1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Hoạt động kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam

106 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam
Tác giả Trần Thị Thảo My
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Mỹ Chương
Trường học Trường Đại Học Quốc Tế Sài Gòn
Chuyên ngành Thương Mại Quốc Tế
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,67 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU (15)
    • 2.1. Các khái niệm (15)
      • 2.1.1. Các khái niệm về xuất khẩu (15)
      • 2.1.2. Các hình thức xuất khẩu (16)
    • 2.2. Vai trò của xuất khẩu (19)
      • 2.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam (19)
      • 2.2.2. Đối với các doanh nghiệp (23)
    • 2.3. Nội dung hoạt động xuất khẩu (25)
      • 2.3.1. Nghiên cứu thị trường (25)
      • 2.3.2. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch xuất khẩu (26)
      • 2.3.3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu hợp lý (28)
      • 2.3.4. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu (28)
    • 2.4. Các nhân tố tác động đến xuất khẩu (32)
      • 2.4.1. Các nhân tố của môi trường quốc tế (32)
      • 2.4.2. Các nhân tố của môi trường vĩ mô (37)
      • 2.4.3. Các nhân tố của môi trường vi mô (43)
      • 2.4.4. Các nhân tố của môi trường nội vi (46)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (50)
      • 3.1.1. Phương pháp quan sát, quan trắc (50)
      • 3.1.2. Phương pháp tiếp cận (50)
    • 3.2. Phương pháp phân tích/xử lý dữ liệu (51)
      • 3.2.1. Phương pháp thống kê – mô tả (51)
      • 3.2.2. Phương pháp so sánh (51)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp (51)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (53)
    • 4.1. Giới thiệu chung về công ty (53)
      • 4.1.1. Giới thiệu chung về công ty (53)
      • 4.1.2. Các sản phẩm chính của công ty (54)
    • 4.2. Quá trình hình thành và phát triển (58)
    • 4.3. Sơ đồ tổ chức, hoạt động của công ty (62)
      • 4.3.1. Sơ đồ tổ chức (62)
      • 4.3.2. Hoạt động của công ty (63)
    • 4.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (67)
      • 4.4.1. Chức năng hoạt động của công ty (67)
      • 4.4.2. Nhiệm vụ hoạt động của công ty (67)
    • 4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (68)
      • 4.5.1. Kết quả sản xuất (68)
      • 4.5.2. Kết quả kinh doanh (69)
    • 4.6. Chiến lƣợc phát triển, tầm nhìn và sứ mệnh (70)
      • 4.6.1. Chiến lƣợc phát triển bền vững (70)
      • 4.6.2. Tầm nhìn (71)
      • 4.6.3. Sứ mệnh (71)
    • 4.7. Khái quát về hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty ra thị trường thế giới (72)
      • 4.7.1. Mặt hàng xuất khẩu (72)
      • 4.7.2. Thị trường xuất khẩu (76)
      • 4.7.3. Doanh thu xuất khẩu (79)
    • 4.8. Đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty (80)
      • 4.8.1. Lợi thế (80)
      • 4.8.2. Khó khăn (82)
      • 4.8.3. Thành tựu (83)
      • 4.8.4. Tồn tại (84)
    • 4.9. Phân tích dự báo các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động xuất khẩu dầu ăn của công ty (84)
      • 4.9.1. Các nhân tố bên trong (84)
      • 4.9.2. Các nhân tố bên ngoài (87)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (91)
    • 5.1. Kết luận (91)
    • 5.2. Giải pháp (92)
      • 5.2.1. Duy trì thị trường đã có và mở rộng xuất khẩu vào thị trường mới (92)
      • 5.2.2. Định hướng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty (92)
      • 5.2.3 Đẩy mạnh tiếp thị, mẫu mã bao bì, giá cả sản phẩm (95)
      • 5.2.4. Phát triển các chính sách Marketing trong và ngoài nước (97)
      • 5.2.5. Nâng cao năng lực cho nhân viên xuất nhập khẩu (98)
    • 5.3. Kiến nghị (98)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ hiện nay, hoạt động ngoại thương trở thành điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của quốc gia Đẩy mạnh xuất khẩu là chiến lược quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm tăng thu ngoại tệ, học hỏi kinh nghiệm quản lý và công nghệ, phát triển hạ tầng và phát huy nội lực Chính sách thương mại của nhà nước tập trung vào việc khuyến khích các ngành kinh tế xuất khẩu, tạo điều kiện cho tư nhân mở rộng xuất khẩu, từ đó giải quyết việc làm và tăng doanh thu cho đất nước.

Giao dịch quốc tế đối với hạt có dầu và sản phẩm từ hạt có dầu đã ghi nhận sự tăng trưởng vượt bậc so với lúa mì và ngũ cốc thô Nhu cầu toàn cầu về dầu thực vật và thực phẩm giàu protein đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt tại Trung Quốc và các quốc gia châu Á Theo Bộ Công Thương, Việt Nam đã sản xuất 812.000 tấn dầu tinh luyện vào năm 2015, tăng 8,9% so với năm trước.

Năm 2014, sản lượng dầu đậu tương thô trong nước đạt 774.000 tấn nhờ vào sự tăng trưởng của ngành này và mức thuế bảo hộ nhập khẩu dầu tinh luyện tại một số nước cạnh tranh tăng thêm 5% Đến năm 2016, sản lượng dầu thực vật tinh luyện tiếp tục tăng, đạt 893.000 tấn.

Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP (Vocarimex) là công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dầu thực vật tại Việt Nam Với doanh thu ngày càng tăng và hiệu quả kinh doanh được cải thiện, Vocarimex đã đóng góp đáng kể vào nguồn ngoại tệ cho đất nước, trong đó hoạt động xuất khẩu chiếm hơn 50% tổng doanh thu Nhằm nắm bắt xu hướng hội nhập toàn cầu, công ty đã không ngừng nỗ lực mở rộng thị trường xuất khẩu trong nhiều năm qua.

Công ty đã xuất khẩu sản phẩm dầu thực vật sang nhiều quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Campuchia và Triều Tiên, trong đó Nhật Bản, Trung Quốc và Campuchia là những thị trường xuất khẩu chính, mang lại nguồn lợi nhuận lớn trong những năm qua Mặc dù là một doanh nghiệp lớn với lịch sử lâu dài, công ty vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong việc xuất khẩu dầu ăn sang các thị trường lớn Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu quy trình hoạt động và cách thức làm việc của công ty, với chủ đề "Hoạt Động Kinh Doanh Xuất Khẩu Dầu Ăn Của Tổng Công Ty Công Nghiệp Dầu Thực Vật Việt Nam."

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu và phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam (Vocarimex) cho thấy sự phát triển ổn định và tiềm năng mở rộng sang các thị trường quốc tế trong thời gian qua Vocarimex đã khẳng định vị thế của mình trong ngành công nghiệp dầu thực vật, đồng thời nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện chiến lược tiếp thị để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Việc tìm kiếm các cơ hội xuất khẩu mới và duy trì mối quan hệ với các đối tác chiến lược là những yếu tố quan trọng giúp Vocarimex phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến xuất khẩu dầu ăn của công ty Vocarimex, đồng thời phân tích thực trạng xuất khẩu dầu ăn của công ty vào từng thị trường Qua đó, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế cùng nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó Từ kết quả phân tích, bài viết đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu dầu ăn hiệu quả hơn cho công ty Vocarimex.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng xuất khẩu dầu ăn của Tổng công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam Vocarimex

Về không gian: Tổng Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex và các thị trường xuất khẩu

Về thời gian: sử dụng số liệu từ năm 2012 đến năm 2016

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần danh mục hình ảnh, danh mục viết tắt, mục lục, đề tài gồm 6 phần nhƣ sau:

Trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài hướng đến,phạm vi nghiên cứu đề tài và bố cục của đề tài

Phần 2: Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu

Chương này trình bày các khái niệm và hình thức hoạt động xuất khẩu, đồng thời nhấn mạnh vai trò và nội dung của xuất khẩu cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

Phần 3: Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Để thu thập thông tin và dữ liệu đầy đủ về hoạt động xuất khẩu dầu thực vật của Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex, cần thực hiện các phương pháp nghiên cứu thị trường, phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính, và khảo sát ý kiến khách hàng Việc thu thập thông tin từ các nguồn đáng tin cậy như cơ quan nhà nước, tổ chức thương mại và các trang web chuyên ngành cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, việc theo dõi xu hướng xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ giúp nâng cao kiến thức về lĩnh vực này.

Phần 4: Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Công ty Công nghiệp dầu thực vật Việt Nam – CTCP Vocarimex là một đơn vị nổi bật trong lĩnh vực xuất khẩu dầu ăn Bài viết này sẽ phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty, đồng thời chỉ ra những vấn đề đã được giải quyết và những thách thức còn tồn tại trong quá trình phát triển Thông qua việc nghiên cứu, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về những thành tựu cũng như những khó khăn mà CTCP Vocarimex đang đối mặt trong ngành công nghiệp dầu thực vật.

Phần 5: Chương 5: Kết luận và đề nghị

Tóm tắt những ý chính của đề tài và nêu các biện pháp, giải pháp nhằm cải tiến thúc đẩy nâng cao hoàn thiện vấn đề nghiên cứu

Phần 6: Tài liệu tham khảo

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU

Các khái niệm

2.1.1 Các khái ni ệ m v ề xu ấ t kh ẩ u

Xuất khẩu hàng hóa là khái niệm được định nghĩa khác nhau bởi các nhà học giả và văn bản pháp luật Theo Luật Thương mại Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa được hiểu là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Kinh doanh xuất khẩu, theo Phạm Minh Quang trong Cẩm nang doanh nghiệp xuất nhập khẩu, là quá trình bán hàng hóa (cả hữu hình và vô hình) cho một quốc gia khác, với việc sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Tiền tệ có thể là của một trong hai quốc gia hoặc của một quốc gia thứ ba, được sử dụng trong các giao dịch quốc tế.

Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động thương mại quốc tế, không chỉ đơn thuần là mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức Hoạt động này nhằm mục đích bán sản phẩm và hàng hóa sản xuất trong nước ra nước ngoài để thu ngoại tệ, từ đó thúc đẩy sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống của người dân.

Kinh doanh xuất khẩu là quá trình bán hàng hóa hoặc dịch vụ từ một quốc gia sang quốc gia khác, sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Mục tiêu của hoạt động này là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đóng góp vào nền kinh tế quốc gia.

2.1.2 Các hình th ứ c xu ấ t kh ẩ u

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp nội địa trực tiếp cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài thông qua các tổ chức của mình Hình thức này mang lại nhiều ưu điểm, giúp doanh nghiệp tăng cường kiểm soát quy trình xuất khẩu, nâng cao mối quan hệ với khách hàng quốc tế và tối ưu hóa lợi nhuận.

 Giảm bớt đƣợc các chi phí trung gian từ đó tăng thu nhập cho doanh nghiệp

 Biết được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các phương án kinh doanh phù hợp

 Chi phí để giao dịch trực tiếp cao

 Rủi ro trong kinh doanh lớn vì không có điều kiện nghiên cứu các thông tin kĩ về bạn hàng

 Trình độ kĩ thuật nghiệp vụ của các cán bộ tham gia xuất khẩu phải cao

Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thông qua một trung gian Hình thức này giúp giảm chi phí nghiên cứu và tìm kiếm bạn hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng kênh phân phối và mạng lưới kinh doanh Ngoài ra, việc sử dụng trung gian còn giúp các doanh nghiệp am hiểu thị trường hơn, từ đó giảm rủi ro và chi phí trong quá trình giao dịch.

Nhược điểm: Bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian, đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian

Xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trò trung gian cho đơn vị sản xuất Họ ký kết hợp đồng xuất khẩu và thực hiện các thủ tục cần thiết để hoàn tất quá trình xuất khẩu, từ đó nhận được một khoản phí ủy thác nhất định.

Những người nhận uỷ thác nắm vững tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa phương, giúp họ tăng cường hoạt động buôn bán và giảm bớt gánh nặng uỷ thác cho người uỷ thác.

Người nhận uỷ thác không cần đầu tư vốn vào kinh doanh nhưng vẫn có thể tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên và đồng thời thu được một khoản thu nhập đáng kể.

 Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian

 Lợi nhuận bị chia sẻ

Xuất khẩu gia công là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó bên đặt hàng cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho phép Người nhận gia công sẽ tổ chức toàn bộ quá trình sản xuất theo yêu cầu của khách hàng Phương thức này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm tối ưu hóa chi phí sản xuất và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

 Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận

 Rủi ro ít và chắc chắn đƣợc thanh toán

 Nhập đƣợc những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dựng cơ bản

Nhược điểm của việc gia công giá rẻ là khách hàng thường không biết đến người gia công, dẫn đến việc họ không nắm bắt được nhu cầu thị trường Điều này khiến cho việc điều chỉnh sản phẩm kinh doanh trở nên khó khăn và không phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa không rời khỏi biên giới quốc gia, mà được tiêu thụ tại các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho tổ chức nước ngoài trong nước.

Hiện nay, hình thức bán hàng này ngày càng trở nên phổ biến, mặc dù doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận thấp hơn Tuy nhiên, nó mang lại nhiều lợi ích như quy trình bán hàng và quản lý rủi ro được đơn giản hóa, hợp đồng được thực hiện nhanh chóng, và tốc độ quay vòng sản phẩm được cải thiện.

Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là quy trình đưa hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam vào nước ta, qua đó thực hiện thủ tục nhập khẩu và sau đó xuất khẩu hàng hóa ra khỏi Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Hình thức nhập khẩu và xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu về nguồn ngoại tệ lớn hơn so với vốn đầu tư ban đầu Ưu điểm nổi bật của phương thức này là doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất hay đầu tư vào cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ, đồng thời quá trình thu hồi vốn cũng diễn ra nhanh chóng hơn.

Vai trò của xuất khẩu

 Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa là con đường cần thiết cho các quốc gia đang phát triển nhằm cải thiện tình trạng nghèo đói và lạc hậu Để có nguồn vốn nhập khẩu công nghệ và thiết bị tiên tiến phục vụ cho quá trình này, nhiều nước đã huy động vốn từ các nguồn như đầu tư nước ngoài, vay nợ từ các nguồn viện trợ, thu từ hoạt động du lịch dịch vụ và doanh thu xuất khẩu.

Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu năm 2016 của Bộ Công Thương, tổng thu từ xuất khẩu đạt khoảng 176,6 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2015 và chiếm hơn 80% GDP quốc gia Điều này cho thấy xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn vốn quốc gia và cung cấp nguồn lực cho hoạt động nhập khẩu.

Huy động nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một thách thức lớn, vì các quốc gia vay mượn thường phải đối mặt với nhiều điều kiện bất lợi và gánh nặng nợ nần trong tương lai Xuất khẩu đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra nguồn vốn quan trọng, đồng thời là tiền đề cho hoạt động nhập khẩu, ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng của nó Nhiều quốc gia kém phát triển thiếu tiềm năng vốn, dẫn đến việc phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Tuy nhiên, cơ hội vay nợ và nhận viện trợ từ nước ngoài chỉ khả thi khi nhà đầu tư và người cho vay nhận thấy khả năng sản xuất và xuất khẩu, điều này trở thành nguồn vốn duy nhất để trả nợ.

 Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, cần xem xét kỹ lưỡng tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và sự chuyển biến trong cơ cấu kinh tế.

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2016, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống còn 16,32%, giảm 0,68% so với 17% năm 2015 Trong khi đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng lên 32,72%, tăng 0,53% so với 33,25% năm 2015 Khu vực dịch vụ cũng tăng trưởng, đạt 40,92%, tăng 1,19% so với 39,73% năm 2015 Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dịch từ nông, lâm nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

 Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển

Xuất khẩu sản phẩm dệt may không chỉ thúc đẩy ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi và thuốc nhuộm phát triển, mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho ngành xuất khẩu thực phẩm, dầu thực vật và chè Sự liên kết này giúp thay đổi cơ cấu kinh tế một cách đồng bộ, đảm bảo không có sự mất cân đối giữa các ngành Nhờ đó, xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển toàn cầu.

 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô

Mở rộng thị trường và nâng cao khả năng chiếm lĩnh là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp nhằm gia tăng lợi nhuận Thị trường nước ngoài thường có sức tiêu thụ lớn hơn nhu cầu trong nước, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Để xuất khẩu thành công, doanh nghiệp cần tổ chức sản xuất hiệu quả, nâng cao năng lực sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Xuất khẩu giúp quốc gia tiêu thụ hàng hóa vượt xa khả năng sản xuất, bao gồm cả những sản phẩm không thể sản xuất trong nước Điều này không chỉ mở rộng nguồn nguyên liệu cho sản xuất mà còn gia tăng thị trường tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyên môn hoá và nâng cao hiệu quả sản xuất của từng quốc gia Qua đó, xuất khẩu không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển chuyên môn hoá cả về chiều rộng và chiều sâu.

Tiền tệ sản xuất là phương tiện thanh toán quan trọng, và xuất khẩu đóng góp vào việc tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển có đồng tiền không chuyển đổi, ngoại tệ từ xuất khẩu giúp điều hòa cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề việc làm, một nỗi lo lớn của nhiều quốc gia Ngành sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu tạo ra nhiều cơ hội việc làm, từ đó ảnh hưởng tích cực đến đời sống và thu nhập của người lao động.

Trong giai đoạn 2014 – 2015, xuất khẩu của Việt Nam đã tạo ra hàng triệu việc làm cho lao động trong và ngoài nước, đặc biệt là ngành xuất khẩu gạo, nơi Việt Nam đứng thứ hai thế giới, đã hỗ trợ hàng triệu nông dân Ngành thủy hải sản cũng đóng góp lớn khi giải quyết việc làm cho hơn 4 triệu lao động, cải thiện đời sống cho ngư dân trên toàn quốc Bên cạnh đó, phát triển cây cao su đã mang lại việc làm ổn định và tăng thu nhập cho hơn 130.000 lao động.

Ngành sản xuất và kinh doanh cà phê tại nông trường và doanh nghiệp đã tạo ra cơ hội việc làm cho hơn 600.000 người trực tiếp và gián tiếp hỗ trợ hơn 1 triệu người khác, trong đó có hơn 143.000 nông dân tham gia.

Xuất khẩu không chỉ tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân Nó thúc đẩy quy mô và tốc độ sản xuất, khôi phục các ngành nghề cũ và tạo ra nhiều ngành nghề mới Sự phân công lao động mới yêu cầu sử dụng lao động nhiều hơn, nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống của nhân dân.

 Xuất khẩu là cơ sởđể mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tương tác phụ thuộc lẫn nhau, trong đó hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập nền tảng cho các mối quan hệ kinh tế quốc tế khác Sự phát triển của xuất khẩu không chỉ thúc đẩy các lĩnh vực như du lịch quốc tế, bảo hiểm và tín dụng quốc tế mà còn được hỗ trợ bởi sự phát triển của những ngành này, tạo ra cơ sở hạ tầng vững chắc cho hoạt động xuất khẩu.

Nội dung hoạt động xuất khẩu

 Nghiên cứu thịtrường trong nước

Nghiên cứu thị trường là yếu tố thiết yếu mà mọi doanh nghiệp cần thực hiện khi bắt đầu hoặc đang hoạt động kinh doanh để phát triển Vai trò của nghiên cứu thị trường cực kỳ quan trọng, nó giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng và chinh phục họ thông qua việc thu thập và xử lý thông tin đáng tin cậy liên quan đến thị trường, nguồn hàng và kênh bán hàng.

Nghiên cứu thị trường trong nước là cần thiết để thu thập thông tin và tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới Việc khai thác triệt để thời cơ xuất hiện giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa tiềm năng của mình Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về cung hàng hóa cho sản phẩm trong nước.

Nghiên cứu thị trường là công cụ quan trọng giúp thu thập thông tin cần thiết cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch Marketing của doanh nghiệp Qua việc nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm, nghiên cứu thị trường hỗ trợ hiệu quả cho mọi hoạt động kinh doanh, từ tổ chức đến thực hiện.

 Nghiên cứu thịtrường ngoài nước

Nghiên cứu thị trường quốc tế giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin quan trọng, giảm thiểu rủi ro từ biến động thị trường toàn cầu và đưa ra các biện pháp ứng phó kịp thời Điều này cho phép doanh nghiệp hiểu rõ nhu cầu hàng hóa của mình trong thị trường nghiên cứu, từ đó tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Khi nghiên cứu thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý:

Nghiên cứu mối quan hệ giữa cung và cầu cùng với dung lượng thị trường là bước quan trọng để xác định khối lượng hàng hóa có thể tiêu thụ trong thị trường mục tiêu.

 Điều kiện chính trị, kinh tế, thương mại của thị trường để xác định chiến lược kinh doanh lâu dài

 Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách buôn bán có liên quan

 Nghiên cứu tập quán tiêu dùng của người dân tại các khu vực thị trường mà mình quan tâm

Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự thành công của doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế Việc hiểu rõ nhu cầu và xu hướng của thị trường nước ngoài giúp doanh nghiệp đưa ra chiến lược phù hợp, tối ưu hóa khả năng cạnh tranh và tăng trưởng doanh thu.

2.3.2 Xây d ự ng chi ến lƣợ c và k ế ho ạ ch xu ấ t kh ẩ u

 Xây dựng chiến lƣợc xuất khẩu hàng hóa

Công ty cần xác định mục tiêu kế hoạch theo từng giai đoạn và đảm bảo sự thống nhất với mục tiêu chiến lược Những mục tiêu này cần rõ ràng và cụ thể, áp dụng cho toàn bộ công ty cũng như từng bộ phận Ví dụ, khi mục tiêu chiến lược của công ty được đặt ra cho giai đoạn hiện tại, các phòng ban cần hiểu và thực hiện theo để đạt được kết quả tối ưu.

Page | 27 là lợi nhuận thì mục tiêu kế hoạch chung của công ty là phải đạt đƣợc bao nhiêu lợi nhuận trong năm…

Công ty có thể thiết lập các mục tiêu định tính và định lượng cho kế hoạch xuất khẩu, trong đó các mục tiêu định lượng bao gồm chỉ tiêu doanh số, chi phí, lợi nhuận và dự trữ Để đạt được những chỉ tiêu này, công ty cần xây dựng một kế hoạch chi tiết về các công việc cụ thể cần thực hiện.

Xây dựng kế hoạch xuất khẩu là yếu tố then chốt để thực hiện chiến lược xuất khẩu hiệu quả, giúp công ty tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro Dự báo chính xác nhu cầu thị trường sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng kế hoạch thu mua và dự trữ, từ đó đảm bảo thành công cho hoạt động xuất khẩu.

 Phương án xuất khẩu hàng hóa

Trên cơ sở kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường, đơn vị xuất khẩu cần phải lập phương án kinh doanh cho mình Việc xác định phương án kinh doanh này bao gồm các bước quan trọng, giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và phù hợp với thị trường mục tiêu.

 Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn

Khi lựa chọn mặt hàng kinh doanh, cần xem xét kỹ lưỡng các điều kiện và phương thức phù hợp Quyết định này phải dựa trên phân tích thuyết phục về tình hình thị trường và nhu cầu tiêu dùng hiện tại.

 Đề ra mục tiêu cụ thể nhƣ sẽ bán đƣợc bao nhiêu hàng, giá bán lẻ bao nhiêu, thâm nhập vào thị trường nào

 Đề ra biện pháp và công cụ thực hiện nhằm đạt đƣợc mục tiêu

 Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu cơ bản:

+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu

+ Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi xuất khẩu

+ Chỉ tiêu thu hồi vốn cho xuất khẩu

+ Điểm hoà vốn trong xuất khẩu hàng hoá

2.3.3 L ự a ch ọ n hình th ứ c xu ấ t kh ẩ u h ợ p lý

Xuất khẩu hàng hoá là bước đầu tiên trong việc thâm nhập thị trường quốc tế, cho phép các công ty tiêu thụ sản phẩm nội địa ra thị trường nước ngoài Nhiều doanh nghiệp bắt đầu mở rộng toàn cầu với vai trò là nhà xuất khẩu, sau đó chuyển sang các phương thức khác để phục vụ thị trường nước ngoài Xuất khẩu mang lại hai lợi ích chính: giảm thiểu chi phí đầu tư cho sản xuất tại nước sở tại, và tận dụng lợi thế về chi phí cũng như vị trí địa lý.

Doanh nghiệp Việt Nam thường lựa chọn hai hình thức xuất khẩu chính: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp Mỗi hình thức này đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, cùng với các yêu cầu cần thiết Các doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng từng hình thức xuất khẩu, đối chiếu với tiềm lực và khả năng của mình để đưa ra quyết định phù hợp Mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh xuất khẩu và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.3.4 Đánh giá hiệ u qu ả xu ấ t kh ẩ u

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp xác định hiệu quả của từng hợp đồng xuất khẩu và giai đoạn hoạt động xuất khẩu Qua các đánh giá này, doanh nghiệp có thể áp dụng biện pháp phù hợp cho các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo Hiệu quả xuất khẩu được đo lường thông qua hệ thống chỉ tiêu cụ thể.

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là một nhiệm vụ chiến lược quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nước và thương mại quốc tế Đánh giá hiệu quả xuất khẩu giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Page | 29 nghiệp có thể xác định đƣợc những thiếu sót của mình nhằm sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

 Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đƣợc tính bằng công thức:

 TR (Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu) = P (giá cả hàng xuất khẩu) x Q (Số lƣợng hàng xuất khẩu)

Các nhân tố tác động đến xuất khẩu

2.4.1 Các nhân t ố c ủa môi trườ ng qu ố c t ế

 Nền chính trị thế giới

Trước đây, Việt Nam hoạt động theo cơ chế đóng, chịu ảnh hưởng từ môi trường quốc tế Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ Việt Nam đang phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng mở cửa và hội nhập, biến nền kinh tế quốc dân thành một phần của hệ thống khu vực và toàn cầu.

Hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường quốc tế, đặc biệt là những biến động chính trị toàn cầu Các yếu tố chính phản ánh sự thay đổi này bao gồm quan hệ chính trị toàn cầu, vấn đề toàn cầu hóa, cùng với việc hình thành, mở rộng hoặc phá bỏ các hiệp ước liên minh đa phương và song phương Những yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng doanh nghiệp lại khác nhau.

Việc mở rộng Liên minh Châu Âu mang đến cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức khi các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh với sản phẩm tương tự từ các nước khác trong khu vực.

 Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế

Luật pháp của mỗi quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp trong thị trường đó Đồng thời, môi trường kinh doanh quốc tế cũng bị chi phối bởi các quy định pháp lý của từng quốc gia.

Luật pháp và các thông lệ quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp ở mọi quốc gia.

Môi trường kinh doanh quốc tế và khu vực chịu ảnh hưởng từ luật pháp và thông lệ quốc tế Việt Nam, là thành viên ASEAN, tham gia các thỏa thuận thương mại tự do CEPT/AFTA, mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam.

Các yếu tố kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên toàn thế giới, đặc biệt trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế.

 Mức độ thịnh vƣợng của nền kinh tế thế giới

Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế toàn cầu được thể hiện qua các chỉ số như GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, nhu cầu tiêu dùng cũng gia tăng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của sản xuất.

Hoa Kỳ luôn nằm trong top những quốc gia có nền kinh tế thịnh vượng nhất thế giới, với đóng góp hàng năm chiếm 1/5 GDP toàn cầu trong giai đoạn 2010 – 2015, theo thống kê của Diễn đàn kinh tế Thế giới Với nhu cầu tiêu dùng cao, Hoa Kỳ trở thành thị trường tiềm năng hấp dẫn cho bất kỳ quốc gia nào muốn xuất khẩu hàng hóa.

 Khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới

Do toàn cầu hóa và khu vực hóa, các cuộc khủng hoảng kinh tế có tính chất dây chuyền, ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế quốc gia và hoạt động doanh nghiệp Mức độ tác động này phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng cuộc khủng hoảng cũng như đối tượng cụ thể bị ảnh hưởng.

Cuối tháng 8 và đầu tháng 9/2008, cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng nhất sau Thế chiến II bùng phát, bắt đầu từ việc quốc hữu hóa hai gã khổng lồ cho vay thế chấp Mỹ, Fannie Mae và Freddie Mac vào ngày 7/9 Tiếp theo, Lehman Brothers và Washington Mutual tuyên bố phá sản, trong khi Meril Lynch được Bank of America mua lại và AIG nhận hàng chục tỷ USD cứu trợ từ Chính phủ Mỹ Cựu Chủ tịch FED, Alan Greenspan, mô tả đây là cuộc khủng hoảng "hàng trăm năm mới có một lần" Thời kỳ suy thoái chứng kiến Mỹ đối mặt với những rủi ro tài chính lớn, Châu Âu vật lộn với nợ nần khổng lồ, và Nhật Bản gặp khó khăn trong tiêu dùng nội địa cùng thảm họa kép động đất và sóng thần.

 Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế

Các biến động trong quan hệ thương mại quốc tế đang diễn ra đa dạng và với nhiều mức độ khác nhau Những thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nhiều ngành nghề và doanh nghiệp.

Thay đổi hàng rào thuế quan giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, cùng với việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.

 Liên minh kinh tế quốc tế

Liên minh kinh tế quốc tế là sự kết hợp của các chính sách kinh tế giữa nhiều quốc gia, bao gồm thuế quan, hạn ngạch, trợ cấp, đầu tư và chuyển giao công nghệ Mục tiêu của liên minh này là tối ưu hóa lợi ích kinh tế cho tất cả các thành viên, đồng thời đảm bảo sự hợp tác trong các lĩnh vực như tài chính, môi trường và an ninh.

 Các khu vực liên minh kinh tế quốc tế

Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone) là khu vực mà các quốc gia tham gia cam kết giảm hoặc loại bỏ hàng rào thuế quan cùng với các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một số loại sản phẩm và dịch vụ nhất định.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1 Tr ụ  s ở  chính công ty Vocarimex - Khóa luận Hoạt động kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
Hình 4.1 Tr ụ s ở chính công ty Vocarimex (Trang 53)
Hình 4.2 D ầ u mè Voca - Khóa luận Hoạt động kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
Hình 4.2 D ầ u mè Voca (Trang 55)
4.3. Sơ đồ  t ổ  ch ứ c, ho ạt độ ng c ủ a công ty - Khóa luận Hoạt động kinh doanh xuất khẩu dầu ăn của tổng Công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
4.3. Sơ đồ t ổ ch ứ c, ho ạt độ ng c ủ a công ty (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w