Tính cấp thiết của đề tài
Kỹ năng bảo vệ bản thân là hiểu biết cần thiết giúp trẻ em nhận thức về môi trường xung quanh và bảo vệ chính mình khỏi những nguy hiểm Trong độ tuổi từ 4 đến 12, trẻ dễ gặp phải rủi ro do tính hiếu kỳ và thiếu kỹ năng tự bảo vệ Hiện nay, nhiều trẻ em trở nên thụ động, không biết cách ứng phó với nguy cơ, thường phụ thuộc vào người lớn và thiếu kỹ năng giao tiếp Sự lo lắng của cha mẹ khi trẻ rời xa tầm mắt mà không giải thích rõ ràng về nguy cơ có thể dẫn đến sự tò mò, khiến trẻ muốn khám phá hơn Nếu không được trang bị kiến thức cần thiết để nhận diện và ứng phó với thách thức, trẻ có thể gặp phải rủi ro trong cuộc sống Thống kê cho thấy, từ 2015 đến 2019, cả nước ghi nhận 8.442 vụ xâm hại trẻ em, trong đó có 6.432 trường hợp xâm hại tình dục, cho thấy sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho trẻ.
857 trẻ bị bạo lực; 106 trẻ bị mua bán, bắt cóc, chiếm đoạt; 1.314 trẻ bị xâm hại bằng các hình thức khác.”
Trẻ em cần cảm thấy an toàn trong gia đình, trường học và cộng đồng, nhưng kỷ luật bạo lực vẫn phổ biến ở Việt Nam, với 68,4% trẻ em từ 1-14 tuổi báo cáo bị bạo hành bởi cha mẹ hoặc người chăm sóc Nhiều gia đình sử dụng bạo lực để thiết lập hệ thống phân cấp nam giới và củng cố nam tính Hành vi này chịu ảnh hưởng từ khả năng tài chính, trình độ học vấn của cha mẹ và các vấn đề như lạm dụng rượu hoặc ma túy.
Tất cả trẻ em đều có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức bạo hành, không phân biệt bản chất hay mức độ nghiêm trọng của hành vi Bạo hành có thể gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến sự phát triển và sức khỏe tâm lý của trẻ.
2 hại cho trẻ em, giảm lòng tự trọng, sự tôn trọng nhân phẩm và cản trở sự phát triển của trẻ
Trong năm 2017, cả nước ghi nhận 1.592 vụ xâm hại trẻ em với 1.757 đối tượng, trong đó 1.642 trẻ em bị bạo lực xâm hại, chiếm 85% là xâm hại tình dục Năm 2018, số vụ xâm hại trẻ em giảm 5% xuống còn 1.547 vụ, với 1.579 trẻ em bị xâm hại, trong đó 1.293 trường hợp là xâm hại tình dục Từ năm 2017 đến 2018, có tổng cộng 2.643 vụ xâm hại tình dục với 2.690 trẻ em Bên cạnh đó, tình trạng bạo hành trong trường học từ giáo viên cũng gây bức xúc, với nhiều vụ việc như giáo viên bắt học sinh liếm ghế hay tát học sinh đến mức phải nhập viện Vi phạm pháp luật và bạo lực học đường vẫn diễn ra phức tạp ở một số địa phương, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tinh thần học sinh, gây lo ngại trong xã hội.
Học sinh tiểu học, ở lứa tuổi nhi đồng, đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách cùng thói quen cơ bản Tuy nhiên, các em chưa có khả năng lường trước những nguy hiểm có thể xảy ra, dễ dàng rơi vào các tình huống nguy hiểm Do đó, việc giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân là rất quan trọng, giúp các em hiểu và áp dụng kiến thức này vào thực tiễn, từ đó có thể ứng phó với nhiều tình huống trong cuộc sống, đảm bảo an toàn cho bản thân.
Trường học đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh, với giáo viên là người hướng dẫn phù hợp Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm” để nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa về khoa học
Làm sáng tỏ cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp
4, thông qua hoạt động trải nghiệm, vai trò chức năng của việc giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh Tiểu học.
Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thức trạng thông qua các yếu tố bảo vệ bản thân đó đề xuất
- Thiết kế các chủ bảo vệ bản thân để giáo dục cho học sinh lớp 4, thông qua hoạt động trải nghiệm
- Đề xuất các nguyên tắc để xây dựng chủ đề bảo vệ bản thân cho học sinh lớp
4, thông qua hoạt động trải nghiệm.
Mục tiêu nghiên cứu
Để trang bị cho học sinh lớp 4 kỹ năng bảo vệ bản thân, cần đề xuất một số biện pháp giáo dục thông qua hoạt động trải nghiệm Những biện pháp này nhằm giúp các em nhận diện nguy cơ bị bắt nạt, ứng phó tích cực và tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác Qua đó, học sinh sẽ có được kiến thức cần thiết để bảo vệ bản thân một cách an toàn và lành mạnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt đọng trải nghiệm
- Thực trạng giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
- Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm và tổ chức thực nghiệm sƣ phạm.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
6.1.1 Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quá trình giáo dục ở trường tiểu học là một hệ thống toàn diện với các thành tố liên kết chặt chẽ Những thành tố này không tồn tại độc lập mà có sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau Sự phát triển của từng thành tố là cơ sở cho sự phát triển của các thành tố khác Do đó, nghiên cứu giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 cần xác định các thành tố cơ bản quy định đặc trưng của môi trường dạy học tích hợp.
6.1.2 Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu
Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học giáo dục nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gắn kết nghiên cứu với thực tiễn giáo dục, nhằm phục vụ hiệu quả cho sự nghiệp giáo dục của đất nước.
Thực tiễn giáo dục không chỉ là nguồn gốc cho các đề tài nghiên cứu mà còn là động lực thúc đẩy quá trình triển khai nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo Các mâu thuẫn trong thực tiễn giáo dục cung cấp gợi ý cho các đề tài nghiên cứu, trong khi kết quả nghiên cứu lại được ứng dụng để cải thiện thực tiễn này Do đó, thực tiễn giáo dục đóng vai trò là nguồn gốc, động lực, tiêu chuẩn và mục đích của toàn bộ quá trình nghiên cứu khoa học giáo dục.
Sư phạm tích hợp là một quan điểm giáo dục nhằm phát triển năng lực cho người học, tận dụng kinh nghiệm và vốn sống của họ Phương pháp này giúp học sinh liên kết kiến thức và kỹ năng từ các môn học khác nhau để giải quyết hiệu quả các tình huống phức tạp trong cuộc sống.
Tiếp cận năng lực tập trung vào hệ thống năng lực theo chuẩn đầu ra cho học sinh tiểu học bao gồm các năng lực học tập, năng lực định hướng phát triển, phát triển cộng đồng nghề và xã hội, cùng với năng lực phát triển cá nhân Việc giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học không chỉ giúp các em tích lũy kiến thức về kỹ năng sống mà còn thông qua các hoạt động cụ thể, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của các em.
5 thể, sử dụng kiến thức đã học giải quyết các vấn đề, các tình huống xảy ra trong cuộc sống
Tiếp cận phát triển giáo dục chú trọng vào việc khai thác năng lực tiềm ẩn và mở rộng hiểu biết của học sinh, thay vì chỉ tập trung vào việc tiếp thu kiến thức môn học Trong mô hình này, học sinh được đặt ở trung tâm, trong khi giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn, giúp học sinh tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề và thực hành Mục tiêu là tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo Đề tài này áp dụng cách tiếp cận nhằm giáo dục và bảo vệ bản thân, phát huy năng lực của học sinh.
Liên kết và thiết lập mối quan hệ giữa các hệ phương pháp và quy trình của các chuyên ngành khác nhau là rất quan trọng Việc đọc tài liệu, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu liên quan đến tâm lý học, giáo dục học, lý thuyết về trò chơi và đổi mới phương pháp dạy học sẽ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Các phương pháp nghiên cứu
Bài viết này sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống hóa và khái quát hóa lý thuyết để rút ra các kết luận khoa học Những kết luận này sẽ làm cơ sở cho việc khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó thiết kế các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại cho học sinh tiểu học.
6.2.1 Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập ý kiến từ học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh tiểu học nhằm đánh giá mức độ hiểu biết, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại cho học sinh tại trường tiểu học thành phố Việt Trì.
6.2.2 Phương pháp trao đổi, trò chuyện
Phương pháp này được áp dụng để hỗ trợ cho quá trình điều tra, thông qua việc trao đổi và trò chuyện với học sinh, giáo viên và phụ huynh nhằm thu thập thông tin bổ ích.
Trong quá trình điều tra, có 6 vấn đề quan trọng cần xem xét: tâm tư, tình cảm, quan điểm, hoàn cảnh sống, và điều kiện kinh tế gia đình của học sinh Những yếu tố này sẽ giúp chính xác hóa kết quả điều tra và cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình thực tế.
6.2.3 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ trực tiếp các cán bộ công an, quản lý giáo dục, giáo viên và chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục phòng chống xâm hại cho học sinh tiểu học tại tỉnh Phú Thọ nhằm điều tra và thu thập ý kiến về đề tài Phương pháp này tận dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, giúp bổ sung và kiểm tra lẫn nhau để đạt được ý kiến đa số, khách quan về vấn đề khoa học này.
Phương pháp quan sát trong nghiên cứu này bao gồm cả quan sát có chủ định và không chủ định, nhằm thu thập thông tin về thái độ, hành vi và những khó khăn của học sinh tiểu học trong việc phát triển kỹ năng phòng chống xâm hại.
6.2.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu chủ động, cho phép can thiệp có ý thức vào quá trình tự nhiên nhằm đạt được mục tiêu mong muốn.
Dựa trên giả thuyết khoa học, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường tiểu học nhằm kiểm tra tính khoa học và khả thi của các hoạt động phòng chống xâm hại Kết quả cho thấy các biện pháp này có hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức và bảo vệ trẻ em khỏi những nguy cơ xâm hại.
6.2.6 Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Mục đích của tổng kết kinh nghiệm giáo dục là:
+ Tìm hiểu bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân và cách giải quyết những tình huống giáo dục đã xảy ra trong gia đình, trường học hay địa phương
Để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại cho học sinh tiểu học, cần tổng kết và phân tích những nguyên nhân dẫn đến sai lầm và thất bại trong quá trình này Việc nhận diện và loại trừ những khuyết điểm có thể lặp lại sẽ giúp cải thiện chất lượng giảng dạy, đồng thời trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ mình.
6.2.7 Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Nghiên cứu một số chân dung học sinh trường tiểu học cho thấy, nhờ áp dụng các biện pháp tăng cường xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình, các em đã được trang bị những kỹ năng cần thiết để phòng chống xâm hại.
Nhóm phương pháp nghiên cứu toán học
Việc áp dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích số liệu là nền tảng quan trọng trong việc đánh giá thực trạng và tổ chức các thí nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi của các chủ đề giáo dục mà đề tài đề xuất.
Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận kiến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục viết tắt, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
Chương 3:Một số biện pháp giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm và tổ chức thực nghiệm
SỞ LÍ LUẬN GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ BẢN THÂN CHO HỌC SINH LỚP 4 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Trong những năm gần đây, xâm hại trẻ em đã trở thành một vấn đề xã hội nghiêm trọng, thu hút sự chú ý của nhiều tổ chức và cá nhân trên toàn cầu, bao gồm UNICEF và UNESCO Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng đáng báo động về tình trạng này Các bậc cha mẹ cần có trách nhiệm bảo vệ con cái khỏi mọi hình thức xâm hại tình dục Không ai, từ cha mẹ, anh em, thầy cô đến người lạ, có quyền lạm dụng trẻ em.
Hội nghị thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển về trẻ em đã tuyên bố:
Tất cả trẻ em đều trong trắng, dễ bị tổn thương và cần sự bảo vệ Các em cần được sống trong môi trường vui tươi, an toàn để phát triển toàn diện về tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp và giá trị đạo đức Chương trình giáo dục tại Nga chú trọng đến việc trang bị kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em và phụ huynh, đồng thời luật bảo vệ an toàn cho trẻ em được áp dụng rộng rãi Tại Mỹ, cha mẹ cũng giáo dục trẻ về các quy tắc an toàn từ sớm, bao gồm cách nhận diện "kẻ thủ đoạn" Việc bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ quan trọng, cần sự hợp tác và cam kết từ toàn xã hội.
Để giữ an toàn cho trẻ, việc giáo dục về những "kẻ thủ đoạn" là rất quan trọng, nhằm giúp trẻ nhận diện tình huống nguy hiểm mà không đánh đồng người lạ với mối đe dọa Safely Ever After khuyến khích các bậc phụ huynh nói chuyện với con cái về những dấu hiệu bất thường, như khi một người lớn yêu cầu trẻ giúp đỡ trong tình huống có người lớn khác xung quanh Tại các nước Châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á và Việt Nam, việc nghiên cứu và áp dụng giáo dục kỹ năng sống, bao gồm kỹ năng an toàn và tự bảo vệ, ngày càng được quan tâm hơn.
Mọi sự vật xung quanh đều thu hút sự chú ý của trẻ, tạo cơ hội để mở rộng kiến thức Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn những mối nguy hiểm không lường trước Do đó, việc trang bị kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ là rất quan trọng, giúp trẻ an toàn hơn và tự tin khám phá thế giới đa dạng xung quanh.
Trong cuốn sách "Nuôi dạy những đứa trẻ có thể tự bảo vệ mình" của tác giả Debbie và Mike Gardert, được xuất bản bởi McGraw Hill, Mỹ, hai tác giả cung cấp phương pháp giúp trẻ nhận diện và thoát khỏi những tình huống nguy hiểm Họ hướng dẫn cách để trẻ có thể đưa ra quyết định thông minh nhằm bảo vệ an toàn cho bản thân khi không có sự giám sát của người lớn.
Trong bài viết "Phương pháp dạy kĩ năng an toàn cho trẻ nhỏ" của tác giả Sandy K Wurtele và Julie Sarno Owens từ khoa Tâm lý, Đại học Colorado Springs, nghiên cứu trên 406 trẻ mẫu giáo nhằm đánh giá mức độ kĩ năng an toàn cá nhân và phòng chống lạm dụng tình dục Nghiên cứu này đã đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng an toàn cho trẻ, giúp bảo vệ các em khỏi các nguy cơ tiềm ẩn.
Vào năm 2012, nghiên cứu “Giáo dục kĩ năng an toàn cho trẻ mẫu giáo” của giảng viên trường Đại học Sư phạm Ulianov đã chỉ ra sự thụ động của trẻ em khi đối mặt với nguy hiểm Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo viên và phụ huynh trong việc lựa chọn các hình thức và biện pháp giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ Qua đó, cần dạy trẻ cách phòng tránh những mối đe dọa và nguy hiểm trong cuộc sống thực tế.
10 gặp phải thì trẻ có thể biết những cách xử lý và tự bảo vệ mình
Hội nghị giáo dục thế giới họp tại Senegan tháng 4 năm 2000 đã thông qua kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người gồm 6 mục tiêu
Mục tiêu chính là đảm bảo rằng nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng, thông qua việc tạo điều kiện bình đẳng trong việc tiếp cận các chương trình học tập và kỹ năng sống phù hợp.
Hiện nay, hơn 155 quốc gia trên thế giới đã chú trọng đến việc tích hợp kỹ năng sống vào giáo dục, với 143 quốc gia đã đưa vào chương trình chính khóa ở bậc Tiểu học và Trung học Việc giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh được thực hiện qua ba hình thức: kỹ năng sống như một môn học riêng biệt, tích hợp vào một môn học chính, hoặc tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình học.
Biện pháp trò chơi là phương pháp đầu tiên được lựa chọn để giáo dục kỹ năng an toàn cho trẻ em từ 6-11 tuổi tại các trường tiểu học ở Cộng hòa Liên Bang Nga Thông qua trò chơi, trẻ sẽ học được các hành vi tự tin để xử lý tình huống nguy hiểm Trước khi tham gia trò chơi, trẻ cần thảo luận về các tình huống nguy hiểm, phân tích và lựa chọn hành vi đúng để tránh những hậu quả không mong muốn Do đó, việc giáo dục kỹ năng an toàn cho học sinh tiểu học là rất cần thiết, giúp trẻ ứng phó hiệu quả với các tình huống trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
1.1.2 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nội dung giáo dục đã chú trọng đến việc hình thành nhân cách và ứng xử của con người, điều này được thể hiện qua cao dao và tục ngữ Quan điểm "học để làm người" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc trang bị kiến thức, thái độ và kỹ năng cần thiết cho học sinh để họ có thể hòa nhập vào xã hội Tuy nhiên, những nội dung này chưa được gọi là giáo dục kỹ năng sống, bởi vì xã hội thời điểm đó chưa đối mặt với những thách thức và rủi ro như hiện nay.
Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em nhấn mạnh rằng trẻ em cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt do chưa phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ, cả trước và sau khi ra đời Cha mẹ là những người chịu trách nhiệm chính trong việc đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cho trẻ.
Trong việc nuôi dạy trẻ em, trách nhiệm của chúng ta là tôn trọng và bảo vệ các em khỏi mọi hình thức tổn hại Không ai, bao gồm cả cha mẹ, thầy cô và người chăm sóc, được phép ngược đãi trẻ em về mặt thể chất, ngôn ngữ hay tình cảm.
Vào ngày 7/3/2017, Bộ GD&ĐT và Báo Nhi đồng đã phối hợp triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trên toàn quốc, nhằm giúp các em bảo vệ bản thân trước tình trạng xâm hại và bắt cóc Chương trình sẽ được theo dõi và giám sát bởi Vụ Công tác Học sinh Sinh viên, bao gồm các bài tập thực hành dễ thực hiện Tuy nhiên, hiện tại, chương trình chỉ đang được thử nghiệm tại 10 trường tiểu học ở Hà Nội, 3 trường ở Nha Trang và 3 trường ở TP.HCM.
Dự án “Giáo dục kĩ năng để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thiếu niên trong và ngoài nhà trường” được thực hiện bởi Qũy Nhi Đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam Nhiều cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước đã tiến hành giáo dục kỹ năng sống gắn với các vấn đề xã hội như phòng chống ma túy, mại dâm, tai nạn thương tích, bạo lực học đường và bảo vệ môi trường Giáo dục phổ thông ở Việt Nam đã được đổi mới về nội dung, mục tiêu và phương pháp học, với tiêu chí "Học để biết, học để làm, học để khẳng định, học để cùng chung sống" Đặc biệt, rèn kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong năm nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai đoạn 2008-2020.
Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
Kỹ năng là một chủ đề được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, với những quan điểm đa dạng Trên thế giới, các nhà nghiên cứu như A.V Kuruteski, A.G Coovaliôv, N.Đ Leevitov, và G.G Goolubev đã đóng góp nhiều ý kiến Tại Việt Nam, những tác giả như Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, và Nguyễn Anhs Tuyết cũng đã đưa ra các vấn đề cơ bản liên quan đến khái niệm kỹ năng.
15 năng, các giai đoạn hình thành kĩ năng
Về khái nhiệm kĩ năng có thể nêu một số ý kiến nhƣ sau:
A.V.Peetrovxki nhận định “ Kĩ năng là sự vận dụng những tri thức, kĩ xảo để có thể lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra”
Kĩ năng được định nghĩa bởi Theo K K Platonôv là khả năng của con người thực hiện một hoạt động nào đó dựa trên kinh nghiệm đã tích lũy trước đó.
Theo “ Đại từ Tiếng Việt” : Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến tức thu nhập đƣợc vào thực tế
Kỹ năng được hiểu theo hai nghĩa, với nội hàm rộng và hẹp khác nhau Cụ thể, kỹ năng là khả năng áp dụng kiến thức và hiểu biết để thực hiện các công việc, bao gồm cả những nhiệm vụ nghề nghiệp kỹ thuật, chuyên môn, cũng như các hoạt động liên quan đến cảm xúc, sinh tồn và giao tiếp.
Song có thể khái quát lại thành hai cách đặt vấn đề khác nhau nhƣ sau:
Quan điểm thứ nhất: Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác, hành động
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: “Kỹnăng là mặt kỹ thuật của hành động conngười nắm được cách thức hành động tức là hành động có kỹ năng”
Theo tác giả V A Kruteski trong quyển Tâm lý học năm 1980, cho rằng:“Kỹ nănglà các phương thức thực hiện hoạt động- cái mà con người lĩnh hội được”.A
G Kovaliov thì nhấn mạnh: “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phùhợp với mục đích và điều kiện của hành động”
Kỹ năng được coi là công cụ thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện mà con người đã nắm vững Để thực hiện hành động, con người cần có tri thức về hành động, bao gồm hiểu biết về mục đích, cách thức, phương tiện và điều kiện cần thiết Khi nắm vững tri thức này, con người có thể thực hiện các hành động đáp ứng yêu cầu thực tiễn, từ đó hình thành kỹ năng hành động Mức độ thành thạo của kỹ năng phụ thuộc vào khả năng hiểu biết tri thức về hành động và khả năng áp dụng chúng vào thực tế.
Quan điểm thứ hai: Xem xét kỹ năng nghiêng về năng lực của con người
Theo quan điểm của K K Platônôp: “Kỹ năng là khả năng của con người
16 thựchiện một hoạt động bất kì nào đó hay là các hành động trên cơ sở của kinh nghiệm cũ”
N D Levitov quan niệm rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện cókết quả một động tácnào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”
Kỹ năng, theo định nghĩa của tác giả Vũ Dũng, là khả năng áp dụng hiệu quả những kiến thức về phương pháp hành động mà cá nhân đã tiếp thu để hoàn thành các nhiệm vụ tương ứng.
Theo Huỳnh Văn Sơn, kỹ năng được định nghĩa là khả năng thực hiện hiệu quả một hành động thông qua việc áp dụng tri thức và kinh nghiệm sẵn có, nhằm hành động phù hợp với các điều kiện cho phép Kỹ năng không chỉ đơn thuần là khía cạnh kỹ thuật mà còn phản ánh năng lực của con người.
Kỹ năng là hành động tự giác được thực hiện dựa trên kiến thức công việc, khả năng vận động và các yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội của cá nhân, bao gồm nhu cầu tình cảm, ý chí, tính tích cực và giá trị bên trong.
Theo quan điểm thứ hai, kỹ năng không chỉ là kỹ thuật hành động mà còn là khả năng của con người trong việc thực hiện công việc và giải quyết vấn đề, bao gồm cả tri thức và kỹ thuật Kỹ năng được hiểu là sự kết hợp giữa tính ổn định và tính mềm dẻo, cho phép con người thể hiện sự sáng tạo trong hoạt động thực tiễn Từ đó, chúng tôi kết luận rằng kỹ năng là khả năng linh hoạt vận dụng tri thức và kinh nghiệm để giải quyết vấn đề một cách hợp lý trong các điều kiện thích hợp.
Kỹ năng phải liên quan chặt chẽ đến hành động cụ thể và luôn được nhận thức Theo K.K Platonov, cơ sở tâm lý của kỹ năng là sự hiểu biết về mối quan hệ giữa mục đích hành động, các điều kiện và phương thức thực hiện Hành động chưa thể coi là kỹ năng nếu còn mắc lỗi và vụng về P.B Gurvitr nhấn mạnh rằng một dấu hiệu đặc trưng của kỹ năng là khả năng điều chỉnh hành động theo các điều kiện thay đổi.
Kỹ năng được hình thành từ tri thức và kỹ xảo, giúp người sở hữu không chỉ đạt kết quả trong một hoàn cảnh cụ thể mà còn có khả năng thành công trong nhiều điều kiện khác nhau.
Nhƣ vậy khi xem xét kỹ năng, có thể nhận thấy kĩ năng bao gồm bốn đặc điểm sau:
Tính đúng đắn là việc tuân thủ và thực hiện chính xác các yêu cầu khách quan liên quan đến kỹ năng, bao gồm tri thức, tốc độ, thao tác và kỹ thuật hành động.
Tính thành thục là khả năng vận dụng linh hoạt các thao tác kĩ năng phù hợp với mục đích và điều kiện cụ thể của hoạt động Điều này được thể hiện qua sự thành thạo, tốc độ thực hiện từng thao tác, cũng như sự kết hợp hợp lý về số lượng và trình tự các thao tác mà không có thao tác thừa Tác giả Nguyễn Đức Hưởng đã đề xuất các chỉ báo để đánh giá mức độ thuần thục và thành thạo của các kĩ năng.
+Mức độ hiểu biết về hành động và các thao tác cấu thành hành động
+Tốc độ thực hiện hành động, thực hiện các thao tác cấu thành hành động +Tính nhịp nhàng trong phối hợp các thao tác hành động
Để đánh giá kỹ năng một cách chính xác, cần sử dụng tổng hợp nhiều chỉ báo khác nhau Việc chỉ dựa vào một chỉ báo đơn lẻ có thể dẫn đến hiểu lầm, chẳng hạn như nhầm lẫn giữa người có tri thức, người hành động nhanh, và người làm việc hiệu quả với người có kỹ năng thực sự.
Đặc điểm giáo dục kĩ năng bảo vệ bản của học sinh tiểu học
1.3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học
1.3.1.1 Đặc điểm về mặt cơ thể
Hệ xương của trẻ em đang trong thời kỳ phát triển, với nhiều mô sụn và xương dễ bị cong vẹo hoặc gãy dập Do đó, các nhà giáo dục, bao gồm cả cha mẹ và thầy cô, cần chú ý và hướng dẫn trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi lành mạnh và an toàn để bảo vệ sức khỏe xương khớp của các em.
Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của hệ cơ, trẻ em rất yêu thích các trò chơi vận động như chạy, nhảy và nô đùa Do đó, các nhà giáo dục cần thiết kế các hoạt động vận động từ đơn giản đến phức tạp, đồng thời đảm bảo an toàn cho trẻ trong quá trình chơi.
Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện, khiến tư duy của trẻ chuyển từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng và trừu tượng Điều này tạo nên sự hứng thú của các em với các trò chơi trí tuệ như đố vui và các cuộc thi trí tuệ Các nhà giáo dục nên tận dụng cơ sinh lý này để thu hút trẻ bằng những câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
1.3.1.2 Sự phát triển về quá trình nhận thức a Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác, đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện
Tri giác của học sinh tiểu học thường mang tính đại thể và không ổn định, gắn liền với hành động trực quan ở đầu tuổi tiểu học Đến cuối tuổi tiểu học, tri giác bắt đầu có tính xúc cảm, trẻ em thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ và hấp dẫn Tri giác của trẻ ngày càng trở nên có mục đích và phương hướng rõ ràng, thể hiện qua việc lập kế hoạch học tập, sắp xếp công việc nhà và giải quyết bài tập từ dễ đến khó Do đó, cần thu hút trẻ bằng các hoạt động mới mẻ, sinh động và đầy màu sắc để phát triển tri giác của các em.
35 đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác b Nhận thức lí tính
Tư duy là quá trình mang đậm màu sắc xúc cảm và chủ yếu thể hiện qua tư duy trực quan hành động Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ cụ thể sang trừu tượng khái quát, với khả năng khái quát hóa phát triển theo độ tuổi Ở lớp 4 và 5, học sinh bắt đầu biết khái quát hóa lý luận, nhưng hoạt động phân tích và tổng hợp kiến thức vẫn còn sơ đẳng ở phần lớn học sinh tiểu học.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú, nhưng vẫn có những đặc điểm nổi bật Ở đầu tuổi tiểu học, hình ảnh tưởng tượng của trẻ còn đơn giản và dễ thay đổi Khi tiến vào giai đoạn giữa, trẻ bắt đầu tái tạo hình ảnh cũ thành mới, và đến giai đoạn cuối, khả năng sáng tạo như làm thơ, viết văn và vẽ tranh phát triển mạnh mẽ Tưởng tượng của các em bị chi phối bởi xúc cảm và tình cảm, với những hình ảnh gắn liền với những rung động này Do đó, các nhà giáo dục cần phát triển tư duy và trí tưởng tượng của trẻ bằng cách biến kiến thức khô khan thành hình ảnh có cảm xúc, đặt ra những câu hỏi gợi mở và khuyến khích tham gia vào các hoạt động nhóm, giúp trẻ phát triển nhận thức một cách toàn diện.
* Ngôn ngữ và sự phát triển nhận thức của HSTH
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức của trẻ, giúp cải thiện cảm giác, tri giác, tư duy và tưởng tượng Qua ngôn ngữ, trẻ có thể đánh giá sự phát triển trí tuệ của mình Để phát triển ngôn ngữ, trẻ có thể tiếp cận qua truyện tranh, truyện cổ tích, báo nhi đồng và phim ảnh Ngoài ra, việc kể chuyện, tổ chức viết báo, viết truyện và dạy trẻ viết nhật ký cũng góp phần làm phong phú vốn ngôn ngữ của các em Tất cả những hoạt động này giúp trẻ phát triển ngôn ngữ đa dạng và tinh nhạy hơn.
Tất cả những thử thách mà các em phải đối mặt đều cần sự hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và xã hội Để vượt qua những khó khăn này một cách hiệu quả, việc trang bị kiến thức khoa học là vô cùng quan trọng Sự quan tâm và giúp đỡ từ những người xung quanh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các em phát triển và thành công.
Chú ý và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học là một quá trình quan trọng Ở giai đoạn đầu, chú ý có chủ định của các em còn yếu, với khả năng kiểm soát và điều khiển chú ý hạn chế Trong giai đoạn này, chú ý không chủ định thường chiếm ưu thế, các em chỉ tập trung vào những môn học có đồ dùng trực quan hấp dẫn, như hình ảnh, trò chơi hoặc giáo viên xinh đẹp Khi chú ý có chủ định phát triển, học sinh bắt đầu thể hiện nỗ lực trong việc học, như học thuộc thơ, công thức toán hay bài hát dài Đồng thời, trẻ cũng bắt đầu nhận thức về giới hạn thời gian, biết định lượng thời gian cho từng công việc và cố gắng hoàn thành trong khoảng thời gian quy định, cho thấy sự linh hoạt trong chú ý theo từng độ tuổi.
*Trí nhớ và sự phát triển nhận thức của học sinh
Trí nhớ trực quan hình tƣợng thường chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – lôgic, đặc biệt trong giai đoạn lớp 1 và 2, khi khả năng ghi nhớ máy móc phát triển mạnh mẽ Nhiều học sinh ở độ tuổi này chưa biết cách tổ chức ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết sử dụng các điểm tựa để hỗ trợ việc ghi nhớ, cũng như chưa thành thạo trong việc khái quát hóa hoặc xây dựng dàn bài để ghi nhớ tài liệu hiệu quả.
Trong giai đoạn lớp 4,5, khả năng ghi nhớ và ghi nhớ từ ngữ của học sinh được tăng cường Ghi nhớ có chủ định đã phát triển, nhưng hiệu quả của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ tập trung, sức hấp dẫn của nội dung, và tâm lý của học sinh Do đó, các nhà giáo dục cần hướng dẫn học sinh cách khái quát hóa và đơn giản hóa vấn đề, xác định nội dung quan trọng để ghi nhớ, sử dụng từ ngữ dễ hiểu và tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập.
Ý chí và sự phát triển nhận thức của học sinh tiểu học đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách Ở giai đoạn đầu tiểu học, hành vi của trẻ thường bị ảnh hưởng bởi các yêu cầu từ người lớn, do đó, việc điều chỉnh ý chí và thói quen thực hiện nhiệm vụ là cần thiết để trẻ phát triển một cách toàn diện.
Trẻ em ở độ tuổi tiểu học thường gặp khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra do thiếu ý thức và quyết tâm Mặc dù đến cuối giai đoạn này, các em có khả năng chuyển hóa yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động, nhưng năng lực ý chí của các em vẫn chưa đủ bền vững và chưa trở thành nét tính cách ổn định Do đó, hành vi của trẻ chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
*Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học
Nét tính cách của trẻ em đang dần hình thành, đặc biệt trong môi trường trường học mới lạ, nơi học sinh có thể biểu hiện sự nhút nhát, rụt rè hoặc sôi nổi, mạnh dạn Sau 5 năm học, "tính cách học đường" sẽ dần ổn định và bền vững hơn Việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học có những đặc điểm cơ bản quan trọng.
Nhân cách của trẻ em ở độ tuổi này là một tổng thể hồn nhiên, thể hiện qua những nhận thức, tư tưởng và cảm xúc một cách tự nhiên và chân thật Trong quá trình phát triển, những năng lực và tố chất của các em vẫn chưa được bộc lộ rõ rệt, nhưng nếu được tác động phù hợp, chúng sẽ phát triển mạnh mẽ Đặc biệt, nhân cách của các em đang trong giai đoạn hình thành, và quá trình này không thể diễn ra nhanh chóng Học sinh tiểu học vẫn đang trong giai đoạn phát triển toàn diện, vì vậy nhân cách của các em cần thời gian và môi trường phù hợp để hoàn thiện.
1.3.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
1.3.2.1 Sự phát triển về tình cảm của học sinh tiểu học
Giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
1.4.1 Khái niệm kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học
Giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học là một quá trình quan trọng giúp trẻ nhận thức và ứng phó hiệu quả với các tình huống nguy hiểm trong cuộc sống Mục tiêu của giáo dục này là trang bị cho trẻ em kiến thức và kỹ năng cần thiết để phòng chống hành động tự xâm hại, xâm hại tình dục và bắt cóc Qua đó, học sinh sẽ biết cách nhận diện và đối phó với những mối đe dọa từ môi trường xung quanh, giúp đảm bảo an toàn tâm lý và tinh thần, góp phần vào sự phát triển toàn diện và khỏe mạnh của trẻ.
1.4.2 Mục tiêu giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân
Mục tiêu của giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh trung học là chuyển đổi hành vi từ thói quen sống thụ động sang chủ động, giảm thiểu rủi ro và tác động tiêu cực Giáo dục này được thực hiện thông qua các hoạt động trải nghiệm phong phú, giúp học sinh rèn luyện và áp dụng những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
* Hoạt động 1: Hướng vào người học hiểu được kĩ năng bảo vệ bản thân là gì? Trong đó
Bước 1: Hướng vào khai thác kinh nghiệm của người tham gia để xử lý vấn đề Bước 2: Phản hồi chia sẻ những cách xử lý
* Hoạt động 2: Làm cho người học nắm được kĩ năng bảo vệ bản thân
* Hoạt động 3: Tạo tình huống/ tham gia sân khấu hóa
1.4.3 Tầm quan trọng giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm
Quá trình dạy học và giáo dục là những phần không thể tách rời trong sư phạm toàn diện Giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức khoa học một cách hệ thống mà còn phải đảm bảo hiệu quả giáo dục nhân cách qua các môn học Điều quan trọng là học sinh cần hình thành ý thức, hành vi, và kỹ năng trong các mối quan hệ xã hội, cũng như hiểu biết về chính trị, đạo đức, và pháp luật Đồng thời, giáo viên cũng phải tạo điều kiện để học sinh bổ sung và hoàn thiện kiến thức đã học Do đó, hoạt động ngoài giờ (HĐTN) đóng vai trò quan trọng trong giáo dục học sinh, không kém phần so với các hoạt động trên lớp.
Trẻ em là tương lai của xã hội, vì vậy việc tạo điều kiện cho các em phát triển toàn diện là rất quan trọng Với vai trò là một phụ huynh có con trong độ tuổi học đường, tôi luôn chú trọng đến việc trang bị kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại trường học.
Phụ huynh ngày càng quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh ngay từ khi còn học ở trường Kỹ năng sống giúp học sinh rèn luyện tinh thần tự lập, tinh thần đội nhóm và năng lực cá nhân Mặc dù nhiều trường học nỗ lực phát triển trí tuệ, đạo đức và thể chất cho học sinh, nhưng nền giáo dục hiện tại vẫn chưa đủ tiến bộ để phát huy hết năng lực cá nhân của trẻ Điều này khiến nhà trường và phụ huynh tìm kiếm giải pháp phù hợp Việc trang bị kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học không chỉ giúp trẻ rèn luyện tư duy và ứng xử mà còn nâng cao khả năng xử lý tình huống, từ đó phát triển nhận thức và nhân cách cá nhân trong tương lai.
Rèn luyện kỹ năng sống bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học cần sự nhẫn nại và chấp nhận thử thách, vì trẻ em dễ bị ảnh hưởng nếu không được giáo dục đúng cách Sự hợp tác giữa nhà trường và phụ huynh là rất quan trọng để hướng dẫn các em một cách hiệu quả Sau khi trao đổi với một số phụ huynh, tôi đã chọn ra những phương pháp giáo dục phù hợp với độ tuổi của học sinh cấp 1.
- Dạy cho học sinh cách ứng xử và giao tiếp phù hợp với từng môi trường khác nhau
Ví dụ: ở nhà phụ huynh có thể dạy các em nên chào hỏi người lớn thế nào thì đúng? Nên đối xử với bạn bè sao cho phù hợp?
Hãy tránh việc làm những công việc cá nhân như mặc quần áo, tắm rửa, giặt đồ hay nấu ăn cho các em Thay vào đó, hãy hướng dẫn học sinh học hỏi từ những gì bạn làm, giúp các em phát triển ý thức về trách nhiệm của bản thân.
- Không nên nuông chiều con quá mức, nếu không chúng sẽ rất dễ hƣ hỏng
Dẫn trẻ tham gia các hoạt động ngoài trời không chỉ giúp phát triển thể lực và tầm vóc mà còn nâng cao sức khỏe và khuyến khích trẻ yêu bản thân hơn.
- Những kỹ năng sống quan trọng dành cho học sinh tiểu học
Giáo dục kỹ năng cho học sinh tiểu học cần phương pháp phù hợp theo từng giai đoạn phát triển Việc tạo điều kiện cho trẻ trải nghiệm đa dạng sẽ giúp các em phát triển tốt hơn Dựa trên những kiến thức từ sách vở và khóa học, tôi đánh giá cao một số phương pháp sau đây mà phụ huynh có thể tham khảo để áp dụng hiệu quả.
+ Phương pháp xử lý tình huống
Giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học là trách nhiệm chung của cả nhà trường và phụ huynh Để trẻ có thể phát triển toàn diện, cần tạo ra một môi trường giáo dục định hướng và phù hợp Bắt đầu từ những việc nhỏ nhất, phụ huynh nên hướng dẫn trẻ cách tự bảo vệ mình từ sớm.
1.4.4 Nội dung giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm Ở các trường Tiểu học, giáo dục bảo vệ bản thân cho HSTH bao gồm kĩ năng bảo vệ khỏi xâm hại thân thể và kĩ năng bảo vệ khỏi xâm hại tinh thần Trong kĩ năng bảo vệ khỏi xâm hại thân thể gồm có ( phòng chống xâm hại tình dục cho HSTH, , phòng chống tai nạn thương tích cho HSTH….) vàkĩ năng bảo vệ khỏi xâm hại tinh thần gồm phòng chống bạo lực học đường cho HSTH
1.4.4.1 Giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân khỏi xâm hại về thân thể a Giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân trước nguy cơ bịxâm hại tình dục
Phòng chống XHTT cho HSTH đƣợc thể hiện ở một số nội dung nhƣ sau:
- GD học sinh gọi đúng tên vùng riêng trên cơ thể
Phụ huynh và giáo viên thường ngại ngần khi giới thiệu về các bộ phận vùng kín của trẻ, dẫn đến việc trẻ không hiểu rõ về cơ thể mình, từ đó có thể gặp phải những tình huống nguy hiểm Do đó, việc phối hợp giữa giáo viên và gia đình trong việc sử dụng các thuật ngữ cụ thể về bộ phận cơ thể là rất cần thiết Điều này giúp trẻ cảm thấy thoải mái hơn khi nói về cơ thể của mình, từ đó có khả năng tiết lộ những điều đáng lo ngại hoặc khó chịu mà chúng đang gặp phải.
- GD học sinh biết cự tuyệt - tránh xa - kể ra, khi học sinh gặp tình huống có nguy cơ bị XHTT:
Học sinh cần biết cách từ chối và tránh xa những đối tượng nguy hiểm, bao gồm người lạ và những người khiến trẻ cảm thấy không an toàn Khi gặp phải vấn đề, trẻ nên chia sẻ với người thân thay vì giữ bí mật Điều này giúp trẻ trang bị những kỹ năng cần thiết để tự bảo vệ bản thân và tìm kiếm sự giúp đỡ khi cần thiết, đặc biệt là trong tình huống có nguy cơ bị xâm hại tình dục.
- GD học sinh biết mô tả cảm xúc của bản thân:
GV sẽ giúp học sinh nhận biết sự khác biệt giữa bí mật "tốt" và "xấu" Những câu nói như “Đây là bí mật của riêng hai chú cháu mình" thường xuất phát từ những kẻ lạm dụng, khiến trẻ em cảm thấy lo lắng và không dám chia sẻ với người khác Ngược lại, bí mật "tốt" có thể liên quan đến những điều vui vẻ như món quà hay bữa tiệc.
Khi trẻ em cảm thấy buồn, lo lắng hoặc sợ hãi, điều quan trọng là chúng cần phải chia sẻ cảm xúc của mình Trẻ nên được khuyến khích nói ra những gì đang cảm thấy với những người mà chúng tin tưởng, như bố mẹ, chị gái hoặc cô giáo Việc này giúp trẻ cảm thấy được hỗ trợ và giảm bớt nỗi lo lắng.
- GD học sinh đưa ra quy tắc giúp đảm bảo an toàn hoặc không an toàn
+ Những bộ phận riêng là riêng tƣ
+ Luôn nhớ cơ thể của em là thuộc về em
+ Đừng im lặng hãy kể ra khi có ai đụng chạm vào vùng riêng tƣ của em
- GD học sinh quy tắc 5 ngón tay
+ Ngón tay cái: Ôm - với người thân ruột thịt trong gia đình như: ông, bà, cha, mẹ, anh chị em ruột thịt
+ Ngón trỏ: Nắm tay - với người thân( bạn bè, thầy cô, họ hàng)
+ Ngón giữa: Bắt tay – khi gặp người quen biết
+Ngón áp út: Vẫy tay – nếu đó là người quen
Các yếu tố ảnh hưởng giáo dục kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4 thông
* Năng lực nhận thức của học sinh
Năng lực nhận thức giúp học sinh nắm rõ mục đích, yêu cầu và cách thức thực hiện các hành động nhằm giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân Điều này không chỉ giúp học sinh dễ dàng thực hiện mà còn đạt hiệu quả cao trong việc nhận biết các hành vi thiếu an toàn Quan trọng hơn, học sinh cần biết áp dụng những hiểu biết này để tìm kiếm và lựa chọn phương thức phù hợp trong các tình huống nguy hiểm cụ thể.
Năng lực nhận thức của trẻ là yếu tố quan trọng giúp các em hoàn thành tốt các bài tập tình huống và giải quyết nhiệm vụ học tập, đồng thời nhận diện và ứng phó với những tình huống bất ngờ Tuy nhiên, năng lực nhận thức giữa các học sinh không đồng đều, thể hiện qua khả năng tập trung chú ý, tri giác, ghi nhớ và thực hiện các thao tác tư duy Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đến tốc độ và mức độ khó khăn trong quá trình học tập của trẻ.
47 hay dễ dàng tong việc hình thành kĩ năng bảo vệ bản thân cho học sinh lớp 4
Giáo viên và phụ huynh có thể hỗ trợ học sinh luyện tập các bài tập nhằm cải thiện khả năng chú ý, ghi nhớ và quan sát Việc này sẽ giúp học sinh phát triển kỹ năng bảo vệ bản thân một cách hiệu quả hơn.
* Tính cách của học sinh
Tính cách của học sinh là sự tổng hợp các đặc điểm tâm lý ổn định, ảnh hưởng đến hành vi của các em trong những tình huống cụ thể Những đặc điểm này phản ánh thái độ của học sinh đối với môi trường xung quanh, giúp xác định cách mà các em tương tác và ứng xử trong cuộc sống hàng ngày.
Ý chí và tính cách của học sinh đóng vai trò quan trọng trong việc họ có sẵn sàng điều chỉnh và vượt qua khó khăn hay không Điều này giúp hình thành những kỹ năng cần thiết để bảo vệ bản thân khi gặp phải tình huống khó khăn.
Tính cách của học sinh phản ánh bản chất cá nhân, với mỗi học sinh mang những nét riêng biệt như sự tự tin hoặc sự rụt rè Dù có nhiều điểm tương đồng trong tính cách, mỗi cá nhân vẫn khác nhau về cách xử lý tình huống, suy nghĩ và thực hiện Điều này cho thấy, trong một xã hội đa dạng, mọi người có thể chia sẻ những đặc điểm nhất định nhưng vẫn giữ được sự khác biệt về bản chất.
Trẻ em mạnh dạn và tự tin thường tích cực tham gia vào các hoạt động và hoàn thành tốt nhiệm vụ do giáo viên giao phó, trong khi trẻ rụt rè thường thụ động và ngại ngùng khi chia sẻ ý kiến Sự thiếu tự tin này có thể gây khó khăn cho việc hình thành kỹ năng bảo vệ bản thân trong cuộc sống.
Giáo viên và phụ huynh cần áp dụng các biện pháp khuyến khích trẻ tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau Điều này sẽ giúp trẻ tự tin giao tiếp, chia sẻ ý kiến và làm chủ bản thân, từ đó trở nên năng động hơn.
Trong tình huống Miu đang chơi ngoài ngõ và bị chú Đông hàng xóm nắm tay, Miu nên cẩn trọng và từ chối lời mời vào nhà chú Thay vào đó, Miu có thể lịch sự nói rằng cô bé không muốn vào trong và cần phải về nhà Điều quan trọng là Miu phải nhớ rằng an toàn của bản thân là ưu tiên hàng đầu và không nên đi theo người lạ, ngay cả khi họ hứa hẹn về đồ chơi đẹp.
Việc khuyến khích trẻ em đưa ra ý kiến và cách xử lý tình huống là rất quan trọng, giúp các em thoát khỏi những tình huống nguy hiểm.
Môi trường giáo dục nhà trường
Môi trường học đường có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của học sinh, nhờ vào đội ngũ giáo viên được đào tạo chuyên môn và chương trình giảng dạy khoa học, logic Trường học không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức mà còn là nền tảng quan trọng cho sự hình thành và phát triển toàn diện của các em.
Nhà trường cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng bảo vệ bản thân Việc này sẽ giúp họ triển khai các biện pháp giáo dục phù hợp cho học sinh, nhằm nâng cao khả năng tự bảo vệ và phát triển toàn diện.
Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ giáo viên và học sinh trong việc giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động trải nghiệm.
Cơ sở vật chất phải dảm bảo phù hợp đạt tiêu chuẩn, dự kiến mà chủ đề hoạt động đƣa ra
Tạo ra một môi trường tích cực và thuận lợi là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng bảo vệ bản thân Điều này giúp các hoạt động diễn ra suôn sẻ và đạt được kết quả cao trong từng chủ đề.
Nhà trường cần tích cực huy động nguồn lực từ các tổ chức xã hội, đoàn thể và hội cha mẹ học sinh để nhận được sự hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần.