Tính cấp thiết của đề tài
Giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay đặt ra thách thức lớn cho giáo dục Việt Nam trong việc phát triển nguồn lực con người Do đó, đổi mới giáo dục trở thành một xu thế tất yếu Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách để nâng cao chất lượng giáo dục.
Luật Giáo dục 2005 nhấn mạnh rằng phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời bồi dưỡng kỹ năng tự học và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 khẳng định sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Đề án đổi mới giáo dục sau năm 2015 tiếp tục nhấn mạnh việc phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học Chương trình giáo dục Tiểu học năm 2018 đã đặt ra mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập và phát triển khả năng ứng dụng kiến thức trong cuộc sống cho học sinh.
Tiểu học là bậc học nền tảng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và cung cấp nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông Trong chương trình Tiểu học, môn Toán giữ vị trí then chốt, nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản về toán học, từ đó phát triển năng lực trí tuệ cho các em.
Việc kích thích hứng thú nhận thức cho học sinh là yếu tố tâm lý quan trọng giúp đảm bảo tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong học tập Đặc biệt đối với học sinh tiểu học, việc này cần được chú trọng do đặc điểm tâm lý của lứa tuổi.
“Học mọi nơi, mọi lúc, từ mọi người, bằng mọi cách, thông qua mọi nội dung”
Cơ sở tâm lý và sinh lý cho thấy việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học rất phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học Hoạt động vui chơi không chỉ phát triển năng lực và trí thông minh của học sinh mà còn giúp các em cảm thấy thoải mái và tự tin hơn trong học tập Trò chơi tạo ra không khí lớp học sôi nổi, khuyến khích học sinh tham gia tích cực, bởi trẻ em từ 6 đến 11 tuổi thường ham hiểu biết, ưa hoạt động và dễ chán với sự đơn điệu Việc áp dụng hoạt động vui chơi học tập sẽ giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng kiến thức tốt hơn, từ đó nâng cao kết quả học tập Để kích thích hoạt động học tập của học sinh tiểu học, môn toán cần có phương pháp dạy học phù hợp, trong đó việc chuyển đổi hình thức dạy học là một trong những đổi mới quan trọng nhất.
Trong xu hướng đổi mới giáo dục, phương pháp "thầy tổ chức – trò hoạt động" đang được áp dụng, trong đó trò chơi học tập đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, hiện nay, nhiều giáo viên vẫn gặp khó khăn trong việc thiết kế trò chơi học tập phù hợp, dẫn đến việc học sinh tham gia chưa hiệu quả.
Trong dạy học môn Toán ở tiểu học, mục tiêu chính là giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, trong đó kiến thức số học đóng vai trò hạt nhân Việc dạy phân số và giải toán liên quan đến phân số là một chủ đề quan trọng, không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển kỹ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Điều này cũng góp phần bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo và các phẩm chất cần thiết cho thế hệ lao động mới.
Dựa trên những lý do đã nêu, tôi quyết định nghiên cứu theo hướng "Học mà chơi – chơi mà học", nhằm thiết kế và sử dụng trò chơi học tập chủ đề phân số trong môn Toán lớp 4, với mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh một cách tự nhiên và không dập khuôn.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của khoá luận sẽ đóng góp quan trọng vào việc làm phong phú phương pháp trò chơi học tập, đồng thời làm rõ vai trò của trò chơi trong giáo dục học sinh tiểu học, đặc biệt trong dạy học chủ đề phân số Việc thiết kế trò chơi học tập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh sẽ hỗ trợ tích cực trong việc tiếp cận kiến thức cho các em.
Nghiên cứu này phân tích thực trạng áp dụng trò chơi học tập tại các trường tiểu học và nêu rõ những lợi ích của việc sử dụng trò chơi cho học sinh Mục tiêu là thiết kế các trò chơi học tập phù hợp với học sinh lớp 4, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học và giáo viên tiểu học.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi học tập về phân số trong dạy học môn Toán lớp 4 nhằm phát triển năng lực học sinh, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay Trò chơi học tập không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong quá trình học tập Việc áp dụng phương pháp này sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn Toán.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế và ứng dụng trò chơi học tập chủ đề phân số trong giảng dạy môn Toán lớp 4 nhằm nâng cao năng lực học sinh Trò chơi học tập không chỉ giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động mà còn phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề Việc tích hợp trò chơi vào quá trình học tập sẽ tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia và hợp tác giữa các em, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và sự hứng thú với môn Toán.
- Nghiên cứu thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong môn toán ở trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Việt Trì
- Đề xuất quy trình thiết kế trò chơi học tập chủ đề phân số trong môn Toán lớp 4 theo hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của quy trình và biện pháp sƣ phạm đã đề xuất.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập chủ đề phân số trong môn Toán lớp 4 nhằm phát triển năng lực của học sinh
Khóa luận này tập trung vào việc thiết kế và áp dụng trò chơi học tập trong môn Toán với chủ đề phân số, nhằm nâng cao năng lực học sinh ở khối lớp.
4 của Trường Tiểu học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu, văn kiện của Đảng và chỉ thị của Nhà nước, Bộ, Ngành liên quan đến đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu công trình của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tạp chí về Tâm lí học, Giáo dục học, Lí luận dạy học có liên quan đến nội dung đề tài
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa các môn học khác ở tiểu học theo định hướng đổi mới
6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thực hiện việc dự giờ và quan sát giúp bổ sung lý luận, đồng thời nhận diện đặc điểm, bản chất và quy trình thiết kế các trò chơi học tập phù hợp với học sinh.
Sử dụng phiếu khảo sát để điều tra và thu thập thông tin về thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh liên quan đến việc áp dụng trò chơi học tập.
Thông qua việc phỏng vấn giáo viên và học sinh về việc áp dụng trò chơi trong giảng dạy, cũng như ý kiến đánh giá của họ về các trò chơi học tập đã được triển khai, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả và sự phù hợp của phương pháp này trong quá trình học tập.
Các giảng viên môn Toán tại trường đại học Hùng Vương cùng một số giáo viên tiểu học đã đưa ra ý kiến và đề xuất về vấn đề nghiên cứu trong giảng dạy Sự hợp tác này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn cho học sinh.
6.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Tiến hành thực nghiệm đề tài nghiên cứu nhằm xác định tính hiệu quả, khả thi của các trò chơi học tập đã thiết kế.
Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Quy trình thiết kế và sử dụng trò chơi học tập chủ đề phân số trong môn Toán lớp 4 nhằm phát triển năng lực học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
1.1.1 Ngoài nước Ở trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga nhƣ: P.A.Bexonova, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki đã đánh giá cao vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò chơi dân gian Nga
Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập dân gian, còn có nhiều hệ thống trò chơi dạy học do các nhà giáo dục nổi tiếng phát triển I.A Komenxki, nhà sư phạm người Tiệp Khắc (1592-1670), là một trong những người tiên phong trong việc sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát triển toàn diện cho trẻ em Ông cho rằng trò chơi là hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất và khuynh hướng của trẻ, đồng thời là một hình thức hoạt động trí tuệ nghiêm túc giúp trẻ phát triển khả năng và mở rộng hiểu biết Với quan điểm trò chơi mang lại niềm vui cho tuổi thơ, Komenxki nhấn mạnh tầm quan trọng của việc người lớn hướng dẫn và chỉ đạo trẻ em trong việc chơi trò chơi dạy học.
Trong nền giáo dục cổ điển, Ph Phroebel, nhà sư phạm người Đức (1782-1852), đã khởi xướng ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ em Ông cho rằng thông qua trò chơi, trẻ nhận thức được những quy luật của thế giới và bản thân mình, mặc dù ông phủ nhận tính sáng tạo và tích cực của trẻ trong quá trình này Phroebel nhấn mạnh rằng vai trò của giáo dục là phát triển những gì có sẵn trong trẻ, đồng thời khẳng định tầm quan trọng của trò chơi trong việc phát triển thể chất, ngôn ngữ, tư duy và trí tưởng tượng của trẻ.
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học Theo ông, nếu trong tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn Ông đã đưa ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời nhƣ: trò chơi gọi tên, trò chơi phát triển kỹ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền những từ còn thiếu
Theo ông, những trò chơi này mang lại cho người học niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng
Vào những năm 30-60 của thế kỷ XX, việc sử dụng trò chơi dạy học đã được nghiên cứu sâu sắc bởi các nhà khoa học như R.I Giucovxkaia, VR Bexpalova và E.I Udalsova R.I Giucovxkaia đã khẳng định vai trò quan trọng của trò chơi trong dạy học, chỉ ra những tiềm năng và lợi ích của việc áp dụng hình thức này Bà coi trò chơi học tập là một phương pháp giảng dạy hiệu quả, giúp người học tiếp thu kiến thức mới Đặc biệt, bà đã phát triển một số tiết học dưới dạng trò chơi và đưa ra các yêu cầu cần thiết trong việc thiết kế chúng.
Nhiều nhà khoa học như B.P Exipov, A.M Machiuskin (Liên Xô), Okon (Balan), Skinner, Bruner (Mỹ) và Xavier đã nghiên cứu tính tích cực từ những khía cạnh khác nhau.
Nghiên cứu về tính tích cực nhận thức của người học là rất quan trọng, vì nó giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa nhận thức, tình cảm và ý chí Hướng nghiên cứu này hỗ trợ các nhà giáo dục trong việc xác định những phương pháp và điều kiện cần thiết để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức ở người lớn và trẻ em nhấn mạnh vai trò chủ động của chủ thể trong quá trình nhận thức Các nhà nghiên cứu coi tính tích cực nhận thức là thái độ của chủ thể đối với đối tượng nhận thức, thông qua việc huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao để giải quyết các vấn đề nhận thức.
1.1.2 Trong nước Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau Một số tác giả như Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên, Lê Bích Ngọc đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò chơi học tập Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập đƣợc các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số môn học nhƣ: Hình thành biểu tƣợng toán sơ đẳng, làm quen với môi trường xung quanh , rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tƣ duy cho HS
Các tác giả chú trọng đến sự phát triển của trò chơi học tập, không chỉ ở các giác quan mà còn ở các chức năng tâm lý chung của người học Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại vẫn chưa đi sâu vào thiết kế và ứng dụng trò chơi học tập trong quá trình phát triển năng lực người học Gần đây, trong tác phẩm “Trò chơi trẻ em”, Nguyễn Ánh Tuyết đã đề cập đến trò chơi trí tuệ, loại trò chơi này giúp thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ Bà cũng đã giới thiệu một số trò chơi trí tuệ phù hợp cho trẻ em.
Gần đây, nhiều luận văn và nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học để nâng cao tính tích cực của người học, đặc biệt trong môn Toán Các nghiên cứu như “Góp phần đổi mới phương pháp dạy học toán ở Tiểu học thông qua các bài toán đố vui và trò chơi học tập” của Đỗ Tiến Đạt và “100 trò chơi học toán lớp 1” của Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm đã đóng góp giá trị lớn cho việc tổ chức dạy học Toán tiểu học.
Thanh Tâm; “Hệ thống trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức Toán ở Tiểu học”,
Trong bài viết "112 trò chơi toán lớp 1 và 2" của Trần Ngọc Lan và Phạm Đình Thực, các tác giả chỉ tập trung vào việc thiết kế trò chơi cho học sinh lớp dưới Trong khi đó, cô giáo Lê Ngọc Quyền đã có sáng kiến kinh nghiệm về việc "Tổ chức một số trò chơi toán học nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh" cho các lớp trên.
Tổng hợp các nghiên cứu hiện có cho thấy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong môn Toán, đặc biệt là chủ đề phân số, để phát triển năng lực cho học sinh lớp 4 Những nghiên cứu và sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là nền tảng cho đề tài nghiên cứu: “Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập chủ đề phân số trong môn Toán lớp 4 nhằm phát triển năng lực học sinh.”
Một số vấn đề về phát triển năng lực học sinh
1.2.1 Các khái niệm năng lực
Năng lực, theo Từ điển bách khoa Việt Nam, được định nghĩa là đặc điểm của cá nhân, phản ánh mức độ thông thạo trong việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nhất định một cách thành thạo và chắc chắn.
Năng lực, theo Từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là phẩm chất tâm lý và sinh lý giúp con người có khả năng thực hiện một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Theo các nhà tâm lý học, năng lực được định nghĩa là sự kết hợp các thuộc tính độc đáo của mỗi cá nhân, phù hợp với yêu cầu của một hoạt động cụ thể, nhằm đảm bảo kết quả tốt Năng lực không chỉ là yếu tố tiên quyết cho sự thành công trong hoạt động mà còn là kết quả của chính quá trình đó Nó vừa là điều kiện cần thiết để đạt được kết quả mong muốn, vừa phát triển mạnh mẽ trong suốt quá trình thực hiện hoạt động.
Năng lực là một chủ đề quan trọng trong tâm lý học, được nghiên cứu từ lâu nhưng vẫn chưa hoàn toàn được giải quyết Theo các chuyên gia, tâm lý học về năng lực có thể chia thành nhiều lĩnh vực như phát triển năng lực, tâm-sinh học, tâm lý học đại cương, sai biệt năng lực và chuẩn đoán năng lực Trong tâm lý học hiện đại, năng lực được hiểu là các đặc điểm tâm lý cá nhân quyết định thành công trong việc thực hiện các hoạt động, không chỉ là tri thức hay kỹ năng mà còn là khả năng học hỏi nhanh chóng các phương pháp mới Cấu trúc năng lực bao gồm năng lực chung và chuyên biệt, phản ánh sự kết hợp độc đáo của nhiều thuộc tính cá nhân, bao gồm cả đặc điểm tâm lý và sinh lý Tất cả những thuộc tính này đều hỗ trợ cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động, nhưng chỉ những thuộc tính phù hợp với yêu cầu cụ thể của hoạt động mới thực sự góp phần vào kết quả cao.
Năng lực gắn liền với tri thức, kỹ năng và kỹ xảo, nhưng không chỉ đơn thuần là sự kết hợp của chúng Để phát triển năng lực, con người cần có những yếu tố này, nhưng chỉ có tri thức, kỹ năng và kỹ xảo thôi chưa đủ để hình thành năng lực Cấu trúc của năng lực còn bao gồm các phẩm chất tâm lý cá nhân như đức tính, thái độ, cảm xúc và tính cách, tạo nên sự toàn diện trong khả năng của mỗi người.
Trong nghiên cứu "Mô hình dựa trên năng lực để phát triển các chuyên gia nhân sự" (2005), tác giả đã đề xuất một mô hình công cụ nhằm xác định cấu trúc của năng lực cụ thể Năng lực cụ thể, hay còn gọi là năng lực thực hiện, năng lực chuyên môn nghề nghiệp hoặc năng lực hành nghề, được cấu trúc từ ba thành phần chính và được thể hiện qua bộ tiêu chí rõ ràng.
Ba tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực bao gồm: 1 Kiến thức; 2 Kỹ năng; 3 Các phẩm chất cá nhân Năng lực được hình thành dựa trên các tố chất tự nhiên của mỗi cá nhân, trong đó sự rèn luyện và công tác đóng vai trò quyết định Do đó, năng lực của con người không chỉ phụ thuộc vào bẩm sinh mà còn được phát triển qua quá trình học tập và thực hành.
Theo “Chương trình tổng thể 2018” giải thích thuật ngữ năng lực là:”
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất sẵn có cùng với quá trình học tập và rèn luyện Nó cho phép con người huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin và ý chí Điều này giúp họ thực hiện thành công các hoạt động nhất định và đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể Khái niệm này sẽ được sử dụng xuyên suốt trong đề tài này.
1.2.2 Đặc điểm dạy học phát triển năng lực học sinh Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo lường được năng lực đầu ra của học sinh Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực có những đặc điểm nổi bật như chú trọng vào việc phát triển kỹ năng và năng lực của học sinh, khuyến khích tư duy phản biện và sáng tạo Phương pháp này không chỉ tập trung vào kiến thức lý thuyết mà còn tạo điều kiện cho học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn Đánh giá trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực cũng được thực hiện qua các tiêu chí cụ thể, giúp xác định mức độ phát triển của học sinh một cách toàn diện và chính xác.
Mục tiêu giáo dục tập trung vào việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua việc hình thành kiến thức và kỹ năng Các mục tiêu dạy học được mô tả một cách chi tiết, có thể đo lường và đánh giá hiệu quả Quá trình dạy học không chỉ nhằm cung cấp kiến thức mà còn giúp học sinh biết cách làm việc và giải quyết vấn đề thực tiễn.
Nội dung dạy học được lựa chọn nhằm đạt các mục tiêu năng lực đầu ra, với sự chú trọng vào kỹ năng thực hành và khả năng vận dụng vào thực tiễn Chương trình dạy học có tính mở, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người dạy và người học trong việc cập nhật tri thức mới.
Phương pháp tổ chức trong giảng dạy chú trọng vào vai trò của người dạy như một người tổ chức và cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức và phát triển khả năng giải quyết vấn đề Hoạt động học tập được đẩy mạnh thông qua các hoạt động thực tiễn, khuyến khích người học chủ động tham gia tìm tòi và tiếp nhận tri thức mới Giáo án được thiết kế linh hoạt, phân hóa theo trình độ và năng lực của từng học viên, tạo điều kiện cho họ có nhiều cơ hội bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản biện.
Không gian dạy học linh hoạt, tạo ra bầu không khí cởi mở và thân thiện trong lớp học Lớp học có thể diễn ra trong phòng hoặc ngoài trời, như công viên hay bảo tàng, giúp thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động nhóm.
Đánh giá trong giáo dục hiện đại tập trung vào kết quả đầu ra và sự tiến bộ của người học, nhấn mạnh khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Một yếu tố quan trọng trong quá trình đánh giá là sự tham gia của người học, giúp nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất thiết yếu trong thời đại ngày nay.
Trò chơi học tập
1.3.1 Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là hình thức giải trí kết hợp với kiến thức, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và liên kết chặt chẽ với nội dung bài học Những trò chơi này không chỉ kích thích nhận thức của học sinh mà còn giúp các em tự rút ra bài học một cách dễ dàng và thoải mái Việc áp dụng trò chơi học tập tạo ra tâm thế học tập tích cực cho học sinh.
Trò chơi học tập đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Qua hình thức này, học sinh không chỉ phát triển nhiều năng lực chung mà còn rèn luyện các kỹ năng đặc thù của từng bộ môn.
Trò chơi học tập là phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp học sinh tiểu học tiếp cận kiến thức một cách nhẹ nhàng Qua các trò chơi này, các em có thể giải quyết nhiệm vụ học tập dễ dàng, từ đó vượt qua những khó khăn trong quá trình học.
Trò chơi học tập là một công cụ hiệu quả trong việc giáo dục trí tuệ cho học sinh tiểu học nhờ vào tính chất vui vẻ và hấp dẫn của nó Việc áp dụng hợp lý các trò chơi phù hợp với nhu cầu vui chơi của trẻ không chỉ tăng cường hứng thú trong giờ học mà còn cải thiện khả năng chú ý và phát triển tính tích cực trong quá trình học tập của các em.
Theo nhà giáo Phạm Đình Thực, trò chơi toán học là những hoạt động có chứa yếu tố toán học, nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức về toán Những trò chơi này có thể được tổ chức trong giờ học toán hoặc trong các hoạt động ngoại khóa.
Trò chơi học tập là một phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp nâng cao hứng thú học tập cho học sinh tiểu học Qua các trò chơi, học sinh có thể tiếp thu kiến thức Toán học một cách dễ dàng và ghi nhớ sâu sắc hơn, từ đó nâng cao khả năng giải quyết nhiệm vụ học tập một cách tích cực.
1.3.2 Đặc điểm của trò chơi học tập
- Trò chơi học tập đƣợc quy định rõ ràng bởi luật chơi, do giáo viên tạo ra và nhằm mục đích giáo dục trí tuệ, nhân cách
- Tên gọi của mỗi trò chơi học tập thường phản ánh nội dung chơi và khơi gợi hứng thú cho HS với trò chơi
- Trong trò chơi học tập, vị thế của từng HS tham gia là nhƣ nhau
- Các hoạt động và mối quan hệ của người chơi được chỉ đạo bởi luật của trò chơi học tập
Trò chơi học tập được thiết kế nhằm mục đích giáo dục, khuyến khích trẻ em phát huy khả năng tư duy và giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, từ đó phát triển trí thông minh một cách hiệu quả.
- Trò chơi có cấu trúc chặt chẽ gồm yếu tố: nhiệm vụ chơi; hành động chơi và luật chơi
Nhiệm vụ chơi hay là nhiệm vụ nhận thức đóng vai trò quan trọng trong trò chơi học tập, giúp học sinh tiếp cận nội dung như một bài toán dựa trên các điều kiện đã cho Những nhiệm vụ này không chỉ khơi gợi hứng thú mà còn kích thích tính tích cực và nguyện vọng tham gia của trẻ, tạo nên một môi trường học tập sinh động và hiệu quả.
- Hành động chơi chính là những hoạt động HS trong lúc tham gia trò chơi, phụ thuộc vào luật chơi
Luật chơi là yếu tố cốt lõi trong trò chơi học tập, xác định hành động và cách thức người chơi tham gia Nó không chỉ quyết định tính chất của hoạt động mà còn tổ chức và điều khiển hành vi trong quá trình chơi Nhờ vào luật chơi rõ ràng, giáo viên có thể quản lý hành vi của học sinh hiệu quả hơn Hơn nữa, độ chính xác của luật chơi càng cao thì mức độ căng thẳng và quyết liệt của trò chơi càng tăng.
- Trò chơi học tập luôn có một kết quả nhất định đó là lúc kết thúc trò chơi,
Học sinh đã hoàn thành nhiệm vụ nhận thức mà trò chơi yêu cầu, dẫn đến việc trò chơi học tập đáp ứng nhu cầu giải trí của các em.
1.3.3 Tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn toán được xem như là một phương pháp dạy học
Theo giáo trình "Phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học (tập 1)", trò chơi học tập đóng vai trò quan trọng trong việc thực hành và luyện tập, giúp học sinh củng cố kiến thức toán học và áp dụng linh hoạt kỹ năng đã học cùng với kinh nghiệm sống Những thiếu sót trong hoạt động trí tuệ và kiến thức của học sinh sẽ được phát hiện, từ đó giáo viên có thể có biện pháp bổ sung và điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao trình độ toán học cho các em.
Trò chơi học tập, đặc biệt là trò chơi toán học, là một phương tiện hiệu quả để phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh Qua việc tham gia vào các hoạt động trí tuệ như tư duy logic, so sánh, tưởng tượng, khái quát hóa và sáng tạo, học sinh không chỉ học hỏi mà còn rèn luyện kỹ năng một cách có chủ định.
Trong quá trình tham gia trò chơi học tập, việc tuân thủ luật chơi không chỉ giúp các em rèn luyện tính kỷ luật mà còn phát triển tính trung thực.
Trong trò chơi học tập, yếu tố toán học được tích hợp qua hình thức chơi, kích thích hứng thú nhận thức ở trẻ Để giành chiến thắng, các em phải tìm cách khiến đối thủ thua, qua đó rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ của học sinh.
Việc thực hiện trò chơi học tập đã giúp HS hoạt động một cách tự giác, tích cực theo đúng khả năng của mình
Trò chơi học tập không chỉ giúp học sinh phát triển trí tuệ mà còn nâng cao nhân cách, đồng thời khuyến khích sự phát triển tự nhiên của các năng lực khác Qua các hoạt động chơi, học sinh có cơ hội trao đổi kinh nghiệm và tương tác với nhau, từ đó tiếp thu kiến thức toán học một cách dễ dàng hơn.
1.3.4 Phân loại trò chơi học tập
Theo giáo trình “Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học (tập 1)” đã phân loại trò chơi học tập theo các nội dung sau:
Nội dung dạy học theo chủ đề phân số lớp 4
1.4.1 Nội dung dạy phân số lớp 4
Theo “Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (2018)” thì nội dung dạy học phân số ở lớp 4 gồm những nội dung sau:
- Khái niệm ban đầu về phân số
- Tính chất cơ bản của phân số
- Cách phép tính với phân số: Cộng; trừ; nhân và chia với phân số
1.4.2 Yêu cầu cần đạt trong dạy học môn Toán chủ đề phân số lớp 4
Trong “Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán (2018)” đi cùng với nội dung dạy học phân số là yêu cầu cần đạt của từng nội dung Cụ thể:
- Khái niệm ban đầu về phân số: o Nhận biết đƣợc khái niệm ban đầu về phân số, tử số, mẫu số o Đọc, viết đƣợc các phân số
Phân số có những tính chất cơ bản quan trọng mà bạn cần nhận biết Đầu tiên, bạn có thể rút gọn phân số trong những trường hợp đơn giản để làm cho nó dễ hiểu hơn Thứ hai, việc quy đồng mẫu số giữa hai phân số cũng rất cần thiết, đặc biệt là khi một mẫu số chia hết cho mẫu số còn lại, giúp bạn thực hiện các phép toán một cách thuận tiện hơn.
So sánh phân số là quá trình xác định thứ tự của các phân số trong những trường hợp cụ thể, như khi chúng có cùng mẫu số hoặc khi một mẫu số chia hết cho các mẫu số còn lại Trong các tình huống này, ta có thể dễ dàng xác định phân số lớn nhất và bé nhất trong một nhóm không quá 4 phân số Việc này giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các phân số và ứng dụng chúng trong các bài toán liên quan.
Các phép tính với phân số bao gồm phép cộng và phép trừ, thực hiện được khi các phân số có cùng mẫu số hoặc khi một mẫu số chia hết cho các mẫu số còn lại Ngoài ra, việc nhân và chia hai phân số cũng được thực hiện dễ dàng Học sinh có khả năng giải quyết các bài toán liên quan đến bốn phép tính với phân số, bao gồm những bài toán có đến hai hoặc ba bước tính, chẳng hạn như tìm phân số của một số.
1.4.3 Phương pháp dạy học phân số ở tiểu học
1.4.3.1 Giới thiệu chung về phương pháp dạy học toán 4 Định hướng chung của PPDH Toán 4 là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS Cụ thể là GV phải tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động học tập với sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của SGK và các đồ dùng dạy và học toán, để từng HS (hoặc từng nhóm HS) tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân của HS
Toán 4 kế thừa và phát huy các PPDH toán đã sử dụng trong giai đoạn các lớp 1,2,3 đồng thời tăng cường sử dụng các PPDH giúp HS tự nêu các nhận xét, các quy tắc, các công thức ở dạng khái quát hơn Đây là cơ hội tiếp tục phát triển năng lực trừu tƣợng hoá, khái quát hoá trong học tập môn Toán ở đầu giai đoạn lớp 4, tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận của HS theo mục tiêu của môn Toán ở lớp 4
1.4.3.2 Phương pháp dạy học phát triển năng lực theo nội dung phân số môn
Toán lớp 4 a) Dạy học phát triển năng lực trong hình thành khái niệm phân số
Theo giáo trình “Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học” thì dạy học hình thành khái niệm phân số đƣợc tiếp cận theo 5 cách sau:
Cách 1: Tiếp cận kiểu tập hợp (lớp 2, 4): Dựa vào việc so sánh số lƣợng của một bộ phận của tập hợp so với toàn bộ tập hợp đó
Cách tiếp cận kiểu diện tích cho học sinh lớp 3 và 4 giúp hình thành khái niệm phân số thông qua việc chia một hình thành các phần bằng nhau Bằng cách này, học sinh có thể dễ dàng nhận biết và hiểu rõ hơn về các phần của hình, từ đó nảy sinh ý tưởng về phân số.
Cách 3: Tiếp cận phép chia cho học sinh lớp 4 tập trung vào việc hiểu rõ thương của phép chia hai số tự nhiên, với điều kiện số chia phải khác 0 Phương pháp này cũng giúp học sinh nhận thức được những hạn chế của số tự nhiên trong việc biểu thị số lượng cần thiết.
Cách 4: Tiếp cận trên tia số (lớp 4): (thường đưa ở dạng bài tập củng cố biểu tƣợng số mới)
Cách 5 trong việc tiếp cận kiểu tỉ số cho học sinh lớp 4 là sử dụng so sánh số lượng giữa hai tập hợp khác rỗng, từ đó hình thành cách viết mới Phương pháp này giúp giới thiệu cho học sinh khái niệm phân số một cách tổng quát và dễ hiểu hơn.
Theo đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực, dạy học hình thành khái niệm phân số theo 2 bước:
Trong bước đầu của quá trình đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn và tổ chức các hoạt động thực tiễn để giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề trong bài học Học sinh sẽ tham gia vào các hoạt động học tập, từ đó tự mình tìm ra giải pháp và hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách hiệu quả.
Khi dạy bài "Phân số" trên trang 106 SGK, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình tròn để tự tìm ra số phần bằng nhau và số phần đã tô màu Sau đó, giáo viên giới thiệu cách đọc và viết phân số, đồng thời hướng dẫn học sinh nhận xét về mẫu số, nhấn mạnh vị trí và yêu cầu mẫu số phải khác 0 Cuối cùng, giáo viên cung cấp thêm ví dụ về phân số để học sinh thực hành đọc.
Học sinh sẽ có cơ hội áp dụng kiến thức đã học để khám phá và nắm bắt những thông tin mới, đồng thời phát hiện những nội dung ẩn chứa trong bài học Điều này giúp các em dễ dàng vận dụng kiến thức vào các bài tập thực hành.
Bước 2: Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và vận dụng kiến thức mới ngay sau bài học, giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài để hiểu nội dung và yêu cầu của bài tập Sau đó, học sinh thực hiện bài tập, giáo viên sẽ chữa bài và kiểm tra đáp án Quá trình tự phát hiện và giải quyết vấn đề sẽ giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức mới một cách hiệu quả Đồng thời, dạy học cần phát triển năng lực trong việc giảng dạy các tính chất của phân số.
Theo giáo trình “Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học”, việc dạy tính chất cơ bản của phân số được thực hiện qua bài học về phân số bằng nhau Sau khi học sinh làm quen với khái niệm phân số và nhận biết các ký hiệu b, a, giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu rằng các phép tính như cộng, nhân với các ký hiệu này thực chất tương đương với các phép toán cộng, trừ, nhân của các số tự nhiên.
Trong tập hợp các số tự nhiên, mỗi số được ký hiệu khác nhau, nhưng các phân số bằng nhau có thể được biểu diễn bằng nhiều dạng khác nhau Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nhận biết và hiểu rõ khái niệm phân số bằng nhau Để làm điều này, giáo viên có thể áp dụng mô hình trực quan và đặt ra bài toán để học sinh thực hành.
Giáo viên có thể khởi đầu bằng một bài tập liên quan đến phân số thập phân, giúp học sinh nhận diện các phân số tương đương và từ đó xây dựng quy tắc.
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
1.5.1 Đặc điểm sinh lý của học sinh tiểu học
Theo giáo trình “Sinh lý học trẻ em (tiểu học)”, hệ xương của trẻ em còn nhiều mô sụn và đang trong giai đoạn phát triển, dễ bị cong vẹo hoặc gãy Do đó, cha mẹ và thầy cô cần chú ý hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động vui chơi lành mạnh và an toàn để bảo vệ sức khỏe xương khớp của các em.
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của hệ cơ, trẻ em rất thích tham gia vào các trò chơi vận động như chạy, nhảy và nô đùa Do đó, thầy cô và phụ huynh nên tổ chức các hoạt động vận động cho trẻ từ mức độ đơn giản đến phức tạp, đồng thời đảm bảo an toàn cho các em trong quá trình chơi.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện chức năng, khiến tư duy của trẻ chuyển từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng và trừu tượng Do đó, trẻ rất hứng thú với các trò chơi và cuộc thi trí tuệ Dựa vào cơ sở sinh lý này, các nhà giáo dục nên sử dụng các câu hỏi hấp dẫn để phát triển tư duy cho trẻ.
Mỗi năm, chiều cao của trẻ tăng khoảng 4cm và trọng lượng cơ thể tăng 2kg Nếu trẻ bắt đầu vào lớp 1 đúng 6 tuổi, chiều cao trung bình sẽ khoảng 106cm đối với nam và 104cm đối với nữ, trong khi cân nặng đạt 15,7kg cho nam và 15,1kg cho nữ Tuy nhiên, các số liệu này chỉ mang tính chất trung bình và có thể thay đổi Đặc biệt, nhịp tim của trẻ đập nhanh từ 85 đến 90 lần mỗi phút, mạch máu mở rộng tương đối, huyết áp động mạch thấp, và hệ tuần hoàn vẫn chưa hoàn chỉnh.
1.5.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Theo giáo trình “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm tiểu học”, đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi Ở độ tuổi này, trẻ em thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng, đồng thời tiềm ẩn khả năng phát triển trí tuệ, lao động và hoạt động xã hội Điều này giúp trẻ đạt được trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp, xây dựng quan hệ giao lưu và chăm sóc cuộc sống cá nhân cũng như gia đình.
Trong 6 năm đầu tiên của cuộc đời, các em tìm hiểu môi trường xung quanh qua bản năng và các giác quan của mình Ở giai đoạn tiếp theo, đứa trẻ từ
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi bắt đầu khám phá thế giới qua lý trí và tư duy, dẫn đến việc hình thành nhiều câu hỏi Ở độ tuổi này, trẻ có nhu cầu tìm hiểu và cần những câu trả lời rõ ràng, hợp lý từ người lớn, tránh sự lấp liếm hay trả lời qua loa.
Trẻ em tiểu học đang trong giai đoạn hình thành và phát triển toàn diện về sinh lý, tâm lý và xã hội, đồng thời bắt đầu gia nhập vào các mối quan hệ xã hội Vì vậy, học sinh ở độ tuổi này chưa đủ ý thức và phẩm chất của một công dân, nên rất cần sự bảo trợ và hỗ trợ từ người lớn, gia đình, nhà trường và cộng đồng.
Học sinh tiểu học có khả năng thích nghi nhanh và tiếp nhận cái mới, nhưng thường thiếu sự tập trung và khả năng ghi nhớ có chủ đích Trẻ em trong độ tuổi này có trí nhớ trực quan phát triển hơn trí nhớ từ ngữ, nghĩa là các em dễ dàng mô tả hình ảnh như chim bồ câu hơn là hiểu định nghĩa bằng lời nói Tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy cụ thể, dựa vào các đặc điểm trực quan của đối tượng Trong quá trình phát triển tư duy, trẻ em sẽ chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy khái quát khi lên lớp cao hơn Các em thường chú ý đến những môn học có đồ dùng, tranh ảnh sinh động và có sự hướng dẫn từ giáo viên Tuy nhiên, trẻ vẫn còn thiếu sự tập trung, dễ xúc động và có khả năng quên rất nhanh.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần nắm vững đặc điểm của lớp ghép để đảm bảo tính trực quan thông qua việc sử dụng người thực và việc thực Việc áp dụng phương pháp dạy học hợp tác hành động giúp phát triển tư duy cho học sinh Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh nâng cao khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cũng như khả năng phán đoán và suy luận thông qua các hoạt động tương tác với thầy cô và bạn bè.
Tình cảm và mối quan hệ xã hội là yếu tố quan trọng trong sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học Ở lứa tuổi này, tình cảm tích cực giúp trẻ em nâng cao nhận thức và thúc đẩy hành động đúng đắn Trẻ em thường có đời sống xúc cảm phong phú, nhanh chóng làm quen với bạn bè mới và cảm thấy tự hào khi được gia nhập các hoạt động tập thể Các em đã bắt đầu biết điều khiển tâm trạng và có khả năng che giấu cảm xúc khi cần thiết Tâm trạng vui tươi, sảng khoái của học sinh tiểu học là điều kiện thuận lợi để giáo dục đạo đức và hình thành phẩm chất trí tuệ cần thiết cho các em.
Nghiên cứu tâm lý học sinh dân tộc cho thấy họ thường thiếu cố gắng, khả năng phê phán và có xu hướng cứng nhắc trong quá trình nhận thức.
Học sinh có thể học được tính cách hành động trong môi trường lớp, nhưng lại gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới Do đó, giáo viên cần chú trọng phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm Hơn nữa, việc học của các em còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình, địa lý và các yếu tố xã hội khác, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để tạo động lực học tập cho học sinh.
1.5.3 Các ưu thế của đặc điểm tâm lý học sinh lớp 4
Qua nghiên cứu giáo trình “Tâm lý học đại cương” và “Tâm lý học lứa tuổi cùng tâm lý học sư phạm tiểu học”, có thể nhận diện một số đặc điểm tâm lý nổi bật của học sinh lớp 4 Những đặc điểm này bao gồm sự phát triển tư duy, khả năng tự lập ngày càng cao, cùng với nhu cầu giao tiếp và thiết lập mối quan hệ xã hội Học sinh lớp 4 cũng bắt đầu thể hiện tính cách riêng và có sự nhạy cảm hơn với cảm xúc của người khác, đồng thời cần sự khích lệ từ thầy cô và gia đình để phát triển toàn diện.
- Tƣ duy: Bắt đầu biết khái quát hoá lý luận Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học
Tưởng tượng tái tạo ở trẻ em đã bắt đầu hoàn thiện, khi những hình ảnh từ quá khứ được biến đổi thành những hình ảnh mới Vào giai đoạn cuối tuổi tiểu học, khả năng tưởng tượng sáng tạo của trẻ phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua việc làm thơ, viết văn và vẽ tranh Đặc biệt, trong giai đoạn này, tưởng tượng của trẻ bị ảnh hưởng sâu sắc bởi các xúc cảm và tình cảm, khiến cho những hình ảnh, sự việc và hiện tượng đều gắn liền với những rung động cảm xúc của các em.
Thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi học tập môn toán nhằm phát triển năng lực toán học trong dạy học chủ đề phân số cho học sinh lớp 4 ở trường Tiều học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
triển năng lực toán học trong dạy học chủ đề phân số cho học sinh lớp
4 ở trường Tiều học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
1.6.1 Vài nét về trường Tiểu học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Trường Tiểu học Gia Cẩm, được thành lập vào năm 1989 theo quyết định của UBND Thành phố Việt Trì, đã tách ra từ trường phổ thông cơ sở Gia Cẩm Sau 20 năm phát triển, trường hiện là cơ sở giáo dục tiểu học lớn nhất tỉnh Phú Thọ với 32 lớp và 1123 học sinh Đội ngũ giáo viên gồm 55 cán bộ, trong đó 91,2% có trình độ trên chuẩn, đảm bảo chất lượng giảng dạy cao.
Có 5 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia Trường tổ chức 100% học sinh đƣợc học 10 buổi/tuần 100% học sinh đƣợc học môn ngoại ngữ Tiếng Anh.Là một trong những trường Tiểu học đầu tiên của Tỉnh Phú Thọ được công nhận là trường chuẩn quốc gia giai đoạn 1996 – 2000 Đội ngũ giáo viên: 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học trong đó hơn
Trường có 30% giáo viên có trình độ Thạc sĩ, trong đó bao gồm các nhà giáo ưu tú được tuyển chọn từ những trường THCS uy tín của TỉnhThành Các giáo viên này không chỉ có năng lực chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm ôn thi học sinh giỏi, du học quốc tế, mà còn có phẩm chất đạo đức tốt và tâm huyết với nghề Họ luôn thể hiện phong cách ứng xử thân thiện với học sinh và phụ huynh Bên cạnh đó, trường còn mời đội ngũ giáo viên nước ngoài có kinh nghiệm giảng dạy, tạo môi trường học tập thân thiện và hiệu quả.
Xây dựng nhà trường thành một đơn vị giáo dục chất lượng cao là mục tiêu quan trọng, phù hợp với tinh thần số 07 của Sở Giáo dục, nhằm phát triển giáo dục với tiêu chuẩn chất lượng cao.
Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ, đồng thời trang bị các kỹ năng cơ bản Điều này nhằm nâng cao năng lực cá nhân, khuyến khích tính năng động, sáng tạo, ý chí vươn lên và khả năng thích ứng cao.
Để đạt điểm cao trong các kỳ thi học sinh giỏi và thi vào lớp 6 THCS, học sinh cần trang bị kiến thức cơ bản theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT Việc này không chỉ giúp các em thi đỗ vào lớp 6 các trường THCS Chuyên mà còn vào những trường THCS chất lượng cao tại tỉnh Thành.
Giáo dục toàn diện là sự kết hợp giữa việc cung cấp kiến thức chuẩn và việc chú trọng đến giáo dục đạo đức Bên cạnh đó, cần rèn luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và ngoại khóa, cũng như bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.
Phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh là rất quan trọng, giúp khơi dậy những ý tưởng độc đáo và khả năng tiềm ẩn của các em Điều này không chỉ tăng cường kỹ năng thuyết trình mà còn rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm, từ đó góp phần vào sự thành công của học sinh trong học tập và cuộc sống.
Giao lưu và hội nhập quốc tế được thúc đẩy thông qua việc chú trọng dạy môn ngoại ngữ, tập trung vào bốn kỹ năng cơ bản, giúp học sinh có khả năng giao tiếp hiệu quả với bạn bè quốc tế Đồng thời, việc liên kết với một số trường quốc tế tạo cơ hội cho học sinh làm quen với môi trường giáo dục đạt chuẩn quốc tế.
Để nâng cao tâm lý học đường, việc hợp tác với các trung tâm tư vấn tâm lý giáo dục là rất quan trọng Sự hỗ trợ này giúp học sinh phát triển tâm thế học tập thân thiện, tự tin và thoải mái, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.
1.6.2 Thực trạng sử dụng trò chơi học tập môn toán nhằm phát triển năng lực toán học trong dạy học chủ đề phân số cho HS lớp 4 của trường Tiểu học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Tại trường Tiểu học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong môn toán, đặc biệt là chủ đề phân số, đang gặp nhiều thách thức Học sinh lớp 4 chưa được tiếp cận đầy đủ với các phương pháp học tập sáng tạo, dẫn đến hiệu quả học tập chưa cao Cần có sự cải tiến trong việc áp dụng trò chơi vào giảng dạy để kích thích sự hứng thú và tăng cường khả năng tiếp thu kiến thức cho học sinh.
- GV đang giảng dạy tại trường, tổng số 41 GV
- HS các khổi lớp 4 gần 400 em học sinh của trường Tiểu học Gia Cẩm, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Giáo viên: o Sự nhận thức về việc thiết kế trò chơi học tập phát triển năng lực
Việc sử dụng trò chơi học tập để phát triển năng lực học sinh trong môn Toán lớp 4, đặc biệt là chủ đề phân số, mang lại nhiều thuận lợi và khó khăn Những thuận lợi bao gồm việc kích thích sự hứng thú và tạo động lực học tập cho học sinh, trong khi những khó khăn có thể liên quan đến việc thiết kế trò chơi phù hợp và đảm bảo tính hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức Ngoài ra, ý kiến của giáo viên về cách thiết kế và áp dụng trò chơi học tập cũng rất đa dạng, góp phần vào việc cải thiện phương pháp dạy và học trong môn Toán.
- Học sinh: Chất lƣợng học tập các nội dung chủ đề phân số trong môn Toán lớp 4
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp thống kê toán học
1.6.3 Phân tích kết quả khảo sát thực trạng
1.6.3.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Toán chủ đề phân số lớp 4
Theo khảo sát, 100% giáo viên trường Tiểu học đều cho rằng chủ đề phân số lớp 4 rất quan trọng và khó khăn, do có nhiều dạng toán khác nhau Hơn nữa, hình thức trình bày mới cũng khiến nhiều học sinh gặp khó khăn khi tiếp cận kiến thức về phân số.
Phần lớn giáo viên khi thiết kế và sử dụng trò chơi học tập trong môn Toán đều nhận thấy sự hứng thú và tích cực của học sinh, tạo ra lớp học sinh động (98%) Tuy nhiên, họ cũng gặp khó khăn như thiếu tài liệu về trò chơi học tập liên quan đến phân số và khó quản lý nề nếp lớp học Đặc biệt, 50% giáo viên cho rằng việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập để phát triển năng lực học sinh tốn nhiều thời gian và công sức Do đó, hầu hết giáo viên tham khảo từ sách giáo viên hoặc tự thiết kế, ít khi tham khảo ý kiến từ đồng nghiệp Mục đích chính của việc sử dụng trò chơi học tập ở trường Tiểu học là củng cố kiến thức, trong khi việc khởi động để gây hứng thú cho học sinh trước bài mới ít được chú trọng Đến 95% giáo viên cho rằng cần có điều kiện đảm bảo cho việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển năng lực học sinh.