1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao

66 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Là Vốn Có Của Nền Kinh Tế Thị Trường, Gắn Liền Với Khả Năng Thu Lợi Nhuận Cao Thì Bao Giờ Cũng Xuất Hiện Tiềm Tàng Rủi Ro Cao
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Thành phố Hà Nam
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 852,79 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (3)
    • 1.1 Tín dụng Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong phát triển (3)
      • 1.1.1 Định nghĩa NHTM (3)
      • 1.1.2 Tin dụng NHTM (3)
        • 1.1.2.1 Định nghĩa tín dụng NHTM (3)
        • 1.1.2.2 Các loại hình thức tín dụng NHTM (4)
        • 1.1.2.3 Quy trình cấp tín dụng (6)
        • 1.1.2.4. Bảo đảm tín dụng NH (8)
      • 1.1.3 Vai trò của tín dụng NH trong phát triển kinh tế xã hội (9)
    • 1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng và các tiêu chí đánh giá (11)
      • 1.2.1. Quan niệm rủi ro và rủi ro tín dụng (11)
        • 1.2.1.1 Quan niệm về rủi ro (11)
        • 1.2.1.2 Quan niệm về rủi ro tín dụng (12)
      • 1.2.2. Các hình thức của của rủi ro tín dụng (13)
        • 1.2.2.1. Nợ vay và phân loại (13)
        • 1.2.2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng (14)
        • 1.2.2.3. Các tiêu chí đánh giá rui ro tín dụng (15)
        • 1.2.2.4 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (16)
    • 1.3 Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại (20)
      • 1.3.1. Đối với ngân hàng (20)
      • 1.3.2. Đối với nền kinh tế xã hội (21)
      • 1.3.3. Đối với người đi vay (21)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÝ NHÂN – HÀ NAM (23)
    • 2.1.1 Khái quát chung về của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (23)
    • 2.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Lý nhân –Hà nam (26)
    • 2.1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng của NH NN&PTNT Chi nhánh Lý nhân- Hà Nam (28)
      • 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn (28)
      • 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn (31)
    • 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân (0)
      • 2.2.1. Tình hình nợ quá hạn Theo loại hình tín dụng và theo thành phần kinh tế (33)
      • 2.1.2 Nợ quá hạn theo thời gian ( khả năng thu hồi) (35)
      • 3.2.4. Nợ quá hạn theo nguyên nhân (37)
    • 2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân (40)
      • 2.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng (40)
      • 2.3.2 Nguyên nhân về phía Ngân hàng (40)
      • 2.3.3 Nguyên nhân khách quan (41)
    • 2.4. Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lý Nhân (42)
      • 2.4.1 Những biện pháp của Chi nhánh nhằm hạn chế nợ quá hạn (42)
      • 2.4.2 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng (44)
        • 2.4.2.2 Tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (45)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÝ NHÂN- HÀ NAM (47)
    • 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển của NHNN&PTNT Chi nhánh Lý Nhân – Hà Nam (47)
      • 3.1.1 Mục tiêu dài hạn (47)
      • 3.1.2 Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới (48)
    • 3.2 Các giải pháp đối với NHNN & PTNT Chi Nhánh Lý Nhân- Hà Nam (49)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác đánh giá và nhận định khách hàng (49)
      • 3.2.2. San sẻ rủi ro (51)
      • 3.2.3. Cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng (52)
      • 3.2.4 Giải pháp về tăng cường phẩm chất và năng lực cán bộ (53)
        • 3.2.4.1 Chính sách khen thưởng kỷ luật (53)
        • 3.2.4.2 Chính sách đào tạo (53)
        • 3.2.4.3 Chính sách tuyển dụng (54)
      • 3.2.5 Thực hiện bảo đảm tín dụng (54)
      • 3.2.6. Hoàn thiện một số bước trong quy trình nghiệp vụ tín dụng (55)
    • 3.3 Một số kiến nghị (57)
      • 3.3.1 Đối với NHNN&PTNN Việt Nam (57)
      • 3.3.2 Đối với NHNN&PTNT Chi Nhánh Lý Nhân- Hà Nam (58)
      • 3.3.3 Đối với Ngân hàng Nhà Nước (59)
  • KẾT LUẬN (61)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng Ngân hàng thương mại và vai trò của nó trong phát triển

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được định nghĩa thông qua các chức năng, dịch vụ và vai trò mà chúng thực hiện Chúng không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn góp phần vào sự phát triển và ổn định của nền kinh tế.

Theo quy định của pháp luật Mỹ, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, nổi bật nhất là các dịch vụ tín dụng, tiết kiệm và thanh toán.

Theo quy định của Luật Ngân hàng và Tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng là tổ chức tín dụng có chức năng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp dịch vụ thanh toán cùng các hoạt động kinh doanh liên quan khác.

1.1.2.1 Định nghĩa tín dụng NHTM

Trong cuộc sống, thuật ngữ "tín dụng" được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh cụ thể Trong lĩnh vực tài chính, tín dụng có thể mang những ý nghĩa đa dạng, phản ánh các khía cạnh khác nhau của mối quan hệ tài chính.

Tín dụng được xem là phương thức chuyển dịch quỹ từ những người tiết kiệm thặng dư sang những người thiếu hụt tiết kiệm, giúp tài trợ cho các nhu cầu vay mượn.

+ Trong quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể

+ Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay và các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng

Nói tóm lại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian xác định, theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2.2 Các loại hình thức tín dụng NHTM

Tín dụng cho vay có nhiều hình thức và tên gọi khác nhau Ngân hàng thường phân loại tín dụng theo thời hạn, giúp dễ dàng trong việc phân tích và đánh giá.

Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:

Tín dụng ngắn hạn là khoản vay có thời gian dưới 1 năm, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động tạm thời Ngoài ra, loại tín dụng này cũng có thể được sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn là loại khoản vay có thời gian từ 1 đến 3 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, và mở rộng hoặc xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là khoản vay có thời gian từ 3 năm trở lên, được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản Loại tín dụng này thường dành cho việc đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, phát triển cơ sở hạ tầng, cũng như cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần bổ sung cho vốn lưu động b) Phân loại theo mục đích:

Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú:

Cho vay bất động sản là hình thức vay vốn phục vụ cho việc mua sắm và xây dựng các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai, cũng như bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này

- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,

Cho vay cá nhân là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền Hiện nay, nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay để chi trả cho các khoản chi phí sinh hoạt hàng ngày dưới hình thức tín dụng tiêu dùng, chẳng hạn như phát hành thẻ tín dụng.

- Thuê mua và các loại tín dụng khác c) Phân loại theo căn cứ đảm bảo

Cho vay không bảo đảm là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà chỉ dựa vào uy tín của người vay Đối với những khách hàng có uy tín tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính vững mạnh và quản lý hiệu quả, ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng phải cung cấp tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Đối với những khách hàng có uy tín thấp, việc vay vốn sẽ cần phải có sự đảm bảo này để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Sự bảo đảm này tạo cơ sở pháp lý cho Ngân hàng, giúp tăng cường nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không đủ, đặc biệt trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ Đồng thời, việc phân loại theo đối tượng tín dụng cũng là một yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng.

Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại

Rủi ro tín dụng ngân hàng và các tiêu chí đánh giá

1.2.1 Quan niệm rủi ro và rủi ro tín dụng

1.2.1.1 Quan niệm về rủi ro

Rủi ro là khả năng xảy ra những biến cố không lường trước, gây ra sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế Nó phản ánh sự không chắc chắn về nguyên nhân dẫn đến kết quả thực tế so với những dự đoán ban đầu.

Rủi ro được định nghĩa là sự bất trắc không mong đợi, gây thiệt hại và có thể đo lường được, mặc dù các định nghĩa có thể khác nhau nhưng nội dung này vẫn được thống nhất.

Rủi ro là những bất trắc không thể tránh khỏi trong kinh doanh, tuy nhiên, chúng có thể được đo lường và là cơ hội cho các doanh nhân tìm kiếm vận may Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, và nó thường mang lại rủi ro cho một bên Để thành công trong cạnh tranh và phát triển bền vững, các nhà kinh doanh cần phải dự đoán những rủi ro có thể xảy ra, từ đó đưa ra các giải pháp hợp lý để ngăn ngừa và chấp nhận rủi ro, thay vì né tránh chúng.

1.2.1.2 Quan niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro trong Ngân hàng thương mại được hiểu là những biến cố không lường trước có thể gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Các quan điểm về rủi ro có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và sự ổn định của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, thể hiện qua việc chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ đúng hạn Những rủi ro này có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có tác động lớn đến mọi khía cạnh của ngân hàng Khi món vay bị thất thoát, lòng tin của dân chúng giảm sút, dẫn đến việc họ rút tiền, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản Sự phát sinh của rủi ro tín dụng khiến ngân hàng không thể thực hiện kế hoạch đầu tư và thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn Rủi ro này gia tăng, gây khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển sản phẩm dịch vụ, làm hạn chế mở rộng quan hệ với đối tác và các ngân hàng khác Kết quả là ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, lợi nhuận giảm, và phải sử dụng vốn tự có để bù đắp, từ đó uy tín ngân hàng suy giảm, dẫn đến tình trạng khó khăn và có thể dẫn đến phá sản.

1.2.2.Các hình thức của của rủi ro tín dụng

1.2.2.1 Nợ vay và phân loại

- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (Dự phũng rủi ro 0%)

+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý (Dự phũng rủi ro 5%)

+ Các khoản nợ quá hạn d-ới 90 ngày

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại

- Nhóm 3: Nợ d-ới tiêu chuẩn (Dự phũng rủi ro 20%)

+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn d-ới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại

- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (Dự phũng rủi ro 50%)

+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại

- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Dự phũng rủi ro 100%)

+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý

+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã đ-ợc cơ cấu lại

1.2.2.2 Các hình thức của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi ngân hàng không thu được lãi hoặc vốn đúng hạn Có bốn tình huống chính: không thu được lãi đúng hạn, không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn và không thu đủ vốn Khi không thu được lãi đúng hạn, ngân hàng chỉ ghi nhận vào mục lãi treo phát sinh, trong khi không thu đủ lãi sẽ dẫn đến khoản lãi treo đóng băng, trừ khi ngân hàng miễn giảm lãi cho doanh nghiệp Nếu không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng ghi nhận khoản nợ quá hạn, nhưng vẫn chưa thể coi là mất mát hoàn toàn, vì doanh nghiệp có thể trả nợ sau hạn cam kết Tuy nhiên, nếu khoản nợ không thể thu hồi do doanh nghiệp phá sản, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng cao, trừ những trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện để được xóa nợ theo quy định.

Nợ quá hạn phát sinh

1 Nợ không có khả năng thu hồi

Không thu được lãi đúng hạn

Không thu được vốn đúng hạn

Không thu đủ v ố n (Mất vốn) Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xuất hiện dưới nhiều hình thức và luôn thay đổi, với mức độ nghiêm trọng cuối cùng là nợ không thể thu hồi Khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các nhà phân tích thường tập trung vào những nguy cơ như lãi treo và nợ phát sinh Trong khi đó, lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là những tình huống rủi ro thực sự, thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học kinh nghiệm.

1.2.2.3 Các tiêu chí đánh giá rui ro tín dụng

✓ NQH và tỷ lệ NQH / Tổng dư nợ

✓ Nợ khó đòi và tỷ lệ Nợ khó đòi / Tổng dư nợ

✓ Tính đa dạng của tài sản

✓ Tình hình tài chính và phương án của người vay

✓ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng

✓ Môi trường hoạt động của người vay

Do thời gian và phạm vi hạn chế của chuyên đề, bài viết chỉ tập trung vào hai chỉ tiêu chính: NQH và tỷ lệ NQH so với tổng dư nợ, cùng với nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi so với tổng dư nợ.

- NQH là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận trên hợp đồng

- Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ

Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cho vay của Ngân hàng thì có bao nhiêu đồng chưa thu được Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt

- Nợ khó đòi / Tổng dư nợ

Tỷ lệ này phản ánh tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng

Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả công tác xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng, cho biết bao nhiêu NQH không xử lí được

Các chỉ tiêu này liên kết chặt chẽ và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau Đối với ngân hàng, việc khách hàng không thanh toán đúng hạn ảnh hưởng đến thanh khoản, dẫn đến chi phí gia tăng khi phải tìm nguồn mới để đáp ứng nghĩa vụ chi trả tiền gửi và cho vay theo hợp đồng.

1.2.2.4 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng a Nguyên nhân từ phía khách hàng

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh và ảnh hưởng lớn từ quy luật cung cầu, dẫn đến nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, và thay đổi giá cả Những yếu tố này có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ hoặc thậm chí phá sản Hơn nữa, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể tách rời khỏi mối quan hệ với ngân hàng, do đó, rủi ro của ngân hàng thương mại cũng chính là sự cộng hưởng rủi ro từ phía doanh nghiệp.

Nếu đứng trên góc độ tư cách đạo đức của người đi vay (khách hàng) thì

Tỷ trọng Tổng giá trị Nợ khó đòi Tổng dư nợ

Tỷ trọng nợ khó đòi đòi

X 100 nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có thể chia làn hai trường hợp lớn Khách quan và Chủ quan

Khách quan, nguyên nhân của gian lận trong doanh nghiệp thể hiện qua việc cung cấp số liệu và giấy tờ không chính xác, dẫn đến việc báo cáo tài chính sai lệch Doanh nghiệp có thể cố ý đưa ra thông tin sai sự thật, gây hiểu lầm về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính thực tế Những khoản cho vay dựa trên thông tin giả mạo này có thể gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng Hơn nữa, việc lợi dụng khe hở trong giấy tờ sở hữu tài sản cho phép doanh nghiệp thế chấp cùng một tài sản tại nhiều ngân hàng khác nhau Khi không thu hồi được nợ, các ngân hàng thương mại chỉ phát hiện ra sự lừa đảo khi tiến hành phát mãi tài sản.

Khách hàng có thể gian lận ngân hàng bằng cách sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến việc không trả nợ đúng hạn Doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn nhưng lại đầu tư vào tài sản cố định và bất động sản, khiến họ gặp rủi ro khi giá nhà đất giảm Điều này dẫn đến thua lỗ nặng, làm cho doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ ngân hàng, và ngay cả khi ngân hàng phát mại tài sản thế chấp, giá trị cũng không đủ để bù đắp khoản vay.

Khách hàng gian lận gây ra rủi ro nghiêm trọng cho ngân hàng, thể hiện qua những hành vi thiếu đạo đức của người vay, như cố tình không trả nợ hoặc lừa đảo rồi bỏ trốn.

Rủi ro tín dụng không chỉ xảy ra khi khách hàng có ý định xấu, mà ngay cả khi họ đủ tư cách và trung thực, ngân hàng vẫn có thể gặp rủi ro Điều này xảy ra khi khách hàng thiếu trình độ, có năng lực quản lý yếu kém và không có khả năng kinh doanh, dẫn đến việc không thể thực hiện hiệu quả các phương án kinh doanh Kết quả là, doanh nghiệp của họ khó có thể đứng vững trong cạnh tranh, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại

Việc hạn chế rủi ro tín dụng là rất cần thiết vì nó có thể gây ra những tác động tiêu cực đến các bên liên quan, bắt đầu từ việc ảnh hưởng xấu đến ngân hàng, sau đó lan rộng ra nền kinh tế và người vay.

Ngân hàng là đối tượng chính chịu tác động từ rủi ro tín dụng, dẫn đến thiệt hại tài sản và ảnh hưởng đến uy tín trong hoạt động Khi niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng giảm sút, rủi ro thanh khoản gia tăng có thể đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản, đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Khi khách hàng nhận thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng, họ có thể nghi ngờ và quyết định không gửi tiền, dẫn đến giảm nguồn vốn của ngân hàng Điều này không chỉ khiến người gửi tiền rút tiền ra để chuyển sang ngân hàng khác mà còn làm tăng thêm sự thiếu hụt vốn Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng, vì lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động cho vay Khi rủi ro xảy ra, lãi suất từ các khoản vay có thể không thu hồi được, buộc ngân hàng phải lập quỹ dự phòng rủi ro, được tính là chi phí Nếu lợi nhuận không đủ để bù đắp chi phí, ngân hàng sẽ phải sử dụng vốn tự có, dẫn đến giảm vốn tự có và ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của ngân hàng.

1.3.2 Đối với nền kinh tế xã hội

Khi rủi ro tín dụng xảy ra ở mức độ vừa phải, không chỉ ngân hàng mà cả người đi vay đều chịu ảnh hưởng, dẫn đến thua lỗ và phá sản Điều này tác động tiêu cực đến lợi ích kinh tế - xã hội, làm gia tăng nạn thất nghiệp và ảnh hưởng đến sự đảm bảo của người gửi tiền Hệ quả là nguồn vốn của ngân hàng giảm, gây trở ngại cho đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với mọi hoạt động kinh doanh đều thông qua ngân hàng dưới nhiều hình thức khác nhau Mặc dù có nhiều ngân hàng khác nhau, nhưng chúng gắn kết chặt chẽ, tạo thành một hệ thống liên hoàn không thể tách rời Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng, nguy cơ đổ vỡ sẽ ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân hàng khác, gây rối loạn cho toàn bộ nền kinh tế Rủi ro tín dụng ở mức độ lớn có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế, làm nền kinh tế lùi lại hàng chục năm.

1.3.3 Đối với người đi vay Đối với người đi vay khi rủi ro tín dụng xảy ra thì các chủ thể kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn vốn ngân hàng thì sẽ bị giảm hoặc mất nguồn vốn đầu tư để mở rộng quy mô, nhất là ảnh hưởng tới tính liên tục của quá trình sản xuất có thể gây đến phá sản doanh nghiệp Đối với chủ thể kinh doanh gây ra rủi ro tín dụng thì mất đi hẳn nguồn vốn từ ngân hàng đó và gần như không thể đi tìm được nguồn vốn khác trong nền kinh tế vì không còn uy tín trong khả năng trả nợ.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÝ NHÂN – HÀ NAM

Khái quát chung về của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số 56 và 59 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào tháng 8 năm 1988, đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổn định tiền tệ Với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn quốc, ngân hàng này hiện đang giữ vị trí là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân là chi nhánh của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nam, có vai trò quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn và cung cấp dịch vụ ngân hàng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế tại địa bàn, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu và chương trình do Thống đốc ngân hàng nhà nước đề ra Hoạt động của ngân hàng cũng hướng đến phát triển theo định hướng kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nam, hỗ trợ công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Lý Nhân –Hà Nam

Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Bank for agriculture and Rural Development- Ly Nhan Branch

Trụ sở: Trung tâm Chợ Chanh- Lý Nhân- Hà Nam

Ngày 23/06/1990 với NĐ55/HĐBT, ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân được thành lập, thực hiện tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng

Chi nhánh Lý Nhân chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nông nghiệp &

Ngân hàng tại Hà Nam tập trung phát triển nông thôn, phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với các hộ gia đình ở huyện Lý Nhân.

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân đã thể hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phương thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng Trong những năm qua, tín dụng ngân hàng đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm thiểu sự phân hoá giàu nghèo giữa thành phố và nông thôn Đặc biệt, ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình thu mua lương thực, phân bón và thuốc trừ sâu Năm 2006, ngân hàng đã đầu tư 25 tỷ đồng cho các công ty thu mua lương thực xuất khẩu và tiêu dùng tại miền Bắc, cùng với 2 triệu USD để nhập 18.000 tấn phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân có cấu trúc tổ chức tương tự như hệ thống ngân hàng Hà Nam, bao gồm một hệ thống ban lãnh đạo cùng với các phòng ban được phân chia rõ ràng.

Ban lãnh đạo của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Lý Nhân bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc, phụ trách các lĩnh vực kinh doanh, tổ chức và hành chính, cùng với các trưởng và phó phòng ban.

Phòng kinh doanh gồm 18 thành viên, có nhiệm vụ quản lý hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ, đồng thời quản lý cơ cấu nguồn vốn huy động Phòng cũng chịu trách nhiệm quản lý lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, công bố tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cũng như tỷ giá SWAP và tỷ giá kỳ hạn.

Phòng kế toán bao gồm 7 thành viên, có nhiệm vụ hạch toán tình hình kinh doanh của ngân hàng, ghi chép và phân tích số liệu để cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng ban khác Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm lập và trình bày báo cáo cuối năm về tình hình kinh doanh của ngân hàng.

Phòng kế hoạch bao gồm 4 thành viên có nhiệm vụ lập, phân bổ và giám sát việc thực hiện kế hoạch hàng năm Họ cũng có trách nhiệm tính toán các chỉ số chi tiết để đánh giá hiệu quả và đề ra mục tiêu cho năm tiếp theo.

Phòng hành chính gồm 5 nhân viên có nhiệm vụ kiểm tra và lưu trữ các giấy tờ, văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngân hàng Ngoài ra, phòng còn phụ trách quản lý các đơn từ, giấy liên hệ công tác và quyết định của các cấp lãnh đạo, đồng thời chuyển giao các tài liệu và quyết định tới các phòng ban khác.

Phòng ngân quỹ bao gồm 8 thành viên, có nhiệm vụ quản lý và kiểm soát ngân quỹ Phòng thực hiện công tác thu chi theo quy định của các phòng ban khác, đồng thời tổ chức tiếp nhận và quản lý tiền, bao gồm nhận tiền mặt từ kho bạc nhà nước và các đơn vị khác.

Phòng kiểm soát bao gồm 3 người, chịu trách nhiệm quản lý công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động thu chi cũng như lưu chuyển công văn, giấy tờ giữa các phòng ban Phòng cũng thực hiện kiểm tra việc lưu chuyển chứng từ trong thanh toán liên ngân hàng và quản lý hệ thống thông tin của ngân hàng, đảm bảo rằng công tác lưu chuyển thông tin trong ngân hàng khớp với các chứng từ lưu trữ.

Phòng nhân sự: Gồm 4 người, thực hiện công tác tuyển dụng, điều chuyển cán bộ, Tổ chức đào tạo CNV, Thực hiện công tác tổng hợp thi đua

Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Lý Nhân- Hà Nam

Phó giám đốc phụ trách tổ chức

Phó giám đốc phụ trách hành chính

Phú giám đốc phụ trách kinh doanh

Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Lý nhân –Hà nam

Năm 2009, ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, đặc biệt là tại Hà Nam, tiếp tục thực hiện 3 mục tiêu và 4 định hướng của ngành, khẳng định vị thế trong sự phát triển kinh tế của đất nước Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân đã đạt được nhiều thành công, thể hiện vai trò tiên phong trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển nông thôn Việt Nam Đồng thời, ngân hàng cũng được công nhận là một đối tác đáng tin cậy cho khách hàng trong và ngoài nước, với các chức năng chính phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

❖ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác

Tiếp nhận vốn tài trợ và uỷ thác đầu tư từ Chính Phủ, ngân hàng Nhà nước, cùng với các tổ chức quốc tế và cá nhân trong và ngoài nước, nhằm phục vụ cho các chương trình phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội.

❖ Vay vốn ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước,các cá nhân khác

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, phục vụ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.

❖ Chiết khấu các loại giấy tờ có giá bằng tiền

❖ Cho vay tài trợ theo chương trình dự án và kế hoạch của Chính phủ

❖ Cho vay tài trợ các chương trình dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hoá, xã hội của tỉnh Hà Nam

Chúng tôi cung cấp dịch vụ bảo lãnh tín dụng, tái bảo lãnh và bảo lãnh đấu thầu cho các doanh nghiệp cũng như tổ chức tín dụng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam.

Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như đại lý ngân hàng, bảo hiểm, và thanh toán giữa các khách hàng Ngoài ra, còn cung cấp dịch vụ tư vấn về kinh doanh tiền tệ, thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro Đặc biệt, thông tin điện toán và đào tạo nghiệp vụ ngân hàng cũng được chú trọng Hơn nữa, việc cất giữ, bảo quản và quản lý các chứng khoán có giá cùng các tài sản quý của khách hàng là một phần không thể thiếu trong dịch vụ này.

❖ Thực hiện nghiệp vụ cầm cố bất động sản

Đầu tư có thể được thực hiện thông qua các hình thức như hùn vốn liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản, và các hình thức đầu tư tín dụng khác với doanh nghiệp và tổ chức tài chính.

Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây nhất được thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm gần đây

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Thu từ lãi hoạt động tiền gửi 15 13 16.5

Thu từ lãi tiền vay 36 25 36,5

Lãi tiền vay tiêt kiệm 20 24 23

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh NH N0&PTNT

Bảng số liệu cho thấy thu nhập từ cho vay chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của Chi nhánh, đóng góp vào lợi nhuận trước thuế của ngân hàng Năm 2007, ngân hàng ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 18,5 tỷ đồng, trong khi năm 2008, mặc dù kinh tế gặp khủng hoảng, lợi nhuận trước thuế vẫn đạt 12 tỷ đồng Năm 2009, khi nền kinh tế phục hồi, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng Lý Nhân tăng lên 19 tỷ đồng, một phần nhờ chính sách kích cầu của chính phủ hỗ trợ 4% lãi suất vay vốn cho khách hàng.

Thực trạng hoạt động tín dụng của NH NN&PTNT Chi nhánh Lý nhân- Hà Nam

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn Ở bất kì ngân hàng nào thì việc thu hút vốn là hoạt động rất quan trọng, là cơ sở để cho các hoạt động khác của Ngân hàng Nguồn vốn của Ngân hàng mang tính chất như một đầu vào và là chi phí chính của ngân hàng do đó cần phải có một cơ cấu vốn hợp lí để tránh bị quá thừa hay thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến ngân hàng Đối với Ngân Hàng NN&PTNT Lý Nhân hoạt động huy động vốn ngày càng mở rộng và có nhiều nguồn được huy động ở nhiều lĩnh vực và tầng lớp dân cư tạo nên cho ngân hàng có một nguồn vốn rất đa dạng phối hợp với sự phát triển của tỉnh Tính từ những năm trước năm 1998 thì nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là trông chờ vào nguồn vốn của Ngân hàng cấp trên thì đến nay nguồn vốn chủ yếu là từ huy động và tăng đều qua các năm chứng tỏ ngân hàng có những nguồn rất ổn định và ngày càng mở rộng được nguồn tự huy động Ngân hàng đó thu hút được nhiều khách hàng có nguồn vốn mở tài khoản tại ngân hàng với điều kiện thủ tục nhanh gọn đơn giản, thực hiện nhiều chiến lược khách hàng, nâng cao chất lượng huy động Tính đến cuối năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 512tỷ (tăng gấp

Ngân hàng đã đạt được sự tăng trưởng hiệu quả về nguồn vốn, hoàn thành kế hoạch vốn được giao bởi Ngân hàng tỉnh, đồng thời đảm bảo nguồn vốn dồi dào cho hoạt động kinh doanh.

Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân Đơn vị: Tỷ đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Phân theo đối tượng khách hàng

1 Tiển gửi của các tổ chức kinh tế

2 Tiền gửi của dân cư

(Nguồn: báo cáo tổng kết của Ngân hàng NN& PTNT Lý Nhân qua các năm)

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN

Tỷ đ ồn g TG các tổ chức kinh tế

TG dân cưNguồn khác

Nguồn vốn tự huy động của ngân hàng đã tăng đều qua các năm, với tỷ lệ 13,8% vào năm 2008 và 12,5% vào năm 2009, cho thấy khả năng tự huy động cao và chất lượng thu hút vốn tốt Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế đóng vai trò chủ yếu với chi phí thấp, giúp ngân hàng kiểm soát hoạt động và đảm bảo an toàn vốn cho vay, với nguồn vốn này tăng 32,4% vào năm 2008 so với 2007 và 22,4% vào năm 2009 so với 2008 Ngân hàng cũng chú trọng đến nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, với các hình thức huy động hấp dẫn, dẫn đến tăng trưởng 10,2% vào năm 2008 và 12% vào năm 2009 Mặc dù tiền gửi nội tệ không được dùng để thanh toán tại địa phương, nhưng tiền gửi ngoại tệ vẫn chiếm khoảng trên 30%, cho thấy sức hấp dẫn của ngoại tệ và kỳ vọng tăng tỷ giá so với VN đồng.

Huyện Lý Nhân đang trải qua giai đoạn phát triển với nhu cầu vốn đầu tư lớn cho các công trình lớn, mặc dù huy động vốn của ngân hàng tăng nhưng vẫn chưa nhiều về mặt tuyệt đối Ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vay để đáp ứng nhu cầu này Để thu hút hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, ngân hàng đã nỗ lực tối đa, xây dựng niềm tin và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Những cố gắng trong việc huy động vốn của ngân hàng không chỉ đáng khâm phục mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của huyện, khai thác hiệu quả tiềm năng vốn có của tỉnh.

2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn

Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của NH NN & PTNT Lý Nhân Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh % tăng giảm

Số tiền % Số tiền % Số tiền % 08/07 09/08

(Nguồn: Cân đối tài khoản năm Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân năm 2007-

TÌNH HÌNH TỔNG DƯ NỢ THEO KỲ HẠN

Cho vay ngắn hạnCho vay trung dài hạn

Năm 2008, doanh số cho vay đạt 318,5 tỷ đồng, tăng 109,7% so với năm 2007 Tính đến 31/12/2007, tổng dư nợ của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân là 279 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 54% với 150,7 tỷ đồng, và dư nợ trung, dài hạn chiếm 46% với 128,3 tỷ đồng Cho vay kinh tế quốc doanh đạt 128,34 tỷ đồng, tương đương 46% tổng dư nợ, trong khi cho vay kinh tế ngoài quốc doanh đạt 150,66 tỷ đồng, chiếm 54% tổng dư nợ.

Dựa vào bảng số liệu, có thể nhận thấy rằng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân vẫn chiếm ưu thế so với tín dụng trung và dài hạn, với xu hướng tăng nhẹ qua các năm Trong khi đó, tín dụng cho khu vực kinh tế quốc doanh có xu hướng giảm, ngược lại, tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đang có xu hướng tăng Sự biến động này có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.

Ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động, trong đó nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm ưu thế hơn so với nguồn vốn trung và dài hạn Tuy nhiên, tín dụng trung dài hạn tại địa phương thường có thời gian không quá dài, chỉ từ 2-3 năm, và số lượng cũng không nhiều Do đó, tín dụng trung dài hạn vẫn đóng góp một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng vốn dư nợ của ngân hàng.

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lý Nhân tham gia vào đầu tư vật tư nông nghiệp và các hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ Ngân hàng cung cấp hình thức tín dụng hộ sản xuất và cho vay doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động còn thiếu Do đó, các khoản vay chủ yếu có đặc điểm ngắn hạn.

Doanh nghiệp nhà nước duy trì mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, tạo ra sự tin cậy cao hơn so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.

Do đó tín dụng ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng giảm dần là điều tất yếu

Với doanh số cho vay và thu nợ như trên,Qua 3 năm qua ngân hàng Nông

Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân

Về cho vay hộ nghèo năm 2009 ngân hàng đó cho 1070 hộ vay 4,6 tỷ đồng, thu nợ 789 hộ với số tiền 3,2 tỷ đồng

Kinh tế huyện Lý Nhân không bị ảnh hưởng nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, với vốn huy động và cho vay vẫn tăng đều qua các năm Điều này chủ yếu nhờ vào nền kinh tế nông nghiệp phát triển ổn định, cùng với hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ và manh mún, giúp duy trì tăng trưởng ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng.

2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng N0&PTNT Lý Nhân

2.2.1 Tình hình nợ quá hạn Theo loại hình tín dụng và theo thành phần kinh tế Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế

( Đơn vị: Triệu đồng VN )

Năm 2007 Năm 2008 Năm2009 So sánh % tăng giảm

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng số nợ quá hạn 2346 100 2568 100 3014 100 9,5 17,37 1.theo loại hinh tín dụng

- Nợ QH trung, dài hạn

2.Theo thành phần kinh tế

- Kinh tế ngoài Quốc doanh

(Nguồn: Phòng kinh doanh Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân-Hà Nam)

NỢ QUÁ HẠN THEO KỲ HẠN

NQH ngắn hạn NQH trung dài hạn

Dữ liệu cho thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn trung và dài hạn, đặc biệt là từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Nợ quá hạn trung và dài hạn tại Chi nhánh đang gia tăng, trong khi nợ quá hạn ngắn hạn lại có xu hướng giảm dần về tỷ trọng.

Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2008 là 940 triệu đồng, chiếm 36,6% trong tổng nợ quá hạn, giảm so với năm 2007 là 167 triệu đồng

Nợ quá hạn trung và dài hạn đã gia tăng liên tục qua các năm, cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ lệ phần trăm Cụ thể, vào năm 2007, nợ quá hạn trung và dài hạn đạt 1.239 tỷ đồng, năm 2008 tăng lên 1.628 tỷ đồng, và năm 2009 là 1.959 tỷ đồng, với tỷ trọng trong tổng nợ quá hạn lần lượt là 52,8%, 65% và 63,4%.

Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế cho thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào khu vực ngoài quốc doanh, đặc biệt là ở các hộ sản xuất kinh doanh Điều này dễ hiểu bởi vì dư nợ đối với thành phần này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.

Điều kiện và môi trường sản xuất kinh doanh ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động Tại một huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp, quy mô sản xuất của các hộ thường nhỏ lẻ và manh mún, dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao Thêm vào đó, điều kiện tự nhiên phức tạp gia tăng rủi ro cho các hộ nông dân.

2.1.2 Nợ quá hạn theo thời gian ( khả năng thu hồi)

Nợ quá hạn theo thời gian được phản ánh cụ thể trong bảng số liệu dưới đây

Bảng 5:Tình hình Nợ quá hạn theo thời gian Đơn vị : Triệu đồng

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh % tăng Giảm

Số tiền % Số tiền % 08/07 09/08 Tổng số nợ quá hạn 2346 100 2568 100 3014 3014 9,5 17,37

1.Nợ quá hạn dưới 180 ngày (NQH bình thường)

2 Nợ quá hạn từ 180-360 ngày (NQH có vấn đề)

3.Nợ quá hạn trên 360 ngày (NQH khó đòi)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 )

Qua bảng 7 ta thấy, nợ quá hạn dưới 180 ngày năm 2009 là 985triệu đồng, chiếm 21,6% trong tổng nợ quá hạn, tăng so với năm 2008 là 430,3 triệu đồng, năm

Nợ quá hạn từ 180-360 ngày duy trì tỷ trọng cao khoảng 61%, trong khi số tương đối tăng đều qua các năm Ngược lại, nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm đều theo thời gian, cho thấy sự tiến bộ trong công tác tín dụng Điều này chứng tỏ phần lớn nợ quá hạn của ngân hàng có khả năng thu hồi, phản ánh hiệu quả trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi tại chi nhánh.

NHNN&PTNT Lý Nhân cảnh báo rằng các khoản nợ quá hạn đang có xu hướng gia tăng, mặc dù vẫn ở mức thấp Các cán bộ tín dụng cần chú ý đặc biệt đến những khoản nợ này, vì chúng có thể trở thành nguồn gốc của các khoản nợ khó đòi trong tương lai.

Kết quả thu NQH của ngân hàng rất tốt, nó được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 6: Kết quả thu NQH của Ngân hàng qua các năm Đơn vị: Triệu đồng

NQH thực thu cả năm

Tổng dư NQH còn lại cuối năm

NQH thực thu cả năm Tổng dư

NQH còn lại cuối năm

NQH thực thu cả năm

Tổng dư NQH còn lại cuối năm

2 Dư nợ trung và dài hạn 365 130 355 -2,74 56 778 119,2 139

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 )

KẾT QUẢ THU NỢ QUÁ HẠN

NQH ngắn hạn NQH trung dài hạn

Ngân hàng đã chú trọng đến năng lực thu hồi nợ quá hạn (NQH) và xử lý nợ xấu, tìm mọi cách để giảm thiểu ảnh hưởng đến hoạt động và chi phí Nỗ lực thu hồi NQH ngắn hạn của ngân hàng rất đáng ghi nhận, với mức tăng 15% trong năm 2009 so với 2008, và 15,3% trong năm 2008 so với 2007 Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đạt được kết quả khả quan trong việc thu hồi NQH trung và dài hạn, với 778 triệu đồng thu được trong năm 2009, tăng 19,2% so với năm 2008.

Ngân Hàng NN&PTNT Lý Nhân đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể về NQH qua các năm, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn mà không yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay trên 50 triệu Điều này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của vốn cho vay tại ngân hàng Đồng thời, ngân hàng cũng đã nỗ lực trong việc thu hồi NQH, mang lại kết quả tích cực trong hoạt động thu hồi này.

3.2.4 Nợ quá hạn theo nguyên nhân: Để hiểu rõ những nguyên nhân có thể tác động như thế nào đến khối lượng nợ quá hạn của ngân hàng, chúng ta tiến hành phân tích chất lượng dư nợ qua các nguyên nhân hình thành nợ quá hạn

Bảng 7: Nợ quá hạn theo nguyên nhân hình thành Đơn vị:triệu đồng năm

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

* Sử dụng vốn sai mục đích

+ Do cơ chế chính sách

(Nguồn: Bảng tổng hợp tín dụng 2007, 2008, 2009 phòng kinh doanh)

Tỷ lệ nợ quá hạn (NQH) do phía Ngân hàng luôn duy trì dưới 2% qua các năm, cho thấy trình độ chuyên môn cao của cán bộ ngân hàng Tuy nhiên, NQH do nguyên nhân chủ quan từ khách hàng tăng mạnh vào năm 2008 (70,66%) và 2009 (71,35%), gây nguy hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Điều này đòi hỏi ngân hàng cần tìm giải pháp khắc phục ngay Đặc biệt, tỷ lệ nợ quá hạn chưa xác định nguyên nhân chiếm 55,56% vào năm 2007, cho thấy sự nghi vấn cần được ban lãnh đạo ngân hàng giải quyết kịp thời.

Qua bảng tổng kết trên tại NHNN&PTNT Lý Nhân , ta rút ra một số nguyên nhân cụ thể của các khoản dư nợ quá hạn như sau:

Năm 2007, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu, dẫn đến sự suy giảm sản xuất trong nước, đặc biệt là do hàng hóa Trung Quốc tràn vào thị trường, khiến nhiều doanh nghiệp phá sản và đóng cửa Bên cạnh đó, dịch cúm gia cầm xuất hiện từ năm 2005 vẫn tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất, đặc biệt là những khách hàng vay vốn ngân hàng để đầu tư Hệ quả là nhiều doanh nghiệp không đạt hiệu quả kinh doanh, dẫn đến thua lỗ và gia tăng nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Lý Nhân Tỷ lệ nợ quá hạn do nguyên nhân này đã đạt đỉnh 59,823% tổng nợ vào năm 2007, nhưng đã giảm xuống còn 53,51% vào năm 2008.

Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro đạo đức do khách hàng cố ý lừa đảo, vì vậy việc nghiên cứu kỹ lưỡng thông tin khách hàng trước khi cấp tín dụng là rất quan trọng Mặc dù các khoản nợ quá hạn từ nguyên nhân này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nhưng ngân hàng hoàn toàn có thể hạn chế được Do đó, việc thực hiện tốt các quy trình nghiệp vụ trước khi cho vay là cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân

2.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng

Phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân trong những năm qua cho thấy nhiều nguyên nhân gây ra nợ quá hạn và nợ khoanh từ phía khách hàng.

- Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn tự có thấp do đó vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay ngân hàng

- Trình độ năng lực quản lý kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp còn nhiều hạn chế

- Giá cả thị trường có nhiều biến động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng

Sử dụng vốn không đúng mục đích, như việc dùng vốn lưu động để đầu tư vào tài sản cố định và thiết bị sản xuất, dẫn đến tình trạng luân chuyển vốn không lành mạnh Hệ quả là doanh thu không đủ để thanh toán nợ và lãi đúng hạn.

- Có nhiều nguyên nhân khác như bị lừa đảo, bị chiếm dụng vốn không phải hàng hoá tiêu thụ chậm là nguyên nhân gây nên nợ quá hạn

2.3.2 Nguyên nhân về phía Ngân hàng

Cơ chế tín dụng hiện tại cho phép doanh nghiệp vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng và làm thay đổi mối quan hệ giữa người vay và người cho vay Hệ quả là doanh nghiệp có thể sử dụng tiền vay không đúng mục đích, từ đó tạo ra rủi ro tín dụng tiềm ẩn.

Khả năng thẩm định cho vay còn yếu kém do năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng hạn chế và trình độ quản lý chưa sâu sát Việc kiểm tra không thường xuyên dẫn đến việc không phát hiện kịp thời các sai sót trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

Một số cán bộ tín dụng vẫn quá chú trọng vào tài sản thế chấp, coi đây là yếu tố quyết định đảm bảo an toàn tín dụng Tuy nhiên, khi khách hàng không có khả năng trả nợ và tài sản giảm giá, việc thu hồi nợ trở nên khó khăn, dẫn đến tình trạng không đủ để trả gốc và lãi.

Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng đang gặp vấn đề nghiêm trọng Họ vì lợi ích cá nhân đã đồng lõa với khách hàng và thông đồng với doanh nghiệp để chiếm dụng vốn của ngân hàng Hành động này bao gồm việc cố tình hiểu sai và làm sai các quy chế, quy định của ngân hàng nhằm tham ô và lợi dụng tài sản.

Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn hạn chế, dẫn đến việc xử lý tài sản thế chấp, giải quyết các vụ án và tổ chức thi hành án, phát mại tài sản diễn ra chậm Điều này là nguyên nhân chính gây ra tình trạng nợ quá hạn chưa được xử lý triệt để.

Do tình hình kinh tế thị trường biến động và các yếu tố bất khả kháng, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn với lượng hàng tồn kho lớn và nợ thanh toán cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp Tại huyện Lý Nhân, mặc dù chủ yếu là nông nghiệp, nhưng những biến đổi bất lợi của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến địa phương, khiến nhiều hộ sản xuất nông, lâm nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm hoặc phải bán với giá thấp, từ đó không thể mở rộng quy mô sản xuất và dẫn đến nợ quá hạn.

Trong những năm qua, tình hình khí hậu diễn biến phức tạp với mưa lũ kéo dài, sâu bệnh phát triển và dịch cúm khó kiểm soát, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Yếu tố tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, và thiệt hại do thiên tai đã khiến Ngân hàng N0&PTNT Lý Nhân chịu tổn thất lớn về tín dụng, không có khả năng thu hồi.

Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lý Nhân

Để phát triển và trở thành ngân hàng tài chính vững mạnh, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập, Ngân hàng đặc biệt chú trọng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng.

2.4.1 Những biện pháp của Chi nhánh nhằm hạn chế nợ quá hạn

Chi nhánh cần tập trung vào việc nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế, quy trình hoạt động tín dụng bằng cách loại bỏ những khâu thừa, quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của từng cán bộ trong hoạt động tín dụng, đồng thời hoàn chỉnh cẩm nang nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công việc.

Để giảm thiểu nợ quá hạn và nâng cao chất lượng thẩm định, cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng Điều này không chỉ phát huy tối đa năng lực cá nhân trong tập thể mà còn đảm bảo tính khả thi của các phương án vay vốn.

Chi nhánh NH NN&PTNT Lý Nhân thực hiện nghiêm ngặt quy trình nhận tài sản đảm bảo để giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngân hàng coi hiệu quả của dự án là nền tảng cho hoạt động kinh doanh, do đó yêu cầu khách hàng phải cung cấp tài sản đảm bảo Quy trình thẩm định tài sản đảm bảo được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả, giúp doanh nghiệp vay vốn có động lực kinh doanh có lợi nhuận Điều này đảm bảo khách hàng có khả năng thanh toán đúng hạn, tránh tình trạng bị thanh lý tài sản để trả nợ.

Ngân hàng định kỳ lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế rủi ro từ các khoản nợ khó thu hồi và làm sạch bảng tổng kết tài sản Công tác đánh giá và thực hiện trích lập dự phòng được Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân thực hiện hàng quý.

Ngân hàng tăng cường kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ quy trình và quy phạm nghiệp vụ của phòng tín dụng Hoạt động này được thực hiện định kỳ hàng tháng, giúp hạn chế tình trạng vi phạm quy chế và quy trình từ các cán bộ tín dụng.

Chi nhánh Ngân hàng đã thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, từ đó đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong dư nợ tín dụng Đặc biệt, Chi nhánh NH NN&PTNT Lý Nhân đã nỗ lực trong công tác xử lý nợ tồn đọng.

Các khoản nợ quá hạn tại Chi nhánh NH NN&PTNT Lý Nhân hiện nay chủ yếu do sự tồn đọng từ những năm trước, phản ánh những chính sách tín dụng không hiệu quả và tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007, cùng với di sản của chế độ bao cấp lạc hậu Những khoản nợ này đang trở thành gánh nặng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Để khắc phục tình hình, Chi nhánh đang thực hiện đề án tái cơ cấu, bao gồm cả việc cải thiện tình hình tài chính Công tác giải quyết nợ khó đòi là rất quan trọng, yêu cầu ngân hàng phải rà soát, phân loại nợ theo ngành nghề, kỳ hạn và địa bàn, đồng thời phân tích và đề ra các biện pháp xử lý nhằm hạn chế rủi ro.

Đối với nợ quá hạn có khả năng thu hồi, cán bộ tín dụng cần rà soát các doanh nghiệp nợ quá hạn, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và sự vận động của vốn tín dụng Họ sẽ tư vấn cho doanh nghiệp các biện pháp nhằm đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và vốn lưu động, đổi mới trang thiết bị sản xuất, từ đó tạo cơ hội cho doanh nghiệp giải phóng vốn nhanh chóng để trả nợ ngân hàng.

Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân đã thực hiện quyết định số 488/2005 QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN nhằm xử lý nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan và các doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản Trong năm 2009, chi nhánh này đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa gần 1 tỷ đồng nợ xấu, góp phần cải thiện tình hình tài chính.

Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Lý Nhân đã thực hiện việc tiếp nhận, bảo quản và phát mại tài sản xiết nợ nhằm bù đắp một phần thiệt hại từ việc không thu hồi được nợ Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần tiếp tục được giải quyết để cải thiện hiệu quả trong quản lý tài sản này.

Hoạt động tín dụng tại NH NN&PTNT Lý Nhân năm 2009 phát triển khả quan với tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với thị trường tài chính chung Tuy nhiên, Chi nhánh cần tăng cường thu hồi nợ quá hạn, đặc biệt với các doanh nghiệp có thiện chí, thông qua việc phối hợp tìm kiếm giải pháp Đối với những trường hợp không hợp tác, Chi nhánh sẽ áp dụng biện pháp pháp lý để thu hồi nợ nhanh chóng Công tác khai thác tài sản xiết nợ hiện chưa hiệu quả do khó khăn trong việc đánh giá biến động thị trường bất động sản, dẫn đến giá trị thu hồi thường thấp hơn thực tế Mặc dù thị trường bất động sản có biến động tích cực, nhưng việc xử lý nợ vẫn gặp nhiều trở ngại về cơ chế và quy định pháp luật, kéo dài thời gian thu hồi.

Để nâng cao khả năng tài chính cho Chi nhánh, cần tập trung vào việc tăng cường vốn chủ sở hữu ngân hàng, hạn chế phát sinh nợ quá hạn và giải quyết các khoản nợ tồn đọng.

NH NN&PTNT Lý Nhân cần tăng cường hoạt động kinh doanh, chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng và tận dụng tối đa nguồn vốn huy động Mặc dù hiện tại, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn an toàn và rủi ro thấp, nhưng không được lơ là trong công tác quản trị rủi ro Ngân hàng cần đảm bảo đạt được ba mục tiêu tăng trưởng.

2.4.2 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng

2.4.2.1 Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng

Ngân hàng NHNN&PTNT Lý Nhân đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong việc phòng chống rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng Thành công này đến từ việc phân tích tình hình, xác định đúng hướng huy động vốn và đưa ra các giải pháp linh hoạt nhằm duy trì chất lượng và hiệu quả Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm đáng kể và hiện đang ở mức chấp nhận được Ngân hàng cũng đã áp dụng nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÝ NHÂN- HÀ NAM

Ngày đăng: 17/06/2022, 17:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dự báo phát triển kinh tế xã hội-PGS.TS Lê huy Đức- ĐHKTQD 2. Nghiệp vụ tín dụng -Học viện ngân hàng Khác
3. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng-TS Nguyễn Minh Kiều, NXB tài chính năm 2007 Khác
9. .Các báo cáo tài chính của ngân hàng Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân qua các năm Ngân hàng N0&PTNT Lý Nhân qua các năm Khác
10. Các báo cáo chỉ tiêu của phòng tín dụng Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân qua các năm Khác
11. Cẩm nang tín dụng- Ngân hàng N0&PTNT Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ hệ thống tổ chức của ngân hàng  Nông nghiệp & Phát triển nông thôn  Chi nhánh Lý Nhân- Hà Nam - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Sơ đồ h ệ thống tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Lý Nhân- Hà Nam (Trang 25)
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm gần đây   (2007-2008-2009) - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 1 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm gần đây (2007-2008-2009) (Trang 27)
Bảng 2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân                                                                                           Đơn vị: Tỷ đồng - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng NN&PTNT Lý Nhân Đơn vị: Tỷ đồng (Trang 29)
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của NH NN & PTNT Lý Nhân - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 3 Tình hình sử dụng vốn của NH NN & PTNT Lý Nhân (Trang 31)
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế                                                                                  ( Đơn vị: Triệu đồng VN ) - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 4 Tình hình nợ quá hạn theo loại tín dụng và theo thành phần kinh tế ( Đơn vị: Triệu đồng VN ) (Trang 33)
Bảng số liệu trên ta thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn trung,  dài hạn và nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng s ố liệu trên ta thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào nợ quá hạn trung, dài hạn và nợ quá hạn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (Trang 34)
Bảng 5:Tình hình Nợ quá hạn theo thời gian - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 5 Tình hình Nợ quá hạn theo thời gian (Trang 35)
Bảng 6: Kết quả thu NQH của Ngân hàng qua các năm - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 6 Kết quả thu NQH của Ngân hàng qua các năm (Trang 36)
Bảng 7: Nợ quá hạn theo nguyên nhân hình thành - Rủi ro là vốn có của nền kinh tế thị trường, gắn liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện tiềm tàng rủi ro cao
Bảng 7 Nợ quá hạn theo nguyên nhân hình thành (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w