Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Xây dựng được hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng đọc hiểu trong môn Tiếng Việt lớp 4 cho học sinh
- Đánh giá được hệ thống bài tập để rèn kĩ năng đọc hiểu cho HS lớp 4
Hệ thống câu hỏi và bài tập trong kiểm tra, đánh giá được xây dựng trong đề tài này sẽ cung cấp tư liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên Tiểu học và sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học Tài liệu này hỗ trợ trong việc thực hiện kiểm tra và đánh giá kết quả học tập theo quy định hiện hành.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, phù hợp với quy định hiện hành.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học đọc hiểu văn bản văn học
Bài viết này tập trung vào việc xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu môn Tiếng Việt, nhằm mục đích kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 4 theo các quy định hiện hành Việc áp dụng các biện pháp này sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu của chương trình học.
- Thử nghiệm một số bài tập đọc hiểu nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Thu thập và phân tích tài liệu liên quan đến phạm vi nghiên cứu là bước quan trọng để xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài.
6.2 Phương pháp phân tích – tổng hợp:
Vận dụng lí thuyết về khoa học giáo dục để phân tích khái quát hoá thông tin từ đó rút ra kết luận
6.3 Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát thực trạng để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài
6.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2 trình bày các biện pháp xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu môn Tiếng Việt, nhằm mục đích kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 4 theo các quy định hiện hành Hệ thống bài tập này không chỉ giúp học sinh nâng cao kỹ năng đọc hiểu mà còn đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục Việc áp dụng các phương pháp đánh giá phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt trong nhà trường.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Cấu trúc khóa luận
Cơ sở lý luận
1.1.1 Những vấn đề chung về bài tập đọc hiểu
1.1.1.1 Khái niệm về đọc hiểu
PGS.TS định nghĩa đọc hiểu là một phần quan trọng trong chương trình dạy học Tiếng Việt ở cấp Tiểu học Hoạt động đọc không chỉ đơn thuần là việc tiếp nhận thông tin mà còn bao gồm hai phương diện tương tác chặt chẽ với nhau, thể hiện qua việc sử dụng bộ mã ngôn ngữ.
Quá trình đọc thành tiếng là hoạt động vận động bằng mắt, trong đó người đọc sử dụng bộ mã chữ - âm để chuyển tải chính xác nội dung văn bản, ghi lại lời nói và âm thanh một cách trung thực.
Quá trình đọc hiểu là sự vận động của tư tưởng và tình cảm thông qua việc sử dụng bộ mã chữ - nghĩa, thể hiện mối liên hệ giữa con người và các ý tưởng, khái niệm bên trong Đọc hiểu diễn ra theo một chuỗi hành động có tính tuyến tính, bắt đầu bằng việc nhận diện ngôn ngữ văn bản, tức là nắm bắt các tín hiệu ngôn ngữ mà tác giả sử dụng Tiếp theo, người đọc làm rõ nghĩa của các chuỗi tín hiệu này để hiểu nội dung Cuối cùng, hành động hồi đáp lại ý kiến của tác giả trong văn bản hoàn tất quá trình đọc hiểu.
Quá trình hiểu văn bản gồm các bước sau:
1/ Hiểu nghĩa các từ, các ngữ
3/ Hiểu các khối đoạn, tức là những tập hợp câu dùng để phát biểu một ý trọn vẹn
1.1.1.2 Vị trí, nhiệm vụ của dạy học đọc hiểu ở trường Tiểu học [10]
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định mục tiêu dạy học đọc hiểu trong môn Tiếng Việt Chương trình “Môn văn học và tiếng Việt cấp 1” nhấn mạnh rằng hai nhiệm vụ chính trong giờ tập đọc là hướng dẫn học sinh đọc đúng và rõ ràng, đồng thời giúp các em cảm thụ tốt nội dung bài văn Mục tiêu dạy tập đọc ở cấp 1 là thông qua các bài văn chọn lọc, giúp học sinh nhận biết cái hay, cái đẹp của văn chương và dần dần trang bị cho các em kiến thức cơ bản về văn học như thể loại, nhân vật và bố cục.
Chương trình tiểu học phản ánh quan niệm của soạn giả về dạy đọc hiểu, tập trung vào việc hiểu văn chương và các tác phẩm văn học được chọn lọc Quan niệm này đã dẫn đến việc giảng dạy ở cấp tiểu học mô phỏng không đầy đủ phương pháp dạy văn ở bậc trung học Hệ quả là khái niệm đọc hiểu bị thu hẹp, chỉ còn được coi là việc hiểu văn chương, từ đó không còn là mục đích chính của việc đọc Điều này làm mất đi vai trò quan trọng của đọc hiểu như một kỹ năng học tập thiết yếu, giúp học sinh áp dụng trong các môn học khác cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
1.1.1.3 Mục tiêu của việc dạy học đọc hiểu [10]
Chương trình học tập, đặc biệt là trong việc học đọc hiểu, cần phải trang bị cho học sinh khả năng tiếp tục học lên và ứng dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào cuộc sống hàng ngày Các nhà giáo dục ở Anh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết nối kiến thức học được tại trường Tiểu học với các hoạt động học tập và sinh hoạt thực tiễn.
Mỹ, Úc, Canada và một số nước Đông Nam Á đều đồng thuận về mục tiêu dạy đọc hiểu tại trường Tiểu học, nhằm phát triển kỹ năng đọc cho học sinh.
- Cho học sinh làm quen với các loại hình văn bản phổ biến của đời sống, làm quen với cấu trúc ngôn ngữ ở từng loại văn bản
- Dạy cho học sinh cách nắm nội dung văn bản, mục đích của tác giả
- Phát triển tư duy của học sinh, đặc biệt là tư duy phê phán, làm giàu vốn kiến thức và kinh nghiệm của học sinh
Một số quốc gia đã xác định nhiệm vụ dạy học đọc hiểu ở cuối bậc Tiểu học với mục tiêu hình thành kỹ năng học tập cho học sinh Điều này không chỉ giúp phát triển kỹ năng đọc hiểu mà còn khuyến khích khả năng phê phán và đánh giá, từ đó mở rộng kỹ năng đọc rộng và đọc theo hứng thú cho học sinh.
Tóm lại, mục tiêu dạy học đọc hiểu trong giai đoạn này vẫn còn hạn chế, chưa phản ánh đầy đủ chức năng của việc đọc nói chung và việc đọc trong môi trường giáo dục.
* Trên cơ sở mục tiêu chung, mục tiêu dạy học đọc hiểu ở tiểu học cũng được xác định cụ thể, cụ thể ở lớp 4 như sau:
Lớp 4, những mục tiêu của môn Tiếng Việt được cụ thể hoá thành những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng đọc đối với học sinh như sau:
Để hiểu và phân tích các loại văn bản hành chính, khoa học, báo chí và văn học, người đọc cần nắm rõ thể loại và nội dung của từng văn bản Điều này không chỉ giúp thể hiện tình cảm và thái độ của tác giả mà còn làm nổi bật giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.
- Đọc thầm có tốc độ nhanh hơn lớp 3
Để hiểu sâu về văn bản, cần xác định đại ý và chia đoạn một cách hợp lý Việc nhận ra mối quan hệ giữa các nhân vật, sự kiện và tình tiết là rất quan trọng Đồng thời, cần biết cách nhận xét về hình ảnh và nhân vật trong các bài tập đọc có giá trị văn chương để phát triển khả năng phân tích và cảm thụ tác phẩm.
Biết cách sử dụng từ điển học sinh là một kỹ năng quan trọng, giúp nâng cao khả năng từ vựng Học sinh cần hình thành thói quen ghi chép thông tin đã học để củng cố kiến thức Ngoài ra, việc học thuộc lòng 10 bài, bao gồm 2 bài văn xuôi trong sách giáo khoa, cũng là một phần thiết yếu trong quá trình học tập.
1.1.1.4 Bản chất của dạy học đọc hiểu [10]
* Đọc hiểu là hành động nhận thức tích cực
Bản chất của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và con người phản ánh đặc tính cốt lõi, giúp phân biệt chúng với những đối tượng khác Nó chỉ ra sự độc đáo và riêng biệt, thể hiện bản thân của từng sự vật Tuy nhiên, việc xác định bản chất không dễ dàng do sự chi phối của các mối quan hệ tương tác Nghiên cứu các sự vật trong bối cảnh tương tác sẽ giúp nhận diện bản chất của hoạt động đọc hiểu, nơi con người thực hiện các hành động thu và phát tín hiệu để giao tiếp, tương tự như lý thuyết thông tin Đọc không chỉ là hoạt động cơ bắp với mắt theo dõi chữ viết, mà còn liên quan đến sự điều tiết của cơ quan phát âm và toàn bộ cơ thể, từ tay cầm sách đến chân đỡ sức nặng Đồng thời, đọc còn tạo ra sự căng thẳng tinh thần, thể hiện sự phức tạp của quá trình này.
* Đọc hiểu là quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, liên tưởng ghi nhớ, suy luận diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian
Đọc hiểu là một hoạt động lao động phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp giữa khả năng vật chất và tinh thần Đây là quá trình có mục đích, giúp người đọc nhận thức và cải tạo bản thân, vì vậy có thể coi đọc là một hình thức lao động hợp lý Để hiểu sâu sắc ý nghĩa không được diễn đạt trực tiếp, người đọc cần tận dụng tư duy, kiến thức và kinh nghiệm sống Hành động đọc mang tính chủ quan và liên quan đến sự tích cực của con người Mức độ tiếp thu thông tin và hiểu biết về văn bản phụ thuộc vào các kỹ năng và phương pháp mà người đọc sử dụng trong quá trình đọc.
Đọc hiểu là quá trình nắm vững ý nghĩa của văn bản, bao gồm cả nghĩa hiển ngôn và hàm ẩn Nếu không tìm thấy nội dung ý nghĩa trong văn bản, việc đọc trở nên vô nghĩa Ý nghĩa được thể hiện qua ngôn từ và các mối quan hệ thống nhất trong văn bản, đồng thời cần sự suy nghiệm và phát hiện từ người đọc Khả năng nhận diện ý nghĩa phụ thuộc vào năng lực của người đọc, cho thấy rằng đọc là một quá trình cảm nhận và hiểu biết Ý nghĩa thu nhận từ văn bản không chỉ ảnh hưởng đến quan niệm của người viết mà còn phản ánh cái mới mà người đọc cần thấu hiểu Người đọc cần xem xét các quan hệ biện chứng để nhận ra rằng ý nghĩa không chỉ là tổng số câu chữ mà là sự tổng hợp ý nghĩa của câu văn Đọc là hành động tổng hợp, giúp người đọc tái tạo ý nghĩa từ những ký hiệu trong văn bản.
Nó được sáng tạo trong quá trình hình thành văn bản và trong khi tái tạo văn bản đọc
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng dạy học đọc - hiểu trong môn Tập đọc ở trường Tiểu học
Trước đây, việc dạy học đọc – hiểu trong môn Tập đọc chưa được chú trọng, với chỉ 2 đến 3 câu hỏi tự luận trong mỗi bài Tuy nhiên, từ năm 2000, sau khi thay sách bậc Tiểu học, bộ môn Tiếng Việt, đặc biệt là Tập đọc lớp 4 và 5, đã có nhiều thay đổi về nội dung, chương trình và phương pháp dạy học Nhờ đó, chất lượng dạy học đã được nâng cao rõ rệt, kĩ năng đọc của học sinh được rèn luyện nhiều hơn, giúp các em đọc đúng, nhanh, hiểu và diễn cảm một cách nhuần nhuyễn Hình thức tổ chức tiết dạy Tập đọc cũng đã được đổi mới, tạo điều kiện cho tất cả học sinh cùng rèn luyện kĩ năng đọc qua việc đọc cho bạn, thảo luận và tìm hiểu bài học.
Song thực tế cho thấy chất lượng giảng dạy môn Tập đọc ở trường Tiểu học đang còn nhiều bất cập
Nhiều học sinh hiện nay chưa thực sự yêu thích môn Tiếng Việt, đặc biệt là phân môn Tập đọc Ở nhà hoặc tại lớp, các em thường ưu tiên làm Toán và ít chú ý đến việc luyện đọc.
Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh thường rất hạn chế, dẫn đến việc đọc ngắt quãng và không đúng ngữ điệu Khi trả lời câu hỏi, học sinh thường phụ thuộc vào sách giáo khoa mà không biết chọn lọc ý kiến, thiếu khả năng diễn đạt thành câu văn Điều này khiến các em tiếp thu bài không đầy đủ và hiểu biết hời hợt, chưa cảm nhận được giá trị của tác phẩm và chưa biết áp dụng kiến thức vào cuộc sống.
Nhiều giáo viên hiện nay vẫn gặp khó khăn trong phương pháp dạy Tập đọc, thể hiện qua việc thực hiện các bước lên lớp còn mang tính công thức và đọc mẫu chưa hiệu quả Hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài thường đơn điệu và máy móc, dẫn đến việc giáo viên chưa làm chủ được nội dung bài dạy Một số giáo viên chỉ tập trung vào việc luyện đọc đúng và lưu loát, mà chưa chú trọng đến việc dạy đọc hiểu cho học sinh.
Sau một thời gian nghiên cứu và thử nghiệm với nhiều đối tượng học sinh Tiểu học, tôi đã tìm ra những phương pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng giờ dạy Kết quả bước đầu cho thấy học sinh đã nắm vững nội dung bài học tốt hơn.
1.2.2 Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường Tiểu học
Giáo viên nhận thấy hiệu quả rõ rệt của phương pháp dạy học đọc hiểu theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, đồng thời ủng hộ việc tổ chức các hình thức dạy học này cho học sinh lớp 4 và toàn trường Đặc điểm và nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học rất phù hợp với phương pháp dạy học này, giúp các em phát triển năng lực giao tiếp, ngôn ngữ, sáng tạo, và cảm thụ thẩm mỹ Qua các bài học, học sinh có cơ hội trao đổi và bày tỏ ý kiến cá nhân, từ đó nâng cao khả năng tư duy và tự tin trong giao tiếp.
+ Trong thực tế giảng dạy, phương pháp kiếm tra đánh giá còn nghèo nàn, thiếu tính thực tiễn và sáng tạo
Phương pháp kiểm tra đánh giá người học hiện nay chủ yếu dựa vào bài kiểm tra trên giấy, bao gồm tự luận, trắc nghiệm khách quan, và đang có xu hướng tăng cường hình thức vấn đáp, thực hành Các hình thức này nhằm chứng minh khả năng nắm vững kiến thức của người học thông qua việc giải bài tập hoặc giải thích các hiện tượng liên quan đến kiến thức đã học Năng lực của người học được thể hiện qua các hình thức kiểm tra này, bao gồm trình bày, diễn đạt, lập luận, và kỹ năng làm bài tập.
Nhiều giáo viên vẫn chưa nắm vững nội dung và phương pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực người học, dẫn đến sự lúng túng trong quá trình thực hiện.
Việc lựa chọn câu hỏi trong các bài kiểm tra hiện nay chưa hiệu quả trong việc đánh giá năng lực của người học, dẫn đến việc thiếu sự phân hóa rõ rệt giữa các học viên.
Nhiều giáo viên vẫn duy trì lối suy nghĩ truyền thống trong kiểm tra và đánh giá, tập trung chủ yếu vào việc đánh giá kiến thức của học sinh Họ chưa chú trọng đến việc đánh giá năng lực, quá trình học tập và sự tiến bộ của người học, điều này hạn chế khả năng phát triển toàn diện của học sinh.
Chương trình dạy học mới theo hướng phát triển năng lực bao gồm các phần: Khởi động, Khám phá, Luyện tập và Mở rộng Học sinh thường cảm thấy hứng thú nhất ở phần Khởi động nhưng gặp khó khăn trong phần Khám Phá, đặc biệt là trong các hoạt động tìm hiểu bài và đọc hiểu trong Tập đọc.
HS sẽ không trả lời được các câu hỏi mà GV đưa ra hay nếu trả lời được thì trả lời không hết ý
Chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 chính thức được triển khai từ năm học 2005 – 2006 Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 tập 1 được giảng dạy trong 18 tuần, bao gồm 2 tuần ôn tập và kiểm tra, với mỗi tuần có 2 bài Tập đọc Tổng cộng có 32 bài trong tập sách này.
Chương trình lớp 4 bao gồm 62 bài Tập đọc, được giảng dạy trong 17 tuần, với 2 tuần dành cho ôn tập kiểm tra Mỗi tuần có 2 bài tập đọc, tổng cộng có 30 bài Các văn bản trong chương trình đa dạng, bao gồm văn xuôi, văn bản nghệ thuật và văn bản phi nghệ thuật.
Câu hỏi, bài tập sau các bài Tập đọc trong cả chương trình lớp 4 là 238 câu và chia làm 4 loại, đó là:
* Loại thứ nhất: nhắc đến ND miêu tả nhiều, nội dung thông tin của văn bản, loại này chiếm gần 73% trong toàn bộ hệ thống câu hỏi
Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu – TV4 tập 1, tr5)
Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đe dọa như thế nào? (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu – TV4 tập 1, tr5)
Những lời nói và cử chỉ nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?
(Dế Mèn bênh vực kẻ yếu – TV4 tập 1, tr5)
Sự quan tâm chăm sóc của xóm làng đối với mẹ của bạn nhỏ được thể hiện qua những câu thơ nào? (Mẹ ốm –TV4 tập 1, tr10)
Những chi tiết nào trong bài thơ bộc lộ tình yêu thương sâu sắc của bạn nho đối với mẹ? (Mẹ ốm – TV4 tập 1, tr10)
Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế nào? (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu – TV4 tập 1, tr16)
Dế mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ? (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu
Dế Mèn đã nói thế nào để bọn nhện nhận ra lẽ phải? (Dế Mèn bênh vực kẻ yếu – TV4 tập 1, tr16)
Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để làm gì? (Thư thăm bạn – TV4 tập
Tìm những câu cho thấy bạn Lương rất thông cảm với bạn Hồng (Thư thăm bạn – TV4 tập 1, tr26)
Tìm những câu cho thấy bạn Lương biết cách an ủi bạn Hồng (Thư thăm bạn – TV4 tập 1, tr26)
Hình ảnh ông lão ăn xin đáng thương như thế nào? (Người ăn xin – TV4 tập 1, tr31)
Trong việc lập ngôi vua, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? (Một người chính trực – TV4 tập 1, tr37)
Trong việc tìm người giúp nước, sự chính trực của ông Tô Hiến Thành thể hiện như thế nào? (Một người chính trực – TV4 tập 1, tr37)
Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam: a) Cần cù; b) Đoàn kết; c) Ngay thẳng (Tre Việt Nam – TV4 tập 1, tr42)
Nhà vua chọn người như thế nào để truyền ngôi? (Những hạt thóc giống
Nhà vua làm cách nào để tìm được người như thế? (Những hạt thóc giống – TV4 tập 1, tr46)
Hành động của chú bé Chôm có gì khác mọi người? (Những hạt thóc giống – TV4 tập 1, tr46)
Cáo đã làm gì để dụ gà trống xuống đất? (Gà Trống và cáo – TV4 tập
Gà tung tin có cặp chó săn đang chạy đến để làm gì? (Gà Trống và cáo
An-đrây-ca đã làm gì trên đường đi mua thuốc cho ông? (Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca – TV4 tập 1, tr56)
Chuyện gì đã xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà? (Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca – TV4 tập 1, tr56)
An-đrây-ca tự dằn vặt mình như thế nào? (Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca
Cô chị nói dối ba để đi đâu? (Chị em tôi – TV4 tập 1, tr61)
Cô em đã làm gì để chị mình thôi nói dối? (Chị em tôi – TV4 tập 1, tr61)
Trăng Trung thu độc lập có gì đẹp? (Trung thu độc lập – TV4 tập 1, tr67)
Tin-tin và Mi-tin là hai nhân vật đến từ một thế giới kỳ diệu, nơi họ gặp gỡ nhiều nhân vật thú vị Vương quốc Tương Lai, nơi họ sinh sống, được đặt tên như vậy vì nó đại diện cho những giấc mơ và hy vọng về một tương lai tươi sáng Trong Vương quốc này, những cuộc phiêu lưu của Tin-tin và Mi-tin mở ra nhiều cơ hội khám phá và học hỏi, tạo nên những kỷ niệm đáng nhớ.
Trong công xưởng xanh, các bạn nhỏ đã sáng chế ra nhiều phát minh độc đáo, thể hiện những ước mơ và khát vọng của con người về một tương lai tươi sáng hơn Những sáng tạo này không chỉ mang tính ứng dụng cao mà còn phản ánh sự sáng tạo và tinh thần cầu tiến của thế hệ trẻ.
Những trái cây mà Tin-tin và Mi-tin thấy trong khu vườn kì diệu có gì khác thường? (Ở Vương quốc Tương Lai – TV4 tập 1, tr72)
Mỗi khổ thơ nói lên một điều ước của các bạn nhỏ Những điều ước ấy là gì? (Nếu chúng mình có phép lạ - TV4 tập 1, tr77)
Tìm những câu văn tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta (Đôi giày ba ta màu xanh – TV4 tập 1, tr82)
Tìm những chi tiết nói lên sự cảm động và niềm vui của Lái khi nhận đôi giày (Đôi giày ba ta màu xanh – TV4 tập 1, tr82)
Cương xin học nghề rèn để làm gì? (Thưa chuyện với mẹ - TV4 tập 1, tr86)
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 ĐỂ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH
Cơ sở tâm lý học sinh Tiểu học
Tri giác là quá trình nhận thức, phản ánh các thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp lên giác quan Nó thể hiện đầy đủ các đặc trưng nhận thức cảm tính, phản ánh trực tiếp những đặc điểm cụ thể của từng sự vật, hiện tượng thông qua hoạt động của các giác quan.
So với cấp đầu, tri giác của học sinh cuối cấp Tiểu học đã phát triển hơn với tính chính xác, đầy đủ và phân hóa rõ ràng Học sinh lớp 4 có khả năng phân biệt giữa văn bản thơ, văn xuôi và văn kịch, nhận diện các dấu hiệu ngữ pháp như từ ngữ, câu, đoạn văn, cũng như các biện pháp nghệ thuật qua từ ngữ và hình ảnh Giáo viên nên giao nhiệm vụ cho học sinh xác định từ, câu, chi tiết quan trọng, lập dàn ý và tóm tắt văn bản với độ khó tăng dần, nhằm hỗ trợ kỹ năng tự đọc và tự học của các em.
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh bản chất và mối liên hệ của sự vật trong thực tế Ở lớp 4, tư duy của học sinh chuyển từ trực tiếp sang trừu tượng và khái quát, nhờ vào sự hướng dẫn của giáo viên Qua đó, năng lực phán đoán của trẻ phát triển, cho phép các em chứng minh và lập luận cho ý kiến của mình Sự phát triển này mang lại thuận lợi trong dạy học, giúp học sinh đặt ra nhiều câu hỏi "Vì sao?" khi đọc Việc kết hợp trả lời những câu hỏi này với phương tiện trực quan giúp các em ghi nhớ và ấn tượng sâu sắc về bài đọc Giáo viên cần tạo ra các tình huống có vấn đề để kích thích tư duy của học sinh, đồng thời linh hoạt xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập vận dụng, sáng tạo, phù hợp với khả năng phán đoán và suy luận của các em.
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức, giúp cá nhân phản ánh những điều chưa từng trải nghiệm bằng cách tạo ra hình ảnh mới dựa trên các biểu tượng đã có sẵn.
Học sinh Tiểu học phát triển khả năng tưởng tượng thông qua hoạt động học tập và các hoạt động khác Khi lớn lên, hình ảnh tưởng tượng của trẻ trở nên tinh giản, mạch lạc và phong phú hơn Giáo viên cần chú ý đến các yếu tố hỗ trợ sự phát triển này trong quá trình dạy học Đặc biệt, việc giúp học sinh hiểu ý nghĩa từ, cầu và hình ảnh trong các văn bản đọc hiểu, cũng như trả lời các câu hỏi ở nhiều cấp độ khác nhau, sẽ thúc đẩy khả năng tưởng tượng của các em.
Để phát triển khả năng tưởng tượng về thiên nhiên, con người cho học sinh lớp 4, việc dạy đọc hiểu văn bản cần chú trọng đến các biện pháp hỗ trợ như giúp học sinh hiểu từ ngữ, hình ảnh, câu, đoạn và cấu trúc văn bản Giáo viên nên xây dựng câu hỏi và bài tập liên hệ, so sánh nhằm kích thích khả năng tưởng tượng của các em Sự phát triển trong khả năng tưởng tượng không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về nội dung văn bản mà còn nâng cao khả năng sáng tạo, cho phép các em tạo ra những sản phẩm đọc hiểu phong phú và đa dạng.
Trí nhớ là một quá trình tâm lý quan trọng, phản ánh kinh nghiệm cá nhân thông qua việc ghi nhớ và tái hiện lại những điều đã trải qua Nó giúp con người lưu giữ và khôi phục thông tin, tạo ra những biểu tượng từ các trải nghiệm sống.
Trẻ Tiểu học thường có trí nhớ mạnh mẽ, giúp các em dễ dàng ghi nhớ và tái hiện thông tin Khả năng ghi nhớ tốt, đặc biệt là ghi nhớ máy móc, cho phép các em học thuộc nhanh chóng các bài thơ, bài văn và nhiều nội dung khác.
Khi trẻ bước vào lớp 4, việc phát triển khả năng ghi nhớ có chủ đích trở nên quan trọng hơn Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ để hiểu sâu nội dung bài, so sánh các văn bản, sử dụng sơ đồ ghi nhớ và lập dàn ý để tái hiện nội dung Đồng thời, cần tạo tâm thế thích hợp cho việc ghi nhớ bằng cách giúp các em xác định rõ nhiệm vụ, hiểu mục đích ghi nhớ và áp dụng các biện pháp ghi nhớ phù hợp.
Ngôn ngữ là công cụ quan trọng trong hoạt động trí tuệ, ảnh hưởng đến các quá trình tâm lý của con người so với động vật Nó liên quan chặt chẽ đến nhận thức và ghi nhớ Ở lứa tuổi tiểu học, ngôn ngữ phát triển mạnh về ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc hướng dẫn trẻ đọc Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn trong việc hiểu nghĩa của từ, dẫn đến việc sử dụng từ sai và thiếu phong phú trong viết Do đó, giáo viên cần linh hoạt trong việc giải nghĩa từ bằng nhiều hình thức khác nhau, tận dụng kênh hình và kênh chữ, đồng thời giúp học sinh áp dụng nghĩa của từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Đến lớp 4, học sinh đã có khả năng phát âm chuẩn và tốc độ đọc ngày càng nhanh, đồng thời năng lực hiểu nghĩa từ cũng được nâng cao so với các lớp dưới Kỹ năng đọc thành tiếng của các em đã tương đối hoàn thiện, vì vậy giáo viên cần tập trung vào việc phát triển năng lực đọc hiểu Hướng dẫn học sinh đọc thầm là rất cần thiết để nhận diện các dấu hiệu ngữ pháp, hỗ trợ quá trình hiểu văn bản Việc hiểu tốt nghĩa văn bản và đọc nhanh sẽ giúp các em trong việc đọc diễn cảm, thể hiện năng lực hiểu văn bản ở mức độ cao.
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay nhóm sự vật, hiện tượng, giúp định hướng hoạt động và đảm bảo điều kiện thần kinh - tâm lý cần thiết cho hiệu quả công việc Chú ý được chia thành ba loại: không chủ định, có chủ định và sau khi có chủ định Ở học sinh tiểu học, chú ý không chủ định phát triển mạnh, với sự thu hút từ những điều mới mẻ, rực rỡ và khác thường Điều này khiến việc lôi cuốn sự chú ý của các em vào những nội dung khó hiểu hoặc quen thuộc trở nên khó khăn.
Học sinh lớp 4 thường gặp khó khăn trong việc tập trung do khả năng ức chế não bộ còn yếu, dẫn đến việc dễ dàng bỏ sót chữ cái, từ trong câu và quên lời dặn của giáo viên Các em gặp khó khăn khi thực hiện các bài tập phức tạp hoặc sáng tạo, vì khó phân phối chú ý và không thể vừa nghe giảng vừa ghi chép Mặc dù vậy, học sinh lại có thể dễ dàng tập trung vào các hoạt động bên ngoài Để thu hút sự chú ý của các em, nội dung và hoạt động học tập cần phải mới mẻ, thú vị và hấp dẫn.
Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu lớp 4
2.2.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Các quy tắc kiểm tra và đánh giá được thiết lập nhằm đảm bảo rằng kết quả đạt được không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, đồng thời tập trung vào mục tiêu và nội dung cần đánh giá.
Một số quy tắc thực hiện nguyên tắc khách quan:
- Kết hợp kiểm tra định tính với định lượng
- Kết hợp nhiều kĩ thuật ĐG nhằm hạn chế tối đa các loại hình đánh giá
- Đảm bảo môi trường và cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc làm bài của HS
- Kiểm soát được yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của HS như sức khỏe và tâm lí làm bài
- Những phán đoán giá trị và quyết định việc học của HS phải dựa vào
+ KQHT thu được một cách có hệ thống trong quá trình dạy học
+ Các tiêu chí đánh giá rõ ràng
+ Kết hợp và cân bằng giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
Các quy tắc được áp dụng trong quá trình kiểm tra và đánh giá nhằm đảm bảo rằng những học sinh tham gia vào các hoạt động học tập với mức độ và nỗ lực tương đương sẽ đạt được kết quả giống nhau.
Một số quy tắc thực hiện nguyên tắc công bằng:
- Giúp mỗi HS có thể tích cực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học
- Hình thức các bài tập, bài kiểm tra là quen thuộc với HS
- Ngôn ngữ sử dụng đề KT rõ ràng, đơn giản không mang hàm ý đánh đố HS
- Việc chấm điểm hay ghi nhận kết quả phản ánh đúng khả năng của
2.2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện
Hệ thống đánh giá học tập của học sinh bao gồm các quy tắc nhằm đảm bảo rằng kết quả kiểm tra phản ánh đầy đủ các khía cạnh Đức, Trí, Thể và Mĩ.
Một số quy tắc thực hiện nguyên tắc toàn diện:
- Nội dung KTĐG cần bao quát được toàn bộ các nội dung trọng tâm của phần học, chương trình học mà ta cần đánh giá
Mục tiêu đánh giá học tập cần bao quát toàn bộ kết quả với các mức độ nhận thức từ cơ bản đến nâng cao, bao gồm Nhớ/Nhận biết, Hiểu, Vận dụng, Phân tích, Tổng hợp và Đánh giá.
Công cụ đánh giá nên phong phú và đa dạng, không chỉ tập trung vào việc đánh giá kiến thức và kỹ năng mà còn cần xem xét phẩm chất, trí tuệ, cảm xúc và kỹ năng xã hội của người học.
2.2.4 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
- Việc xác định và làm rõ mục tiêu, tiêu chí đánh giá phải được đặt ở mức ưu tiên cao hơn công cụ và tiến trình đánh giá
Chuẩn đánh giá cần phải tương thích với mục tiêu và chương trình giảng dạy ở từng giai đoạn cụ thể, đảm bảo phù hợp với mọi đối tượng học sinh và điều kiện dạy học hiện có.
- Kĩ thuật đánh giá phải được lựa chọn dựa trên mục đích đánh giá
Đánh giá học sinh cần phản ánh chính xác giá trị của quá trình học tập, từ việc thu thập dữ liệu đến việc cung cấp thông tin rõ ràng nhằm đưa ra kết luận minh bạch về kết quả học tập.
- Mục tiêu, phương pháp đánh giá phải tương thích với mục tiêu, phương pháp giảng dạy
- Kết hợp kiểm tra thường xuyên với kiểm tra định kì
- Theo sự phát triển cấp lớp thì độ khó của bài tập hay hoạt động đánh giá phải càng cao
2.2.5 Nguyên tắc đảm bảo tính công khai
- Học sinh cần phải được biết các yêu cầu, các tiêu chuẩn đánh giá mà các em sẽ thực hiện
- Các em cũng cần được biết cách tiến hành các nhiệm vụ ấy để đạt được tốt hơn các tiêu chí và yêu cầu đã định
2.2.6 Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
- ĐG nhất thiết phải góp phần vào việc nâng cao việc học tập của HS
- Thông qua đánh giá mà học sinh thấy sự tiến bộ của mình
- Để sự khẳng định của mình trở nên có ích đối với HS thì GV phải ghi chú về bài làm của các em sau khi được ĐG
2.2.7 Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển Để giúp việc đánh giá kết quả học tập có tác dụng phát triển thì cần:
- Công cụ đánh giá tạo điều kiện cho HS khai thác, vận dụng kiến thức, kĩ năng liên môn học
Phương pháp và công cụ đánh giá cần được thiết kế để khuyến khích lối dạy học tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Điều này đặc biệt quan trọng trong việc thực hành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng cần thiết cho quá trình học tập hiệu quả.
- Đánh giá hướng đến việc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của HS góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn.
Mục đích, quy trình xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu
2.3.1 Mục đích của hệ thống bài tập đọc – hiểu
Hệ thống bài tập đọc hiểu trong SGK được xây dựng nhằm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Tiếng Việt, đồng thời nâng cao khả năng tư duy logic và giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho học sinh Tiểu học Bài tập này kết hợp ba chức năng: nhận thức, giáo dục và thẩm mỹ, giúp học sinh hiểu bài và đọc tốt hơn Việc đặt câu hỏi trước khi đọc giúp học sinh chuẩn bị tâm lý, trong khi câu hỏi sau khi đọc có tác dụng kiểm tra và điều chỉnh hiểu biết, từ đó nâng cao năng lực cảm thụ văn bản và đảm bảo yêu cầu đọc hiểu.
2.3.2 Các kiểu bài tập đọc – hiểu
Trắc nghiệm là hoạt động đo lường năng lực của các đối tượng với mục đích xác định cụ thể Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) cung cấp sẵn các phương án trả lời, trong đó thường chỉ có một câu trả lời đúng Nếu học sinh phải viết câu trả lời, thông tin cần ngắn gọn và chính xác.
Có 3 dạng bài tập trắc nghiệm:
+ Câu hỏi dạng đúng sai
+ Câu hỏi dạng nhiều lựa chọn
+ Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi
+ Câu hỏi điền khuyết a) Câu hỏi dạng đúng – sai
Câu hỏi đúng sai là loại câu hỏi được trình bày dưới dạng câu khẳng định, trong đó học sinh cần xác định và lựa chọn giữa hai đáp án đúng hoặc sai.
+ Câu hỏi loại này tương đối dễ viết, GV có thể soạn nhiều câu trong khoảng thời gian ngắn
+ Chấm điểm nhanh, dễ dàng
+ Học sinh ít phạm lỗi về mặt kỹ thuật hơn so với các loại câu hỏi trắc nghiệm khác
+ Xác suất chọn phương án đúng do đoán mò cao
+ Có độ tin cậy thấp
+ Khi soạn thảo nếu dùng nhiều câu nguyên văn trong SGK sẽ khuyến khích HS học thuộc lòng một cách máy móc
+ Khó phát hiện ra những yếu điểm của HS
- Lưu ý phạm vi sử dụng:
+ Nên sử dụng hạn chế
Chỉ nên sử dụng phương pháp này khi cần kiểm tra các kiến thức mang tính chất gợi nhớ và tổng quát, chẳng hạn như khái niệm, định nghĩa, công thức, hoặc khi thực hiện các bài kiểm tra hỏi đáp nhanh.
+ Thường được sử dụng khi câu hỏi nhiều lựa chọn không đủ phương án nhiễu
- Lưu ý khi soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng đúng - sai:
+ Các câu khẳng định phải có tính đúng sai chắc chắn
+ Sử dụng từ ngữ chính xác, ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc
+ Mỗi câu chỉ nên diễn tả một ý độc nhất, tránh tình trạng một câu có nhiều ý hoặc nhiều câu có chung một ý
Nên khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tránh việc sao chép nguyên văn từ sách giáo khoa, vì điều này có thể dẫn đến việc học vẹt và không phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
Trong bài trắc nghiệm, không nên bố trí số câu đúng bằng số câu sai hoặc sắp đặt các câu đúng theo một trật tự chu kỳ Câu hỏi dạng nhiều lựa chọn là loại câu hỏi khó viết nhất nhưng lại có độ tin cậy cao Dạng câu hỏi này bao gồm hai phần: phần dẫn, thường là một câu hỏi hoặc câu bỏ lửng, và phần lựa chọn với bốn hoặc năm phương án trả lời để học sinh chọn phương án đúng nhất hoặc hợp lý nhất, trong đó những phương án không đúng được gọi là phương án nhiễu.
+ Được sử dụng rộng rãi nhất trong các hình thức TNKQ
+ Có độ giá trị và độ tin cậy cao
+ Trong cùng một thời gian chúng ta có thể kiểm tra được một phạm vi rộng về kiến thức của HS so với các loại trắc nghiệm khác
+ Đảm bảo tính khách quan trong khi chấm điểm
+ Xác suất chọn phương án đúng do ngẫu nhiên không cao
Có khả năng phân tích tính chất của từng câu hỏi, từ đó xác định những câu không phù hợp với các mục tiêu đánh giá để tiến hành chỉnh sửa.
Soạn một câu hỏi hay và chuẩn xác là một thách thức lớn, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức Việc này không chỉ khó khăn mà còn làm khó khăn trong việc đánh giá khả năng trình bày suy nghĩ, cách diễn đạt và tư duy logic của học sinh.
+ Nếu không có hình thức kiểm tra thích hợp thì HS rất dễ nhìn bài nhau
- Lưu ý phạm vi sử dụng: Có thể sử dụng cho mọi loại hình kiểm tra đánh giá, đặc biệt là rất thích hợp để đánh giá phân loại HS
- Lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn:
+ Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, ngắn gọn thể hiện được vấn đề gì muốn hỏi
Trong phần lựa chọn, mỗi câu chỉ nên có từ bốn đến năm phương án, trong đó chỉ có một phương án đúng duy nhất Các phương án cần được thiết kế hợp lý và hấp dẫn, nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, đặc biệt là những em chưa hiểu rõ bài học Ngoài ra, cần chú ý đến việc trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi để tăng tính hiệu quả trong quá trình kiểm tra kiến thức.
Câu hỏi này được cấu trúc thành hai cột: cột bên trái chứa hai hoặc nhiều ý, mỗi ý là một câu hỏi hoặc câu chưa hoàn chỉnh, trong khi cột bên phải cũng có hai hoặc nhiều ý, mỗi ý là phần trả lời cho câu hỏi hoặc phần bổ sung cho câu chưa hoàn chỉnh ở cột bên trái.
Trong thời gian ngắn, giáo viên có thể kiểm tra nhiều nội dung khác nhau, đặc biệt là những kiến thức liên quan và gần gũi Phương pháp này phù hợp để đánh giá các định nghĩa, quy tắc, định lý và thiết lập mối tương quan giữa các khái niệm.
+ Thích hợp để đo các mức độ tư duy khác nhau
+ Hạn chế được khả năng đoán mò nếu số lượng ý ở hai cột khác nhau
+ Học sinh có thể đoán ra câu trả lời bằng phương pháp loại trừ
+ Nếu số ý trong mỗi cột quá dài, học sinh sẽ mất nhiều thời gian đọc tất cả cột mỗi lần muốn ghép đôi
- Lưu ý phạm vi sử dụng: Nên sử dụng hạn chế, chủ yếu là để kiểm tra những kiến thức cơ bản cuối chương hay một chủ đề nào đó
- Lưu ý khi soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm đối chiếu:
+ Số lựa chọn ở cột phải nên nhiều hơn số câu cần ghép ở cột trái nhằm tăng độ tin cậy, tránh tạo nên việc ghép đôi theo kiểu một - một
+ Số ý trong mỗi cột không nên quá dài làm học sinh mất quá nhiều thời gian để đọc và lựa chọn
Trong bài viết này, cần lưu ý rằng thứ tự của các câu hỏi và câu trả lời không được trùng lặp Mỗi câu trả lời chỉ nên được sử dụng một lần, hoặc có thể không được sử dụng Đặc biệt, chú ý đến các câu hỏi dạng điền khuyết để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ trong nội dung.
TNKQ loại điền khuyết là những mệnh đề hoặc phát biểu có chứa các từ hoặc câu quan trọng bị thiếu, yêu cầu học sinh điền vào Khi trình bày dưới dạng câu hỏi, nó được gọi là câu trả lời ngắn Nếu được thể hiện dưới dạng một phát biểu không đầy đủ, thì được gọi là câu điền khuyết.
+ Với loại câu hỏi này HS có cơ hội trình bày những câu trả lời hay, độc đáo, phát huy khả năng sáng tạo của HS
+ HS không thể đoán mò mà phải nhớ và nghĩ ra câu trả lời
+ Loại câu hỏi này giúp luyện trí nhớ cho HS khi học
+ Thiếu yếu tố khách quan khi chấm điểm
+ GV có thể hiểu sai, đánh giá thấp giá trị của các câu trả lời sáng tạo, khác với ý của GV nhưng vẫn hợp lý
+ Mất nhiều thời gian chấm điểm và các khoảng trống nằm rãi rác khắp nơi chứ không được sắp xếp thành cột
- Lưu ý phạm vi sử dụng: Sử dụng hạn chế
- Lưu ý khi soạn câu hỏi dạng điền khuyết:
Chỉ nên sử dụng dạng điền khuyết khi câu trả lời ngắn gọn, có tiêu chuẩn đúng sai rõ ràng, và các từ, cụm từ, ký hiệu hay giá trị cần điền phải là đơn trị.
+ Khi soạn câu hỏi dạng này nên tránh lấy nguyên văn những câu từ SGK ra để khỏi khuyến khích HS học thuộc lòng
+ Chỉ nên chừa trong những từ quan trọng
+ Trong mỗi câu chỉ nên có một đến hai chỗ trống, độ dài khoảng trống phải bằng nhau để HS không đoán được từ phải điền dài hay ngắn
Tự luận là hình thức kiểm tra phổ biến trong trường học, cho phép học sinh tự do lựa chọn, tổng hợp và trình bày kiến thức của mình Hình thức này mang đến cho học sinh một không gian rộng rãi để thể hiện hiểu biết và tư duy của bản thân.
Xây dựng hệ thống bài tập đọc hiểu môn Tiếng Việt lớp 4
2.4.1 Xây dựng hệ thống BTĐH môn Tiếng Việt lớp 4 để kiểm tra thường xuyên
2.4.1.1 Bài tập đọc hiểu theo bài tập đọc
- Mục đích sử dụng: Sử dụng trong quá trình tìm hiểu bài nhằm giúp
HS rèn luyện và nâng cao kĩ năng đọc hiểu cho các em ở mức độ cao hơn
- Thời gian sử dụng phiếu để tổ chức dạy học là 10 phút hoạt động
+ Phần một: Thông tin cá nhân của HS (góc trái của PĐH) bao gồm:
- Họ và tên HS: HS ghi đầy đủ họ tên
Giáo viên có thể phân công nhóm thảo luận cho học sinh bằng cách ghi tên nhóm vào phiếu trước khi phát PĐH Học sinh cần ghi rõ nhóm của mình vào PĐH theo sự phân công của giáo viên.
Trong bài học này, yêu cầu học sinh ghi tựa bài ở giữa trên cùng của PĐH Phần hai của PĐH là phần quan trọng nhất, nơi giáo viên dựa vào mục tiêu và đặc điểm của bài học để lựa chọn những vấn đề và kiến thức trọng tâm Từ đó, giáo viên xây dựng các vấn đề và kiến thức dưới dạng câu hỏi, biểu bảng, sơ đồ hoặc trắc nghiệm, được thể hiện trên PĐH và yêu cầu học sinh giải quyết.
Phần ba của tài liệu tập trung vào việc trả lời câu hỏi của học sinh liên quan đến kết quả học tập trên PĐH Trên PHT, sau mỗi yêu cầu như câu hỏi, biểu bảng hay sơ đồ, có phần trống để học sinh trình bày kết quả học tập của mình Giáo viên cần thiết kế các ô, cột và hàng một cách hợp lý để đảm bảo học sinh có đủ không gian trình bày Điều này không chỉ tạo ra yêu cầu bắt buộc học sinh phải làm việc mà còn là cơ sở để giáo viên kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của từng học sinh hoặc nhóm học sinh.
- Thời gian hoạt động kết thúc GV thu hồi phiếu của HS
- GV đánh giá kết quả đạt được sau khi HS sử dụng PĐH GV đánh giá bằng nhận xét
Sau đây, tôi minh họa PĐH được thiết kế theo hướng đó:
BÀI DẠY: VĂN HAY CHỮ TỐT
Bài viết ca ngợi tính kiên trì của Cao Bá Quát trong việc sửa chữa chữ viết xấu, nhấn mạnh tác hại của chữ viết không đẹp Sau khi nhận thức được vấn đề này, ông đã nỗ lực rèn luyện để trở thành người nổi danh với văn hay chữ tốt Mục tiêu của bài học là giúp học sinh đọc trôi chảy và diễn cảm, đồng thời phát triển thái độ chăm chỉ trong việc học tập và giữ gìn chữ viết.
GV phát cho HS thực hiện trong quá trình tìm hiểu bài
Sử dụng phương pháp dạy học (PĐH) trong quá trình tìm hiểu bài giúp học sinh rèn luyện và nâng cao kỹ năng đọc hiểu ở mức độ cao hơn, đồng thời hỗ trợ các em ghi nhớ bài học một cách sâu sắc hơn.
Các hoạt động dạy học Thời gian sử dụng PĐH
2) Các hoạt động dạy học chủ yếu a HĐ 1: Luyện đọc b HĐ 2: Tìm hiểu bài c HĐ 3: Luyện đọc diễn cảm d HĐ 4: Củng cố dặn dò
Câu 1: Vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
A Vì Cao Bá Quát lười học
C Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu
B Vì Cao Bá Quát viết văn không hay
Câu 2: Trong câu: “Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ.” có mấy từ láy?
A Một từ, đó là từ:
B Hai từ, đó là từ: Câu 3: Nối các ý ở cột A với các ý tương ứng ở cột B
1 Cao Bá Quát viết chữ rất xấu
2 Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
3 Cao Bá Quát yên trí a vô cùng ân hận b quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ c dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì d nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém e Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu luôn sẵn lòng
2.4.1.2 Phiếu đánh giá kết quả đọc bài - phiếu để kết luận bài đọc
Mục đích sử dụng là giúp học sinh tự phân chia bố cục và tìm ra đại ý của từng đoạn, từ đó tạo hứng thú với bài học Đối với giáo viên, việc này sẽ hỗ trợ trong việc hướng dẫn và phát triển kỹ năng đọc hiểu cho học sinh.
Quản lý thời gian giảng dạy hiệu quả giúp giáo viên dễ dàng đánh giá năng lực học tập của từng học sinh, từ đó hỗ trợ học sinh phát triển khả năng đọc và nắm vững nội dung bài học.
Từ đó, HS sẽ phát triển năng lực đọc
Để giúp học sinh (HS) hứng thú hơn với việc đọc, giáo viên (GV) cần tìm đúng các chi tiết cụ thể cho từng câu hỏi Việc này không chỉ giúp HS tự phân chia bố cục và tìm đại ý của từng đoạn mà còn giúp GV quản lý thời gian giảng dạy hiệu quả hơn và đánh giá năng lực đọc của từng HS Nhờ đó, HS sẽ phát triển khả năng đọc và củng cố nội dung bài học, giúp HS nhớ bài sâu hơn.
- Thời gian sử dụng là 5 phút hoạt động
- Cấu trúc PĐH tương tự như phiếu dùng trực tiếp trong bài đọc
- Thời gian hoạt động 5 phút kết thúc GV thu hồi phiếu
- GV đánh giá kết quả sử dụng phiếu của HS bằng nhận xét
- Sau đây, tôi minh họa PĐH được thiết kế theo hướng đó:
BÀI DẠY: ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Mục tiêu của bài học là giúp học sinh hiểu rõ về chú bé Nguyễn Hiền, một người thông minh và có ý chí vượt khó, đã đạt được danh hiệu Trạng nguyên khi mới 13 tuổi Học sinh cần phát triển kỹ năng đọc trôi chảy toàn bài, biết cách đọc với giọng kể chậm rãi và diễn cảm trong các đoạn văn Đồng thời, bài học cũng nhấn mạnh thái độ chăm chỉ và nỗ lực học tập của học sinh.
PĐH này được GV phát cho HS thực hiện trong khâu củng cố bài học
Phiếu 1: Nhằm giúp HS có thể tự mình phân chia bố cục và tìm được đại ý của từng đoạn và thích thú với bài học Về phía GV sẽ giúp GV quản lí tốt thời gian giảng dạy dễ dàng đánh giá được năng lực đọc của từng HS
Phiếu 2: Giúp HS phát triển năng lực đọc, nắm vững nội dung của bài học Từ đó, HS sẽ phát triển năng lực đọc - tìm đúng các chi tiết cụ thể cho từng nội dung câu hỏi của GV Như vậy HS sẽ thấy thích thú đọc bài hơn
Các hoạt động dạy học Thời gian sử dụng PĐH
2) Các hoạt động dạy học chủ yếu a HĐ 1: Luyện đọc b HĐ 2: Tìm hiểu bài c HĐ 3: Luyện đọc diễn cảm d HĐ 4: Củng cố dặn dò - PĐH (5 phút)
Lớp : ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
Bài tập đọc “Ông trạng thả diều” ca ngợi hình ảnh của một Trạng nguyên thông minh, người đã vượt khó để đạt được thành công.
chú bé Nguyễn Hiền , có ý chí nên đã đỗ khi mới 13 tuổi
2.4.1.3 Phiếu đọc hiểu dùng cho bài ôn tập, củng cố
+ Giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ, khả năng nhận xét, phân tích, quan sát của mình
+ Giúp HS hiểu và nhớ bài học sâu sắc hơn, GV dễ dàng kiểm tra kết quả tiếp thu bài học của HS
- Thời gian sử dụng: Dùng khi gần hết 1 tiết cho bài đọc – đọc thầm
+ Phần một: Thông tin cá nhân của HS (góc trái của PĐH) bao gồm:
- Họ và tên HS: HS ghi đầy đủ họ tên
HS cần ghi tên nhóm của mình vào PĐH mà GV đã phân công cho các thành viên tham gia thảo luận GV có thể phân công trực tiếp bằng cách ghi tên nhóm vào phiếu trước khi phát PĐH cho HS.
- Tên bài học: Yêu cầu HS ghi tựa bài ở giữa trên cùng của PĐH
+ Phần hai: Yêu cầu Đây là phần quan trọng nhất của PĐH
Phần để HS củng cố, hệ thống lại kiến thức và rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
+ Phần ba: Phần trả lời câu hỏi của HS (kết quả học tập trên PĐH)
Trên PHT, sau mỗi yêu cầu như câu hỏi, biểu bảng, hay sơ đồ, cần có phần trống để học sinh (HS) trình bày kết quả học tập của mình Giáo viên (GV) phải thiết kế các ô, cột, và hàng sao cho đủ để HS có thể thể hiện kết quả Điều này không chỉ tạo ra yêu cầu cho HS làm việc mà còn là cơ sở để GV kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của từng HS hoặc nhóm HS.
+ Phần bốn: Phần đánh giá của GV
- Thời gian hoạt động kết thúc GV thu hồi phiếu và đánh giá kết quả hoạt động của HS
2.4.2 Xây dựng hệ thống BTĐH môn Tiếng Việt lớp 4 để kiểm tra định kì
2.4.2.1 Quy trình soạn đề kiểm tra
Hướng dẫn sử dụng bài tập đọc hiểu trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 4
2.5.1 Cách sử dụng BTĐH trong các giờ ôn tập – củng cố
Môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong giáo dục, đặc biệt ở bậc Tiểu học Việc ôn tập và củng cố kiến thức giúp học sinh ghi nhớ sâu hơn và áp dụng hiệu quả vào thực tiễn Các bài tập tổng hợp sẽ hỗ trợ quá trình học tập và phát triển kỹ năng ngôn ngữ của học sinh.
Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh (HS) thông qua các bài tập tổng hợp, kết hợp giữa trắc nghiệm và tự luận, giúp củng cố các kỹ năng cần thiết Các bài tập này có thể được phân loại theo chủ đề, môn học hoặc tổng hợp kiến thức theo từng kỳ học Việc sử dụng các bài tập và phương pháp dạy học (PĐH) đã xây dựng vào các bài tập tổng hợp tạo điều kiện cho HS hệ thống kiến thức một cách logic, nâng cao khả năng luyện tập và kỹ năng giải quyết tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn Đồng thời, thiết kế các bài tập đọc - hiểu tổng hợp, ôn luyện từ và câu, tập làm văn, và chính tả cũng góp phần phát triển toàn diện cho HS.
2.5.2 Cách sử dụng bài tập đọc hiểu trong xây dựng đề KT môn học
Sử dụng các bài tập và PĐH đã xây dựng để dùng trong kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì
Kiểm tra hàng ngày, hay còn gọi là kiểm tra thường xuyên, là hình thức đánh giá được thực hiện liên tục bởi giáo viên.
Mục đích của kiểm tra thường xuyên:
+ Kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của thấy giáo và HS;
Để nâng cao hiệu quả học tập, cần thúc đẩy học sinh nỗ lực làm việc một cách liên tục và có hệ thống Đồng thời, việc tạo ra những điều kiện vững chắc sẽ giúp quá trình dạy học chuyển mình sang những bước tiến mới, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục.
Sau đây, chúng tôi xin minh họa một số dạng bài tập được thiết kế theo hướng đó:
Ví dụ: Đọc thầm bài: “ HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT ”
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài
Câu 1: (M1) Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào?
Câu 2:(M2) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
A Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới
B Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương
C Khám phá vùng biển Thái Bình Dương
Câu 3: (M3) Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào:
A Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu
B Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu
C Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á
- Ấn Độ Dương – Châu Âu
Câu 4: (M1) Tìm 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài:
Câu 5: (M2) Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm?
A Đi tìm hiểu về đời sống của người dân
B Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm
C Đi chơi xa để xem phong cảnh
Câu 6: (M4) Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm
KHUẤT PHỤC TÊN CƯỚP BIỂN
Câu 1: (M1) Ngoại hình của tên chúa tàu được tả bằng chi tiết nào?
A Cao lớn, da sạm như gạch nung
B Trên má có một cái sẹo, trắng bệch
C Cao lớn, da sạm như gạch nung, trên má có một cái sẹo, trắng bệch
D Cao lớn, vạm vỡ, da sạm như gạch nung, trên má có một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch
Câu 2: (M1) Lời nói và cử chỉ của bác sĩ Ly cho thấy ông là người như thế nào?
A Bình tĩnh và cương quyết bảo vệ lẽ phải
B Đức độ hiền từ mà nghiêm nghị
C Đức độ, cương quyết và nghiêm nghị
D Đức độ, bình tĩnh những không nghiêm nghị
Câu 3: (M3) Cặp câu nào khắc họa hai hình ảnh trái nghịch nhau của bác sĩ
Ly và tên cướp biển?
A – Có câm mồm đi không? – Anh bảo tôi phải không?
B – Hắn đứng phắt dậy, rút soạt dao ra, lăm lăm chực đâm – Nếu anh không cất dao, tôi quyết làm cho anh treo cổ trong phiên toà sắp tới
C – Một đằng thì đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị – Một đằng thì nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng
Câu 4: (M3) Dấu gạch ngang trong câu “Một lần, bác sĩ Ly – một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ quán trọ.” Có tác dụng gì?
A Bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại
B Phần chú thích trong câu
C Các ý trong một đoạn liệt kê
Câu 5: (M1) Nối các ý ở cột A với các ý ở cột B để tạo thành các câu thích hợp
Câu 6: (M4) Nội dung của bài Khuất phục tên cướp biển là gì?
Câu 1: (M1) Ai là tác giả của bài văn này?
A Chu Văn B Vũ Tú Nam
C Phong Thu D Phạm Tiến Duật
Câu 2: (M1) Sự đe dọa của biển cả đối với con đê được ví với hình ảnh nào?
Bác sĩ Ly có tính cách trái ngược nhau
Tên cướp biển bình tĩnh, tự tin, nghiêm khắc
Hai người nanh ác, hung hăng như con thú dữ nhốt chuồng có tính cách giống hệt nhau đức độ, hiền từ mà nghiêm nghị
A Như con cá mập đớp con cá thu nhỏ bé
B Như con cá mập đớp con cá đuối nhỏ bé
C Như con cá mập đớp con cá chim nhỏ bé
D Như con cá mập đớp con cá kiếm nhỏ bé
Câu 3: (M3) Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
Trong câu “Biển cả muốn nuốt tươi con để mỏng manh như con cả mập đóp con cá chim nhỏ bé,” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và hình ảnh ẩn dụ Hình ảnh “biển cả” thể hiện sức mạnh và sự bao la, trong khi “con cá chim nhỏ bé” tượng trưng cho sự yếu đuối và mong manh của sinh vật trước thiên nhiên Biện pháp này không chỉ tạo ra cảm xúc mạnh mẽ mà còn khắc họa một cách sinh động mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
A Nhân hoá B So sánh C Cả hai ý trên đều đúng
Câu 5: (M4) Tìm và gạch chân Câu kế “Ai là gì?" trong đoạn văn sau và nêu tác dụng
Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu, mặc dù không phải là người Hà Nội mà đều xuất thân từ Thừa Thiên Huế và Quảng Nam, đã anh dũng hy sinh trong việc bảo vệ thành phố Hà Nội trong hai cuộc chiến đấu vào năm 1873 và 1882.
Câu 6: (M3) Dòng nào dưới đây chỉ gồm những từ trái nghĩa với từ dũng cảm?
A Hèn nhát, đớn hèn, hèn mat, can trường, bao gan
B Bạo gan, can trường, nhút nhát, bạc nhược, nhu nhược
C Bạo gan, can trường, đớn hèn, hèn mạt, mạnh mẽ
D Nhu nhược, bạc nhược, nhút nhát, hèn nhát, đớn hèn, hèn mạt
GA - VRỐT NGOÀI CHIẾN LŨY
Câu 1: (M1) Ga-vrốt ra ngoài chiến lũy để làm gì?
A Để chơi trò ú tim B Để nhặt đạn cho nghĩa quân
C Để quan sát trận địa D Để chơi ngoài chiến lũy
Câu 2: (M2) Vì sao tác giả gọi Ga-vrốt là một thiên thần?
A Vì hành động dũng cảm, bất chấp nguy hiểm của Ga-vrốt
B Vì trong khói lửa mịt mù, thân hình nhỏ bé của cậu lúc ẩn, lúc hiện, Ga - vrốt nhanh nhẹn, đạn của kẻ thù không bắn trúng cậu
C Vì hành động dũng cảm, bất chấp nguy hiểm của Ga – vrot trong khói lửa mù mịt, cậu nhanh nhẹn dốc cạn các bao đạn chất đầy giỏ
Câu 3: (M3) Câu kể “Ai là gì?” trong đoạn văn sau đây dùng để làm gì?
“Nghĩa quân mắt không rời cậu bé Đó không phải là một em nhỏ, không phải là một con người nữa, mà là một thiên thần.”
A Dùng để giới thiệu B Dùng để nhận định
C Cả hai ý trên đều đúng
Câu 4: (M2) Nối các từ ở cột A với các ý ở cột B giải nghĩa được các từ đó
Câu 5: Dòng nào dưới đây diễn tả đúng tính cách của Ga-vrốt?
A Nhanh nhẹn, dũng cảm, không ngại hiểm nguy
B Nhanh nhẹn, xinh xắn, đáng yêu như thiên thần
C Láu cá, khôn lỏi và sợ hãi trước quân địch
D Nhút nhát, rụt rè, chậm chạp và lười biếng
Gan dạ, dũng cảm, không nao núng trước khỏ khăn, nguy hiểm
Trải qua nhiều nguy hiểm, từng cận kề bên cái chết
Có sức mạnh phi thường, dũng mãnh, bền bỉ để đảm đương công việc lớn
Sợ hãi, hốt hoảng đến mức không còn hồn vía nữa
Câu 6: Nội dung của bài Ga-vrốt ngoài chiến lũy là gì?
DÙ SAO TRÁI ĐẤT VẪN QUAY
Câu 1: (M1) Cô-péc-ních tuyên bố điều gì?
A Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ
B Trái Đất là một hành tinh quay xung quanh mặt trời
C Vì sao và mặt trăng quay xung quanh trái đất
D Trái Đất và vì sao quay xung quanh mặt trăng
Câu 2: (M2) Tuyên bố của Cô-péc-ních có điểm gì khác ý kiến chung lúc bấy giờ?
A Người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này
B Người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, không đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh cái tâm này
C Người ta cứ nghĩ rằng trái đất là trung tâm của vũ trụ, đứng yên một chỗ, còn mặt trời, mặt trăng và muôn ngàn vì sao phải quay xung quanh mặt trăng
Câu 3: (M2) Trong đoạn trích sau có mấy câu cầu khiến?
- Cậu làm gì đấy? – Cuốc-phây - rắc hỏi
- Em nhặt cho đầy giỏ đây!
Cuốc-phây-rắc thét lên: Vào ngay!
- Tí ti thôi! – Ga-vrốt nói
Câu 4: (M3) Câu cầu khiến “Em hát đi!” được đặt bằng cách nào?
A Thêm các từ: hãy, đừng, chớ, nên, phải … vào trước động từ
B Thêm các từ: đề nghị, xin, mong, … vào đầu câu
C Thêm các từ: lên, đi, thôi, nào, … vào cuối câu
Câu 5: (M1) Cuối cùng, số phận học thuyết của hai nhà thiên văn học ra sao?
A Trở thành học thuyết sai lầm, xưa cũ so với thời nay
B Được nhân dân thời bấy giờ ủng hộ nhiệt liệt
C Bị Giáo hội dập tắt vì đi ngược lại lời của Chúa trời
D Trở thành chân lí giản dị trong đời sống ngày nay
Câu 6: (M4) Ý nghĩa của bài đọc “Dù sao trái đất vẫn quay!” là gì?
Câu 1: (M1) Sa Pa là địa danh thuộc tỉnh nào?
A Yên Bái B Sơn La C Điện Biên D Lào Cai
Câu 2: (M1) Cảm giác bồng bềnh, huyền ảo được tạo nên do đâu?
A Do những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô
B Do những đám mây trắng bay trên đỉnh núi
C Do những đám mây trăng bay sườn núi
Câu 3: (M2) Nối ý bên trái với ý bên phải sao cho phù hợp
Câu 4: (M4) Nội dung chính của bài văn là gì?
Cảnh đẹp trên đường lên Sa Pa
Cảnh đẹp trên con đường xuyên tỉnh
Cảnh đẹp của thị trấn nhỏ trên đường lên Sa Pa
Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu trong sương núi tím nhạt
Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn, những bông hoa lay ơn đen nhung quý hiếm
Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như lửa
Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo
Câu 5: (M2) Hoạt động nào được gọi là du lịch?
A Đi công tác nước ngoài C Đi chơi xa để thăm ông bà
B Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh
Trong tình huống xin phép bố cho đi học hè, câu cầu khiến phù hợp nhất là: "Bố ơi, hè này bố cho con đi học thêm nhé!" Câu này thể hiện sự lịch sự và mong muốn của con, đồng thời tạo cảm giác gần gũi Các câu khác như "Bố cho con đi học thêm đi!" hay "Bố cho con đi học trong hè này nghe!" tuy cũng có ý nghĩa nhưng không mang lại sự nhẹ nhàng và tôn trọng như câu đầu tiên.
Kiểm tra định kì thường được tiến hành sau khi:
+ Học xong một số chương
+ Học xong một phần chương trình
+ Học xong một học kì
Việc kiểm tra sau mỗi bài, chương và học kỳ trong một môn học đòi hỏi phải đánh giá khối lượng tri thức, kỹ năng và kỹ xảo tương đối lớn.
Tác dụng của kiểm tra định kì:
+ Giúp GV và HS nhìn nhận lại kết quả hoạt động sau một thời gian nhất định
+ Đánh giá được việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS sau một thời gian nhất định
+ Giúp HS củng cổ, mở rộng tri thức đã học
+ Tạo cơ sở để HS tiếp tục học sang những phần mới, chương mới
Hệ thống bài tập và phương pháp dạy học (PĐH) được tích hợp vào các bài kiểm tra định kỳ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách logic và mở rộng độ phủ kiến thức Điều này rèn luyện cho học sinh khả năng nhạy bén và phản ứng nhanh trước các tình huống trong bài học cũng như trong thực tiễn.
Quy định kiểm tra định kì
Khi xây dựng đề kiểm tra định kỳ cho lớp 4, chúng tôi căn cứ vào yêu cầu cần đạt của chương trình hiện hành và tham khảo, bổ sung từ chương trình Giáo dục phổ thông 2018 để đảm bảo tính chính xác và phù hợp trong việc đánh giá.
* YCCĐ về kĩ năng đọc của Chương trình hiện hành đối với lớp 4:
+ Đọc các văn bản nghệ thuật, khoa học, báo chí có độ dài khoảng 250 chữ, tốc 90 – 100 chữ/ phút
+ Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3 (khoảng 100 – 120 chữ/phút) + Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ, phù hợp với nội dung của từng đoạn
+ Nhận biết dàn ý của bài đọc; hiểu nội dung chính của từng đoạn trong bài, nội dung của cả bài
Trong quá trình học tập, học sinh cần biết cách phát hiện và phân tích các từ ngữ, hình ảnh, cũng như những chi tiết quan trọng trong các bài văn và bài thơ Bên cạnh đó, việc nhận xét về nhân vật trong các tác phẩm tự sự cũng là một kỹ năng cần thiết để hiểu sâu hơn về nội dung và ý nghĩa của văn bản.
* YCCĐ về kĩ năng đọc của Chương trình hiện hành đối với lớp 4:
+ Đọc đúng và diễn cảm các văn bản truyện, kịch, thơ, văn miêu tả Tốc độ đọc khoảng 80 – 90 tiếng trong 1 phút
+ Đọc thầm với tốc độ nhanh hơn lớp 3
Sử dụng từ điển học sinh để tra cứu nghĩa của từ mới, đồng thời ghi chép vắn tắt các ý tưởng và chi tiết quan trọng vào phiếu hoặc sổ tay là những phương pháp hiệu quả giúp nâng cao khả năng học tập.
Nhận biết được một số chi tiết và nội dung chính của văn bản; dựa vào gợi ý hiểu được điều tác giả muốn nói qua văn bản
Tóm tắt được văn bản truyện đơn giản
Nhận biết được chủ đề văn bản
Nhận biết được đặc điểm của nhân vật thể hiện qua hình dáng, điệu bộ, hành động, lời thoại
Nhận biết được trình tự sắp xếp các sự việc trong câu chuyện theo quan hệ nhân quả
Nhận biết được quan hệ giữa các nhân vật trong câu chuyện thể hiện qua cách xưng hô
Nhận biết được hình thành trong thơ, lời thoại trong văn bản kịch
Hiểu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa
+ Liên hệ, so sánh, kết nối
Nêu được tình cảm, suy nghĩ của bản thân sau khi đọc văn bản
Nêu được câu chuyện, bài hoặc đoạn thơ mà mình yêu thích nhất và giải thích vì sao
Nêu được cách ứng xử của bản thân nếu gặp những tình huống tương tự như tình huống của nhân vật trong tác phẩm