1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.

169 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vấn Đề Tình Yêu - Hôn Nhân - Gia Đình Trong Truyện Ngắn Các Nhà Văn Nữ Việt Nam Đương Đại
Tác giả Trần Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn PGS.TS. Biện Minh Điền
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Ngữ Văn
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 169
Dung lượng 194,13 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọnđề tài (6)
  • 2. Đối tượng và phạm vinghiêncứu (7)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụnghiêncứu (8)
  • 4. Phương phápnghiên cứu (9)
  • 5. Đóng góp mới củaluậnán (10)
  • 6. Cấu trúc củaluận án (11)
  • Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝTHUYẾT CỦAĐỀTÀI (12)
    • 1.1. Tổng quan tình hìnhnghiêncứu (12)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ởtrongnước (12)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ởnướcngoài (25)
    • 1.2. Cơ sở lý thuyết củađềtài (30)
      • 1.2.1. Về vấn đề tình yêu - hôn nhân - gia đình trong đời sống xã hội và trong vănhọc (30)
      • 1.2.2. Về thể loại truyện ngắn và chủ thể sáng tác là các nhàvănnữ (36)
  • Chương 2: TRUYỆN NGẮN VÀ THIÊN HƯỚNG LỰA CHỌN VẤN ĐỀTÌNH YÊU – HÔN NHÂN – GIA ĐÌNH CỦA CÁC NHÀ VĂN NỮ TRONGVĂN HỌC VIỆT NAMĐƯƠNGĐẠI (42)
    • 2.1. Sự phát triển mạnh mẽ của truyện ngắn các nhàvănnữ (42)
      • 2.1.1. Tiền đề cho sự phát triển truyện ngắn các nhàvănnữ (42)
      • 2.1.2. Vị thế tác giả và truyện ngắn của các nhàvănnữ (52)
    • 2.2. Thiên hướng lựa chọn vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình của truyệnngắn các nhàvănnữ (61)
      • 2.2.1. Tình yêu - hôn nhân - gia đình là đối tượng chính của sự chiếm lĩnh nghệthuật trong truyện ngắn các nhàvăn nữ (61)
      • 2.2.2. Tình yêu - hôn nhân - gia đình, vấn đề lớn, xuyên suốt truyện ngắn của cácnhàvănnữ (65)
  • Chương 3: NHẬN THỨC MỚI VỀ TÌNH YÊU - HÔN NHÂN - GIA ĐÌNHTRONG TRUYỆN NGẮN CÁC NHÀ VĂN NỮ VIỆT NAMĐƯƠNGĐẠI 67 3.1. Nhận thức mới về vai trò các thành tố và quan hệ giữa các thành tố tìnhyêu - hôn nhân -giađình (70)
    • 3.1.1. Về vai trò các thành tố tình yêu, hôn nhân, gia đình trong cấu trúc câu chuyệnhạnh phúc của con người thờiđươngđại (70)
    • 3.1.3. Về những hạnh phúc và bi kịch trong câu chuyện tình yêu - hôn nhân - giađình (78)
    • 3.2. Vấn đề bản năng tính dục trong câu chuyện tình yêu - hôn nhân - gia đìnhthờiđương đại (85)
      • 3.2.1. Bản năng tính dục với vẻ đẹp phồn thực và khát khao cháy bỏng của giới nữtrên con đường tìm kiếm tình yêu,hạnhphúc (85)
      • 3.2.2. Vấn đề hạnh phúc và bi kịch từ khát khao giải phóng bản năng tính dục trongcâu chuyện tình yêu – hôn nhân –giađình (91)
    • 3.3. Vấn đề bình đẳng giới và vai trò của giới nam, giới nữ trong câu chuyệntình yêu - hôn nhân - gia đình thờiđươngđại (96)
      • 3.3.1. Về vấn đề bìnhđẳnggiới (96)
      • 3.3.2. Giới nữ và vấn đề bình đẳng giới trong câu chuyện tình yêu - hôn nhân - giađình (98)
      • 3.3.3. Giới nam và vấn đề bình đẳng giới trong câu chuyện tình yêu - hôn nhân - giađình (103)
  • Chương 4: NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN TÌNH YÊU - HÔN NHÂN - GIA ĐÌNHTRONG TRUYỆN NGẮN CÁC NHÀ VĂN NỮ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI105 4.1. Nghệ thuật tạo dựng tình huống và xungđộttruyện (108)
    • 4.1.1. Kiểu tình huống và nghệ thuật tạo dựng tìnhhuống truyện (108)
    • 4.1.2. Kiểu xung đột và nghệ thuật tạo dựngxungđột (113)
    • 4.2. Nghệ thuật tạo dựng và tổ chứccốttruyện (120)
      • 4.2.1. Loại truyện có cốt truyện và cách tổ chứccốttruyện (120)
      • 4.2.2. Loại truyện có cốt truyện mờ hoặc bị phân rã và cáchcấutrúc (123)
    • 4.3. Nghệ thuật xây dựngnhân vật (127)
      • 4.3.1. Nhìn chung về thế giới nhân vật trong truyện ngắn của các nhà văn nữ ViệtNamđươngđại (127)
      • 4.3.2. Nhân vật nữ và nghệ thuật xây dựng của truyện ngắn các nhà văn nữ ViệtNamđươngđại (131)
    • 4.4. Nghệ thuật tổ chức giọng điệu vàngôn ngữ (135)
      • 4.4.1. Nghệ thuật tổ chứcgiọngđiệu (135)
      • 4.4.2. Nghệ thuật sử dụng và tổ chứcngônngữ (143)

Nội dung

Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.Vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình trong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.

Lý do chọnđề tài

Sau năm 1975, đặc biệt từ 1986, văn học Việt Nam đã trải qua giai đoạn đổi mới và hội nhập mạnh mẽ, trong đó truyện ngắn đóng vai trò quan trọng cùng với tiểu thuyết Truyện ngắn nữ đã nổi lên như một hiện tượng văn hóa, xã hội và thẩm mỹ độc đáo, khẳng định vị thế và tiếng nói của mình trong nền văn học đương đại Sự phát triển mạnh mẽ của các tác giả nữ không chỉ thể hiện qua số lượng tác phẩm mà còn ở chiều sâu văn hóa nữ Mặc dù đã có những nghiên cứu về sự đổi mới trong nội dung và hình thức của truyện ngắn nữ sau 1975, nhưng vẫn còn nhiều điều cần khám phá hơn nữa để phù hợp với vai trò của thể loại này trong văn học hiện đại.

Tình yêu, hôn nhân và gia đình không chỉ là những vấn đề quan trọng trong đời sống cá nhân mà còn mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc đối với sự phát triển của cộng đồng và dân tộc Các yếu tố này đã trở thành nguồn cảm hứng cho văn học nhân loại, đặc biệt là văn học Việt Nam, với những diện mạo và đặc điểm khác nhau qua từng giai đoạn lịch sử Trong thời kỳ phong kiến, văn học trung đại thường thể hiện quan điểm “văn dĩ tải đạo” và “thi dĩ ngôn chí”, dẫn đến những hạn chế trong việc nhận thức và thể hiện các vấn đề này Ngược lại, văn học dân gian phản ánh khát vọng về hạnh phúc lứa đôi và cuộc sống gia đình Đầu thế kỷ XX, sự ảnh hưởng của văn hóa phương Tây và yêu cầu giải phóng cá nhân đã tạo ra những thay đổi trong cách nhìn nhận về tình yêu và hôn nhân.

Gia đình luôn gắn liền với hạnh phúc con người, một chủ đề được văn học khai thác sâu sắc, nhưng hành trình này đã bị gián đoạn bởi hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc Trong không khí sử thi, tình yêu, hôn nhân và gia đình mặc dù vẫn là đề tài quan trọng, nhưng bị chi phối bởi những vấn đề cộng đồng lớn lao, dẫn đến nhiều thiếu hụt trong sáng tác Sau năm 1975, chủ đề này thu hút sự sáng tạo mạnh mẽ từ nhiều tác giả, mở ra dòng chảy mới cho văn học Các nhà văn nữ, với trải nghiệm giới độc đáo, đã nhanh chóng khẳng định sức mạnh trong việc thể hiện vấn đề tình yêu - hôn nhân - gia đình, đạt được những thành tựu sáng tạo quan trọng Nghiên cứu về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong truyện ngắn nữ Việt Nam đương đại không chỉ giúp nhận diện bản sắc mà còn đánh giá sự thành công và những giới hạn của thể loại này.

Truyện ngắn Việt Nam từ sau 1975, đặc biệt là tác phẩm của các nhà văn nữ, đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy từ bậc phổ thông đến đại học Việc tìm hiểu các vấn đề về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại sẽ cung cấp tài liệu quý giá cho nghiên cứu và giảng dạy, góp phần nâng cao hiểu biết về văn hóa, xã hội và thẩm mỹ trong môi trường học đường.

Chúng tôi quyết định nghiên cứu vấn đề tình yêu, hôn nhân và gia đình trong các tác phẩm truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại, xuất phát từ những lý do lý luận và thực tiễn quan trọng.

Đối tượng và phạm vinghiêncứu

2.1 Đối tượng nghiêncứu Đối tượng nghiên cứu của luận án làVấn đề tình yêu - hôn nhân - gia đìnhtrong truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung vào tình yêu, hôn nhân và gia đình trong truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại, cụ thể là từ năm 1975 đến nay Chúng tôi khảo sát các tác phẩm được công bố từ 1975 đến 2020, với một khối lượng lớn và đa dạng, không phải tất cả đều có giá trị nghệ thuật Do đó, nghiên cứu này chỉ tập trung vào những tác phẩm thực sự có giá trị nghệ thuật và được dư luận chú ý.

Luận án nghiên cứu các tác phẩm ngắn của các tác giả nữ nổi bật như Phan Thị Vàng Anh, Y Ban, Võ Thị Xuân Hà, và nhiều tác giả khác trong nước và hải ngoại, với thời gian xuất bản từ trước đến nay Bên cạnh đó, luận án cũng tiến hành phân tích và so sánh các tác phẩm của tác giả nam đương đại và nữ tác giả trước năm 1975, nhằm làm nổi bật những đặc điểm và xu hướng trong sáng tác của các tác giả nữ Danh mục các tác phẩm khảo sát được trình bày chi tiết trong phần Tài liệu tham khảo.

Tài liệu lý luận và lý thuyết có vai trò quan trọng trong việc thực hiện đề tài và luận án, cung cấp nền tảng kiến thức cần thiết Các tài liệu này sẽ được áp dụng và điều chỉnh phù hợp với yêu cầu khoa học của từng vấn đề cụ thể, như đã nêu trong mục cơ sở lý thuyết của đề tài.

Mục đích và nhiệm vụnghiêncứu

Luận án khảo sát và phân tích tình yêu, hôn nhân, gia đình trong truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại từ sau 1975, nhằm khẳng định đây là vấn đề có ý nghĩa xã hội và thẩm mỹ sâu sắc trong văn học Việt Nam Qua thể loại truyện ngắn, tác giả muốn làm nổi bật cái nhìn của các nhà văn nữ về những khía cạnh này, đồng thời đánh giá những thành công, đóng góp cũng như những hạn chế trong nhận thức về tình yêu và hôn nhân.

– gia đìnhcủa truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đương đại.

Trong bài viết này, chúng tôi tổng hợp và phân tích tình hình nghiên cứu về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong các tác phẩm truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại Qua đó, chúng tôi thiết lập hướng nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài Bên cạnh đó, bài viết cũng cung cấp cái nhìn tổng quát về truyện ngắn và xu hướng nghệ thuật mà các nhà văn nữ lựa chọn khi khai thác các vấn đề liên quan đến tình yêu, hôn nhân và gia đình trong văn học Việt Nam hiện đại.

Trong các tác phẩm truyện ngắn của nữ văn sĩ Việt Nam đương đại, nhận thức về tình yêu, hôn nhân và gia đình đã có những chuyển biến đáng kể Những nội dung mới này không chỉ phản ánh tâm tư, nguyện vọng của phụ nữ trong xã hội hiện đại mà còn chỉ ra những mâu thuẫn và thách thức mà họ phải đối mặt Qua việc khảo sát và phân tích, ta thấy rằng tình yêu được thể hiện đa dạng, từ những khát khao tự do cá nhân đến những ràng buộc trong hôn nhân Gia đình không chỉ là nơi gắn kết mà còn là không gian để phụ nữ khám phá bản thân và khẳng định giá trị Những luận giải này góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn học nữ giới, đồng thời mở ra những góc nhìn mới về vai trò của phụ nữ trong xã hội.

3.2.4 Khảo sát, chỉ ra, phân tích, luận giải nghệ thuật thể hiện tình yêu – hôn nhân – gia đình của truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đươngđại.

Truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại thể hiện rõ nét những đặc điểm riêng trong việc khám phá và thể hiện các vấn đề về tình yêu, hôn nhân và gia đình Qua các tác phẩm, họ đã đạt được nhiều thành công trong việc phản ánh tâm tư, tình cảm và những khía cạnh phức tạp của đời sống gia đình, đồng thời cũng bộc lộ những hạn chế trong việc khắc họa sâu sắc các mối quan hệ này Sự kết hợp giữa cảm xúc chân thực và góc nhìn mới mẻ đã tạo nên những tác phẩm đáng chú ý, góp phần làm phong phú thêm văn học Việt Nam hiện đại.

Phương phápnghiên cứu

Để tiếp cận và giải quyết vấn đề nghiên cứu, tác giả luận án đã vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu là các phương pháp: phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp liên ngành, phương pháp loại hình, phương pháp tiếp cận theo lý thuyết tiếp phác học, và phương pháp cấu trúc-hệ thống.

4.2 Vai trò của các phương pháp được sử dụng trong luậnán

Phương pháp lịch sử đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và hiểu rõ diễn trình của truyện ngắn Việt Nam đương đại, đặc biệt là các tác phẩm của nữ tác giả Phương pháp này giúp làm nổi bật bối cảnh lịch sử, văn hóa và xã hội, từ đó ảnh hưởng đến cách nhìn nhận của các nhà văn nữ về những vấn đề liên quan đến tình yêu, hôn nhân và gia đình.

Phươngphápphântích–tổnghơp giúp cho việc phân tích và tổng hợp các vấn đề, các nội dung được khảo sát theo định hướng của luậnán.

Phương pháp so sánh giúp làm rõ đặc trưng của các tác phẩm truyện ngắn, đặc biệt là trong mối tương quan giữa các tác giả nam cùng thời và các tác giả nữ ở các giai đoạn trước Nội dung so sánh tập trung vào vấn đề tình yêu, hôn nhân và gia đình, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và khác biệt trong cách thể hiện chủ đề này.

Phương pháp liên ngành tích hợp tri thức từ các lĩnh vực như văn hóa học, triết học, xã hội học, tâm lý học và ngôn ngữ học, giúp nhận diện và giải thích hiệu quả các vấn đề nghiên cứu trong luận án.

Phương pháp này tập trung vào mối quan hệ cộng đồng giá trị, giúp phân tích các tác phẩm truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại, đặc biệt là về tình yêu, hôn nhân và gia đình Điều này cho thấy những đặc trưng thẩm mỹ riêng biệt trong thể loại văn học này.

Phương pháp thi pháp học giúp nhận diện và phân tích các vấn đề về tình yêu, hôn nhân và gia đình thông qua cảm nhận và quan niệm của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại Việc triển khai thể hiện của họ mang đến cái nhìn sâu sắc về những mối quan hệ này trong bối cảnh xã hội hiện nay.

Phương pháp cấu trúc chú ý đến các mối quan hệ của đối tượng nghiên cứu, được áp dụng trong luận án ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô Phương pháp này giúp nhận thức những biểu hiện đa dạng và thống nhất của truyện ngắn của các nhà văn nữ, đồng thời cung cấp cái nhìn tổng thể về các tác phẩm viết về tình yêu, hôn nhân và gia đình của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại, với những đặc điểm mang tính quy luật.

Đóng góp mới củaluậnán

Luận án nghiên cứu về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong các tác phẩm truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại, với cái nhìn tổng quát và hệ thống, khám phá nhiều khía cạnh đa dạng của vấn đề này.

Luận án là một sự nỗ lực khảo sát, phân tích và luận giải, chứng minhtình yêu

Hôn nhân và gia đình đóng vai trò cốt lõi trong việc hình thành tiếng nói và bản sắc của các tác phẩm truyện ngắn của nữ văn sĩ Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế Luận án này áp dụng nhiều lý thuyết và phương pháp nghiên cứu khác nhau để làm rõ vấn đề tình yêu, hôn nhân và gia đình như một thực thể văn hóa - thẩm mỹ độc đáo trong văn học đương đại Qua đó, nó cũng góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận văn học khi áp dụng vào nghiên cứu thực tiễn.

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho việc tìm hiểu và nghiên cứu về tình yêu, hôn nhân và gia đình trong truyện ngắn của các nhà văn nữ Việt Nam đương đại, cũng như trong văn học Việt Nam đương đại nói chung.

Kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ đóng góp vào thành tựu nghiên cứu chung mà còn hỗ trợ cho việc giảng dạy và học tập môn lý thuyết, lịch sử văn học, cũng như văn học Việt Nam hiện đại ở các cấp học trong nhà trường.

Cấu trúc củaluận án

NgoàiMở đầu,Kết luậnvàTài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án gồm

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài

Chương 2: Truyện ngắn và thiên hướng lựa chọn vấn đề tình yêu – hôn nhân – gia đình của các nhà văn nữ trong văn học Việt Nam đương đại

Chương 3: Nhận thức mới về tình yêu - hôn nhân - gia đình của truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam đươngđại

Chương 4: Nghệ thuật thể hiện tình yêu - hôn nhân - gia đình của truyện ngắn các nhà văn nữViệtNam đương đại

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝTHUYẾT CỦAĐỀTÀI

Tổng quan tình hìnhnghiêncứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở trongnước

1.1.1.1 Về nghiên cứu truyện ngắn các nhà văn nữ Việt Nam sau1975

Truyện ngắn Việt Nam sau năm 1975 đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và phê bình, nhưng nghiên cứu về truyện ngắn nữ vẫn còn hạn chế và chưa tương xứng với những đóng góp của thể loại này Các công trình hiện có chủ yếu tập trung vào văn học, văn xuôi và các tác giả cụ thể, trong khi các nghiên cứu độc lập về truyện ngắn của nữ tác giả vẫn ít ỏi, chủ yếu là các bài viết đăng trên báo chí Bài viết này sẽ trình bày ba xu hướng nghiên cứu chính về truyện ngắn nữ Việt Nam từ sau 1975.

Các công trình nghiên cứu đã đánh giá cao những thành tựu và đóng góp của các tác giả nữ trong thể loại truyện ngắn, đặc biệt từ sau năm 1975 và sau 1986, cho thấy sự phát triển vượt bậc và vị trí vững chắc của họ trong văn học Việt Nam đương đại Bùi Việt Thắng là một nhà nghiên cứu nổi bật trong việc theo dõi và khẳng định thành tựu của truyện ngắn nữ Từ năm 1993, ông đã bày tỏ sự tri ân đối với các tác giả trẻ, nhấn mạnh rằng sự xuất hiện của họ đã làm phong phú thêm diện mạo của thể loại này Gần hai mươi năm sau, trong một hội thảo khoa học, ông tiếp tục thể hiện niềm tin vào thành tựu của các cây bút văn xuôi nữ và khẳng định rằng tương lai của văn chương nói chung cũng chính là tương lai của văn chương nữ.

Bích Thu trong bài viết “Văn xuôi của phái đẹp” đã chỉ ra sự đổi mới về nội dung và hình thức nghệ thuật trong văn xuôi nữ, đặc biệt là truyện ngắn nữ Việt Nam đương đại Các tác giả nữ, với nỗ lực sáng tạo không ngừng, đã khẳng định vị thế ngang bằng với nam giới trong việc cách tân thể loại Họ đã góp phần nâng cao tính thẩm mỹ của văn học, đồng thời giữ được sự bình đẳng với đồng nghiệp nam về chất lượng nghệ thuật Việc tạo ra hương sắc và tiếng nói riêng của các nhà văn nữ đã mang lại những đóng góp quan trọng, tạo nên diện mạo phong phú và đa dạng cho văn xuôi đương đại.

Trong bài viết “Vấn đề phái tính và âm hưởng nữ quyền trong văn học Việt Nam đương đại” trong cuốn “Văn học và nữ giới”, Nguyễn Đăng Điệp nhấn mạnh rằng văn học Việt Nam sau năm 1986 đã chứng kiến sự bùng nổ của văn học nữ tính Ông cho rằng thời kỳ này có thể được gọi là “âm thịnh dương suy”, khi mà nhiều tác giả nữ tài năng như Phạm Thị Hoài, Lê Minh Khuê, Võ Thị Hảo, Phan Thị Vàng Anh, và Nguyễn Thị Thu Huệ đã đóng góp đáng kể vào nền văn học đương đại.

Vi Thùy Linh, Phan Huyền Thư, Đỗ Hoàng Diệu, và Nguyễn Ngọc Tư là những tác giả nổi bật trong văn học nữ Việt Nam đương đại, mang đến những tiếng nói mới mẻ và tài năng được công nhận bởi cả giới văn chương nam giới Sự nổi bật của họ không chỉ thể hiện qua nội dung sáng tác mà còn cho thấy vị thế áp đảo của thể loại truyện ngắn trong các tác phẩm của những cây bút này.

Lê Thị Hường trong tác phẩm "Ba mươi năm truyện ngắn nữ trong xu thế hội nhập" đã chỉ ra rằng vào cuối thế kỷ XX, truyện ngắn đã trở thành thể loại chính, nhờ vào sự bùng nổ của các tác giả nữ, mang đến luồng sinh khí mới cho văn học Sự nhạy cảm của nữ giới đã giúp họ thể hiện sâu sắc cuộc sống và con người trong giai đoạn mới Nhiều tên tuổi nổi bật như Lê Minh Khuê, Nguyễn Thị Thu Huệ, Phạm Sông Hồng, Võ Thị Hảo, Dạ Ngân, Y Ban, và Nguyễn Thị Ấm đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển này.

Trần Thùy Mai, Phan Thị Vàng Anh, Nguyễn Ngọc Tư và nhiều tác giả nữ khác đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thể loại truyện ngắn Việt Nam sau năm 1986 Mặc dù không thể đánh giá đầy đủ nếu chỉ xem xét thành tựu của nữ giới mà bỏ qua những tác giả nam như Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Huy Thiệp, sự xuất hiện mạnh mẽ của các cây bút nữ đã chứng tỏ sự thay đổi trong đời sống văn học và quan niệm về thể loại Sự phát triển của sáng tác nữ không chỉ làm phong phú thêm diện mạo của truyện ngắn mà còn phản ánh những thăng trầm trong ba mươi năm qua.

Tiếp cận truyện ngắn nữ từ góc độ lý thuyết hiện đại, Đoàn Ánh Dương và Thái Phan Vàng Anh đều nhấn mạnh sự quan trọng của nữ tác giả trong văn học đương đại Việt Nam Đoàn Ánh Dương cho rằng, sau Đổi mới, văn học nữ, đặc biệt là truyện ngắn, đã có những bước tiến đáng kể, tạo ra hình ảnh mới về phụ nữ và cách tân nghệ thuật Thái Phan Vàng Anh nhận xét rằng, từ sau 1975, truyện ngắn nữ không còn “đi bên lề” mà đã “sóng đôi” với nam giới, góp phần quan trọng vào diện mạo văn xuôi chung Cả hai tác giả đều khẳng định rằng, nữ nhà văn đã để lại những dấu ấn đặc sắc qua tài năng và những trải nghiệm riêng, làm phong phú thêm bức tranh văn học Việt Nam.

Ngoài những ý kiến nổi bật, nhiều bài viết như “Những tác giả nữ trong nền văn xuôi cách mạng” của Hà Minh Đức và “Văn xuôi của một số cây bút nữ” của Vũ Đức Tân đều khẳng định sự đóng góp quan trọng của truyện ngắn nữ Việt Nam đương đại Tuy nhiên, vẫn có những nhận định hoài nghi về khả năng của họ, điển hình là bài viết của Nguyễn Thanh Sơn, nơi tác giả chỉ ra những hạn chế trong tư tưởng và tri thức tình cảm của các nhà văn nữ Mặc dù đã hơn hai mươi năm trôi qua, những hoài nghi này vẫn phản ánh những khó khăn trong hành trình khẳng định bản thân của các cây bút nữ.

Các nghiên cứu gần đây đã chú trọng vào việc phân tích và khẳng định những đổi mới trong tư duy thể loại cũng như cách tân thi pháp của các tác giả nữ trong lĩnh vực truyện ngắn.

Trong nghiên cứu về truyện ngắn, đặc biệt là truyện ngắn nữ sau 1975, các tác giả đều nhấn mạnh những nỗ lực cách tân thi pháp của các cây bút nữ Xu hướng này được thể hiện rõ nét trong các luận án tiến sĩ, như "Những đặc điểm cơ bản của truyện ngắn Việt Nam giai đoạn 1875 - 1995" của Lê Thị Hường và "Truyện ngắn Việt Nam từ 1986 đến nay (Nhìn từ góc độ thể loại)" Các công trình này đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ sự phát triển và đổi mới của thể loại truyện ngắn trong bối cảnh văn học Việt Nam hiện đại.

Luận án Tiến sĩ Văn học của Lê Hương Thủy (2013) nghiên cứu về truyện ngắn Việt Nam sau 1975 từ góc độ thể loại Nguyễn Thị Năm Hoàng (2015) cũng có luận án Tiến sĩ tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, tập trung vào truyện ngắn Việt Nam Phạm Thị Thanh Phượng (2015) phân tích tư duy nghệ thuật và đặc trưng thể loại của các nhà văn nữ đương đại trong luận án của mình Cuối cùng, Trần Thị (2019) nghiên cứu về truyện ngắn nữ Việt Nam từ năm 1986 đến nay tại Học viện Khoa học xã hội.

Trong ba luận án của Lê Thị Hường, Lê Hương Thủy và Nguyễn Thị Năm Hoàng, mặc dù không chuyên sâu về đặc trưng thi pháp truyện ngắn nữ, nhưng truyện ngắn nữ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp ngữ liệu cho các tác giả Các công trình này đã sử dụng truyện ngắn nữ để khái quát các luận điểm nghiên cứu, từ đó làm nổi bật các phương diện cơ bản trong thi pháp của các cây bút nữ sau này.

Năm 1975, các yếu tố như kết cấu, cốt truyện, nhân vật, thời gian và không gian nghệ thuật, cùng ngôn ngữ trần thuật đã được nhận diện và phân tích Tuy nhiên, nhiều công trình nghiên cứu không hoàn toàn phản ánh bản sắc của các tác giả nữ trong truyện ngắn đương đại Do đó, một số tác giả đã dành riêng những luận điểm để đánh giá và giải thích nỗ lực đổi mới của truyện ngắn nữ.

Lê Thị Hương Thủy trong luận án của mình đã nhấn mạnh rằng hiện tượng truyện ngắn của các tác giả nữ vào cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 đánh dấu thời kỳ thăng hoa với sự gia tăng đáng kể của những cây bút nữ Sự đa dạng trong lối viết và giọng điệu của họ đã mang đến cho độc giả những trải nghiệm mới mẻ Điều này chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của truyện ngắn nữ trong quá trình cách tân thể loại này ở Việt Nam từ sau năm 1975.

Cơ sở lý thuyết củađềtài

1.2.1 Về vấn đề tình yêu - hôn nhân - gia đình trong đời sống xã hội vàtrong văn học

Tình yêu, hôn nhân và gia đình đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội của mọi cộng đồng và quốc gia qua các giai đoạn lịch sử Với ý nghĩa sâu sắc này, vấn đề đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu thông qua các lý thuyết và phương pháp tiếp cận đa dạng Trong luận án này, chúng tôi không đặt mục tiêu bao quát tất cả các lý thuyết về tình yêu, hôn nhân và gia đình, mà chỉ tập trung vào một số lý thuyết nổi bật liên quan đến chủ đề này.

Tình yêu, được hiểu theo nghĩa hẹp là tình cảm giữa những người khác giới, là một khái niệm phức tạp có liên quan chặt chẽ đến các tình cảm khác Nhà nhân học Helen Fisher đã chỉ ra rằng tình yêu bao gồm nhu cầu gần gũi, lý tưởng hóa và sở hữu độc quyền Theo lý thuyết tam giác tình yêu của Sternberg, tình yêu được cấu thành từ ba trụ cột: đam mê, thân mật và cam kết, tạo ra ít nhất tám kiểu tình yêu khác nhau Tình yêu trọn vẹn nhất thường diễn ra trong hôn nhân, nơi mà các yếu tố đam mê, thân mật và cam kết được nuôi dưỡng, khẳng định vai trò quan trọng của tình yêu trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình.

Hôn nhân là một hình thức sắp đặt xã hội nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa đàn ông và đàn bà, phản ánh sự phát triển từ những nhu cầu bản năng đến việc thiết lập các quy chuẩn xã hội Qua lịch sử, hôn nhân đã chuyển mình từ sự thỏa mãn nhu cầu sinh lý đơn thuần đến việc tạo dựng mối quan hệ bền vững giữa nam và nữ, với mô hình một vợ một chồng Điều này không chỉ thỏa mãn nhu cầu tình cảm cá nhân mà còn đảm bảo trách nhiệm trong việc xây dựng gia đình, nền tảng của xã hội Do đó, hôn nhân thể hiện sự liên kết sâu sắc giữa những người khác giới, mang tính xã hội và nhân văn.

Khái niệm gia đình đã được hiểu qua nhiều góc độ khác nhau trong lịch sử, nhưng Yvonne Castellan đưa ra một định nghĩa bao quát, coi gia đình là "một cộng đồng những người có quan hệ huyết thống; chung sống dưới một mái nhà hay cùng một nơi cư ngụ; cùng chung một số dịch vụ." Nhà nhân chủng học Ralph Linton nhấn mạnh rằng sự tồn tại của gia đình dựa trên ba nền tảng cơ bản: thứ nhất, cốt lõi vợ chồng hình thành theo nhịp độ hoạt động tình dục; thứ hai, con cái sinh ra trong trạng thái yếu ớt, cần được chăm sóc và nuôi dưỡng; và thứ ba, sự kết nối và hỗ trợ lẫn nhau trong gia đình.

Việc nuôi dạy con cái tạo ra những ràng buộc chặt chẽ giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con cái, cũng như giữa các anh chị em trong gia đình Những mối ràng buộc này hình thành các tập thể với vai trò phân công rõ ràng, phụ thuộc vào bối cảnh văn hóa xã hội Qua thời gian, sự gắn kết này tạo nên mối quan hệ tình cảm thân thiết giữa các thành viên Tại Việt Nam, gia đình được coi là “tế bào của xã hội”, nơi các thành viên liên kết bởi quan hệ hôn nhân, huyết thống và trách nhiệm đạo đức Gia đình không chỉ có chức năng sinh đẻ và giáo dục thế hệ mới, mà còn nuôi dưỡng và chăm sóc về vật chất lẫn tinh thần, đáp ứng nhu cầu tâm sinh lý của từng thành viên.

Các nhà tư tưởng tiêu biểu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sửlàMarxvàAngelđãcónhữngquanđiểmđộcđáovềvấnđềtìnhyêu-hônnhân

Karl Marx trong "Hệ tư tưởng Đức" xem gia đình là một trong những mối quan hệ xã hội căn bản, nhấn mạnh rằng con người không chỉ tái tạo cuộc sống của bản thân mà còn tạo ra những thế hệ mới qua các mối quan hệ gia đình Friedrich Engels trong "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước" đã phân tích mối quan hệ giữa tình yêu, hôn nhân và gia đình, cho rằng tình yêu và hôn nhân là nhu cầu thiết yếu để xây dựng gia đình hạnh phúc Ông khẳng định rằng hôn nhân không dựa trên tình yêu và sự tự nguyện sẽ là vô đạo đức, và nếu tình yêu không còn, ly hôn là cần thiết Engels cũng nhấn mạnh rằng quyền tự do trong tình yêu và hôn nhân phải được bảo vệ bởi pháp luật, đảm bảo sự bình đẳng giữa nam và nữ Quan điểm duy vật biện chứng đặc biệt chú trọng đến tình yêu, hôn nhân và gia đình, mang lại những luận điểm quan trọng về mặt xã hội.

Nửa sau thế kỷ XX, hàng loạt những lý thuyết tiếp cận vấn đề tình yêu - hôn nhân

Trong bài viết “Nghiên cứu gia đình và các lý thuyết tiếp cận”, tác giả Nguyễn Thị Nhung đã trình bày sáu lý thuyết cơ bản về gia đình, bao gồm: Lý thuyết cấu trúc chức năng, Lý thuyết xung đột, Lý thuyết trao đổi, Lý thuyết chu trình sống, Lý thuyết nữ quyền và Những lý thuyết vốn văn hóa xã hội Trong đó, lý thuyết nữ quyền đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tình yêu, hôn nhân và gia đình trong văn học và nghệ thuật.

Các nhà nghiên cứu lý thuyết nữ quyền chú trọng đến giới và bình đẳng giới trong gia đình, với sự phân hóa giữa các trường phái nghiên cứu tạo ra những góc nhìn phong phú và phức tạp Tác giả Nguyễn Thị Nhung nhấn mạnh rằng, các nhà nữ quyền giai đoạn đầu đã quan tâm đến phân công lao động và bạo hành gia đình, coi đây là nguồn gốc bất bình đẳng với phụ nữ Những nhà nữ quyền tự do tập trung vào bạo lực gia đình và những rủi ro kinh tế của người nội trợ, kêu gọi cần có điều chỉnh trong gia đình để bảo vệ an toàn và phúc lợi cho phụ nữ Các lý luận gia của chủ nghĩa nữ quyền triệt để lên án sự phân biệt giới và áp bức trong gia đình và cuộc sống cá nhân.

Trong công trình "Nữ quyền luận ở Pháp và tiểu thuyết nữ Việt Nam đương đại," Trần Huyền Sâm đã khái quát lịch sử nghiên cứu nữ quyền tại Pháp, đặc biệt là làn sóng nữ quyền thứ nhất từ thế kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XX, với trọng tâm là đấu tranh cho quyền bình đẳng của phụ nữ trong các lĩnh vực chính trị, xã hội và hôn nhân gia đình.

Làn sóng nữ quyền thứ hai, diễn ra từ giữa thế kỷ XX đến thập niên 60, 70, đã khẳng định quyền tự do quyết định trong hôn nhân và quyền ly dị của phụ nữ, với những nhân vật tiêu biểu như Simone de Beauvoir Các vấn đề cá nhân của phụ nữ như quyền thân thể, tình dục, sinh sản và nạo thai được đặt lên hàng đầu Theo Trần Huyền Sâm, sự kiện này đã đánh dấu bước tiến lớn trong việc thừa nhận địa vị và nhân phẩm của phụ nữ qua các văn bản pháp lý Làn sóng nữ quyền thứ ba, từ thập niên 80 đến nay, tiếp tục phát triển thành tựu của làn sóng trước và mở rộng đấu tranh chống phân biệt chủng tộc và phân biệt đồng giới, đồng thời hình thành khuynh hướng phê bình nữ quyền, nhằm giải cấu trúc các quan điểm cực đoan trong lý thuyết phân tâm.

Có thể nói, trong các lý thuyết gia nữ quyền luận, Simone de Beauvoir (1908 -

Simone de Beauvoir (1986) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phê bình nữ quyền trong văn chương, khi bà đối thoại với các triết gia như Freud và Nietzsche để chỉ ra rằng bất bình đẳng giới không phải là bản chất vốn có của phụ nữ, mà là sản phẩm của nền văn minh và văn hóa do nam giới áp đặt Bà nhấn mạnh rằng tình yêu và sự phụ thuộc của phụ nữ vào nam giới trong hôn nhân có liên quan đến vị trí kinh tế và xã hội, và phụ nữ hoàn toàn có khả năng thoát ra khỏi những ràng buộc này nếu họ đạt được địa vị xã hội tương đương với nam giới Qua đó, Beauvoir khẳng định rằng phụ nữ có thể tự do theo đuổi đam mê sáng tạo của mình.

Sau những đóng góp của Simone de Beauvoir, các nhà phê bình nữ quyền hậu cấu trúc tại Pháp đã xây dựng một hệ thống mỹ học nhận diện phẩm tính nữ trong nghệ thuật Theo Trần Huyền Sâm, mặc dù các nhà phê bình như Antoinette Fouque, Julia Kristeva, Hélène Cixous và Luce Irigaray có những cách tiếp cận khác nhau, nhưng họ đều thống nhất ở ba nguyên tắc mỹ học: Thứ nhất, tính nữ không phải là sản phẩm sinh học cố định mà là tổng hòa giữa tự nhiên và tác động văn hóa xã hội Thứ hai, các nhà văn nữ nỗ lực loại bỏ hệ diễn ngôn nam quyền khỏi sáng tạo của họ Cuối cùng, họ đã thiết lập một khung mỹ học riêng để nghiên cứu và thẩm định các hiện tượng văn học nữ.

Dựa trên quan niệm về tính nữ và lối viết nữ trong văn học nữ, chúng tôi đồng thuận với nhận định của Trần Huyền Sâm về những đặc trưng cơ bản Các nhà văn nữ thường khai thác đề tài gắn liền với cuộc sống đời thường, chủ yếu xoay quanh gia đình, hôn nhân và các mối quan hệ, trong khi nam giới thường hướng tới các chủ đề khách quan như chiến tranh và lịch sử Nhân vật nữ thường là trung tâm trong tác phẩm, là điểm tựa cho toàn bộ thế giới nghệ thuật, đồng thời là khởi nguồn cho mọi vấn đề mà tác giả đặt ra Về phương diện trần thuật, thường là dạng chủ quan gắn với tiêu cự hóa nội tại, nơi người kể chuyện thường là sự phân thân của tác giả và đồng nhất với nhân vật trung tâm Điều này cho thấy đặc trưng tính nữ không chỉ thể hiện trong tư duy nghệ thuật mà còn trong hình thức biểu đạt, là cơ sở cho những phân tích tiếp theo trong luận án.

Bên cạnh Nữ quyền luận, nhiều lý thuyết như Phân tâm học và Phê bình sinh thái cũng bàn đến tình yêu, hôn nhân và gia đình trong văn chương Phân tâm học, do S Freud sáng lập, không chỉ áp dụng trong y học mà còn trong văn học và nghệ thuật, giúp khám phá thế giới phức tạp của tâm hồn con người, lý giải tình yêu và tính dục, khẳng định rằng tình yêu là hạnh phúc lớn lao nhất và nền tảng của hôn nhân bền vững Mặc dù tư tưởng của phân tâm học rất rộng lớn, nhưng những vấn đề cốt lõi như trạng huống thăng hoa của tính dục và thế giới biểu tượng là cơ sở quan trọng để bàn về tình yêu - hôn nhân - gia đình Đồng thời, phê bình sinh thái nhấn mạnh mối liên hệ giữa con người và sinh thái tự nhiên, khẳng định vai trò của thiên tính nữ trong việc duy trì cân bằng sinh thái, từ đó đặc biệt chú trọng đến trạng huống của nữ giới trong các mối quan hệ này Những quan điểm lý luận này sẽ được áp dụng để nhận diện và xem xét vấn đề tình yêu - hôn nhân.

- gia đình trong truyện ngắn nữ Việt Nam đươngđại.

1.2.2 Về thể loại truyện ngắn và chủ thể sáng tác là các nhà vănnữ

Truyện ngắn là thể loại văn học phổ biến nhưng chưa được hiểu thống nhất, với nhiều nhà văn có quan điểm riêng về đặc trưng của nó Đặc biệt, truyện ngắn đang phát triển mạnh mẽ và có sự tương tác với các thể loại khác, làm cho những khái niệm truyền thống trở nên cứng nhắc Theo Từ điển thuật ngữ văn học, truyện ngắn là tác phẩm tự sự có nội dung bao trùm nhiều phương diện của đời sống, nhưng lại ngắn gọn và được viết để đọc liền mạch Nhiều công trình lý thuyết khẳng định dung lượng ngắn là đặc trưng bản chất của thể loại này, phân biệt với tiểu thuyết, thường chiếm lĩnh đời sống một cách toàn diện Truyện ngắn thường tập trung vào việc khắc họa một mô hình, phản ánh bản chất trong mối quan hệ con người và đời sống tâm hồn, với ít nhân vật và sự kiện phức tạp, cho thấy trạng thái quan hệ xã hội hoặc ý thức xã hội của con người.

TRUYỆN NGẮN VÀ THIÊN HƯỚNG LỰA CHỌN VẤN ĐỀTÌNH YÊU – HÔN NHÂN – GIA ĐÌNH CỦA CÁC NHÀ VĂN NỮ TRONGVĂN HỌC VIỆT NAMĐƯƠNGĐẠI

NHẬN THỨC MỚI VỀ TÌNH YÊU - HÔN NHÂN - GIA ĐÌNHTRONG TRUYỆN NGẮN CÁC NHÀ VĂN NỮ VIỆT NAMĐƯƠNGĐẠI 67 3.1 Nhận thức mới về vai trò các thành tố và quan hệ giữa các thành tố tìnhyêu - hôn nhân -giađình

NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN TÌNH YÊU - HÔN NHÂN - GIA ĐÌNHTRONG TRUYỆN NGẮN CÁC NHÀ VĂN NỮ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI105 4.1 Nghệ thuật tạo dựng tình huống và xungđộttruyện

Ngày đăng: 21/06/2022, 21:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. AlbérèsR . M ( 2 0 0 3 ) , C u ộ c p h i ê u l ư u t ư t ư ở n g v ă n h ọ c  u c h â u t h ế k ỷ X X(1900 - 1959) (Vũ Đình Lưu dịch), Nxb Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: AlbérèsR . M ( 2 0 0 3 ) ,"C u ộ c p h i ê u l ư u t ư t ư ở n g v ă n h ọ c  u c h â u t h ế k ỷ XX(1900 - 1959
Nhà XB: Nxb Lao động
2. Hoàng Anh (2013), “Alice Munro – Bậc thầy truyện ngắn đương đại”,https://vnexpress.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Alice Munro – Bậc thầy truyện ngắn đương đại
Tác giả: Hoàng Anh
Năm: 2013
3. Appignanesi R., Gattat Ch. (2006),Nhập môn chủ nghĩa hậu hiện đại(Trần Tiễn Cao Đăng dịch), Nxb Trẻ, Thành phố Hồ ChíMinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn chủ nghĩa hậu hiện đại
Tác giả: Appignanesi R., Gattat Ch
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2006
4. Aristotle (1999),Nghệ thuật thi ca(Lê Đăng Bảng, Thành Thế Thái Bình, Đỗ Xuân Hà dịch), Nxb Văn học, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghệ thuật thi ca
Tác giả: Aristotle
Nhà XB: Nxb Văn học
Năm: 1999
5. Đào Tuấn Ảnh (2005), “Quan niệm về thực tại và con người trong văn học hậu hiện đại”, Tạp chíNghiên cứu văn học(08) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan niệm về thực tại và con người trong văn học hậuhiện đại”, Tạp chí
Tác giả: Đào Tuấn Ảnh
Năm: 2005
6. Đào Tuấn Ảnh (2007), “Những yếu tố Hậu hiện đại trong văn xuôi Việt Nam qua so sánh với văn xuôi Nga”, Tạp chíNghiên cứu văn học(12) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những yếu tố Hậu hiện đại trong văn xuôi Việt Nam qua so sánh với văn xuôi Nga”, Tạp chí
Tác giả: Đào Tuấn Ảnh
Năm: 2007
7. Lại Nguyên Ân (biên soạn) (1999),150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 150 thuật ngữ văn học
Tác giả: Lại Nguyên Ân (biên soạn)
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1999
8. Y Ban (2006), “Hãy lắng nghe tác phẩm của nhà văn nữ”,https://vnexpress.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hãy lắng nghe tác phẩm của nhà vănnữ
Tác giả: Y Ban
Năm: 2006
9. Barnet S., Berman M., Burto W. (1992),Nhập môn văn học(Hoàng Ngọc Hiến dịch), Trường Viết văn Nguyễn Du, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn văn học
Tác giả: Barnet S., Berman M., Burto W
Năm: 1992
10. Barthes R. (1997),Độ không của lối viết(Nguyên Ngọc dịch), Nxb Hội Nhà văn, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độ không của lối viết
Tác giả: Barthes R
Nhà XB: Nxb Hội Nhà văn
Năm: 1997
11. Bakhtin M. (1998),Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki(Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân, Vương Trí Nhàn dịch), Nxb Giáo dục, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki
Tác giả: Bakhtin M
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
12. Bakhtin M. (2003),Lí luận và thi pháp tiểu thuyết(Phạm Vĩnh Cư dịch và tuyển chọn), Nxb Hội nhà văn, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận và thi pháp tiểu thuyết
Tác giả: Bakhtin M
Nhà XB: Nxb Hội nhà văn
Năm: 2003
13. LêHuyBắc(1998),“Giọngvàgiọngđiệutrongvănxuôihiệnđại”,TạpchíVăn học(9) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giọngvàgiọngđiệutrongvănxuôihiệnđại”,Tạpchí"Văn học
Tác giả: LêHuyBắc
Năm: 1998
14. Lê Huy Bắc (2004), “Truyện ngắn: nguồn gốc và thể loại”, Tạp chíNghiêncứu văn học(5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyện ngắn: nguồn gốc và thể loại”, Tạp chí
Tác giả: Lê Huy Bắc
Năm: 2004
15. Lê Huy Bắc (2008), “Cốt truyện trong tự sự”, Tạp chíNghiên cứu văn học(7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cốt truyện trong tự sự”, Tạp chí
Tác giả: Lê Huy Bắc
Năm: 2008
16. Lê Huy Bắc (2009),Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo và G. Máquez, Nxb Giáo dục, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo và G. Máquez
Tác giả: Lê Huy Bắc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2009
17. Lê Huy Bắc (2013),Văn học hậu hiện đại lí thuyết và tiếp nhận, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học hậu hiện đại lí thuyết và tiếp nhận
Tác giả: Lê Huy Bắc
Nhà XB: Nxb Đại họcSư phạm
Năm: 2013
18. Benac H. (2008),Dẫn giải ý tưởng văn chương(Nguyễn Thế Công dịch), Nxb Giáo dục, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dẫn giải ý tưởng văn chương
Tác giả: Benac H
Nhà XB: NxbGiáo dục
Năm: 2008
19. de Beauvoir S. (1996),Giới nữ(tập 1), Nguyễn Trọng Địch, Đoàn Ngọc Thanh dịch, Nxb Phụ nữ, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới nữ
Tác giả: de Beauvoir S
Nhà XB: Nxb Phụ nữ
Năm: 1996
20. de Beauvoir S. (1996),Giới nữ(tập 2), Nguyễn Trọng Địch, Đoàn Ngọc Thanh dịch, Nxb Phụ nữ, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới nữ
Tác giả: de Beauvoir S
Nhà XB: Nxb Phụ nữ
Năm: 1996

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w