1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh ở bệnh viên tư nhân tại QUẬN gò vấp, TP HCM

129 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Lựa Chọn Dịch Vụ Khám Và Chữa Bệnh Ở Bệnh Viên Tư Nhân Tại Quận Gò Vấp, Tp. Hcm
Tác giả Lê Thị Thu Hiền, Thái Thị Kim Hoàng, Phan Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hà Lan
Người hướng dẫn Th.S Vũ Thị Mai Chi
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Tp. Hcm
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 3,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (10)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI (12)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN (13)
    • 2.1. DỊCH VỤ (13)
      • 2.1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ Y TẾ (13)
      • 2.1.2. ĐẶC TÍNH CỦA DỊCH VỤ (14)
    • 2.2. MÔ HÌNH HÀNH VI TIÊU DÙNG (15)
    • 2.3. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH HÀNH VI (17)
      • 2.3.1. THUYẾT HÀNH ĐỘNG HỢP LÝ TRA ( THEORY OF REASONED ACTION ) (17)
      • 2.3.2. MÔ HÌNH THUYẾT HÀNH VI DỰ ĐỊNH TPB ( THEORY OF PLANNED BEHAVIOR ) (19)
    • 2.4. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI (20)
    • 2.5. CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI LỰA CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ (23)
      • 2.5.1. CƠ SỞ VẬT CHẤT (23)
      • 2.5.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (23)
      • 2.5.3. GIÁ CẢ VÀ CẢM NHẬN VỀ GIÁ (24)
      • 2.5.4. ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (25)
      • 2.5.5. NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN (26)
      • 2.5.6. ĐỘI NGŨ Y BÁC SĨ (26)
      • 2.5.7. Ý ĐỊNH CHỌN ( MUA ) DỊCH VỤ (27)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (29)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU (30)
      • 3.2.1. THU THẬP DỮ LIỆU THỨ CẤP (30)
      • 3.2.2. THU THẬP DỮ LIỆU SƠ CẤP (30)
    • 3.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (31)
    • 3.4. THIẾT KẾ NHÂN TỐ (32)
    • 3.5. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI (35)
    • 3.6. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG (35)
      • 3.6.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (35)
      • 3.6.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU (36)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN TƯ (37)
    • 4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
      • 4.2.1. MÔ TẢ CẤU TRÚC (38)
        • 4.2.1.1. GIỚI TÍNH (38)
        • 4.2.1.2 ĐỘ TUỔI (39)
        • 4.2.1.3. NGHỀ NGHIỆP (39)
        • 4.2.1.4. THU NHẬP (40)
        • 4.2.1.5. BỆNH VIỆN TƯ THƯỜNG ĐẾN (41)
      • 4.2.2. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH ’ S ALPHA CHO TỪNG NHÓM NHÂN TỐ (41)
        • 4.2.2.1. KIỂM ĐỊNH CRONBACH ’ S ALPHA CHO BIẾN ĐỘC LẬP (42)
        • 4.2.2.2. KIỂM ĐỊNH CRONBACH ’ S ALPHA CHO BIẾN PHỤ THUỘC (45)
        • 4.2.2.3. BẢNG TỔNG HỢP CÁC BIẾN SAU KHI PHÂN TÍCH CRONBACH ’ S ALPHA (45)
      • 4.2.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA (46)
        • 4.2.3.1. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO CÁC BIẾN ĐỘC LẬP (47)
        • 4.2.3.2. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO BIẾN PHỤ THUỘC (49)
        • 4.2.3.3. BẢNG TỔNG HỢP CHO KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH EFA (50)
      • 4.2.4. THỐNG KÊ MÔ TẢ CHO CÁC BIẾN QUAN SÁT CỦA TỪNG YẾU TỐ (51)
        • 4.2.4.1. CƠ SỞ VẬT CHẤT (51)
        • 4.2.4.2. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (52)
        • 4.2.4.3. GIÁ VÀ CẢM NHẬN CỦA GIÁ (53)
        • 4.2.4.4. ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (54)
        • 4.2.4.5. NHẬN THỨC CỦA BỆNH NHÂN (55)
        • 4.2.4.6. ĐỘI NGŨ Y BÁC SĨ (56)
        • 4.2.4.7. Ý ĐỊNH (57)
      • 4.2.5. PHÂN TÍCH HỆ SỐ PEARSON (57)
      • 4.2.6. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN HỒI QUY ( REGRESSION ) (60)
        • 4.2.6.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH (60)
        • 4.2.6.2. KIỂM ĐỊNH F (61)
        • 4.2.6.3. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TƯƠNG QUAN PHẦN DƯ (61)
        • 4.2.6.4. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG ĐA CỘNG TUYẾN (62)
        • 4.2.6.5. KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI CỦA SAI SỐ KHÔNG ĐỔI (63)
      • 4.2.7. Ý NGHĨA CỦA HỆ SỐ HỒI QUY (64)
      • 4.2.8. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (66)
      • 4.2.9. PHÂN TÍCH ANOVA (67)
        • 4.2.9.1. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H 8: KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA GIỮA GIỚI TÍNH VÀ Ý ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ NHÂN Ở QUẬN GÒ VẤP , TPHCM (68)
        • 4.2.9.2. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H 9: KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM ĐỘ TUỔI VỚI Ý ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ NHÂN Ở QUẬN GÒ VẤP , TPHCM (69)
        • 4.2.9.3. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H 10: KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM NGHỀ NGHIỆP VỚI Ý ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ NHÂN Ở QUẬN GÒ VẤP , TPHCM (70)
        • 4.2.9.4. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H 11: KHÔNG CÓ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM THU NHẬP VỚI Ý ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ NHÂN Ở QUẬN GÒ VẤP , TPHCM (71)
        • 4.2.9.5. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H 12: CÓ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC BỆNH VIỆN VÀ Ý ĐỊNH CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ NHÂN Ở QUẬN GÒ VẤP , TPHCM (72)
  • CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ (73)
    • 5.1. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (73)
    • 5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (75)
    • 5.3. HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU (76)
    • 5.4. KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
  • KẾT LUẬN (81)

Nội dung

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH LỰA CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH Ở BỆNH VIÊN TƯ NHÂN TẠI QUẬN GÒ VẤP, TP HCM CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH – D340101 GVHD TH S VŨ THỊ MAI CHI NHÓM SINH VIÊN 1 LÊ THỊ THU HIỀN 14037581 2 THÁI THỊ KIM HOÀNG 14046701 3 PHAN THỊ NGỌC HUYỀN 14057051 4 NGUYỄN THỊ HÀ LAN 14045471 LỚP ĐHQT10B KHÓA 2014 2018 TP HCM, THÁNG 5 NĂM 2018 LỜI CẢM.

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay, với sự phát triển kinh tế, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, dẫn đến nhu cầu y tế gia tăng nhanh chóng Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự chỉ đạo của Chính phủ, cùng với sự nỗ lực của đội ngũ y tế, công tác khám chữa bệnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của bệnh viện đã được cải thiện, giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế dễ dàng hơn Nhiều công nghệ y học tiên tiến đã được áp dụng thành công, và các chính sách chăm sóc sức khỏe ngày càng hoàn thiện, đảm bảo người bệnh được hưởng dịch vụ y tế chất lượng.

Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân và góp phần xây dựng một xã hội khỏe mạnh Trong số các bệnh nhân gặp bác sĩ, chỉ một phần nhỏ cần nhập viện, và họ thường không ngẫu nhiên chọn bệnh viện mà có sự cân nhắc kỹ lưỡng Ngày nay, bệnh nhân ngày càng thận trọng trong việc lựa chọn dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, đồng thời mong muốn được giải thích rõ ràng về chẩn đoán bệnh để đảm bảo điều trị phù hợp Họ cũng sẵn sàng phản ứng nếu bệnh viện không đáp ứng nhu cầu của mình.

Nghiên cứu của Asefzade tại Iran chỉ ra rằng chi phí điều trị tại bệnh viện tư nhân có mối liên hệ với chất lượng dịch vụ y tế Dù dịch vụ y tế công đã mở rộng, nhưng vẫn tồn tại nhiều phàn nàn từ bệnh nhân về việc cung cấp dịch vụ, thời gian chờ đợi lâu, thông tin liên lạc không hiệu quả và chất lượng dịch vụ không đáp ứng được mong đợi.

2 năng suất kém của dịch vụ Điều này khiến nhiều bệnh nhân quay sang lựa chọn dịch vụ y tế tư nhân trong thời gian gần đây

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư đã thu hút sự chú ý đặc biệt Kết quả khảo sát độc lập của Viện nghiên cứu Phát triển Kinh Tế - Xã Hội Đà Nẵng cho thấy người dân có mức độ hài lòng cao hơn với dịch vụ y tế tại bệnh viện tư so với bệnh viện công Điều này được thể hiện qua các tiêu chí như thái độ phục vụ của bác sĩ và y tá, cơ sở vật chất, bộ phận tiếp đón, thời gian chờ đợi và mức thu viện phí.

Dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư ngày càng trở nên quan trọng và được bệnh nhân lựa chọn nhiều hơn Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của bệnh nhân khi chọn bệnh viện tư Vì vậy, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh ở bệnh viện tư nhân tại quận Gò Vấp, TP HCM” để khám phá vấn đề này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ ý định hành vi của người tiêu dùng và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư Từ đó, nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị xây dựng chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bệnh viện.

Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh của bệnh nhân là rất quan trọng, đặc biệt đối với các bệnh viện tư nhân Các yếu tố này có thể bao gồm chất lượng dịch vụ, uy tín của bệnh viện, giá cả, và sự hài lòng của bệnh nhân Nghiên cứu các yếu tố này giúp cải thiện dịch vụ y tế và thu hút nhiều bệnh nhân hơn đến với các cơ sở y tế tư nhân.

Bài viết so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập, nhằm tìm hiểu ý định sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp và kiến nghị cho các phòng khám chữa bệnh tư nhân, đặc biệt là tại quận Gò Vấp, nhằm xây dựng chiến lược quản trị và marketing hiệu quả, từ đó tăng cường ý định lựa chọn khám và chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân trong khu vực này.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tập trung vào ý định lựa chọn bệnh viện tư nhân của bệnh nhân tại TP.HCM Đối tượng khảo sát bao gồm những người đã từng trải nghiệm khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân trong khu vực này.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của bệnh nhân đang điều trị tại hệ thống bệnh viện tư nhân ở quận Gò Vấp, bao gồm Bệnh viện Đa khoa Vạn Phúc và Bệnh viện Đa khoa Hồng Đức 3, do hạn chế về nguồn lực.

Bệnh viện đa khoa tư nhân Vũ Anh, …

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để có thể hoàn thành đề tài một cách chặt chẽ, logic và mang tính thực tế, nhóm đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp định tính: Tìm kiếm, thu thập dữ liệu đề tài nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài thực hiện

Phương pháp nghiên cứu định lượng bao gồm các giai đoạn từ tổng hợp lý thuyết liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, lựa chọn mô hình nghiên cứu, kiểm định nhân tố bằng hệ số Cronbach’s Alpha, đến kỹ thuật phân tích nhân tố EFA và hồi quy đa biến Mục tiêu là xác định mô hình nghiên cứu và mức độ tác động của từng nhân tố đối với quyết định sử dụng dịch vụ khám và chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân ở TPHCM.

Toàn bộ dữ liệu thu về từ bảng câu hỏi sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20

Nhóm đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như thống kê, mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp và suy luận theo phương pháp quy nạp để hoàn thành đề tài một cách hiệu quả nhất.

BỐ CỤC ĐỀ TÀI

Bố cục của đề tài bao gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận về hành vi ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa ra một số kiến nghị,.

CƠ SỞ LÍ LUẬN

DỊCH VỤ

2.1.1 Khái niệm dịch vụ và dịch vụ y tế

Dịch vụ có tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình, dẫn đến việc các nhà nghiên cứu vẫn chưa thống nhất được một định nghĩa cụ thể cho nó.

Dịch vụ được định nghĩa bởi Từ điển VN là các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn còn chung chung và chưa phản ánh đầy đủ bản chất của dịch vụ.

Trong cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại”, tác giả định nghĩa dịch vụ là lao động của con người được thể hiện qua giá trị của sản phẩm vô hình So với định nghĩa trong Từ điển bách khoa, khái niệm này làm rõ hơn bản chất của dịch vụ, nhấn mạnh rằng dịch vụ chính là kết tinh sức lao động con người trong các sản phẩm không thể cầm nắm.

Cách hiểu về dịch vụ cũng không hoàn toàn thống nhất giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới

Theo Philip Kotler, dịch vụ được định nghĩa là một hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Việc cung cấp dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Dịch vụ được định nghĩa bởi Zeithaml và Britner (2000) là những hành vi và quá trình thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Dịch vụ được định nghĩa là những hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Dịch vụ có thể được định nghĩa từ nhiều quan điểm khác nhau như sau: “Dịch vụ là những lao động của con người được thể hiện qua các sản phẩm vô hình, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.”

2.1.1.2 Khái niệm dịch vụ y tế

Căn cứ pháp lý: Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009

Khám bệnh bao gồm việc hỏi về triệu chứng, thu thập tiền sử bệnh lý, thực hiện thăm khám lâm sàng, và khi cần thiết, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng cũng như thăm dò chức năng để đưa ra chẩn đoán chính xác Dựa trên kết quả, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp và đã được công nhận.

Chữa bệnh là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật chuyên môn và thuốc được phép lưu hành nhằm mục đích cấp cứu, điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dịch vụ y tế bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến chẩn đoán, điều trị bệnh và chăm sóc sức khỏe Những dịch vụ này không chỉ bao gồm chăm sóc cá nhân mà còn cả các hoạt động y tế công cộng, nhằm phục hồi và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Theo PGS.TS Lê Chi Mai, dịch vụ y tế, bao gồm khám chữa bệnh, tiêm chủng và phòng chống bệnh tật, là quyền cơ bản của con người Do đó, việc đảm bảo dịch vụ này không nên để thị trường chi phối, mà phải là trách nhiệm của nhà nước.

Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng Nó bao gồm hai nhóm chính: dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu và các dịch vụ y tế công cộng như phòng chống dịch bệnh, do Nhà nước hoặc tư nhân cung cấp.

2.1.2 Đặc tính của dịch vụ

Hàng hóa có thể được đánh giá qua hình dáng, kích thước, màu sắc và mùi vị, giúp khách hàng dễ dàng quyết định xem có phù hợp với nhu cầu của họ hay không Trong khi đó, dịch vụ lại vô hình, khiến khách hàng không thể cảm nhận trước khi mua Điều này tạo ra khó khăn lớn cho khách hàng trong việc thử nghiệm, đánh giá chất lượng và lựa chọn dịch vụ Hơn nữa, nhà cung cấp dịch vụ cũng gặp khó khăn trong việc quảng cáo và truyền đạt giá trị của dịch vụ đến khách hàng.

Tính không thể tách rời (giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ)

Quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nghĩa là việc cung ứng dịch vụ cũng đồng thời là tiêu thụ dịch vụ Để thực hiện điều này, nhà cung cấp và khách hàng cần phải gặp gỡ tại các địa điểm và thời gian thuận lợi cho cả hai bên Đối với một số dịch vụ, sự hiện diện của khách hàng trong suốt quá trình cung cấp là cần thiết.

Tính không đồng đồng nhất

Dịch vụ không thể cung cấp hàng loạt như sản phẩm, điều này khiến nhà cung cấp gặp khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng đồng nhất Chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào kỹ năng và thái độ của nhân viên, có thể thay đổi theo thời gian trong ngày Sự khác biệt về sức khỏe và sự nhiệt tình của nhân viên vào buổi sáng và buổi chiều có thể dẫn đến sự không đồng đều trong chất lượng dịch vụ Hơn nữa, khi có nhiều người phục vụ, việc duy trì sự đồng nhất về chất lượng càng trở nên khó khăn hơn.

Tính không dự trữ được

MÔ HÌNH HÀNH VI TIÊU DÙNG

Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi người tiêu dùng

Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997), hành vi người tiêu dùng là sự tương tác năng động giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của con người, từ đó tác động đến môi trường sống và dẫn đến sự thay đổi trong cuộc sống của họ.

Theo Peter D.Bennet (1988), hành vi của người tiêu dùng bao gồm các hoạt động mà người tiêu dùng thực hiện trong quá trình tìm kiếm, mua sắm, sử dụng và đánh giá sản phẩm cũng như dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ.

Theo Charles W Lamb, Joseph F Hair và Carl McDaniel (2000), hành vi tiêu dùng là quá trình mà người tiêu dùng quyết định lựa chọn hoặc từ chối một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.

Theo Philip Kotler (2001), nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là chìa khóa để hiểu rõ nhu cầu, sở thích và thói quen của họ Việc tìm hiểu những yếu tố như lý do mua hàng, thương hiệu ưa thích, địa điểm và thời gian mua sắm, cũng như tần suất mua hàng, giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, từ đó thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của mình.

Nghiên cứu hành vi tiêu dùng là chìa khóa giúp doanh nghiệp hiểu rõ cách khách hàng mua sắm và sử dụng sản phẩm Khi nắm bắt được hành vi này, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược Marketing hiệu quả, từ đó giải quyết các vấn đề liên quan đến nhu cầu và xu hướng của người tiêu dùng.

• Ai là người mua hàng?

• Họ mua các hàng hoá, dịch vụ gì?

• Mục đích mua các hàng hoá, dịch vụ đó?

• Họ mua như thế nào? Mua khi nào? Mua ở đâu?

Hình 2.1 Sơ đồ mô hình đơn giản hành vi mua của người tiêu dùng

Nguồn: TS Nguyễn Thượng Thái

Mô hình trong hình 1 minh họa rõ ràng mối quan hệ giữa các yếu tố kích thích marketing và ý thức của người tiêu dùng, cùng với những phản ứng mà người tiêu dùng thể hiện.

Mô hình trên hình 2 mô tả chi tiết các yếu tố trong cả ba khối ở mô hình trên hình 1

Các yếu tố kích thích Ý thức của người tiêu dùng

Phản ứng đáp lại của người tiêu dùng

Hình 2.2 Sơ đồ thể hiện chi tiết các yếu tố của mô hình hành vi mua của người tiêu dùng

Nguồn: TS Nguyễn Thượng Thái

Các yếu tố kích thích người tiêu dùng bao gồm Marketing mix và các yếu tố môi trường vĩ mô Ý thức của người tiêu dùng phản ánh đặc điểm và quy trình ra quyết định mua sắm của họ Phản ứng của người tiêu dùng được thể hiện qua các lựa chọn cụ thể.

CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VỀ Ý ĐỊNH HÀNH VI

2.3.1 Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành động hợp lý (TRA) được xây dựng từ năm 1967 và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian từ đầu những năm 70 bởi Ajzen và Fishbein (1980)

Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) dự đoán ý định hành vi, coi ý định là cầu nối giữa thái độ và hành vi Ý định của cá nhân để thực hiện hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: thái độ và chuẩn chủ quan Thái độ phản ánh cảm xúc của chúng ta đối với hành động cụ thể, trong khi chuẩn chủ quan thể hiện ảnh hưởng của môi trường xã hội lên hành vi cá nhân Ý định thể hiện mức độ sẵn sàng của một người để thực hiện những hành vi nhất định.

Các yếu tố môi trường (chính trị, kinh tế, văn hoá, công nghệ,…

Các phẩn ứng đáp lại của người tiêu dùng

Lựa chọn sản phẩm Lựa chọn nhãn hiệu Lựa chọn số lượng mua

Lựa chọn nhà cung cấp

Các đặc tính của người mua

Quá trình quyết định của người tiêu dùng

Hình 2.2 Sơ đồ thuyết hành động hợp lý (TRA)

Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định thông qua nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm Họ sẽ tập trung vào những thuộc tính mang lại lợi ích thiết yếu và có mức độ quan trọng khác nhau.

Theo mô hình này, niềm tin của người tiêu dùng về sản phẩm hoặc thương hiệu ảnh hưởng đến thái độ của họ đối với hành vi mua sắm Thái độ này sau đó tác động đến ý định mua hàng, nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua thực tế.

Yếu tố chuẩn chủ quan đề cập đến sức ép xã hội mà người tiêu dùng cảm nhận, ảnh hưởng đến quyết định thực hiện hoặc không thực hiện hành vi mua sắm Yếu tố này có thể được đo lường thông qua những người xung quanh như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan đến xu hướng mua sắm của người tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Mức độ ủng hộ hoặc phản đối của người tiêu dùng đối với việc mua sắm và động cơ thúc đẩy họ làm theo mong muốn của những người có ảnh hưởng là hai yếu tố chính trong việc đánh giá hành vi tiêu dùng Sự ảnh hưởng của các cá nhân liên quan đến xu hướng hành vi tiêu dùng, cùng với động lực khiến người tiêu dùng tuân theo những người có ảnh hưởng, đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ các chuẩn mực chủ quan trong thị trường hiện nay.

Mức độ thân thiết giữa người tiêu dùng và những người có liên quan sẽ quyết định sức ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ Niềm tin của người tiêu dùng vào những người này càng cao, xu hướng chọn mua của họ càng bị tác động mạnh mẽ Ý định mua hàng của người tiêu dùng sẽ chịu ảnh hưởng từ những người có liên quan với các mức độ khác nhau.

Thái độ đối với hành vi hành vi mua Ý định tiêu dùng

Mô hình TRA có 10 ưu điểm, tương tự như mô hình thái độ ba thành phần, nhưng kết hợp ba yếu tố: nhận thức, cảm xúc và xu hướng theo thứ tự khác Phương pháp đo lường thái độ trong mô hình TRA giống với mô hình thái độ đa thuộc tính, nhưng TRA cung cấp giải thích chi tiết hơn nhờ vào sự bổ sung thành phần chuẩn chủ quan.

Nhược điểm của Thuyết hành động hợp lý TRA là sự hạn chế trong việc dự đoán hành vi của người tiêu dùng khi họ không thể kiểm soát, do mô hình này không chú trọng đến yếu tố xã hội, một yếu tố có thể quyết định hành vi cá nhân trong thực tế (Grandon & Peter P Mykytyn 2004; Werner 2004).

Yếu tố xã hội bao gồm tất cả những ảnh hưởng từ môi trường xung quanh mà có thể tác động đến hành vi cá nhân (Ajzen 1991) Tuy nhiên, chỉ dựa vào thái độ đối với hành vi và chuẩn chủ quan không đủ để giải thích hành động của người tiêu dùng Do đó, mô hình TRA đã được điều chỉnh thành mô hình thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behavior) để khắc phục những hạn chế này.

2.3.2 Mô hình thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned behavior)

Thuyết TPB được Ajzen (1985) xây dựng bằng cách bổ sung thêm biến “Nhận thức kiểm soát hành vi” vào mô hình TRA

Hình 2.3 Sơ đồ thuyết hành vi theo kế hoạch (TPB)

Thái độ đối với hành vi Ý định tiêu dùng

Nhận thức kiểm soát hành vi

Xu hướng hành vi (ý định hành vi) là một hàm của ba nhân tố:

Nhân tố thứ nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện

Nhân tố thứ hai liên quan đến ảnh hưởng xã hội, đề cập đến áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận nhằm quyết định thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi cụ thể.

Nhận thức kiểm soát hành vi là yếu tố thứ ba, thể hiện mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi Điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội cần thiết để thực hiện hành vi đó.

Biến này chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: niềm tin kiểm soát và sự dễ dàng sử dụng Niềm tin kiểm soát phản ánh sự tự tin của cá nhân trong khả năng thực hiện hành vi, tương tự như khái niệm tự tin Trong khi đó, sự dễ dàng sử dụng được hiểu là đánh giá của cá nhân về các nguồn lực cần thiết để đạt được kết quả mong muốn.

Mô hình TPB, nhờ yếu tố bổ sung kiểm soát hành vi nhận thức, được coi là tối ưu hơn so với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi tiêu dùng trong cùng một ngữ cảnh nghiên cứu.

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI

Sau khi xác định đề tài nghiên cứu nhóm đã tìm kiếm các đề tài nghiên cứu liên quan và được tổng hợp như dưới đây:

Kết quả nghiên cứu Đề tài nghiên cứu Tác giả

- Biến liên quan đến bệnh nhân: Thu nhập, tình trạng sức khoẻ, giáo dục, giới tính, sự hiện diện của bảo hiểm sức khoẻ và quốc tịch

- Biến số liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ: Địa điểm cơ sở y tế, thời gian chờ đợi, dịch vụ, giờ mở

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở Riyadh

12 cửa và sự sẵn có của các bác sĩ chuyên khoa

- Nhân khẩu học (độ tuổi, giới tính, …)

- Các yếu tố cho phép

(Những điều kiện thuận lợi, khả năng tiếp cận, …)

- Nhu cầu của bệnh nhân

- Nhận thức của bệnh nhân

Các yêu tố ảnh hưởng sử dụng dịch vụ y tế trong các bệnh viện tư nhân ở Kenya

- Yếu tố chất lượng dịch vụ bệnh viện;

- Hiệu quả khám chữa bệnh;

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của bệnh nhân trong việc lựa chọn bệnh viện công và bệnh viện tư tại TP.HCM

- Nhu cầu tương lai sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe;

- Kinh nghiệm sử dụng dịch vụ trước đây

This study examines the factors influencing the healthcare service choices of the Cross of Washington and Alaska organization, as well as the Group Health Cooperative of Puget Sound Understanding these determinants is essential for improving healthcare delivery and ensuring that organizations meet the needs of their communities effectively.

- Nơi cư trú của bệnh nhân; Nghiên cứu các yếu tố ảnh Mohammad Amin

- Lời khuyên của bác sĩ;

- Thu nhập của bệnh nhân;

- Chất lượng dịch vụ bệnh viện;

- Có người thân của bệnh nhân làm việc trong bệnh viện;

- Thông tin cung cấp cho bệnh nhân hưởng đến quyết định của bệnh nhân trong việc lựa chọn bệnh viện công và bệnh viện tư tại Tabriz, Iran

- Chuyên môn của bác sĩ;

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của bệnh nhân chọn bệnh viện

- Danh tiếng và chất lượng

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của bệnh viện ở miền bắc Ấn Độ

V Kamra, H Singh và KK De (2016)

CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH HÀNH VI LỰA CHỌN DỊCH VỤ KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN TƯ

Theo nghiên cứu của Pantouvakis & Lymperopoulos (2008), các yếu tố vật chất như cơ sở hạ tầng và trang thiết bị có tác động trực tiếp đến ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng Tương tự, Hellier (2003) cũng chỉ ra rằng có một mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố này và ý định mua lại của khách hàng Ngoài ra, Paul (2009) khẳng định rằng các thuộc tính của sản phẩm dịch vụ, bao gồm các yếu tố vật chất như trang thiết bị và chất liệu, cũng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng.

Nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1985) về dịch vụ nhấn mạnh vai trò của phương tiện hữu hình, bao gồm trang phục nhân viên, môi trường và trang thiết bị Dựa trên lý thuyết này, TS Hoàng Thị Phương Thảo (2013) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh nhân tại các bệnh viện đa khoa tư nhân ở TPHCM Kết quả cho thấy cơ sở vật chất có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định của bệnh nhân, với các biến quan sát như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, quy mô bệnh viện, trang phục của y bác sĩ và bệnh nhân, khu khám chữa bệnh an ninh, cùng với cảnh quan bệnh viện đẹp và thoáng mát.

Nghiên cứu của V Kamra và cộng sự (2016) chỉ ra rằng cơ sở vật chất đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn bệnh viện của bệnh nhân ở miền Bắc Ấn Độ Những yếu tố dịch vụ nổi bật bao gồm trang thiết bị hiện đại, phòng ốc rộng rãi, xây dựng khang trang cùng cơ sở hạ tầng tốt, thiết bị công nghệ cao, và số lượng phòng, giường bệnh đáp ứng nhu cầu Các nghiên cứu trước đó cũng khẳng định rằng những đặc điểm này là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn bệnh viện.

H1: Cơ sở vật chất tác động cùng chiều đối với ý định lựa chọn khám và chữa bệnh ở bệnh viên tư tại quận Gò Vấp, TPHCM

Theo TS Nguyễn Thượng Thái, chất lượng dịch vụ được xác định bởi khả năng đáp ứng mong đợi và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ là yếu tố then chốt trong việc tạo dựng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng.

Khách hàng xác định 15 tiêu chí mà họ mong muốn, và do nhu cầu đa dạng của họ, chất lượng sản phẩm cũng sẽ được phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Còn đối với chất lượng dịch vụ trong y tế thì:

Theo Juran (1988) “chất lượng là sự phù hợp đối với nhu cầu”

Edvardsson, Thomsson & Overetveit (1994) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi và thoả mãn nhu cầu của bệnh nhân”

Theo Russel (1999) định nghĩa chất lượng là sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ, đạt mức độ có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài lòng bệnh nhân Từ góc độ của bệnh nhân hay khách hàng, chất lượng liên quan đến loại hình chăm sóc và hiệu quả của nó.

Theo Lehtinen và cộng sự (1982), chất lượng dịch vụ cần được đánh giá dựa trên hai yếu tố chính: quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả đạt được từ dịch vụ đó.

Chất lượng dịch vụ y tế tốt được định nghĩa là dịch vụ có hiệu quả, dựa trên khoa học và tuân thủ các tiêu chuẩn quy định Ngoài ra, việc chăm sóc cần phải phù hợp với từng bệnh nhân và đảm bảo an toàn, không gây ra biến chứng.

H2: Chất lượng dịch vụ tác động cùng chiều đối với ý định lựa chọn khám và chữa bệnh ở bệnh viên tư tại quận Gò Vấp, TPHCM

2.5.3 Giá cả và cảm nhận về giá

Giá cả là yếu tố quyết định mà người tiêu dùng xem xét khi mua sắm, phản ánh những gì họ sẵn sàng hy sinh để có được hàng hóa và dịch vụ mong muốn Theo các nghiên cứu, giá luôn là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng trước khi đưa ra quyết định mua (Ahtola, 1984; Monroe và Krishman, 1985; Chapman, 1986; Maxundar, 1986; Smith & Carsky, 1996).

Giá cả là yếu tố quan trọng trong tiếp thị, ảnh hưởng đến nhận thức của khách hàng về chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ Khi khách hàng cảm thấy chi phí cho dịch vụ khám chữa bệnh hợp lý và tương xứng với giá trị mà họ nhận được, họ sẽ dễ dàng lựa chọn sử dụng dịch vụ đó.

Giá cả cảm nhận là đánh giá của người tiêu dùng về giá trị của sản phẩm dựa trên mức độ mà họ cảm thấy xứng đáng với những gì mình bỏ ra Theo nghiên cứu của Jacoby & Olson (1997) và Zeithaml (1991), cảm nhận về giá cả được hình thành từ hai yếu tố chính: chi phí tiền tệ mà khách hàng phải trả cho sản phẩm và chi phí cơ hội liên quan đến những lựa chọn khác mà họ từ bỏ.

H3: Giá cả và cảm nhận về giá tác động cùng chiều đến ý định lựa chọn khám và chữa bệnh ở bệnh viên tư tại quận Gò Vấp, TPHCM

2.5.4 Ảnh hưởng xã hội Ảnh hưởng xã hội là sự tác động bên ngoài đến một người làm thay đổi cảm xúc, thái độ, suy nghĩ và hành vi của người đó, một cách cố ý hoặc vô ý (Rashotte, 2007) Nó là kết quả của sự tương tác với nhau Ảnh hưởng xã hội bao gồm các ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông, gia đình và đồng nghiệp (Nelson & McLeod, 2005)

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lời khuyên từ bạn bè và gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm thông tin và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ sức khoẻ (Bornstein, Marcus, và Cassidy 2000; Feldman, Christianson, và Schultz 2000; Harris 2003; Hoerger và Howard 1995; Lupton, Donaldson và Lloyd 1991; Wolinsky và Steiber 1982) Theo Tan và Chua (1986), người tiêu dùng thường bị ảnh hưởng bởi ý kiến của bạn bè và người thân, trong khi Anderson, Cox và Fulcher (1976) cũng nhấn mạnh rằng lời khuyên từ bạn bè có tác động mạnh mẽ đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng.

Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc nhận diện sản phẩm và dịch vụ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức của người tiêu dùng (Sen 1999) Sử dụng mạng xã hội cá nhân là một trong những phương pháp phổ biến nhất để truyền tải danh tiếng của nhà cung cấp đến đông đảo người dùng (Wolinsky và Steiber 1982).

Mureithi (2013) đã nghiên cứu hành vi tìm kiếm sức khoẻ tại các khu đô thị Kenya, phát hiện rằng hệ số của mạng lưới y tế tư nhân cao Điều này cho thấy sự gia tăng dịch vụ tại các bệnh viện tư nhân đã tạo ra nhiều cơ hội hơn cho khách hàng trong việc tìm kiếm các dịch vụ y tế.

H4: Ảnh hưởng xã hội tác động cùng chiều đến ý định lựa chọn khám và chữa bệnh ở bệnh viên tư tại quận Gò Vấp, TPHCM.

2.5.5 Nhận thức của bệnh nhân

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Để thực hiện bài báo cáo nhóm đã thực hiện theo quy trình sau:

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nhân tố nháp (1/4 – 14/4) Điều chỉnh nhân tố (15/4 – 16/4)

Nghiên cứu sơ bộ định tính (Thảo luận nhóm) (15/4 – 25/4)

Nhân tố chính thức (4/5) Đánh giá sơ bộ nhân tố Cronbacch’s alpha Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (2/5 – 4/5)

Kiểm định mô hình, giả thuyết Phân tích hồi quy, ANOVA (5/5 – 7/5)

Nghiên cứu định lượng chính thức

Kết quả nghiên cứu Kết luận và Kiến nghị (7/5 – 13/5)

PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU

3.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là những thông tin được thu thập từ các nguồn sẵn có đã qua xử lý và tổng hợp Để thu thập dữ liệu thứ cấp cần thiết, nhóm nghiên cứu đã tham khảo sách, báo, giáo trình và tài liệu liên quan để xây dựng cơ sở lý luận về thái độ hành vi của khách hàng Ngoài ra, nhóm cũng tìm kiếm thông tin trên internet, đặc biệt là các trang web, bài nghiên cứu và luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến từ Thạc sĩ Vũ Thị Mai Chi, giảng viên tại Đại học Công Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Những ý kiến đóng góp quý giá đã được tiếp thu để điều chỉnh thông tin và bảng câu hỏi, nhằm hoàn thiện phiếu điều tra trước khi phát tới đối tượng khảo sát.

3.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Sau khi nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư ở quận Gò Vấp, TPHCM”, nhóm đã thực hiện các bước tiếp theo để triển khai nghiên cứu.

Bước 1: Xây dựng bản câu hỏi

Bước 2: Xác định cỡ mẫu và nhân tố cho việc khảo sát

Bước 3: Gửi phiếu khảo sát đến các bệnh nhân từng khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư ở quận Gò Vấp

Bước 4: Thu nhận phản hồi

Bước 5: Xử lí dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ SPSS và tiến hành phân tích dữ liệu

Bước nghiên cứu này nhằm kiểm định mô hình lý thuyết và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của bệnh nhân trong việc lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện tư ở quận Gò Vấp, TP.HCM, đồng thời đo lường mức độ tác động của các yếu tố này.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

Sau khi nghiên cứu các lý thuyết và mô hình trước đây, nhóm đã thảo luận và tham khảo ý kiến của Ths Vũ Thị Mai Chi, từ đó đề xuất một mô hình nghiên cứu mới.

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

H1: Cơ sở vật chất tác động cùng chiều với ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viên tư ở quận Gò Vấp, TPHCM

Giá và Cảm nhận về giá Ảnh hưởng xã hội

Nhận thức của bệnh nhân Đội ngũ y bác sĩ Ý định chọn dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện tư ở quận Gò Vấp, TPHCM

H2: Chất lượng dịch vụ tác động cùng chiều với ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viên tư ở quận Gò Vấp, TPHCM

H3 : Giá và cảm nhận về giá tác động cùng chiều với ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viên tư ởquận Gò Vấp, TPHCM

H4: Ảnh hưởng xã hội tác động cùng chiều với ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viên tư ở quận Gò Vấp, TPHCM

H5: Nhận thức của bệnh nhân tác động cùng chiều với ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viên tư ở quận Gò Vấp, TPHCM

Đội ngũ y bác sĩ đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến quyết định của bệnh nhân khi lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư ở quận Gò Vấp, TPHCM Sự chuyên nghiệp và tận tâm của họ tạo niềm tin và sự hài lòng cho người bệnh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại khu vực này.

H7: Ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh của bệnh nhân tại bệnh viện tư nhân ở quận Gò Vấp, TPHCM.

THIẾT KẾ NHÂN TỐ

Quá trình xây dựng các nhân tố biến được thực hiện dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, điều chỉnh cho phù hợp với mục đích và đối tượng nghiên cứu Ngoài phần nhân khẩu học, các biến trong bảng câu hỏi được đo lường bằng thang điểm Likert năm mức để xác định phản hồi của khách hàng.

Nghiên cứu định tính đã chỉ ra 6 yếu tố độc lập ảnh hưởng đến quyết định khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư ở quận Gò Vấp, TPHCM Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định lựa chọn dịch vụ y tế của người dân trong khu vực.

Bảng 3.1: Bảng mã hóa các biến quan sát

STT Biến quan sát Mã hoá

Cơ sở vật chất CSVC

1 Cơ sở hạ tầng của bệnh viện khang trang CSVC1

2 Diện tích bệnh viện lớn CSVC2

3 Khu vực khám chữa bệnh an ninh, yên tĩnh CSVC3

4 Cảnh quan bệnh viện đẹp, thoáng mát CSVC4

5 Trang thiết bị hiện đại CSVC5

6 Có sẵn các thiết bị công nghệ cao CSVC6

7 Số phòng và giường bệnh đủ đáp ứng nhu cầu CSVC7

8 Phòng ốc rộng rãi, sạch sẽ CSVC8

9 Trang phục của y bác sĩ và bệnh nhân gọn gàng, lịch sự CSVC9

Chất lượng dịch vụ CLDV

1 Chất lượng dịch vụ đúng như anh/chị kì vọng CLDV1

Dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện này nổi bật hơn so với các bệnh viện thông thường, mang lại sự yên tâm tối đa cho bệnh nhân Với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại, bệnh viện cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng Bệnh nhân sẽ cảm thấy an tâm hơn khi lựa chọn khám và điều trị tại đây, nhờ vào quy trình làm việc chuyên nghiệp và sự tận tâm trong từng dịch vụ.

3 Không phải chờ đợi lâu trong quá trình khám và chữa bệnh CLDV4

4 Anh/chị cảm thấy yên tâm khi đến khám và chữa bất kì loại bệnh nào CLDV5

5 Sau khi sử dụng dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện không gây biến chứng về sau

Giá và cảm nhận về giá GVCN

1 Anh/chị sẵn sàng bỏ bất cứ giá nào để chọn sử dụng dịch vụ khám và chữa bệnh mong muốn

2 Giá cả phải phù hợp với nhu cầu của anh/chị GVCN2

3 Giá dịch vụ phù hợp với thu nhập của anh/chị GVCN3

4 Đối với anh/chị giá cả phù hợp với thị trường GVCN4

5 Giá cả phù hợp hơn so với bệnh viện khác GVCN5

6 Giá cả tương xứng với giá trị anh/chị nhận được nhận được từ khám chữa bệnh

GVCN6 Ảnh hưởng xã hội AHXH

1 Bạn bè khuyên anh chị nên khám và chữa bệnh tại bệnh viện này AHXH1

2 Anh/chị quyết định khám và chữa bệnh tại bệnh viện này vì nghe thông tin tốt từ phương tiện truyền thông

3 Anh/chị quyết định đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện này vì nhiều người đã đến khám và chữa bệnh tại đây

4 Anh/chị quyết định đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện này vì bệnh viện có danh tiếng

5 Bệnh viện có mạng lưới rộng lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để anh chị đến khám và chữa bệnh

Nhận thức của bệnh nhân NTBN

1 Anh/chị sẽ đến bệnh viện khám và chữa bệnh khi nhận thấy sự nghiêm trọng của căn bệnh

2 Anh/chị sẽ đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện mà cho là quá trình điều trị thuận lợi

3 Thông qua các kiến thức đã được giáo dục anh chị sẽ chọn bệnh viện phù hợp với nhu cầu của mình

4 Anh/chị sẽ khám và chữa bệnh tại bệnh viện phù hợp với sở thích cá nhân

5 Anh/chị tin rằng bệnh viện tư sẽ chữa bệnh tốt hơn so với bệnh viện thông thường khác

NTBN5 Đội ngũ y bác sĩ ĐNYBS

1 Đội ngũ y bác sỹ lắng nghe, lưu tâm khi bệnh nhân trình bày vấn đề ĐNYBS1

2 Đội ngũ y bác sỹ thông cảm, chia sẻ với vấn đề của bệnh nhân ĐNYBS2

3 Đội ngũ y bác sỹ quan tâm đến bệnh nhân ĐNYBS3

4 Thái độ của y bác sỹ rất ân cần với bệnh nhân ĐNYBS4

5 Đội ngũ y bác sỹ luôn cung cấp thông tin liên quan đến tình hình sức khỏe của bệnh nhân ĐNYBS5

6 Đội ngũ y bác sỹ thường giải thích rõ ràng với bệnh nhân khi kiểm tra y tế và điều trị ĐNYBS6

7 Đội ngũ y bác sĩ có kĩ năng về nghiệp vụ chuyên môn tốt ĐNYBS7

8 Đội ngũ y bác sĩ có kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn tốt ĐNYBS8 Ý định chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư nhân YD

1 Anh/chị sẵn sàng đến khám bệnh viện tư khi có nhu cầu YD1

2 Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư nhân

3 Anh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ khám và chữa bệnh tư nhân trong tương lai

THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm 4 phần:

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu về đề tài nghiên cứu cùng với mục đích cụ thể của nó Phần thông tin chung về đáp viên sẽ bao gồm các thông tin cá nhân như giới tính, nghề nghiệp và thu nhập Để xác định và lọc đối tượng khảo sát, chúng tôi sẽ sử dụng các câu hỏi định tính với các yếu tố định danh và thứ bậc.

Nội dung chính của bài viết tập trung vào việc khảo sát ý định chọn dịch vụ y tế tại các bệnh viện tư ở Gò Vấp, TPHCM thông qua các câu hỏi định lượng sử dụng thang đo Likert Các đối tượng khảo sát sẽ phản hồi mức độ đồng ý với những câu khẳng định đã được đưa ra Bảng câu hỏi bao gồm 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng.

Phần kết thúc: Lời cảm ơn đối với sự hợp tác của các đối tượng khảo sát

Bảng câu hỏi sẽ được trình bày tại phần phụ lục của bảng báo cáo.

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

Theo nghiên cứu của Hair và ctg (2006), để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu cần có là 50, nhưng lý tưởng hơn là 100 Tỉ lệ quan sát so với biến đo lường nên đạt 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát (Bollen, 1998; Nguyễn Đình Thọ).

Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu đề xuất ra 7 nhân tố bao gồm: 1 nhân tố phụ thuộc

Trong phân tích nhân tố khám phá, có 3 biến quan sát và 6 nhân tố độc lập với 38 biến quan sát có thể được áp dụng Số mẫu tối thiểu cần thiết cho nghiên cứu đã được tính toán.

Phương pháp phỏng vấn: Trả lời bảng câu hỏi

Thiết kế bảng câu hỏi (xem chi tiết tại phần phụ lục)

Các biến trong mô hình được khảo sát thông qua thang đo Likert 5 mức độ Đặc điểm cá nhân của người tham gia, bao gồm giới tính và nghề nghiệp, được xác định bằng thang đo định danh, trong khi độ tuổi và thu nhập được đo lường bằng thang đo thứ bậc.

3.6.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Dùng nghiên cứu mô tả để phân tích, mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu về nghề nghiệp, độ tuổi, giới tính,…

Kiểm định và đánh giá nhân tố: Cần phân tích Cronbach’ S Alpha và phânt ích EFA để kiểm tra độ tin cậy, tính giá trị của nhân tố

Phân tích hồi quy đa biến cho phép chúng ta khảo sát các mối tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến trong một nghiên cứu Phương pháp này giúp xem xét mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc, đồng thời cũng phân tích mối liên hệ giữa các biến độc lập với nhau.

Sử dụng phương pháp ANOVA để phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến ý định lựa chọn dịch vụ khám và chữa bệnh tại bệnh viện tư nhân ở quận Gò Vấp, TPHCM.

Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ khám và chữa bệnh của bệnh nhân tại các bệnh viện tư nhân ở quận.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu định lượng tại Gò Vấp, TP HCM, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ khám và chữa bệnh của bệnh nhân tại các bệnh viện tư nhân trong khu vực này.

TP HCM được chúng em đề xuất trong chương 2 và phát triển nhân tố những yếu tố này bao gồm 38 biến quan sát

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày quy trình nghiên cứu, bao gồm thiết kế bảng câu hỏi và các kỹ thuật kiểm định nhân tố, cũng như độ phù hợp của mô hình nghiên cứu Cụ thể, chúng tôi thực hiện thiết kế và thu thập thông tin mẫu nghiên cứu, đánh giá sơ bộ các nhân tố thông qua hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN TƯ

Hiện nay, Việt Nam có 212 bệnh viện tư nhân hoạt động tại 46/63 tỉnh, thành phố, chiếm 16% tổng số bệnh viện trên toàn quốc, nhưng chỉ đạt 5,4% trong khu vực y tế tư nhân so với thế giới Mặc dù Bộ Y tế đã có nhiều ưu đãi, sự phát triển của các cơ sở y tế tư nhân vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội Ông Phạm Văn Học cho biết, tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân ở các nước châu Mỹ và châu Á đạt 20-30%, trong khi tại Ấn Độ là 93%, còn ở Việt Nam thì con số này vẫn khiêm tốn Từ năm 2004, số lượng cơ sở y tế tư nhân đã tăng gấp 5,2 lần nhưng vẫn chưa đủ Ông Vũ Xuân Bằng nhấn mạnh rằng hệ thống tư nhân đã phát triển tương đối nhưng vẫn gặp khó khăn về vốn, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị Hiện có gần 500 cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động tốt, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế do thiếu hiểu biết về chính sách và Luật Khám chữa bệnh.

Hiệp hội Bệnh viện tư nhân kêu gọi cải thiện hệ thống pháp luật về khám, chữa bệnh, đồng thời nâng cao hiệu quả pháp luật đối với dịch vụ y tế tư nhân Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa y tế công lập và y tế tư nhân.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả cấu trúc trong SPSS là một phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu, giúp biến đổi dữ liệu thành thông tin hữu ích Phương pháp này chỉ áp dụng cho các nhân tố định danh và nhân tố thứ bậc.

Kết quả mô tả cấu trúc giới tính được thể hiện như biểu đồ sau:

Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện cơ cấu giới tính

Theo biểu đồ, bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 58.8%, trong khi bệnh nhân nữ chiếm 41.2% Sự chênh lệch giữa hai giới tính là không lớn, chỉ khoảng 7.6%.

Kết quả mô tả cấu trúc độ tuổi được thể hiện cụ thể như sau:

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các nhóm độ tuổi

Theo biểu đồ, bệnh nhân trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 42.9%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân dưới 18 tuổi chỉ là 1.6% Độ tuổi từ 25-35 cũng có tỷ lệ đáng kể, đạt 41.2%, chỉ thấp hơn 1.7% so với nhóm trên 35 tuổi.

Kết quả mô tả cấu trúc nghề nghiệp được thể hiện cụ thể như sau:

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các nhóm nghề nghiệp

Học sinh, sinh viênCông nhânNội trợCán bộ công nhân viênKhác

Theo biểu đồ, nghề nghiệp của bệnh nhân chủ yếu là cán bộ công nhân viên, chiếm 44.9%, trong khi tỷ lệ bệnh nhân là nội trợ chỉ đạt 4.1% Ngoài ra, bệnh nhân là học sinh, sinh viên chiếm 7.8%, công nhân chiếm 6.9%, và nhóm nghề nghiệp khác chiếm 9.4%.

Kết quả mô tả cấu trúc độ tuổi được thể hiện cụ thể như sau:

Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các nhóm thu nhập

Theo biểu đồ, thu nhập của bệnh nhân chủ yếu nằm trong các khoảng từ 10-15 triệu và 15-20 triệu, lần lượt chiếm 30.6% và 32.2% Tỷ lệ thu nhập trên 20 triệu cũng đáng kể với 18.4%, trong khi đó, mức thu nhập từ 5-10 triệu chỉ chiếm 8.6%, thấp nhất trong các nhóm thu nhập.

Dưới 5 triệuTrên 5-10 triệuTrên 10-15 triệuTrên 15-20 triệuTrên 20 triệu

4.2.1.5 Bệnh viện tư thường đến

Kết quả mô tả cấu trúc bệnh viện tư thường đến được thể hiện cụ thể như sau:

Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện cơ cấu các bệnh viện tư thường được bệnh nhân lựa chọn

Theo biểu đồ, bệnh viện tư mà bệnh nhân thường đến nhiều nhất là bệnh viện quốc tế Vũ Anh với tỷ lệ 38%, tiếp theo là bệnh viện đa khoa Hồng Đức 3 với 30,6% Trong khi đó, các bệnh viện tư khác tại quận Gò Vấp chỉ chiếm 12,2%, cho thấy sự tập trung cao vào hai cơ sở y tế hàng đầu này.

4.2.2 KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA CHO TỪNG NHÓM NHÂN TỐ

Cronbach alpha là một chỉ số thống kê dùng để đánh giá độ tin cậy của tập hợp các biến quan sát trong nghiên cứu Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), hệ số Cronbach alpha từ 0.8 trở lên được xem là tốt, trong khi từ 0.7 đến gần 0.8 là có thể chấp nhận Nunally và Burnstein (1994) cho rằng hệ số từ 0.6 trở lên cũng có thể sử dụng được nếu khái niệm nghiên cứu là mới Tuy nhiên, hệ số Cronbach alpha không chỉ ra biến nào cần loại bỏ, do đó cần kết hợp với hệ số tương quan biến tổng, trong đó các biến có tương quan dưới 0.3 sẽ bị loại.

Bênh viện tư thường đến

Bênh viện đa khoa Vạn PhúcBênh viện đa khoa Hồng Đức 3Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vũ AnhKhác

4.2.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập:

Kết quả kiểm định Cronbach’ Alpha cho các biến độc lập như cơ sở vật chất, chất lượng dịch vụ, giá cả, cảm nhận về giá, ảnh hưởng xã hội, nhận thức của bệnh nhân và đội ngũ y bác sĩ được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định Cronbach’s, Alpha cho biến độc lập

Nhân tố Biến quan sát Cronbach's

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Giá và cảm nhận về giá

GVCN6 526 716 Ảnh hưởng xã hội

Nhận thức của bệnh nhân

NTNB5 512 765 Đội ngũ y bác sĩ ĐNYBS1

Theo như bảng 4.1 về kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập ta thấy đối với nhân tố:

Khi kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhóm nhân tố, hệ số Cronbach’s Alpha chung đạt 0.672, vượt ngưỡng 0.6 Tuy nhiên, các biến CSVC4, CSVC5, CSVC6 và CSVC9 có hệ số tương quan biến tổng dưới 0.3, do đó cần loại bỏ các biến quan sát này và tiến hành kiểm định lại.

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho nhân tố cuối cùng cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung đạt 0.798, vượt mức 0.6, và tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Điều này chứng tỏ nhân tố này có độ tin cậy cao, đủ điều kiện để tiến hành các phân tích tiếp theo.

Kết quả kiểm định nhân tố "chất lượng dịch vụ" cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung đạt 0.690, vượt mức tối thiểu 0.6 Tuy nhiên, biến CLDV2 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3, do đó biến này sẽ được loại bỏ và tiến hành kiểm định lại.

Kết quả kiểm định lại nhân tố cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm đạt 0.758, vượt mức tối thiểu 0.6, đồng thời tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê.

>0.3, ta có thể rút ra kết luận nhân tố đủ độ tin cậy để thực hiện các phân tích tiếp theo

 Giá và cảm nhận về giá

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm đạt 0.716, vượt mức tối thiểu 0.6, và tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Tuy nhiên, biến GVCN1 có hệ số tương quan biến tổng là 0.176, thấp hơn 0.3, do đó cần loại bỏ biến này và tiến hành kiểm định lại.

Kết quả kiểm định lại nhân tố cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung của nhóm đạt 0.759, vượt mức tối thiểu 0.6, và tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Điều này cho thấy nhân tố có độ tin cậy cao, đủ điều kiện để tiến hành các phân tích tiếp theo.

Kiểm định nhân tố "ảnh hưởng xã hội" cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha chung đạt 0.686, vượt mức 0.6, và tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 Tuy nhiên, biến AHXH1 có hệ số tương quan biến tổng là 0.249, thấp hơn 0.3, do đó cần loại bỏ biến này và tiến hành kiểm định lại.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 18/06/2022, 06:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[9] Phạm Ngọc Thanh (2012). Quan hệ giữa người chăm sóc và người được chăm sóc (cán bộ y tế và bệnh nhân). Có tại website: http://www.medinet.hochiminhcity.gov.vn/ttyh/bshkhkt/quanhe.htm Link
[1] Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện Số: 19/2013/TT-BYT, ngày 12/7/2013 Khác
[2] Cục quản lý khám, c. b. (2014), Tài liệu đào tạo liên tục về Quản lý chất lượng bệnh viện, Hà Nội, Nhà xuất bản Y học Khác
[3] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê Khác
[4] Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, TpHCM, NXB Lao Động Xã Hội Khác
[5] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, B2002-22-33. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
[6] Nguyễn Khánh Duy (2009). Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính Khác
[7] Nguyễn Thị Kim Cương (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của bệnh nhân trong việc lựa chọn bệnh viện công và bệnh viện tư tại TP.HCM. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
[8] PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn và cgt (2015). Giáo trình xử lý dữ liệu nghiên cứu SPSS for windows. Trường đại học Công Nghiệp TP. HCM Khác
[10] Thiên Lam (2017). Hoạt động của cơ sở y tế tư nhân tại Việt Nam còn thấp, Nhân Dân Điện tử Khác
[11] Ajzen and Fishbein's Theory of Reasoned Action (TRA) (1980), Publisher: IGI Global, Editors: M. N. Al-Suqri, A. S. Al-Aufi, pp.188-204 Khác
[12] Asadi F (2007) Improvement of hospital emergency services with quality approach. Tabriz University of medical sciences. Journal of Management and Health Improvement 1: 33 Khác
[13] Bahrami MA, Jannati A, Gholizadeh M, Alizadeh L, Khodayari MT. A survey of factors a ecting patients’ decision in selecting governmental and private hospitals in Tabriz, Iran. Journal of Tourism Research and Hospitality. 2013;2(1):1-4 Khác
[14] Berry, L. L., Parish, J. T., Janakiaman, R., Ogburn-Russell, L., Couchman, G Khác
[15] Chandon, J. L., Leo, P. Y., & Philippe, J. (1997). Service encounter dimensions - a dyadic perspective: measuring the dimensions of service encounters as perceived by customers and personnel. International Journal of Service Industry Management, 8 (1), 65-86 Khác
[16] Dr. Devendra Shrimali (2016). Factors influencing the decision of the patient choosing the hospital Khác
[17] Duffy, F. D., Gordon, G. H., Whelan, G. (2004). Assessing competence in communication and interpersonal skills. The Kalamazoo II report. Acad Med, 79 (6), 495–507 Khác
[18] Gaur, S. S., Xu, Y., Quazi, A., & Nandi S. (2011). Relational impact of service providers interaction behavior in healthcare. Managing Service Quality, 21 (1), 67 -68 Khác
[19] Grazier et al. (1986). Research on Factors Affecting the Health Care Options of Cross of Washington and Alaska, or Group Health Cooperative of Puget Sound Khác
[20] Gronroos, C. (1984). A service quality model and its marketing implications. European Journal of Marketing, 18 (4), 36-44 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w