1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN dạy THEO SÁCH GIÁO KHOA lớp 3 bộ CÁNH DIỀU

30 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Tập Huấn Giáo Viên Dạy Học Theo Sách Giáo Khoa Toán Bộ Sách Cánh Diều
Trường học Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xuất Bản – Thiết Bị Giáo Dục Việt Nam
Chuyên ngành Giáo Dục
Thể loại tài liệu
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 2,18 MB

Cấu trúc

  • I. GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 3 (5)
    • 1. Mục tiêu dạy học (5)
    • 2. Thời lượng thực hiện Chương trình và thời lượng dành cho các nội dung giáo dục 10 3. Phương pháp dạy học (10)
    • 4. Đánh giá kết quả học tập (11)
  • II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU) (0)
    • 1. Một số đặc điểm chung (11)
    • 2. Một số điểm mới của SGK Toán 3 (Cánh Diều) (13)
    • 3. Dự kiến Khung phân phối Chương trình Toán 3 (Cánh Diều) (20)
  • III. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SÁCH, TÀI LIỆU THAM KHẢO BỔ TRỢ VÀ HỌC LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU) 25 1. Hệ thống sách và các tài liệu tham khảo bổ trợ (in giấy) (0)
    • 2. Tài liệu tham khảo thiết yếu (in giấy) (25)
    • 3. Thiết bị và đồ dùng dạy học (26)
    • 4. Học liệu điện tử (26)
  • I. GIỚI THIỆU CHUNG (27)
  • II. BÀI SOẠN MINH HOẠ (28)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN LỚP 3

Mục tiêu dạy học

Bước đầu hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh lớp 3 là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức cơ bản mà còn phát triển tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề Để đạt được điều này, giáo viên cần áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện trong từng bài học.

– Giúp HS đạt được các yêu cầu cơ bản thể hiện cụ thể trong bảng sau:

Nội dung Yêu cầu cần đạt

Số tự nhiên Số và cấu tạo thập phân của một số

– Đọc, viết được các số trong phạm vi 10 000; trong phạm vi 100 000

– Nhận biết được số tròn nghìn, tròn mười nghìn

– Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số

– Nhận biết được chữ số La Mã và viết được các số tự nhiên trong phạm vi 20 bằng cách sử dụng chữ số La Mã

So sánh các số – Nhận biết được cách so sánh hai số trong phạm vi 100 000

– Xác định được số lớn nhất hoặc số bé nhất trong một nhóm có không quá 4 số (trong phạm vi 100 000)

– Thực hiện được việc sắp xếp các số theo thứ tự (từ bé đến lớn hoặc ngược lại) trong một nhóm có không quá 4 số (trong phạm vi 100 000)

Làm tròn số là quá trình điều chỉnh giá trị đến gần nhất với số chục, số trăm, số nghìn hoặc số mười nghìn Ví dụ, khi làm tròn số 1.234 đến hàng chục, kết quả sẽ là 1.230.

Các phép tính với số tự nhiên

Phép cộng, phép trừ – Thực hiện được phép cộng, phép trừ các số có đến năm chữ số (có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp)

Nội dung Yêu cầu cần đạt

– Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và mối quan hệ giữa phép cộng với phép trừ trong thực hành tính

– Vận dụng được các bảng nhân, bảng chia 2, 3, , 9 trong thực hành tính

– Thực hiện được phép nhân với số có một chữ số (có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp)

– Thực hiện được phép chia cho số có một chữ số

– Nhận biết và thực hiện được phép chia hết và phép chia có dư

– Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính

Tính nhẩm Thực hiện được cộng, trừ, nhân, chia nhẩm trong những trường hợp đơn giản

Biểu thức số – Làm quen với biểu thức số

– Tính được giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính và không có dấu ngoặc

– Tính được giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính và có dấu ngoặc theo nguyên tắc thực hiện trong dấu ngoặc trước

– Xác định được thành phần chưa biết của phép tính thông qua các giá trị đã biết

Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học

Giải quyết các bài toán có hai bước tính trong phạm vi các số và phép tính đã học giúp người học hiểu rõ hơn về ý nghĩa thực tế của phép tính Điều này bao gồm việc phân tích thành phần và kết quả của phép tính, cũng như thực hiện các mối quan hệ so sánh đơn giản, chẳng hạn như gấp một số lên một số lần, giảm một số đi một số lần, và so sánh số lớn gấp mấy lần số bé.

Nội dung Yêu cầu cần đạt

Phân số Làm quen với phân số – Nhận biết được về 1 1 1

2 3 9 thông qua các hình ảnh trực quan

2 3 9 của một nhóm đồ vật (đối tượng) bằng việc chia thành các phần đều nhau

HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

Hình phẳng và hình khối

Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối đơn giản

– Nhận biết được điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng

– Nhận biết được góc, góc vuông, góc không vuông

– Nhận biết được tam giác, tứ giác

– Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông; tâm, bán kính, đường kính của hình tròn

– Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, mặt của khối lập phương, khối hộp chữ nhật

Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học

– Thực hiện được việc vẽ góc vuông, đường tròn, vẽ trang trí

– Sử dụng được ê ke để kiểm tra góc vuông, sử dụng được compa để vẽ đường tròn

– Thực hiện được việc vẽ hình vuông, hình chữ nhật bằng lưới ô vuông

Giải quyết các vấn đề liên quan đến gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí là rất quan trọng Đồng thời, việc đo lường và hiểu biết về các biểu tượng đại lượng cùng đơn vị đo cũng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình này.

– Nhận biết được “diện tích” thông qua một số biểu tượng cụ thể

– Nhận biết được đơn vị đo diện tích: cm 2 (xăng-ti-mét vuông)

Nội dung Yêu cầu cần đạt

– Nhận biết được đơn vị đo độ dài: mm (mi-li-mét); quan hệ giữa các đơn vị m, dm, cm và mm

– Nhận biết được đơn vị đo khối lượng: g (gam); quan hệ giữa g và kg

– Nhận biết được đơn vị đo dung tích: ml (mi-li-lít); quan hệ giữa l và ml

– Nhận biết được đơn vị đo nhiệt độ ( o C)

Nhận biết mệnh giá các tờ tiền Việt Nam trong phạm vi 100.000 đồng, cùng với việc nhận diện tờ tiền 200.000 đồng và 500.000 đồng, là một kỹ năng quan trọng Học sinh không cần phải đọc hay viết số mệnh giá, nhưng việc nhận diện các loại tiền này giúp nâng cao khả năng tài chính và giao dịch hàng ngày.

– Nhận biết được tháng trong năm

Thực hành đo đại lượng

Sử dụng các dụng cụ thông dụng như cân, thước thẳng chia vạch đến milimet và nhiệt kế để thực hành các kỹ năng cân, đo, đong, đếm một cách hiệu quả.

– Đọc được giờ chính xác đến 5 phút và từng phút trên đồng hồ

Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng

Chúng ta có thể thực hiện chuyển đổi và tính toán các đơn vị đo lường như độ dài (mm, cm, dm, m, km), diện tích (cm²), khối lượng (g, kg), dung tích (ml, l), và thời gian (phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm), cùng với tiền Việt Nam mà chúng ta đã được học.

– Tính được chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông khi biết độ dài các cạnh

– Tính được diện tích hình chữ nhật, hình vuông

– Thực hiện được việc ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn giản (ví dụ: cân nặng của một con gà khoảng 2 kg, )

– Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo lường

Nội dung Yêu cầu cần đạt

MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

Một số yếu tố thống kê

Một số yếu tố thống kê

Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu

Để thu thập và phân loại số liệu thống kê hiệu quả, cần nắm rõ cách ghi chép theo các tiêu chí đã định Việc đọc và mô tả bảng số liệu cũng rất quan trọng, giúp người dùng hiểu rõ hơn về thông tin được trình bày.

Nhận xét về các số liệu trong bảng

Nêu được một số nhận xét đơn giản từ bảng số liệu

Một số yếu tố xác suất

Một số yếu tố xác suất

Nhận biết và mô tả các khả năng xảy ra (có tính ngẫu nhiên) của một sự kiện

Khi thực hiện một thí nghiệm đơn giản, chúng ta có thể nhận biết và mô tả các khả năng xảy ra của sự kiện với tính ngẫu nhiên Ví dụ, khi tung một đồng xu, có hai khả năng xuất hiện là mặt sấp hoặc mặt ngửa Tương tự, khi lấy một quả bóng từ hộp kín chứa các quả bóng màu xanh và đỏ, chúng ta cũng nhận ra hai khả năng xảy ra tương ứng với màu sắc của quả bóng.

HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM

Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể

Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng hạn:

Thực hành các hoạt động tính toán, đo lường và ước lượng là rất quan trọng trong việc áp dụng kiến thức toán học vào thực tế Học sinh sẽ thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của các hình phẳng đã học, đồng thời thực hiện các phép đo, cân, đong để ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích và nhiệt độ Những kỹ năng này không chỉ giúp củng cố kiến thức mà còn phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.

– Thực hành thu thập, phân loại, sắp xếp số liệu thống kê (theo các tiêu chí cho trước) về một số đối tượng thống kê trong trường, lớp

Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học Toán, “Học vui – Vui học”, và các trò chơi liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hoá giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức toán hiệu quả Các hoạt động như lắp ghép, gấp, xếp hình, tung đồng xu và xúc xắc không chỉ tạo sự hứng thú mà còn phát triển kỹ năng tư duy cho học sinh.

Thời lượng thực hiện Chương trình và thời lượng dành cho các nội dung giáo dục 10 3 Phương pháp dạy học

Thời lượng cho môn Toán lớp 3: 5 tiết/tuần  35 tuần = 175 tiết Ước lượng thời gian (tính theo %) cho các mạch nội dung môn Toán lớp 3:

Mạch kiến thức Số và phép tính Hình học và Đo lường

Thống kê và Xác suất

Hoạt động thực hành và trải nghiệm

Một số vấn đề cần lưu ý:

– Tổ/nhóm chuyên môn có thể thống nhất số tiết của mỗi bài sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường

Nên bố trí một số tiết dự phòng trong tổng số tiết quy định của Chương trình cả năm Điều này giúp giáo viên có thể sử dụng cho các giờ kiểm tra, bổ sung cho những bài học khó hoặc dài, cũng như dự phòng để bù giờ khi cần thiết.

Các tổ/nhóm chuyên môn dựa vào gợi ý về thời lượng cho từng bài học và chủ đề, cùng với mạch kiến thức, để đề xuất với Hiệu trưởng việc xếp thời khoá biểu một cách hợp lý.

3 Phương pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học vẫn là điểm nhấn chủ yếu nhất trong đổi mới CT môn

Toán, trong đó cần chú ý các yêu cầu:

Tổ chức quá trình dạy học cần phù hợp với tiến trình nhận thức, năng lực nhận thức và cách thức học tập đa dạng của từng học sinh Các bước chủ yếu trong tiến trình này bao gồm việc xác định mục tiêu học tập, lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp, và đánh giá kết quả học tập để đảm bảo hiệu quả giáo dục.

Trải nghiệm ‒ Hình thành kiến thức mới ‒ Thực hành, luyện tập ‒ Vận dụng

Kết hợp các HĐ dạy học trong lớp với HĐ ngoài giờ chính khoá và HĐ thực hành trải nghiệm, ứng dụng kiến thức toán học vào thực tiễn

Linh hoạt áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là rất quan trọng Việc khuyến khích sử dụng các phương tiện nghe nhìn và công nghệ hiện đại sẽ hỗ trợ hiệu quả cho quá trình dạy học Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc sử dụng các phương tiện truyền thống để tạo sự cân bằng trong giảng dạy.

Quá trình dạy học Toán 3 cần linh hoạt và mở, với giáo viên (GV) căn cứ vào đặc điểm học sinh (HS) và điều kiện cụ thể của từng lớp, trường để điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức dạy học Việc điều chỉnh phải đảm bảo yêu cầu của chương trình môn Toán, tập trung vào kiến thức và kỹ năng cơ bản trong mỗi bài học Nội dung điều chỉnh cần phù hợp với thực tế đời sống, văn hóa cộng đồng nơi HS sinh sống, cũng như đặc điểm và trình độ của HS trong lớp Các nhà trường cần được giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện địa phương, nhà trường và năng lực của GV.

Giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh thời lượng dạy học để phù hợp với tình hình cụ thể, miễn là vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu và yêu cầu đã đề ra.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU)

Một số đặc điểm chung

Để phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, cần tổ chức các hoạt động học tập tích cực, đồng thời giáo viên đóng vai trò hỗ trợ và hướng dẫn hợp lý trong quá trình dạy học.

1.1 Sách được phân chia thành 4 chủ đề:

Chủ đề 1: Bảng nhân, bảng chia;

Chủ đề 2: Nhân, chia các số trong phạm vi 1 000;

Chủ đề 3: Các số trong phạm vi 100 000;

Chủ đề 4: Cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000

Mỗi chủ đề được khởi đầu bằng một bức tranh minh họa tình huống, nhằm kích thích sự tò mò và hứng thú học tập của học sinh Tên gọi của từng chủ đề nêu rõ những kiến thức và kỹ năng trọng tâm mà học sinh sẽ được khám phá.

Mỗi chủ đề được chia thành các bài học, trong đó mỗi bài học được tổ chức thành chuỗi hoạt động học tập cho học sinh, nhằm khám phá và thực hành những kiến thức, kỹ năng trọng tâm phù hợp với năng lực của học sinh lớp 3 Cấu trúc mỗi bài học bao gồm bốn thành phần cơ bản: Mở đầu, Hình thành kiến thức mới, Luyện tập, thực hành, và Vận dụng, trải nghiệm.

Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế cho học sinh, giúp các em nhận thức rõ nhiệm vụ học tập Giáo viên không nên chỉ thông báo kiến thức có sẵn mà cần tạo ra các tình huống gợi vấn đề, khuyến khích học sinh huy động kiến thức và kinh nghiệm cá nhân để tìm hướng giải quyết Các câu hỏi và nhiệm vụ trong hoạt động này được thiết kế dựa trên mục tiêu bài học và vốn kiến thức hiện có của học sinh, từ đó tạo ra một "kênh dẫn nhập" kích thích sự hứng thú trong việc khám phá và tìm hiểu kiến thức mới.

Hình thành kiến thức mới là hoạt động giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng mới, đồng thời tích hợp chúng vào hệ thống kiến thức cá nhân Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh huy động, chia sẻ và hợp tác trong học tập để xây dựng kiến thức mới Cuối cùng, giáo viên sẽ chuẩn hoá và khẳng định lại kiến thức để học sinh ghi nhận và áp dụng.

Luyện tập và thực hành là hoạt động quan trọng giúp học sinh củng cố và hoàn thiện kiến thức, kỹ năng đã học Qua đó, học sinh có thể liên kết và áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn Cuối hoạt động, giáo viên có thể chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp giải quyết để học sinh ghi nhận và vận dụng hiệu quả.

Mục tiêu của hoạt động vận dụng và trải nghiệm là giúp học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn Bên cạnh đó, giáo viên có thể đưa ra các yêu cầu hoặc dự án học tập nhỏ để học sinh thực hiện, từ đó khuyến khích hoạt động cá nhân và làm việc nhóm hiệu quả.

Có thể tổ chức hoạt động này ngoài giờ học chính khoá Ngoài ra, GV nên khuyến khích

HS không ngừng khám phá và mở rộng kiến thức, tự tạo ra các tình huống vấn đề từ nội dung bài học và thực tiễn cuộc sống Học sinh vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để tìm ra những giải pháp đa dạng cho các vấn đề này.

SGK Toán 3 thiết kế nhiều dạng câu hỏi và bài tập nhằm kích thích hứng thú và phát triển năng lực học tập môn Toán cho học sinh một cách sáng tạo Các hoạt động được phân loại bằng kí hiệu màu xanh (thực hành, luyện tập) và màu da cam (vận dụng giải quyết vấn đề thực tế) Mỗi bài học có thêm “bóng nói” hoặc kí hiệu hình vẽ để gợi ý và hướng dẫn học sinh suy nghĩ, thảo luận Cuối mỗi bài học, học sinh áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tế, đồng thời có cơ hội trả lời câu hỏi và ứng đáp với các tình huống thách thức, giúp phát triển tư duy và khả năng sáng tạo.

Các bài học trong SGK Toán 3 được thiết kế để kết nối lý thuyết với thực hành, giúp học sinh củng cố kiến thức qua các hoạt động luyện tập và ôn tập hiệu quả.

GV có thể chủ động hơn trong việc sắp xếp thời gian cho bài học, giúp HS phát triển năng lực toán học và tích hợp kiến thức, kỹ năng hiệu quả Cuối mỗi chủ đề, HS được tham gia hoạt động thực hành qua bài “Em vui học Toán”, tạo cơ hội cho GV thực hiện dạy học tích hợp Các hoạt động này không chỉ giúp HS làm quen với việc thực hành mà còn khuyến khích việc vận dụng sáng tạo kiến thức toán vào thực tiễn cuộc sống.

Một số điểm mới của SGK Toán 3 (Cánh Diều)

2.1 Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung và PPDH Toán 3 (Cánh Diều)

Phân tích một số điểm mới trong cấu trúc nội dung và yêu cầu cần đạt của SGK Toán 3:

Bài học Điểm mới trong cấu trúc nội dung

2.1 Các số trong phạm vi 10 000, phạm vi 100 000

Củng cố và hoàn thiện quy trình hình thành và biểu diễn khái niệm số là điều cần thiết, tuy nhiên không nên quá chú trọng vào việc chia tách thành từng phân đoạn Mặc dù vòng số có thể mở rộng, nhưng tiến trình này cần được thực hiện một cách thống nhất để đảm bảo tính liên tục và logic trong việc hiểu và sử dụng khái niệm số.

1/ Các số trong phạm vi 10 000: a) Đọc, viết các số tròn nghìn, số 10 000 b) Hình thành, đọc, viết các số có bốn chữ số với quy trình sau:

– Nhận biết số lượng đối tượng (đồ vật, …) rồi hình thành số

– Đọc số bằng lời, ví dụ “Ba nghìn hai trăm năm mươi tư”

– Viết số bằng kí hiệu, ví dụ 3 254

– Nhận biết khai triển theo hàng (số 3 254 gồm 3 nghìn 2 trăm

– Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số

2/ Các số trong phạm vi 100 000: a) Đọc, viết các số tròn chục nghìn, số 100 000 b) Đếm, đọc, viết các số có năm chữ số với quy trình giống như đối với các số có bốn chữ số

So sánh, xếp thứ tự các số

– Việc so sánh và sắp thứ tự các số không giới thiệu xen kẽ trong từng phân đoạn hình thành số

Kế thừa phương pháp "lập bảng phụ" để so sánh hai số như đã trình bày trong SGK Toán 2, chúng ta áp dụng cho trường hợp hai số có cùng số chữ số, nâng cao yêu cầu so sánh.

Làm tròn số Làm quen với việc làm tròn số đến:

– Hàng chục thông qua quan sát vị trí các số trên tia số

– Hàng trăm thông qua “chuyển di” kinh nghiệm từ việc làm tròn số đến hàng chục và chỉ xét với các ví dụ đơn giản

– Hàng nghìn, hàng chục nghìn tương tự như trên và chỉ xét các trường hợp đơn giản

Hoàn thiện kĩ thuật tính cộng, trừ với các số trong phạm vi 100 000 (không nhớ hoặc có nhớ), trong đó chú ý các nội dung:

 Củng cố các thao tác “nền” khi cộng, trừ (có nhớ) theo “cột dọc”, cụ thể:

+ Đặt tính và tính từ phải sang trái (cộng, trừ theo hàng)

+ Khi “cộng dọc”, số cần nhớ được chuyển sang hàng liền kề bên trái và được cộng thêm vào sau khi đã cộng các chữ số đứng ở hàng này

+ Khi “trừ dọc”, số cần nhớ được chuyển vào số trừ (số đứng ở hàng dưới)

 Cộng, trừ các số có nhiều chữ số cần chú ý các khó khăn của

HS khi thực hiện các thao tác “kép”: vừa nhận biết các số lớn vừa thực hiện phép tính

 Chú ý cân đối cả yêu cầu tính nhẩm và sử dụng kĩ thuật tính viết theo “cột dọc”

1/ Thực hành tính thông qua các trường hợp:

 Tính “trong bảng”: Ôn tập lại các bảng nhân (chia) 2, 5; Vận dụng các bảng nhân (chia) 3, 4, 6, 7, 8, 9 trong tính toán

 Tính “ngoài bảng”: Nhân với (chia cho) số có một chữ số

+ Chú ý rèn kĩ năng tính (cách tính), không nhấn mạnh việc phân chia theo dạng loại hình thức (có dư hay không có dư)

Khi hướng dẫn học sinh thực hành phép nhân, cần chú trọng hình thành quy trình thao tác rõ ràng Đối với phép nhân với số có một chữ số, học sinh nên thực hiện từ phải sang trái và từ dưới lên, nhân lần lượt từng chữ số cho đến khi hoàn tất Trong trường hợp phép nhân có nhớ, học sinh cần thực hiện phép nhân trước và sau đó cộng các số có nhớ.

Để giúp học sinh hình thành quy trình thao tác trong việc thực hành tính chia, cần làm quen với các dạng cụ thể như đặt tính và thực hiện các phép tính chia, nhân, trừ, hạ Bên cạnh đó, việc ghép cặp và xử lý thương có chữ số 0 cũng là những kỹ năng quan trọng cần được chú trọng.

2/ Nhận biết tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân thông qua các ví dụ cụ thể Ví dụ: 7 × 4 = 4 × 7

3/ Vận dụng được quan hệ nhân, chia trong lập bảng nhân hoặc chia và tính toán

4/ Thực hành tính nhẩm với việc sử dụng các bảng nhân, bảng chia đã học

5/ Thực hành nhân, chia gắn với số đo các đại lượng đã học

2.4 Biểu thức số – Thực hành tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính không có dấu ngoặc hoặc có dấu ngoặc

Học sinh lần đầu tiếp xúc với việc tính giá trị của các biểu thức có hai phép tính như nhân và chia, ví dụ: 15 : 3 × 2 và 12 × 4 : 6 Ngoài ra, các biểu thức còn có thể bao gồm cả phép cộng, trừ, nhân và chia, chẳng hạn như 8 : 2 + 10 và 29 – 5 × 4.

+ Đồng thời, học cách tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính và có dấu ngoặc:

Vì vậy, cần cung cấp dần cho HS các kĩ thuật cơ bản

2.5 Xác định thành phần chưa biết của phép tính

– Thực hành vận dụng các quy tắc xác định thành phần chưa biết của phép tính thông qua các giá trị đã biết

– Thực hành vận dụng quan hệ cộng – trừ; nhân – chia trong kiểm tra kết quả của phép tính

2.6 Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính cộng, trừ, nhân, chia

+ Liên quan đến ý nghĩa thực tế của các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia)

Trong toán học, việc hiểu rõ thành phần và kết quả của phép tính là rất quan trọng Các mối quan hệ so sánh như nhiều hơn, ít hơn, so sánh hơn kém, và gấp (giảm) một số lần cũng cần được chú trọng Bên cạnh đó, việc so sánh số lớn gấp mấy lần số bé giúp củng cố khả năng phân tích và giải quyết bài toán một cách hiệu quả.

+ Bài toán có đến hai bước tính

Để củng cố và hoàn thiện kỹ năng giải bài toán có lời văn, cần thực hiện các bước sau: Đọc đề bài để hiểu rõ thông tin và yêu cầu của bài toán; Nghĩ và chọn phương án giải phù hợp, xác định phép tính cần sử dụng; Cuối cùng, Nói để biểu đạt rõ ràng câu trả lời Việc viết bài trình bày cần tuân thủ định dạng thống nhất, giúp người đọc dễ dàng theo dõi quá trình và kết quả giải quyết bài toán.

B HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG

2.7 Hình phẳng và hình khối

1/ Các nội dung chủ yếu:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ làm quen với các đối tượng cơ bản trong hình phẳng và hình khối, bao gồm điểm giữa và trung điểm của đoạn thẳng, các loại góc như góc vuông và góc không vuông, cũng như các hình như hình tam giác và hình tứ giác Ngoài ra, chúng ta cũng sẽ tìm hiểu về một số yếu tố của khối lập phương và khối hộp chữ nhật, chẳng hạn như đỉnh, cạnh và mặt.

Thực hành vẽ các hình học cơ bản như góc vuông, đường tròn, hình vuông và hình chữ nhật trên lưới ô vuông Học sinh cần sử dụng ê ke để kiểm tra độ chính xác của góc vuông và compa để vẽ đường tròn một cách chính xác.

2/ Điểm nhấn về phương pháp dạy học: Đi từ trực quan vật thật đến nhận dạng đặc điểm chung rồi hình thành biểu tượng, mô hình hình học

2.8 Đại lượng và đo đại lượng

1/ Các nội dung chủ yếu:

Làm quen với ứng dụng của toán học trong đời sống hàng ngày thông qua thực hành:

– Thực hành cân, đo, đong, đếm với các đơn vị đo đại lượng (mm, g, ml, nhiệt độ, tháng – năm) Đo diện tích với đơn vị đo cm 2

Ở lớp 3, học sinh sẽ được làm quen với thực hành cân, đo, đong, đếm các đồ vật nhỏ và nhẹ, cũng như đo dung tích của chúng Bên cạnh đó, các em cũng sẽ học cách tính diện tích của những vật nhỏ như mặt bàn và quyển sách, sử dụng đơn vị cm².

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách đọc giờ một cách chính xác bằng đồng hồ kim và đồng hồ điện tử, cũng như cách đọc lịch với đầy đủ thông tin về ngày, tháng và năm Bên cạnh đó, chúng ta cũng sẽ học cách đo nhiệt độ trong nhà, lớp học và nhiệt độ cơ thể Cuối cùng, bài viết sẽ giúp nhận biết mệnh giá của các tờ tiền Việt Nam trong phạm vi 100.000 đồng, bao gồm các tờ tiền hai trăm nghìn đồng và năm trăm nghìn đồng, để có thể bắt đầu tập trao đổi và mua bán với các tờ tiền đã biết.

2/ Điểm nhấn về phương pháp dạy học:

– Hình thành biểu tượng về đại lượng

– Giới thiệu công cụ đo, đơn vị đo và liên hệ giữa các đơn vị đo

– Thực hành tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng

– Thực hành đo đạc, giải quyết vấn đề thực tế

C MỘT SỐ YẾU TỐ THỐNG KÊ VÀ XÁC SUẤT

2.9 Một số yếu tố thống kê

1/ Tiếp tục làm quen với việc: Thu thập – kiểm đếm số liệu thống kê

Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng "vạch kiểm" là rất quan trọng để kiểm đếm số liệu thống kê Quy trình này bắt đầu từ việc "kiểm" trước, sau đó mới tiến hành "đếm" số liệu thống kê một cách chính xác và hiệu quả.

2/ Biểu đồ tranh và bảng số liệu thống kê

– Ôn tập, củng cố về biểu đồ tranh và cách đọc biểu đồ tranh

– Làm quen với Bảng số liệu thống kê (chỉ giới thiệu bảng đơn) với các yếu tố cơ bản của bảng như:

+ Tên bảng: chỉ đối tượng thống kê;

+ Hàng trên: ghi tiêu chí thống kê;

+ Hàng dưới: ghi số liệu thống kê

2.10 Một số yếu tố xác suất

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tiếp tục làm quen với việc sử dụng các từ "Chắc chắn", "Có thể" và "Không thể" để mô tả khả năng xảy ra của một sự việc trong các trò chơi hoặc hoạt động Việc hiểu và áp dụng những từ này giúp người chơi có thể đánh giá chính xác tình huống và đưa ra quyết định hợp lý trong quá trình tham gia.

– Nhận biết và mô tả được các khả năng xảy ra (có tính ngẫu nhiên) của một sự kiện khi thực hiện (một lần) thí nghiệm đơn giản

D CÁC KIỂU BÀI HỌC 2.11 Căn cứ mục tiêu dạy học có thể xem xét các kiểu bài học trong SGK Toán 3, đó là:

* Bài mới: Mục tiêu hình thành kiến thức, kĩ năng hoặc thuật toán, quy tắc mới

* Bài Thực hành – Luyện tập (bao gồm các dạng bài: Luyện tập, Luyện tập chung):

Mục tiêu rèn luyện kĩ năng, vận dụng và phát triển kiến thức, kĩ năng đã học

Bài ôn tập bao gồm các dạng như ôn tập, ôn lại những kiến thức đã học và ôn tập chung Mục tiêu chính của việc ôn luyện là củng cố, vận dụng và phát triển những kiến thức cũng như kỹ năng mà học sinh đã tiếp thu.

Dự kiến Khung phân phối Chương trình Toán 3 (Cánh Diều)

Khung phân phối chương trình (PPCT) quy định thời gian dạy học cho từng chủ đề và bài học trong SGK Toán 3, áp dụng cho các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày Các trường có thể điều chỉnh thời lượng dạy học dựa trên Khung PPCT để xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp Ngoài ra, trường dạy học 1 buổi/ngày cũng có thể tham khảo Khung PPCT này để cải thiện chất lượng giảng dạy.

STT Tên chủ đề/bài học Số tiết

HỌC KÌ I (5 tiết × 18 tuần = 90 tiết)

Bảng nhân và bảng chia 48 bao gồm các nội dung ôn tập về số trong phạm vi 1.000, phép cộng và phép trừ, hình học và đo lường, cùng với các bảng nhân từ 2 đến 9 và bảng chia từ 2 đến 9 Các phần học được chia thành nhiều mục nhỏ, bao gồm ôn tập về mi-li-mét, luyện tập các phép nhân và chia, cũng như cách gấp và giảm một số lên hoặc xuống một số lần Nội dung này giúp học sinh củng cố kiến thức toán học cơ bản, từ đó phát triển kỹ năng tính toán một cách hiệu quả.

Bài học Toán bao gồm các chủ đề luyện tập liên quan đến phân số, như một phần hai, một phần tư, một phần ba, một phần năm, một phần sáu, một phần bảy, một phần tám, và một phần chín Học sinh sẽ có cơ hội ôn lại kiến thức đã học và trải nghiệm niềm vui trong việc học Toán qua các tiết học này.

Chủ đề 2 tập trung vào việc nhân và chia các số trong phạm vi 1.000, bao gồm các nội dung như nhân số tròn chục với số có một chữ số, nhân với số có một chữ số không nhớ, và luyện tập các phép toán này Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến phép chia hết và phép chia có dư, chia số tròn chục, tròn trăm cho số có một chữ số, cùng với các bài tập luyện tập Các khái niệm so sánh số lớn gấp mấy lần số bé và giải bài toán có đến hai bước tính cũng được trình bày Người học sẽ được làm quen với biểu thức số, tính giá trị của biểu thức số qua nhiều bài tập khác nhau Ngoài ra, bài viết còn giới thiệu về các đơn vị đo lường như mi-li-lít, nhiệt độ, cũng như các khái niệm hình học như góc vuông, hình tam giác, hình tứ giác, chu vi hình tam giác, hình chữ nhật và hình vuông Cuối cùng, bài viết khuyến khích học sinh ôn lại kiến thức đã học và tạo niềm vui trong việc học Toán.

STT Tên chủ đề/bài học Số tiết §57 Ôn tập về hình học và đo lường 2 §58 Ôn tập chung 2

HỌC KÌ II (5 tiết × 17 tuần = 85 tiết)

Chủ đề 3 tập trung vào các số trong phạm vi 100.000, bao gồm việc làm quen với các số trong phạm vi 10.000 và chữ số La Mã Bài học cũng đề cập đến việc so sánh các số và các khái niệm hình học như điểm giữa, hình tròn, tâm, đường kính, và bán kính Ngoài ra, học sinh sẽ thực hành làm tròn số đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn và hàng chục nghìn Các khối hình học như khối hộp chữ nhật và khối lập phương cũng được giới thiệu Cuối cùng, bài học bao gồm thực hành xem đồng hồ và ôn lại kiến thức đã học, giúp học sinh cảm thấy vui vẻ khi học Toán.

Chủ đề 4 tập trung vào các phép toán cơ bản: cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100.000 Nội dung bao gồm phép cộng và phép trừ trong phạm vi 100.000, cùng với các bài học về tiền Việt Nam Ngoài ra, bài viết còn hướng dẫn cách nhân với số có một chữ số, cả trường hợp có nhớ và không nhớ Cuối cùng, phần chia cho số có một chữ số trong phạm vi 100.000 cũng được đề cập, kèm theo các bài luyện tập để củng cố kiến thức.

Bài học về chia cho số có một chữ số trong phạm vi 100.000 sẽ được thực hiện qua nhiều tiết học, bao gồm các bài luyện tập và tìm thành phần chưa biết của phép tính Học sinh sẽ được làm quen với diện tích hình học, đơn vị đo diện tích như xăng-ti-mét vuông, và cách tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông Các tiết học cũng sẽ giúp học sinh thu thập, phân loại và ghi chép số liệu thống kê, cũng như hiểu khả năng xảy ra của một sự kiện Cuối cùng, học sinh sẽ ôn lại những kiến thức đã học về số, phép tính, hình học, đo lường, và các yếu tố thống kê, xác suất để củng cố kiến thức.

Lưu ý: Tổng cộng là 173 tiết, nhà trường chủ động sử dụng 2 tiết còn lại cho hoạt động kiểm tra và đánh giá

Học kì I: 90 tiết; Học kì II: 85 tiết; Tổng cộng: 175 tiết được bố trí trong 106 bài học

Cấu trúc mỗi bài học bao gồm các thành phần cơ bản: Mở đầu, Hình thành kiến thức mới,

Luyện tập, Vận dụng và được thiết kế theo tinh thần kết nối chặt chẽ giữa hoạt động học lí thuyết với hoạt động thực hành, luyện tập

Cuối mỗi chủ đề trong chương trình học, có bài tập "Em vui học Toán" giúp học sinh tham gia vào các hoạt động thực hành và trải nghiệm, từ đó áp dụng kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống Ví dụ cụ thể có thể tham khảo trong sách Toán 3, tập 1, trang 65, 66.

Hình thành kiến thức mới

GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SÁCH, TÀI LIỆU THAM KHẢO BỔ TRỢ VÀ HỌC LIỆU, THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU) 25 1 Hệ thống sách và các tài liệu tham khảo bổ trợ (in giấy)

Tài liệu tham khảo thiết yếu (in giấy)

Bao gồm: Bài tập Toán 3; Phiếu thực hành cuối tuần Toán 3; Bài tập cơ bản và nâng cao Toán 3 a) Bài tập Toán 3

Sách Bài tập Toán 3 cung cấp cho học sinh và giáo viên một hệ thống bài tập phong phú, đa dạng về dạng loại và phù hợp với độ khó trong SGK Toán 3 (Cánh Diều) Hệ thống bài tập này không chỉ giúp học sinh kết nối kiến thức mà còn tạo cơ hội hình thành và phát triển năng lực, từ đó khơi dậy hứng thú học tập môn Toán.

Sách này hỗ trợ học sinh tự học và luyện tập môn Toán cả ở lớp lẫn ở nhà, đồng thời giúp giáo viên và phụ huynh dễ dàng hơn trong việc tổ chức các hoạt động dạy học Ngoài ra, phiếu thực hành cuối tuần cho môn Toán lớp 3 cũng góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.

Phiếu thực hành cuối tuần Toán 3 được thiết kế phù hợp với Kế hoạch học tuần trong SGK Toán 3 (Cánh Diều), giúp học sinh tự đánh giá quá trình hoàn thành nhiệm vụ học tập Tài liệu này cũng hỗ trợ giáo viên và phụ huynh trong việc theo dõi sự tiến bộ của học sinh Ngoài ra, sách còn cung cấp các bài tập cơ bản và nâng cao cho học sinh lớp 3.

Sách Bài tập cơ bản và nâng cao Toán 3 được thiết kế phù hợp với kế hoạch dạy học tuần theo SGK Toán 3 (Cánh Diều), nhằm cung cấp cho giáo viên tài liệu củng cố và rèn luyện kiến thức cho học sinh Sách hỗ trợ việc thực hành giải quyết vấn đề, đặc biệt trong bối cảnh dạy học 2 buổi/ngày Nội dung mỗi tuần được phân chia thành Bài tập cơ bản và Bài tập nâng cao, đảm bảo tính tích hợp và phân hóa trong quá trình dạy học môn Toán.

Thiết bị và đồ dùng dạy học

Thiết bị và đồ dùng dạy học môn Toán lớp 3 được xây dựng dựa trên Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GD&ĐT, đồng thời được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với đặc điểm của sách giáo khoa Toán 3 (Cánh Diều).

Học liệu điện tử

Khai thác công nghệ thông tin giúp tăng cường hiệu quả nội dung sách giấy thông qua việc tương tác hóa và hoạt hóa, điều mà sách giấy truyền thống không thể làm được Giáo viên chỉ cần tải tài liệu một lần và có thể sử dụng ngay cả khi không có kết nối Internet.

Học liệu điện tử bao gồm các dạng sau:

– Phiên bản điện tử của SGK giấy bao gồm:

+ Các video hoạt hình hoá nội dung, tăng khả năng tương tác

Các bài tập ứng dụng công nghệ thông tin giúp tăng cường sự tương tác giữa sách và người học, đồng thời cung cấp khả năng hồi đáp và đánh giá kết quả làm bài của học sinh Điều này hỗ trợ giáo viên, học sinh và phụ huynh trong quá trình dạy và học sách giáo khoa Toán 3 (Cánh Diều).

Các học liệu điện tử giúp giáo viên và học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành một cách đơn giản và thuận tiện, đồng thời hỗ trợ hình thành và phát triển năng lực sử dụng công cụ và phương tiện học toán Những tài liệu này còn góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình học tập.

HS và GV khi thao tác với các công cụ học toán thông thường như ê ke, compa, …

Học liệu điện tử như compa và ê ke giúp học sinh dễ dàng nắm vững các kỹ năng toán học cơ bản Cụ thể, compa hỗ trợ HS trong việc vẽ đường tròn, trong khi ê ke cho phép HS thực hiện các thao tác như xoay, lật, phóng to, thu nhỏ và di chuyển để kiểm tra góc vuông Bên cạnh đó, vòng xoay ngẫu nhiên là công cụ hữu ích cho giáo viên và học sinh trong việc học về phân số, củng cố bảng nhân và bảng chia, đồng thời giúp HS cảm nhận tính ngẫu nhiên trong các yếu tố xác suất.

Tư liệu bài giảng cho giáo viên là nguồn tài nguyên quan trọng, bao gồm thiết kế bài giảng phù hợp với từng kiểu dạy học và các tài liệu bổ trợ, giúp giáo viên tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy.

– Tài liệu tập huấn, bài tập bổ trợ: để GV, HS tham khảo.

GIỚI THIỆU CHUNG

Khi chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học (soạn giáo án) theo hướng tiếp cận NL,

GV cần thực hiện các bước sau:

Bước 1 Nghiên cứu bài học

GV nghiên cứu bài học để xác định mục tiêu về kiến thức, năng lực, phẩm chất của

Học sinh (HS) hình thành và rèn luyện kiến thức, năng lực và phẩm chất sau khi hoàn thành bài học Cần xác định những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn mà HS đã có được liên quan đến bài học này Từ đó, giáo viên có thể xác định kiến thức trọng tâm và dự kiến các hoạt động học tập phù hợp cho HS.

Khi xác định mục tiêu bài học, giáo viên cần dựa vào chuẩn kiến thức và kỹ năng của môn học cũng như kết quả nghiên cứu bài học Việc viết mục tiêu cần sử dụng các động từ có thể đo lường như trình bày, phát biểu, xác định, phân tích, giải thích, so sánh, và vận dụng Hơn nữa, giáo viên cũng cần xem xét cách mà học sinh có thể áp dụng kiến thức từ bài học vào thực tiễn.

Bước 2 Thiết kế các hoạt động học tập

GV cần lập kế hoạch cho các hoạt động học tập của HS trong quá trình nghiên cứu bài học, bao gồm các hoạt động trải nghiệm để kết nối kiến thức cũ và vốn sống của HS; phân tích và rút ra bài học từ trải nghiệm; thực hành luyện tập để củng cố kiến thức; và vận dụng kiến thức vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả học tập.

Bước 3 Thiết kế kế hoạch bài học (giáo án)

Nội dung của bản Kế hoạch bài học có thể như sau:

II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC  Giáo viên

 Học sinh III CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

B Hoạt động hình thành kiến thức

C Hoạt động thực hành, luyện tập

D Hoạt động vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn

IV ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY

HƯỚNGDẪN SOẠN BÀI DẠY HỌC THEO SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 3 (CÁNH DIỀU)

BÀI SOẠN MINH HOẠ

81 NHÂN VỚI SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ (không nhớ)

I YÊU CẦU CẦN ĐẠT Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:

‒ Biết cách đặt tính và thực hiện nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số trong phạm vi 100 000 (không nhớ)

‒ Vận dụng được kiến thức, kĩ năng về phép nhân đã học vào giải quyết một số tình huống gắn với thực tế

‒ Phát triển các NL toán học

II ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

Một số tình huống đơn giản có liên quan đến phép nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số (không nhớ) trong phạm vi 100 000

III CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

1 HS chơi trò chơi “Truyền điện”:

HS ôn lại các phép nhân trong bảng nhân bằng cách sử dụng bảng nhân treo trên lớp (2 lối vào, SGK trang 32, tập 1) để kiểm tra kết quả nhanh chóng GV hướng dẫn HS cách sử dụng bảng tra nhanh để tìm kết quả nếu không nhớ các phép nhân.

Học sinh thực hiện phép nhân số có hai và ba chữ số với số có một chữ số (không nhớ) trên bảng Dưới lớp, các em sử dụng giấy nháp để làm bài và chia sẻ phương pháp thực hiện với bạn bè.

Ví dụ: Đặt tính rồi tính

Giáo viên hướng dẫn học sinh viết thêm số vào phép nhân giữa số có nhiều chữ số và số có một chữ số, giúp học sinh khám phá và thực hiện các phép tính tương tự.

Ví dụ: Đặt tính rồi tính

2 HS quan sát tranh, nêu phép tính tìm số thân cây sen để làm 2 chiếc khăn tơ sen: HS tính 4 312 × 2 = ?

B Hoạt động hình thành kiến thức

‒ HS thảo luận cách đặt tính và tính

‒ Đại diện nhóm nêu cách làm

‒ GV chốt lại các bước thực hiện tính 4 312 × 2 = ?

+ Đặt tính: Viết 4 312, viết số 2 dưới số 4 312 sao cho hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị

+ Thực hiện tính lần lượt từ phải sang trái:

GV nhấn mạnh để HS hiểu:

 Lần 1, nhân với đơn vị: 2 nhân 2, được 4 viết 4 thẳng hàng đơn vị

 Lần 2, nhân với chục: 2 nhân 1 được 2, viết 2 thẳng hàng chục

 Lần 3, nhân với trăm: 2 nhân 3 được 6, viết 6 thẳng hàng trăm

 Lần 4, nhân với nghìn: 2 nhân 4 được 8, viết 8 thẳng hàng nghìn

Lưu ý: GV không cần viết lời tính lên bảng GV nêu một phép tính khác HS thực hiện trên bảng con, chẳng hạn 2 132 × 3 = ?

2 HS thực hiện một số phép tính khác để củng cố cách thực hiện và nói cho bạn nghe cách làm

Khi thực hiện phép nhân, giáo viên cần đặt câu hỏi để học sinh hiểu từng bước Đầu tiên, 2 nhân với 2 đơn vị được 4, vì vậy 4 được viết thẳng hàng đơn vị Tiếp theo, 2 nhân với 1 chục cho ra 2 chục, do đó 2 được viết thẳng hàng chục Sau đó, 2 nhân với 3 trăm mang lại 6 trăm, nên 6 được ghi thẳng hàng trăm Cuối cùng, 2 nhân với 4 nghìn cho kết quả 8 nghìn, vì vậy 8 được viết thẳng hàng nghìn.

C Hoạt động thực hành, luyện tập Bài 1 HS thực hiện:

‒ Tính rồi viết kết quả phép tính

‒ Đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe

‒ Nhắc lại cách nhân lần lượt từ phải sang trái, viết kết quả thẳng hàng

‒ HS đặt tính rồi tính

‒ HS đổi vở kiểm tra chéo, nói cách làm cho bạn nghe

‒ GV chữa bài, chỉnh sửa các lỗi đặt tính và tính cho HS

Lưu ý: Nếu có thời gian, GV có thể tổ chức cho HS tự lấy ví dụ về phép nhân (không nhớ) trong phạm vi 100 000 và đố bạn thực hiện

‒ HS đọc bài toán, nói cho bạn nghe bài toán cho biết gì, bài toán hỏi gì?

HS thảo luận với bạn cùng cặp hoặc cùng bàn về cách trả lời câu hỏi bài toán Các em quyết định lựa chọn phép tính phù hợp để tìm ra câu trả lời và giải thích lý do cho sự lựa chọn đó.

Ngày đăng: 18/06/2022, 22:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG - TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN dạy THEO SÁCH GIÁO KHOA lớp 3 bộ CÁNH DIỀU
HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG (Trang 7)
Hình khối - TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN dạy THEO SÁCH GIÁO KHOA lớp 3 bộ CÁNH DIỀU
Hình kh ối (Trang 15)
§51  Hình chữ nhật  1 - TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN dạy THEO SÁCH GIÁO KHOA lớp 3 bộ CÁNH DIỀU
51 Hình chữ nhật 1 (Trang 21)
§67  Hình tròn, tâm, đường kính, bán kính  1 - TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN dạy THEO SÁCH GIÁO KHOA lớp 3 bộ CÁNH DIỀU
67 Hình tròn, tâm, đường kính, bán kính 1 (Trang 22)
§98  Bảng số liệu thống kê  2 - TÀI LIỆU tập HUẤN GIÁO VIÊN dạy THEO SÁCH GIÁO KHOA lớp 3 bộ CÁNH DIỀU
98 Bảng số liệu thống kê 2 (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w