Lý do ch ọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, hoạt động kinh doanh quốc tế đang diễn ra sôi động, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu Mặc dù các quốc gia đều mong muốn tăng cường xuất siêu và hạn chế nhập siêu, hoạt động nhập khẩu vẫn là cần thiết cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Đối với doanh nghiệp thương mại, nhập khẩu đóng vai trò quan trọng, cung cấp nguồn hàng để bán và giúp đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường mà trong nước chưa sản xuất được.
Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, và việc nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn tại Công Ty TNHH Sản xuất Thương mại giúp làm rõ tầm ảnh hưởng của nó.
Dịch vụ Đại Trường Phong, dưới sự hướng dẫn của chị Đặng Thị Thúy An và các anh chị trong công ty, đã giúp em lựa chọn đề tài "Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Đại Trường Phong" cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa tại Công ty Đại Trường Phong cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để rút ra bài học và giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu trong thời gian tới Việc tìm hiểu các yếu tố liên quan sẽ giúp công ty cải thiện quy trình và tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụĐại Trường Phong.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Địa điểm nghiên cứu: thực hiện nghiên cứu phần lớn qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Đại Trường Phong
Hoạt động nghiên cứu được thực hiện dựa trên các tài liệu của công ty trong lĩnh vực xuất khẩu, nhằm đánh giá tình hình diễn biến chung Thời gian nghiên cứu kéo dài từ ngày 12/03/2018.
K ế t c ấu đề tài
Phần 2: Cơ sở lý luận
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụĐại Trường Phong
Phần 5: Giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại Công ty TNHH Sản xuất Thương mại và Dịch vụĐại Trường Phong
Phần 6: Tài liệu tham khảo
PH ẦN 2: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N
D ị ch v ụ giao nh ậ n
Khái ni ệ m
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) định nghĩa giao nhận vận tải là dịch vụ liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói và phân phối hàng hóa Định nghĩa này cũng bao gồm các dịch vụ phụ trợ và tư vấn liên quan, như vấn đề hải quan, tài chính, khai báo hàng hóa cho mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và xử lý các chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa là một hoạt động thương mại, trong đó người cung cấp dịch vụ nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, thực hiện các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của khách hàng Giao nhận hàng hóa bao gồm các nghiệp vụ và thủ tục liên quan đến quá trình vận tải, nhằm di chuyển hàng hóa từ nơi gửi đến nơi nhận Người giao nhận có thể thực hiện các dịch vụ này trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ từ bên thứ ba.
Vai trò c ủ a giao nh ận đố i v ớ i s ự phát tri ể n c ủa thương mạ i th ế gi ớ i
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự gia tăng hợp tác thương mại giữa các quốc gia, vai trò của giao nhận ngày càng trở nên quan trọng Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy giao lưu kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường.
Giao nhận hàng hóa giúp đảm bảo quá trình lưu thông diễn ra nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm Điều này cho phép cả người gửi và người nhận không cần phải trực tiếp tham gia vào các thủ tục, tạo sự thuận tiện tối đa cho các bên liên quan.
Giao nhận đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải, giúp tối ưu hóa khả năng vận chuyển của các công cụ và phương tiện hỗ trợ khác.
Giao nhận làm giảm giá hàng hóa xuất nhập khẩu
Giao nhận không chỉ hỗ trợ các nhà xuất nhập khẩu trong việc tối ưu hóa quy trình logistics mà còn giúp họ giảm thiểu chi phí không cần thiết, như chi phí xây dựng kho bãi và chi phí thuê bến bãi Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí đào tạo nhân công, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngườ i giao nh ậ n
Khái ni ệ m
Theo FIFTA, người giao nhận là người chịu trách nhiệm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển theo hợp đồng ủy thác, hành động vì lợi ích của người ủy thác mà không phải là người chuyên chở Họ cũng thực hiện tất cả các công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận, bao gồm bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan và kiểm hóa.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận, hay còn gọi là người giao nhận, có thể là chủ hàng khi tự thực hiện các công việc giao nhận hàng hóa của mình, hoặc là chủ tàu khi thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ Ngoài ra, người giao nhận cũng có thể là công ty xếp dỡ, người giao nhận chuyên nghiệp, hoặc bất kỳ ai thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Đặc trưng ngườ i giao nh ậ n
Người giao nhận được hoạt động theo hợp đồng ủy thác ký với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng
Người giao nhận không phải là người chuyên chở hàng hóa, mà chỉ là người ký hợp đồng ủy thác giao nhận Họ có thể có hoặc không có phương tiện vận tải và không nhất thiết phải tham gia vào quá trình chuyên chở.
Người giao nhận không chỉ tổ chức vận tải mà còn thực hiện nhiều nhiệm vụ khác theo ủy thác của chủ hàng, đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đến đúng địa điểm theo thỏa thuận đã cam kết.
Ph ạ m vi các d ị ch v ụ c ủa ngườ i giao nh ậ n
Trong hầu hết các trường hợp, người giao nhận hàng hóa đại diện cho chủ hàng để thực hiện quy trình gửi và nhận hàng Người giao nhận có thể cung cấp dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua các hợp đồng phụ và đại lý thuê ngoài, bao gồm cả các đại lý ở nước ngoài Các dịch vụ này rất đa dạng và đáp ứng nhu cầu của người gửi và nhận hàng.
2.2.3.1 Thay m ặt ngườ i g ửi hàng (ngườ i xu ấ t kh ẩ u)
Theo yêu cầu của người gửi hàng, người giao nhận sẽ:
Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp kết hợp với việc lưu cước với người chuyên chởđã chọn lọc
Nhận hàng và cấp chứng thích hợp như: giấy chứng nhận hàng của người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận
Nghiên cứu các điều khoản tín dụng bao gồm tất cả các quy định của Chính phủ liên quan đến giao hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và các nước quá cảnh Việc này cũng bao gồm việc chuẩn bị các tài liệu và điều kiện cần thiết để đảm bảo quá trình giao dịch diễn ra suôn sẻ.
Đóng gói hàng hóa cần được thực hiện với sự xem xét kỹ lưỡng về tuyến đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hóa và các quy định pháp lý liên quan tại quốc gia xuất khẩu, quốc gia quá cảnh và quốc gia nhận hàng.
Việc lưu kho hàng hóa (nếu cần)
Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm hàng hóa và nếu người gửi hàng yêu cầu thì mua bảo hiểm cho hàng hóa đó.
Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu khai báo hải quan, lo các thủ tục chứng từ liên quan và giao cho người chuyên chở
Lo việc giao dịch ngoại hối (nếu có)
Thanh toán phí và những phí khác bao gồm tiền cước
Nhận vận đơn đã kí của người chuyên chở, giao cho người gưi hàng.
Thu xếp việc chuyển tải trên đường biển (nếu cần)
Giám sát quá trình vận chuyển hàng hóa đến tay người nhận là rất quan trọng, thông qua việc thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa người chuyên chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
Ghi nhận những tổn thất của hàng hóa (nếu có)
Giúp đỡngười gửi hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở về những tổn thất (nếu có)
2.2.3.2 Thay m ặt ngườ i nh ận hàng (ngườ i nh ậ p kh ẩ u)
Theo yêu cầu của người nhận hàng, người giao nhận sẽ:
Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hóa khi người nhận hàng lo việc vận tải hàng
Nhận và kiểm tra tất cả chứng từ liên quan tới việc vận chuyển hàng hóa
Nhận hàng và thanh toán cước phí (nếu cần)
Thu xếp lưu kho quá cảnh (nếu cần)
Để đảm bảo quy trình thông quan diễn ra suôn sẻ, cần thu xếp việc khai báo hải quan và thanh toán lệ phí cũng như các chi phí liên quan đến hải quan và các cơ quan chức năng khác như trung tâm kiểm dịch động thực vật và trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa.
Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng
Giúp đỡngười nhận hàng tiến hành khiếu nại người chuyên chở nếu có tranh chấp, tổn thất hàng hóa (nếu có)
Giúp đỡ trong việc lưu kho và phân phối hàng hóa (nếu cần).
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác
Tự do lựa chọn người kí hợp đồng phụ và tùy ý quyết định sử dụng những phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường
Cần giữhàng hóa đểđảm bảo đƣợc toán những điều khoản tiền hàng khách nợ
Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu vì lợi ích chính đáng của khách hàng, có thể thực hiện khác với chỉ dẫn ban đầu, nhưng cần phải thông báo ngay cho khách hàng về sự thay đổi này.
Sau khi ký hợp đồng, nếu không thể thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, cần thông báo ngay để xin thêm chỉ dẫn.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng
Người giao nhận có trách nhiệm với khách hàng về việc bồi thường cho những mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa nếu nguyên nhân xuất phát từ lỗi của họ hoặc nhân viên của họ Mặc dù trong các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người giao nhận không phải chịu trách nhiệm cho những tổn thất gián tiếp, nhưng vẫn nên xem xét bảo hiểm cho những rủi ro này, vì khách hàng vẫn có quyền khiếu nại.
Người giao nhận có trách nhiệm với khách hàng về những sai sót trong nghiệp vụ, kể cả khi những lỗi này không phải do cố ý Những lỗi lầm hoặc sơ suất từ phía người giao nhận hoặc nhân viên của họ có thể dẫn đến thiệt hại tài chính cho khách hàng.
Doanh nghiệp cần chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về việc tuân thủ các quy định liên quan đến khai báo chính xác trị giá, số lượng và tên hàng Điều này nhằm đảm bảo tránh thất thu cho chính phủ và duy trì sự minh bạch trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Nếu vi phạm những qui định này người giao nhận có thể sẽ phải chịu phạt tiền mà tiền phạt đó không đòi lại đƣợc từ phía khách hàng
Trách nhiệm đối với bên thứ ba
Người giao nhận thường gặp rủi ro từ các bên thứ ba như công ty bốc xếp và cơ quan cảng, những tổ chức có liên quan đến hàng hóa trong quá trình vận chuyển Họ có thể phải đối mặt với các khiếu nại liên quan đến trách nhiệm và chất lượng dịch vụ trong quá trình giao nhận hàng hóa.
Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó.
Người của bên thứ ba bị chết, bịthương hoặc ốm đau và hậu quả của việc đó.
Người giao nhận phải chịu mọi chi phí liên quan đến quá trình điều tra và khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình, bao gồm chi phí giám định, chi phí pháp lý và phí lưu kho Ngay cả khi không phải chịu trách nhiệm, họ cũng không thể yêu cầu bồi thường từ bên kia.
M ố i quan h ệ c ủa ngườ i giao nh ậ n v ớ i các bên
2.2.5.1 Chính ph ủ và các nhà đương cụ c khác
Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan
Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông qua Cảng
Ngân hàng TW đểđƣợc phép kết hối
Bộ y tếđể xin giấy phép y tế, kiểm dịch thực vật
Quan chức lãnh sựđể xin giấy chứng nhận xuất xứ
Cơ quan kiểm soát nhập khẩu
Cơ quan cấp giấy phép vận tải
Người kinh doanh vận tải bộ
Người kinh doanh vận tải nội thủy về mặt sắp xếp lịch trình vận chuyển và lưu cước
Người giữa kho đểlưu kho hàng hoá.
Người bảo hiểm để bảo hiểm hàng hoá
Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng
Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
Văn bản pháp lý liên quan đế n vi ệ c nh ậ p kh ẩ u m ộ t lô hàng
Căn cứ theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 21 tháng 01 năm 2015, Chính phủ quy định chi tiết về thủ tục hải quan cũng như các biện pháp thi hành Luật Hải quan liên quan đến kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan.
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành ngày 25/3/2015 bởi Bộ Tài chính quy định chi tiết về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như việc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.
Luật hải quan 54/2014/QH13 của Quốc hội ngày 23 tháng 6 năm 2014.
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số45/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm
Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006, cùng với Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã tạo ra khung pháp lý quan trọng cho việc quản lý thuế tại Việt Nam, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong thu thuế.
Luật thương mại số36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Căn cứ vào Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội, có những sửa đổi, bổ sung liên quan đến một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.
Căn cứ theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015, Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, cùng với việc sửa đổi và bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến thuế.
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốĐiều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Căn cứ Nghịđịnh số209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Thuế giá trịgia tăng.
Nghị định 187/2013/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn thực hiện luật thương mại liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế Nghị định này quy định các quy trình và điều kiện liên quan đến hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong giao thương quốc tế.
Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, bao gồm sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Nghịđịnh 72/2006/NĐ-CP quy định chi tiết luật thương mại vềvăn phòng đại diện, chi nhánh của công ty nước ngoài tại Việt Nam
Thông tư số 13/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành quy định về việc kiểm tra và giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Thông tư này cũng đề cập đến việc tạm dừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nhằm kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền SHTT.
Quyết định số50/2006/QĐ-TTg ngày 7 tháng 3 năm 2006 của Thủtướng Chính phủ về việc ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lƣợng hàng hóa
Công văn số 1962/TCHQ-GSQL về việc giải quyết vướng mắc xác nhận trên Giấy phép CITES
Công văn số 1893/TCHQ-QLRR về việc trả lời vướng mắc việc phân luồng tờ khai hải quan
Công văn số 1612/VPCP-KTTH về việc cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan
Vai trò của nhập khẩu hàng hóa
Phân lo ạ i nh ậ p kh ẩ u
2.5.1.1 Các hình th ứ c nh ậ p kh ẩ u
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà người ký hợp đồng nhập khẩu chính là người mua lô hàng và chịu trách nhiệm thanh toán tiền hàng.
Nhập khẩu ủy thác là hình thức mà bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc nhập khẩu một lô hàng cụ thể Bên nhận ủy thác sẽ ký hợp đồng và thực hiện nhập khẩu dưới danh nghĩa của mình, nhưng sử dụng nguồn tài chính từ bên ủy thác.
Nhập khẩu tái xuất là hình thức nhập khẩu mà người nhập khẩu tiến hành nhập khẩu hàng hóa để phục vụ mục đích xuất khẩu
Để đảm bảo an toàn và chất lượng trong vận chuyển hàng hóa bằng hệ thống vận tải đa phương thức trên đường bộ, các tuyến đường cần đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật Tiêu chuẩn H.30 yêu cầu cầu phải có khả năng chịu tải cho ô tô chở hàng với trọng tải 35 tấn, trong khi tiêu chuẩn đường cấp 3 yêu cầu mặt đường được trải nhựa hoặc bê tông nhựa có thể chịu trọng tải tối đa 20 tấn.
Để đảm bảo an toàn cho phương tiện khi chở hàng trên các tuyến đường bộ, khoảng cách từ mặt cầu và mặt đường đến các vật cản phải tối thiểu là 4,5m Các tiêu chuẩn hạ tầng đường bộ cần chú ý đến bán kính cong và độ dốc, với bán kính cong tối thiểu 25m cho các tuyến đường miền núi và 130m cho đồng bằng, cùng độ dốc khoảng 6-7% Việc tuân thủ những tiêu chuẩn này là cần thiết để nâng cao hiệu quả của hệ thống vận tải đường bộ.
Cảng biển đóng vai trò quan trọng như cầu nối giao thông, tập trung các phương tiện vận tải như đường sắt, đường sông, đường bộ, đường biển và đường không Trong vận tải đa phương thức, các cảng container là điểm nhấn, nơi hàng hóa được chuyển giao nhanh chóng từ phương tiện này sang phương tiện khác Tại các bến container, hàng hóa thường không lưu kho lâu mà được chuyển đi ngay để đến các trạm chứa hoặc cảng nội địa, nhằm tối ưu hóa quy trình vận chuyển.
Cơ sở hạ tầng vận tải đường sắt đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của vận tải đa phương thức, bao gồm các công trình như đường ray, nhà ga, thiết bị và bãi chứa hàng.
Các tuyến đường sắt được xây dựng với hai loại khổ chính: khổ hẹp 1m và khổ rộng 1,435m Cả hai loại khổ đường này đều có khả năng thích ứng tốt trong vận tải đa phương thức.
Thiết bị vận chuyển, đặc biệt là các toa xe đường sắt, cần tuân thủ tiêu chuẩn về tải trọng trục tối đa Sức chở của toa xe phụ thuộc vào số lượng trục, trong khi đó, tác động lên nền đường cũng thay đổi tùy theo số lượng trục của toa xe.
Trong cơ sở hạ tầng vận tải đường sắt, các ga phân loại và chứa hàng cùng với bãi chứa container nội địa đóng vai trò quan trọng Các bãi chứa hàng cần được trang bị đầy đủ phương tiện và bố trí khu vực chuyển tải hợp lý để tối ưu hóa thời gian xếp dỡ container lên toa xe Diện tích bãi chứa phải được tính toán kỹ lưỡng về sức chịu tải, xác định số lượng container có thể chất được, và phân chia hợp lý để đảm bảo hiệu quả trong quá trình vận chuyển.
Yêu cầu chuyển hóa quan trọng nhất là việc sử dụng các toa xe chuyên dụng và thiết bị phục vụ phù hợp tại các ga và bãi chứa hàng.
Vận tải đường hàng không
Vận tải hàng không, mặc dù ra đời sau các phương thức vận tải khác, hiện nay đã trở thành một phần quan trọng trong vận tải quốc tế Với tốc độ nhanh chóng và khả năng vận chuyển hàng hóa đến những địa điểm xa xôi, vận tải hàng không đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường toàn cầu.
- Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau
- Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh
- Vận tải hàng không an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác
- Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao
- Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác
- Vận tải hàng không đơn giản hóa về chứng từ thủ tục so với các phương thức vận tải khác
Bên cạnh ƣu điểm trên, vận tải hàng không cũng có những hạn chế sau:
- Cước vận tải hàng không cao
- Vận tải hàng không không phù hợp với vận chuyển hàng hóa cồng kềnh, hàng hóa có khối lƣợng lớn hoặc có giá trị thấp
- Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tƣ lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng nhƣ đào tạo nhân lực phục vụ.
Quy trình giao nh ậ n hàng hóa nh ậ p kh ẩ u
Chuẩn bị để nhận hàng
Khâu chuẩn bị gồm các công việc sau:
- Kiểm tra và hoàn thiện bộ chứng từ
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa ngay sau khi nhận được thông báo giao hàng của người gửi hàng
- Lập phương án giao nhận, chuẩn bịphương tiện vận tải phù hợp, kho bãi, nhân công
- Thông báo bằng lệnh giao hàng (Delivery order) để chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục giao nhận hàng tay báo ngay dưới cần cầu cảng
Chuẩn bịđể nhận hàng Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa
Mở tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu
Dỡ và nhận hàng Đƣa hàng về kho
Lập chứng từ pháp lý ban đầu Quyết đoán
L ậ p t ờ khai h ả i quan và khai báo t ừ xa
Để lập tờ khai hải quan, bạn cần chuẩn bị các thông tin từ bộ chứng từ bao gồm hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết và vận đơn đường biển.
Tờ khai hải quan điện tử bao gồm thông tin chi tiết như tên người nhận, người gửi, tên hàng, số lượng, phẩm chất, quy cách, ngày vận đơn, số hóa đơn, trị giá tính thuế và thuế Đặc biệt, nội dung tờ khai có thể bổ sung phần phụ lục và thông tin xác định trị giá tính thuế, tùy thuộc vào số lượng, chủng loại và xuất xứ hàng hóa, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho Hải quan cửa khẩu.
Doanh nghiệp XNK cần truyền tờ khai hải quan để lấy số tờ khai và kết quả phân luồng Mỗi doanh nghiệp phải đăng ký tài khoản khai báo hải quan điện tử Tờ khai sẽ được gửi đến máy tính của bộ phận tiếp nhận tờ khai của cán bộ hải quan cửa khẩu thông qua tài khoản của doanh nghiệp Hệ thống sẽ tiếp nhận và phản hồi với số tờ khai, số tiếp nhận và kết quả phân luồng.
M ở t ờ khai h ả i quan t ạ i chi c ụ c h ả i quan c ử a kh ẩ u
Chủ hàng hoặc người được ủy thác xuất trình bộ chứng từ hàng nhập tới chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành thông quan hàng hóa:
- Làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu
- Nộp thuế nhập khẩu (nếu có)
- Tiến hành kiểm hóa (nếu có)
- Rút tờ khai và thanh lý tờ khai.
Theo dõi qua trình dỡ và nhận hàng
- Lập “Bảng đăng ký hàng về bằng đường biển” giao cho cảng
- Nhận và ký NOR (nếu là tàu chuyến)
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao hàng tay ba), kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đƣa về kho riêng)
- Xuất trình vận đơn gốc (B/L) tới hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O), làm thủ tục hải quan và nộp thuế nhập khẩu
- Kiểm tra sơ bộ hàm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên trong trước khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container)
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết đoán với tàu theo từng vận đơn hoặc toàn bộ tài
(1) Hàng lưu kho bãi tại cảng
Cảng nhận hàng từ tàu
- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải cùng lập: ROROC, NOR
- Đƣa hàng về kho bãi của cảng
Cảng giao hàng cho chủ tàu
- Khi nhận đƣợc thông báo tàu đến, chủ hàng mang vận đơn, giấy giới thiệu cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O – delivery order)
- Chủhàng đóng phí lưu kho, chi phí xếp dỡ hàng và lấy biên lai
- Chủhàng mang bán D/O để cảng đăng ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng
- Làm thủ tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận hoàn thanh thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang hàng ra khỏi cảng chở về kho riêng của mình
(2) Hàng không phải lưu kho bãi của cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được ủy thác sẽ trực tiếp giao nhận hàng hóa với tàu Để tiến hành xếp dỡ hàng hóa 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ hàng cần cung cấp cho cảng một số chứng từ cần thiết.
- Bản đƣợc khai hàng hóa
- Hàng quá khổ, quá ngăn nếu có
Chủ hàng xuất trình vận đơn cho đại diện của hãng tàu và nhận lệnh giao hàng (Delivery Order)
Chủ hàng trực tiếp nhận hàng từ hãng tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận hàng nhƣ:
- Biên bản giám định hầm tàu (lập bước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này
- Biên bản hàng bịhƣ hỏng tổn thất (COR)
- Thƣ dự kháng (LOR) đối với hàng tổn thất không rõ rệt
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
- Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý nhập)
Làm thủ tục hải quan Sau đó vận chuyển về kho hoặc nơi phân phối hàng hóa
(3) Đối với hàng nhập bằng container
- Khi nhận được Notice of Arrival, người nhận mang vận đơn và giấy giới thiệu đến hãng tàu lấy D/O và cƣợc cont
- Mang D/O đến hải quan làm thủ tục và nộp thuế, kiểm hóa (nếu có)
- Sau khi hoàn thành thủ tục chủ hàng mang bộ chứng từđến văn phòng quản lý tàu để xác nhận D/O
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
NGN cần mang O.B/L hoặc H.B/L từ hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để nhận D/O Sau đó, NGN sẽ nhận hàng tại CFS đã quy định, nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy biên lai Để xác nhận D/O, NGN phải mang biên lai phí lưu kho, 3 bản D/O, Invoice và P/L đến văn phòng quản lý tàu tại cảng Tại kho, NGN tìm vị trí hàng và nộp 1 D/O, sau đó mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho Bộ phận này sẽ giữ lại 1 D/O và lập 2 phiếu xuất kho cho NGN, sau đó NGN đem 2 phiếu xuất kho đến để nhận hàng.
L ậ p ch ứ ng t ừ pháp lý ban đầu để b ả o v ệ quy ề n l ợ i ch ủ hàng
Ngay khi giao nhận hàng chủ hàng hàng hoặc NGN kiểm tra hàng hóa nếu cần tiến hành lập các chứng từ sau:
- Biên bản kiểm tra sơ bộ
- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu
- Giấy chứng nhạn hàng thừa thiếu so với lƣợc khai
Sau khi nhận hàng, cơ quan hoặc đơn vị cần mời Vinacontrol hoặc công ty bảo hiểm đến để giám định tổn thất Việc này nhằm xác định mức độ thiệt hại và làm cơ sở cho các khiếu nại sau này.
Quy ế t toán
- Thanh toán các chi phí liên quan đến công tác giao nhận
Để tiến hành khiếu nại về tổn thất hàng hóa, bạn cần tập hợp các chứng từ cần thiết và theo dõi kết quả khiếu nại của mình đối với các đơn vị liên quan.
Các ch ứ ng t ừ trong giao nh ậ n hàng nh ậ p kh ẩ u b ằng container đườ ng bi ể n
Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest) là tài liệu tóm tắt danh sách hàng hóa được vận chuyển trên tàu, do người vận chuyển lập sau khi hoàn tất việc xếp hàng Tài liệu này có vai trò thông báo cho người nhận hàng về các loại hàng đã được xếp lên tàu, đồng thời là căn cứ để tính toán các loại chi phí liên quan như phí xếp dỡ, phí kiểm điểm và đại lý phí Ngoài ra, nó còn là cơ sở để lập bản kết toán giao nhận hàng (ROROC).
Thông báo sẵn sàng (Notice of readiness) là văn bản do thuyền trưởng gửi đến người gửi hàng hoặc người nhận hàng, thông báo rằng tàu đã đến cảng và sẵn sàng làm hàng Đối với người nhận hàng, thông báo này giúp họ chuẩn bị phương tiện và nhân lực tiếp nhận hàng một cách nhanh chóng và kịp thời Đồng thời, nó cũng là căn cứ để xác định thời gian tính “laytime”.
Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) là văn bản quan trọng được ký giữa đại diện cảng và thuyền trưởng sau khi hoàn tất việc dỡ hàng nhập khẩu Văn bản này xác nhận số lượng kiện hàng đã giao và nhận, đồng thời ghi nhận sự khác biệt giữa hàng thực nhận tại cảng và số lượng ghi trong manifest của tàu ROROC không chỉ là căn cứ để khiếu nại hãng tàu hoặc người bán mà còn là cơ sở để cảng thực hiện giao hàng cho tàu nhập khẩu.
Khi dỡ hàng nhập, nếu phát hiện thiếu hàng, đại lý tàu biển sẽ cấp cho chủ hàng giấy chứng nhận thiếu hàng, gọi là Phiếu thiếu hàng (Shortage Bond - SB) dựa trên biên bản kết toán ROROC Về mặt pháp lý, SB có giá trị như một bản trích sao của ROROC, được sử dụng làm chứng từ khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản hàng hóa.
Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (Cargo outturn report – COR) là biên bản được lập khi dỡ kiện hàng từ tàu xuống và phát hiện hàng hóa bị hư hỏng hoặc đỗ vỡ Cảng và tàu sẽ cùng nhau lập biên bản này để ghi nhận tình trạng của hàng hóa.
Khi nhận hàng tại kho cảng, nếu phát hiện hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát hoặc thiếu, chủ hàng có quyền yêu cầu lập "Biên bản đổ vỡ và mất mát" Biên bản này phải được thực hiện với sự có mặt của bốn cơ quan liên quan: hải quan, bảo hiểm, cảng và công ty xuất nhập khẩu.
Lệnh giao hàng (Delivery Order – D/O) là tài liệu do người chuyên chở hoặc đại lý của họ ký phát, nhằm yêu cầu cảng hoặc bộ phận quản lý hàng hóa chuyển giao quyền cầm giữ hàng hóa cho người nhận Để nhận lệnh giao hàng, người nhận phải xuất trình vận đơn hợp lệ và thanh toán các khoản phí liên quan đến vận chuyển.
Vận đơn đường biển (Bill of Lading - B/L) là chứng từ quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, được cấp phát bởi người vận chuyển hoặc đại diện của họ cho người giữ hàng sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu Chứng từ này cam kết rằng người chuyên chở sẽ giao hàng khi xuất trình nó Để nhận được D/O, thực hiện thủ tục hải quan và lấy hàng, người nhận hàng cần có vận đơn này.
PH ẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
3.1 Phương pháp nghiên cứ u lý thuy ế t
Phương pháp chuyển giao là việc tác giả sẽ tiếp thu kiến thức về quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu từ những người đi trước, sau đó lựa chọn và tổng hợp thông tin để đưa vào báo cáo.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Nhận số liệu từ công ty, thống kê các chỉ tiêu lại, so sánh và phân tích số liệu
Sau khi thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp số liệu từ công ty kết hợp với quá trình thực tế đã trải nghiệm.
Đề tài này áp dụng phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu dựa trên cơ sở lý thuyết chuyên ngành Qua việc nghiên cứu tài liệu, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê để so sánh và đối chiếu, từ đó tiến hành phân tích tổng hợp các thông tin thu thập được.
Đề tài áp dụng phương pháp phân tích SWOT để xác định các điểm mạnh và điểm yếu cơ bản của Công ty Đại Trường Phong, đồng thời nêu ra những cơ hội và thách thức mà công ty đang đối mặt.
Khung lý thuy ế t và khung phân tích
Khung phân tích
Sơ đồ 3 – 1: Khung phân tích các yêu tốtác động đến quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Đại Trường Phong
Lý thuyết Các chủđềđƣợc đề cập đến
Lý thuyết về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Phạm vi của dịch vụ giao nhận hàng hóa Quyền và nghĩa vụ của các bên
Quan hệ giữa người giao nhận với các tổ chức liên quan
Nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
Các nguyên tắc khi thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Luật thương mại Yếu tố thời tiết Nguồn vốn công ty
Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
Chính sách đối với nhân viên
Chính sách đối với khách hàng
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
Cơ chế quản lý của công ty
Phương pháp thu nhậ p d ữ li ệ u
Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là một kỹ thuật tri giác có mục đích, được lên kế hoạch để theo dõi đối tượng nghiên cứu trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau Mục tiêu của phương pháp này là thu thập dữ liệu và sự kiện cụ thể, phản ánh quá trình diễn biến liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Quan sát là phương pháp thiết yếu để nhận thức và hiểu biết về sự vật Phương pháp này cung cấp cho nghiên cứu sinh những tài liệu cụ thể và cảm nhận trực quan, mang lại giá trị nghiên cứu đáng kể và những hiểu biết thực tiễn sâu sắc.
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là một kỹ thuật nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến và đánh giá từ các chuyên gia có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao Phương pháp này giúp xem xét và nhận định vấn đề một cách sâu sắc, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia đóng vai trò quan trọng đối với nghiên cứu sinh, không chỉ trong giai đoạn nghiên cứu mà còn trong việc củng cố luận cứ, nghiệm thu và đánh giá kết quả Ngoài ra, nó còn giúp lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Phương pháp này mang lại lợi ích lớn về việc tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí trong quá trình nghiên cứu Tuy nhiên, do dựa vào ý kiến của các chuyên gia, thông tin thu thập được có tính chất trực quan, vì vậy cần kết hợp với các phương pháp khác để đạt được kết quả hoàn thiện hơn.
PH Ầ N 4: TH Ự C TR Ạ NG HO ẠT ĐỘ NG NH Ậ P KH Ẩ U HÀNG
HÓA C Ủ A CÔNG TY TNHH S Ả N XU ẤT THƯƠNG MẠ I VÀ
D Ị CH V Ụ ĐẠI TRƯỜ NG PHONG
Hiện nay, Đại Trường Phong và nhiều công ty giao nhận khác thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa theo hệ thống chuẩn hóa của Luật hải quan Việt Nam Trong quá trình này, Đại Trường Phong giao dịch với nhiều loại hàng hóa xuất nhập khẩu như máy móc, nông sản và hóa chất Bài viết này sẽ trình bày thủ tục và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cho tất cả các loại hàng hóa.
Sơ đồ 4 – 1: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng container đường biển
Người NK Đại Trường Phong
Nhận bộ chứng từngười XK Xin một số giấy tờ cần thiết
Lấy D/O Mở L/C nếu thanh toán bằng
Lập tờ khai hải quan và khai báo từ xa Khai báo hải quan Làm thủ tục với cảng
Lấy hàng từ bãi cảng
Xếp hàng lên xe Điều độ xe cont lấy hàng Đƣa hàng về kho của công ty
Ký h ợp đồ ng d ị ch v ụ giao nh ậ n gi ữa Công ty Đại Trườ ng Phong v ớ i các công ty nh ậ p
Công ty Đại Trường Phong chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận, với bộ phận sales trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ tìm kiếm và phát triển khách hàng cho công ty.
Nhân viên sales sẽ chủ động tìm kiếm khách hàng, bao gồm cả các công ty xuất nhập khẩu trong và ngoài nước cũng như khách hàng cá nhân Họ sẽ thu thập thông tin doanh nghiệp qua internet, sau đó thực hiện cuộc gọi chào hàng, xin địa chỉ email và gửi báo giá chi tiết.
Nhân viên sales hoặc chủ doanh nghiệp sẽ tiến hành liên hệ để thương thảo hợp đồng, bao gồm cách thức thực hiện dịch vụ và chi phí liên quan Nếu hai bên đạt được thỏa thuận, họ sẽ tiến tới ký kết hợp đồng Đối với khách hàng thân thiết, chỉ cần gửi bảng báo giá và thực hiện ký hợp đồng.
V ề m ặ t hàng: Hóa ch ấ t – Nguyên li ệ u
Phí dịch vụ Hải quan 1,400,000 VNĐ 1,700,000 VNĐ
Phí kéo con’t từ cảng Cát Lái, ICD 1,2,3 2,600,000 VNĐ 3,000,000 VNĐ
Kéo xe container từ Tân Cảng 2,700,000 VNĐ 3,100,000 VNĐ
Kéo xe container từ VITC 2,800,000 VNĐ 3,200,000 VNĐ
Bảng 4 – 1: Bảng giá Dịch vụ hải quan và Vận chuyển từ cảng về kho riêng tại KCN
Phí dịch vụ Hải quan: Dưới 1 khối: 1,000,000 vnđ
Trên 10 khối: 1,400, 000 vnđ + 80,000 vnđ /khối tăng thêm
THC –phí xếp dỡ tại cảng 78-82 USD 125 USD
CIC –phụ phí mất cân đối cont 30 USD 30-60 USD
DO –phí lấy lệnh giao hàng 25 USD 25 USD
Vệ sinh cont 4 USD 8 USD
Bảng 4 – 3: Các loại phí liên quan đến hàng nguyên container
Xe 1 tấn Xe 2 tấn Xe 2,5 tấn Xe 5 tấn
Từ ICD 1,2,3 650,000VND 900,000VND 1,200,000VND 1,800,000VND
Từ Tân Cảng 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND
Từ cảng VITC 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND
Từ cảng Cát Lái 700,000VND 950,000VND 1,250,000VND 1900,000VND
CFS –phí xếp dỡ hàng lẻ 14 – 15 USD/ cbm
THC –phí xếp dỡ tại cảng 2 – 3 USD/ cbm
CIC –phụ phí mất cân đối cont 4 – 5 USD/ cbm
DO –phí lấy lệnh giao hàng 28 – 25 USD/ cbm
Bảng 4 – 4: Các loại phí liên quan đến hàng lẻ container
Bảng báo giá phí vận chuyển và phí khai hải quan hiện có sự chi tiết, nhưng vẫn thiếu chính sách ưu đãi giá cả Việc bổ sung các chính sách này sẽ giúp tăng cường sự quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ.
Bảng 4 – 5: Sốlƣợng hợp đồng năm 2017
Số lƣợng Tỉ lệ Số lƣợng Tỉ lệ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1109 91,6% 340 96,9%
Doanh nghiệp vừa và nhỏ 447 88,9% 73 94,8%
Sốlƣợng hợp đồng đƣợc kí kết là 428 chiếm 24,97% sốlƣợng chào hàng Trong đó đó doanh nghiệp trong nước chiếm 82,5/% (351 hợp đồng), doanh nghiệp trong nước chiếm 18%
Tỷ lệ hợp đồng kí với doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệcao 96,9% đối với doanh nghiệp trong nước, 94,8% đối với doanh nghiệp nước ngoài
Mặc dù thị trường nước ngoài đang được chú trọng và có nhiều cơ hội chào hàng, tỷ lệ ký kết hợp đồng thành công vẫn còn thấp.
Nhân viên sales tự tìm hiểu thông tin khách hàng mà không nhận được hỗ trợ từ công ty Việc công ty chưa thành lập phòng nghiên cứu và phát triển thị trường đã dẫn đến việc thiếu thông tin về chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật, văn hóa và phương pháp tiếp cận khách hàng Kết quả là nhân viên tìm kiếm khách hàng một cách ngẫu nhiên, thiếu chiến lược cụ thể và không xác định rõ thị trường cũng như khách hàng mục tiêu.
Hình ảnh công ty chưa được quảng bá hiệu quả, dẫn đến việc nguồn khách hàng mới chủ yếu phụ thuộc vào sự tìm kiếm của nhân viên, trong khi khách hàng vẫn chưa chủ động tìm đến công ty.
Thịtrường giao nhận công ty bó hẹp, chủ yếu là doanh nghiệp trong nước với quy mô vừa và nhỏ
Khả năng đàm phán hợp đồng cần cải thiện để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường khó tính Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ vẫn chưa được thực hiện, điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ.
Quy trình và nghi ệ p v ụ giao nh ậ n
Nh ậ n, ki ể m tra và chu ẩ n b ị b ộ ch ứ ng t ừ hàng nh ậ p kh ẩ u
Sau khi kí kết thành công hợp đồng, tổ sales chuyển giao công việc tiếp theo tới tổ chứng từ và tổ giao nhận hàng hóa
• Nhận và kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu
Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gửi fax các chứng từ cần thiết cho công ty Việt Hoa Nhân viên giao nhận sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của bộ hồ sơ Nếu hồ sơ đầy đủ, họ sẽ tiến hành các bước tiếp theo; nếu không, sẽ thông báo cho doanh nghiệp nhập khẩu để sửa chữa và bổ sung.
Bộ hồsơ bao gồm các chứng từ sau:
- Hợp đồng ngoại thương – Sales Contract
- Hóa đơn thương mại - Commercial Invoice(C/I)
- Phiếu đóng gói – Packing List (P/L)
- Vận đơn – Bill of lading (B/L)
- Giấy báo hàng đến – Arival notice
- Các chứng từ khác (nếu có): C/O, giấy phép nhập khẩu
Nếu thiếu các chứng từ như B/L, giấy báo hàng đến và C/O, nhân viên sẽ yêu cầu doanh nghiệp bổ sung Hợp đồng thương mại, C/I và P/L có thể được lập bởi nhân viên chứng từ hoặc nhân viên giao nhận dựa trên vận đơn, C/O và thông tin khác về hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp.
Nhân viên giao nhận liên hệ với hãng tàu để lấy D/O (lệnh giao hàng)
Khi nhận D/O, nhân viên giao nhận cần mang theo vận đơn gốc và giấy giới thiệu của doanh nghiệp nhập khẩu đến hãng tàu để thực hiện thủ tục lấy D/O.
Vận đơn Surrendered (vận đơn theo điện) cho phép nhân viên giao nhận chỉ cần mang theo giấy giới thiệu và giấy báo hàng đến hãng tàu để nhận D/O một cách nhanh chóng Loại vận đơn này rất phổ biến nhờ sự tiện lợi, khi hãng tàu chỉ cần gửi email yêu cầu giao vận đơn cho đại lý tại nước nhập khẩu.
Còn nếu là vận đơn theo lệnh To Order thì mặt sau của vận đơn phải có ký hậu cùng với giấy giới thiệu để lấy D/O
Trước khi nhận D/O, nhân viên giao nhận cần thanh toán các khoản chi phí như phí D/O, phí THC, cước vận tải (đối với hàng nhập theo giá CIF), phí vệ sinh container, phí gia hạn D/O nếu D/O đã hết hạn, và phí cược container, trong đó phí cho container 40ft gấp đôi so với 20ft Hãng tàu sẽ hoàn trả phí cược cho doanh nghiệp nhập khẩu sau khi họ trả lại container rỗng về bãi chỉ định Hãng tàu cũng sẽ đóng dấu giao thẳng vào D/O để doanh nghiệp nhận hàng, trong khi đối với hàng lẻ, lệnh giao hàng không cần đóng dấu và nhân viên giao nhận có thể bỏ qua bước cược container.
Để nhập khẩu một số mặt hàng đặc biệt hoặc hàng cấm, bạn cần xin giấy phép nhập khẩu Đối với hàng thực phẩm, bắt buộc phải có giấy phép an toàn thực phẩm từ Cục An toàn thực phẩm.
• Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Nhân viên giao nhận(nếu được yêu cầu) sẽ lên ngân hàng thay mặt người XK tiến hành mở L/C Để mở L/C cần có:
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ( muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500 USD vào tài khoản chuẩn bị mở)
- Quyết định thành lập công ty
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kếtoán trưởng Những giấy tờtrên do người NK cung cấp
Việc kiểm tra tên hàng và số lượng hàng hóa trên vận đơn so với hợp đồng và hóa đơn là rất quan trọng để tránh thiếu sót Đặc biệt đối với các mặt hàng đặc biệt, việc chưa xin giấy phép và các giấy tờ cần thiết có thể gây mất thời gian trong quá trình bổ sung hồ sơ khi làm thủ tục thông quan.
Việc soạn thảo chứng từ chủ yếu bằng tiếng Anh có thể dẫn đến sai sót nếu nhân viên không cẩn thận hoặc không vững về tiếng Anh chuyên ngành Điều này đặc biệt quan trọng đối với hàng hóa lạ, vì việc dịch không chính xác tên tiếng Việt có thể dẫn đến việc áp mã thuế không đúng trong tương lai.
L ậ p t ờ khai h ả i quan và khai báo t ừ xa
Doanh nghiệp trong nước thực hiện việc truyền tờ khai, đăng ký mở tờ khai, kiểm hóa và tính thuế tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là tại Hải quan Tân.
Cảng Cát Lái và Tân Thuận là nơi thực hiện các thủ tục hải quan cho doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh Tại Cục Hải quan Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, các bước như mở tờ khai, đăng ký tờ khai, kiểm hóa và tính thuế được thực hiện Nhân viên giao nhận cần mang theo đầy đủ giấy tờ tùy thân khi đăng ký tờ khai.
Để lập tờ khai hải quan, trước tiên cần xác định loại hình nhập khẩu như nhập kinh doanh, nhập gia công xuất khẩu, hàng mậu dịch hay phi mậu dịch Nhân viên giao nhận sẽ sử dụng thông tin từ các chứng từ như hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói chi tiết và vận đơn đường biển Tại Công ty Đại Trường Phong, tờ khai hải quan điện tử sẽ được thực hiện ngay trong ngày nhận bộ chứng từ của khách hàng hoặc trong vòng một ngày sau đó Ngày lập tờ khai cũng chính là ngày truyền tờ khai điện tử để lấy số tiếp nhận, số tờ khai do Hải quan cấp và phân luồng Nội dung chi tiết của tờ khai hải quan điện tử sẽ được trình bày trong phần phụ lục của báo cáo này.
Khai báo hải quan từ xa được thực hiện bởi nhân viên giao nhận thông qua phần mềm khai báo điện tử, bao gồm các thông tin như tên người gửi, người nhận, số hợp đồng, số invoice, giá trị hóa đơn, đồng tiền, phương thức thanh toán, ngày hợp đồng, ngày hóa đơn và số vận đơn Tiếp theo, cần nhập tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất hàng hóa, áp mã HS và tính thuế, cùng với thông tin các chứng từ đính kèm như C/O và B/L Tờ khai hải quan điện tử có thể bao gồm phần phụ lục và phần khai báo xác định trị giá tính thuế, đặc biệt khi có từ hai mặt hàng trở lên, thông tin về tên, quy cách hàng hóa và trị giá tính thuế sẽ được thể hiện trong phần phụ lục kèm theo tờ khai.
Sau khi hoàn tất tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ fax bản in thử đến doanh nghiệp ủy thác để kiểm tra tính chính xác của thông tin Nếu thông tin đúng, nhân viên sẽ tiến hành khai báo từ xa.
Mỗi doanh nghiệp khách hàng cần đăng ký tài khoản khai báo hải quan điện tử và cung cấp cho nhân viên giao nhận của Đại Trường Phong Sau khi hoàn tất việc lập và kiểm tra tờ khai, nhân viên sẽ truyền tờ khai đến bộ phận tiếp nhận tờ khai của hải quan qua tài khoản của doanh nghiệp Hệ thống sau đó sẽ tiếp nhận và gửi phản hồi, bao gồm số tờ khai, số tiếp nhận và kết quả phân luồng.
Khi nhận được phản hồi từ hệ thống, nhân viên giao nhận sẽ in tờ khai và các chứng từ cần thiết Nhân viên này cần đến doanh nghiệp ủy thác để đóng dấu lên các chứng từ như hợp đồng và hóa đơn, sau đó sẽ đưa chúng ra Hải quan cửa khẩu để mở tờ khai hải quan.
Mặc dù việc áp dụng công nghệ thông tin vào khai báo hải quan đã giúp tiết kiệm thời gian đáng kể, nhưng sự thay đổi thường xuyên của phần mềm khai báo gây khó khăn cho nhân viên và khiến công ty phải tốn thời gian để tìm hiểu và hướng dẫn lại.
Việc không hiểu rõ và sử dụng phần mềm một cách không đúng cách có thể dẫn đến tình trạng phần mềm không hoạt động, gây lãng phí thời gian và làm chậm tiến độ lấy hàng, từ đó ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng và uy tín của công ty Hơn nữa, việc sửa lỗi phần mềm cũng trở nên phức tạp hơn Đối với những hàng hóa lạ, việc xác định tên hàng và áp mã HS không chính xác sẽ cản trở quá trình thông quan hàng hóa.
M ở t ờ khai h ả i quan t ạ i chi c ụ c h ả i quan c ử a kh ẩ u
Sơ đồ 4 – 2: Thủ tục hải quan
Nguồn: Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương – Phạm Mạnh Hiền
Chủ hàng cần khai báo và áp mã thuế cho đối tượng hải quan, đồng thời lập bộ hồ sơ khai báo hải quan và nộp cho cơ quan Hải quan.
(2) Công chức hải quan tiếp nhận hồsơ, kiểm tra đăng kí hồsơ và ra quyết định hình thức kiểm tra đối với đối tƣợng hải quan
(3) Chủđối tƣợng xuất trình đối thƣợng hải quan theo quy định
(4) Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thực tếđối tƣợng hải quan
Chủđối tƣợng HQ Đối tƣợng hải quan
2 – Tiếp nhận và ra quyết định hình thức kiểm tra
9 – Kiểm tra sau thông quan
(5) Cơ quan hải quan ra quyết định liên quan đến đối tƣợng hải quan và chủđối tƣợng hải quan theo Luật hải quan
(6) Chủđối tƣợng hải quan thực hiện các quyết định của cơ quan hải quan theo Luật hải quan
(7) Chủđối tƣợng thông quan cho đối tƣợng hải quan
(8) Cơ quan hải quan giám sát thông quan
(9) Kiểm tra sau thông quan
Nhân viên giao nhận chuẩn bị hồsơ xuất trình tại hải quan cửa khẩu sắp xếp theo thứ tự sau:
- Tờ khai hải quan (2 bản chính)
- Phụ lục tờ khai (nếu có)
- Tờ khai giá trị tính thuế (2 bản chính), phụ lục tờ khai giá trị tính thuế (nếu có)
- Giấy giới thiệu (1 bản chính)
- Hợp đồng thương mại (1 bản sao)
- Hóa đơn thương mại( C/I-1 bản chính)
- Phiếu đóng gói(P/L -1 bản chính)
- Vận đơn đường biển (B/L- một bản chính hoặc một bản sao)
- Các giấy tờ khác (nếu cần)
Hải quan sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ để xác định có thiếu sót hoặc sai lệch nào không, từ đó đưa ra quyết định kiểm hóa Sau khi hoàn tất kiểm tra hồ sơ, hải quan sẽ xem xét thông tin của doanh nghiệp, bao gồm việc kiểm tra nợ thuế, vi phạm pháp luật và điều kiện đăng ký tờ khai.
Nếu hàng hóa đủ điều kiện, sẽ tiến hành bước tiếp theo Trong trường hợp hàng hóa bị kiểm hóa, nhân viên giao nhận sẽ tuân thủ yêu cầu từ cán bộ hải quan Đối với doanh nghiệp ủy thác nợ thuế hoặc vi phạm pháp luật, cần xin ý kiến chỉ đạo từ cấp trên và doanh nghiệp thuê dịch vụ.
Sau khi kiểm hóa xong, hồ sơ sẽ được chuyển đến bộ phận giá thuế, nơi công chức hải quan được phân công sẽ xem xét hồ sơ và thực tế hàng hóa Họ sẽ đánh giá giá trị mà doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan để xác định tính hợp lệ, dựa vào dữ liệu trong hệ thống hải quan nhằm ngăn chặn việc doanh nghiệp hạ thấp giá nhập khẩu để trốn thuế Công chức hải quan cũng kiểm tra xem doanh nghiệp có áp mã HS và thuế xuất đúng hay không, cùng với việc xác nhận số thuế khai báo Nếu phát hiện sai sót, công chức sẽ xử lý tùy theo mức độ vi phạm; nếu đúng, họ sẽ ký và đóng mộc vào ô dành cho công chức hải quan tính thuế.
Khi hàng hóa phải trải qua kiểm hóa (luồng đỏ), nhân viên giao nhận cần liên hệ với phòng thương vụ cảng để đăng ký chuyển bãi kiểm hóa, nhằm chuyển container từ bãi trung tâm về bãi riêng dành cho kiểm hóa.
Nhân viên giao nhận liên hệ với công chức hải quan kiểm hóa để kiểm tra thực tế lô hàng
Việc cắt seal, mở container và lấy hàng để công chức hải quan kiểm tra thực tế là cần thiết nhằm xác định tính chính xác của mặt hàng nhập khẩu so với khai báo Kiểm tra này giúp xác minh số lượng, trọng lượng và xuất xứ hàng hóa Đồng thời, nó cũng cho phép hải quan xác định mã HS mà doanh nghiệp áp dụng và tính thuế xuất đúng theo quy định Nếu phát hiện sai sót, mức độ vi phạm sẽ quyết định hình thức xử phạt, từ việc tăng thuế cho đến lập biên bản vi phạm.
Sau khi hoàn tất kiểm hóa, công chức hải quan cần ghi chép nội dung kiểm hóa vào mặt sau của tờ khai hải quan, phản ánh chính xác thực tế đã kiểm Hải quan sẽ ký tên và đóng dấu vào phần dành cho công chức kiểm hóa, trong khi nhân viên giao nhận phải ký và ghi rõ họ tên vào mục dành cho đại diện doanh nghiệp.
• Tiến hành đóng thuế và rút tờ khai
Hiện nay, theo quy định, doanh nghiệp phải nộp thuế ngay sau khi được thông quan Nhân viên giao nhận sẽ đến ngân hàng để thực hiện việc nộp thuế, sau đó rút tờ khai để tiến hành lấy hàng.
Hiện nay, quá trình mở tờ khai tại chi cục hải quan đã trở nên thuận lợi hơn Nhân viên có khả năng xác định cán bộ xử lý tờ khai và vị trí hiện tại của tờ khai thông qua việc đánh số tờ khai trong hệ thống máy tính tại Cảng Cát Lái.
Sai tên hàng hóa, áp sai mã thuế dẫn đến phải chỉnh sửa mất thời gian Không nắm rõ quy trình hải quan
Tuổi thọ của các văn bản pháp lý liên quan đến xuất nhập khẩu thường ngắn và có sự thay đổi liên tục Do đó, nếu nhân viên giao nhận không theo dõi thường xuyên, họ có thể thực hiện không đúng các quy định và yêu cầu.
Nh ậ n hàng t ạ i c ả ng và giao hàng cho doanh nghi ệ p nh ậ p kh ẩ u
Sơ đồ 4 – 3: Quá trình nhận hàng tại cảng và giao hàng cho doanh nghiệp
(1) Hàng hóa phải lưu kho ở công ty
(2) Hàng hóa không lưu kho tại công ty
Nhập hàng nguyên Container (FCL)
Nhân viên giao nhận ra cảng, liên hệ với phòng thương vụ cảng đưa 1 bản
Để làm phiếu giao nhận container (phiếu EIR), nhân viên thương vụ cảng cần cung cấp D/O gốc Trước khi nhận phiếu EIR, nhân viên giao nhận phải thanh toán các khoản phí như phí nâng container, phí chuyển bãi kiểm hóa (nếu có) và phí hàng nguy hiểm (nếu có).
Nhân viên giao nhận cần mang theo phiếu EIR, tờ khai bản chính và một bản D/O gốc đến hải quan giám sát để thực hiện thủ tục thanh lý Sau khi hoàn tất, hải quan sẽ ký tên và đóng dấu lên phiếu EIR, sau đó trả lại phiếu EIR cùng tờ khai bản chính cho nhân viên giao nhận.
Nhân viên giao nhận cần kiểm tra kỹ lưỡng container để xác định xem có bị hư hỏng, móp méo hoặc rò rỉ nào không Nếu phát hiện sự cố, họ phải lập biên bản và chụp hình làm bằng chứng.
Công ty điều phương tiện lấy hàng
Nhận hàng từ cảng, thanh lý cổng Đƣa hàng về kho
Giao hàng cho người nhập khẩu
Việc giao trả container rỗng là bước cần thiết để tạo cơ sở pháp lý cho việc khởi kiện các bên liên quan Trong trường hợp container bình thường, nhân viên giao nhận sẽ cung cấp phiếu EIR cho tài xế để tiến hành kéo container ra khỏi cảng.
Với lô hàng lẻ (LCL), nhân viên giao nhận cầm 1 bản chính lệnh giao hàng
(D/O) liên hệ với phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Đóng các chi phí có liên quan nếu có, như phí lưu kho, phí hàng nguy hiểm.
Nhân viên giao nhận liên hệ với Hải quan kho để đối chiếu, bộ hồ sơ đối chiếu gồm các chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan (1 bản sao).
- Phụ lục tờ khai hai quan nếu có (1 bản sao).
- Tờ khai trị giá tính thuế (1 bản sao).
- Giấy giới thiệu (1 bản chính).
- Vận đơn – Bill of lading (1 bản chính).
- Lệnh giao hàng (1 bản chính).
Ngoài ra nhân viên giao nhận xuất trình phiếu xuất kho và tờ khai hải quan bản chính (bản người khai hải quan lưu).
Sau khi hải quan kho hoàn tất việc đối chiếu, nhân viên giao nhận sẽ nhận lại tờ khai gốc cùng với phiếu xuất kho đã được hải quan ký và đóng dấu Điều này giúp họ tiến hành liên hệ với kho nhận hàng một cách hiệu quả.
Nhân viên giao nhận hàng có nhiệm vụ kiểm tra lô hàng để xác định tính chính xác về số lượng và chất lượng, đồng thời phát hiện các vấn đề như mất mát hoặc hư hỏng Nếu lô hàng đạt tiêu chuẩn, nhân viên sẽ ký tên vào phiếu xuất kho và trả bản lưu kho cho nhân viên kho cảng.
Để tiến hành thanh lý cổng, nhân viên giao nhận cần liên hệ với hải quan cổng, xuất trình phiếu xuất kho và tờ khai hải quan bản chính nhằm hoàn tất thủ tục thanh lý cho lô hàng.
Hải quan thực hiện việc ký tên và đóng dấu vào phiếu xuất kho (bản lưu bảo vệ cổng), sau đó nhân viên giao nhận sẽ nhận phiếu xuất kho để tiến hành cho hàng hóa ra khỏi cảng.
Thất lạc chứng từ gây khó khăn trong việc lấy hàng và kéo dài thời gian xác minh hàng hóa Ngoài ra, việc hàng hóa về không đúng chủng loại, mẫu mã, số lượng và trọng lượng cũng là một vấn đề nghiêm trọng cần được chú ý.
Hàng hóa bị hƣ hỏng, cont bị móp méo nhƣng không kiểm tra, lập chứng từ pháp lý để bảo vệ quyền lợi chủ hàng.
- Giao hàng cho doanh ngiệp ủy thác nhập khẩu
Trong quá trình ra cảng nhân viên giao nhận liên hệ vơi bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa để điều xeđến cảng lấy hàng.
Hàng không phải lưu kho tại công ty và giao thẳng cho chủ hàng
Nhân viên kho bãi và vận tải sẽ nhận hàng tại cảng, sau đó cầm phiếu điều độ giao cho chủ hàng để xác nhận việc nhận hàng.
Hàng phải lưu kho bãi tại công ty
Khi doanh nghiệp yêu cầu ủy thác nhập khẩu, hàng hóa sau khi rời cảng sẽ được đưa về kho để bảo quản Đối với hàng trong container, nhân viên kho bãi sẽ tiến hành rút hàng, vệ sinh container và trả lại cho hãng tàu tại địa điểm mà hãng tàu chỉ định.
(có thể là cảng biển, depot hay ICD). Đơn vị: Cont loại 40feet
STT Số lƣợng hàng năm 2015 2016 2017
1 Số lƣợng cont tồn kho bãi đầu năm 102 77 85
2 Số lƣợng hàng cont nhập kho bãi 878 976 1011
3 Số lƣợng cont giao cho khách 549 713 819
4 Tổng số cont lưu kho bãi 329 489 517
Bảng 4 –6: Sản lượng container lưu kho bãi Công ty Đại Trường Phong thời kì 2015 - 2017
Nguồn: Bộ phận kho bãi và vận tải hàng hóa
So với năm 2015, số lượng container lưu kho bãi đã tăng 48,6% vào năm 2016, tương ứng với 160 container Tuy nhiên, năm 2017, mức tăng chỉ đạt 5,7%, tương đương 28 container so với năm 2016 Mặc dù sản lượng lưu kho bãi tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng đã có dấu hiệu giảm Cụ thể, sản lượng lưu container (CY) vẫn còn khá khiêm tốn, với 13 container vào năm 2015, 15 container vào năm 2016 và 18 container vào năm 2017.
Mặc dù hệ thống kho bãi của công ty gần cảng, nhưng chưa phát huy hiệu quả tối đa do thiếu trang thiết bị và sắp xếp hàng hóa không hợp lý Khi hàng về nhiều, công ty phải chi phí lớn để thuê kho bảo quản.
Chịu ảnh hưởng của giá xăng dầu biến động, dẫn đến chi phí vận tải tăng cao.
Bảo quản hàng hóa không đúng cánh dẫn đến phải đền bù cho doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu.
L ậ p b ộ ch ứ ng t ừ yêu c ầ u doanh nghi ệ p nh ậ p kh ẩ u thanh toán phí d ị ch v ụ
Sau khi hàng hóa được đưa ra khỏi cảng, nhân viên giao nhận sẽ chuyển giao hóa đơn và chứng từ cho phòng kế toán Phòng kế toán sau đó sẽ gửi các tài liệu liên quan đến doanh nghiệp ủy thác nhập khẩu và yêu cầu doanh nghiệp này thanh toán các chi phí thuộc trách nhiệm của họ Tùy thuộc vào loại hàng hóa và nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể phải thanh toán toàn bộ hoặc chỉ một số loại phí như phí dịch vụ thông quan, phí xếp dỡ container, phí cược container, hạ rỗng, lưu kho bãi, phí đóng rút hàng ra vào container, phí vận tải đường bộ và phí vận chuyển từ cảng đến địa điểm giao hàng.
Các loại phí trên đƣợc doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán bằng tiền mặt hoặc qua chuyển khoản
Hiện nay, các công ty chủ yếu thực hiện thanh toán qua ngân hàng Agribank và MB, điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu có tài khoản tại ngân hàng khác.
Do không tìm hiểu rõ thông tin khách hàng đặc biệt là khách nước ngoài, nhiều khi không thu đƣợc phí dịch vụ.