiểu là việc trang bị kiến thức và thái độ cần thiết để con người sống độc lập và nâng cao chất lượng cuộc sống, đặc biệt cho những người có hoàn cảnh khó khăn.

Giáo dục kỹ năng sống là quá trình phát triển nhận thức, thái độ và hành vi của cá nhân nhằm trang bị những kỹ năng và năng lực tâm lý cơ bản Những kỹ năng này là cần thiết để con người tồn tại và sống hạnh phúc trong xã hội.

1.2.3 Khái niệm Công tác xã hội

Công tác xã hội, theo Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo CTXH quốc tế (2011), được định nghĩa là nghề nghiệp tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến mối quan hệ của con người, thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tăng cường quyền lực và nâng cao chất lượng sống Ngành này áp dụng các lý thuyết về hành vi con người và lý luận hệ thống xã hội để can thiệp vào sự tương tác giữa con người và môi trường sống.

Công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội Đồng thời, công tác này còn thúc đẩy môi trường xã hội thông qua chính sách, nguồn lực và dịch vụ, giúp giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

1.2.4 Khái niệm nhân viên công tác xã hội

Nhân viên CTXH là những người được đào tạo với kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong lĩnh vực công tác xã hội Họ có trách nhiệm hỗ trợ các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống, tạo cơ hội tiếp cận nguồn lực cần thiết và thúc đẩy sự tương tác giữa cá nhân với nhau cũng như giữa cá nhân với môi trường Đồng thời, họ còn ảnh hưởng đến chính sách xã hội và các tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua nghiên cứu và thực tiễn.

1 3 Các lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu

Năm 1943, Abraham Maslow đã phát triển "lý thuyết về thang bậc nhu cầu" của con người, một lý thuyết có tầm ảnh hưởng rộng rãi và được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm giáo dục Trong lý thuyết này, Maslow sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó các nhu cầu ở mức độ cao hơn chỉ có thể xuất hiện khi các nhu cầu ở mức độ thấp hơn đã được thỏa mãn.

Trong thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con người theo 5 cấp bậc:

Nhu cầu cơ bảnNhu cầu về an toànNhu cầu về xã hộiNhu cầu được quý trọngNhu cầu được thể hiện mình

Hệ thống cấp bậc nhu cầu của Maslow thường được thể hiện dưới dạng kim tự tháp, các nhu cầu ở bậc thấp thì xếp ở phía dưới.

Hình 1.3.1.1: Tháp nhu cầu của Maslow

Nhu cầu chính của con người có 2 nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường tiểu học Vân Nam

Ngày đăng: 22/06/2022, 01:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w