1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank ) chi nhánh lý thái tổ hà nội thực trạng và giải pháp

42 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Cho Vay Tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương (Techcombank) - Chi Nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội: Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Văn Duy
Người hướng dẫn GS.TS Vũ Văn Hoá
Trường học Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 448,45 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ cho vay (3)
  • 1.1.2. Phân loại nghiệp vụ cho vay (3)
  • 1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay (9)
  • 2.1 Khái quát về Techcombank – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội (14)
    • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển của chi nhánh (14)
    • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh (17)
      • 2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh (17)
      • 2.1.2.2 Các hoạt động dịch vụ (19)
  • 2.2 Thực trạng cho vay và rủi ro cho vay tại Techcombank – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội (22)
    • 2.2.1 Hoạt động huy động vốn (22)
    • 2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn (24)
    • 2.2.3 Rủi ro cho vay tại chi nhánh (25)
      • 2.2.3.1 Tình hình nợ quá hạn (25)
      • 2.2.3.2 Nợ quá hạn theo kỳ hạn (26)
      • 2.2.3.3 Nợ qúa hạn theo thời gian (26)
      • 2.2.3.4 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế (27)
  • 2.3 Nhận xét về cho vay và rủi ro cho vay tại NHTMCP Kỹ Th-ơng – (28)
    • 2.3.1 Kết quả (28)
    • 2.3.2 Những mặt còn hạn chế (30)
    • 2.3.3 Nguyên nhân (30)
  • 3.1 Định h-ớng công tác tín dụng năm 2009-2010 của Techcombank – (32)
  • 3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại NH (33)
    • 3.2.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro (33)
    • 3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro (35)
    • 3.2.3 Nhóm giải quyết về công nghệ ngân hàng và cán bộ (36)
  • 3.3 Những điều kiện để thực hiện giải pháp (37)
    • 3.3.1 Về chính sách tín dụng (37)
    • 3.3.2 Chính sách đôí với khách hàng (37)
    • 3.3.2 Phối hợp thống nhất quản lý doanh nghiệp giữa NHTM và chính quyền địa ph-ơng (38)

Nội dung

Khái niệm về nghiệp vụ cho vay

Cho vay là hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó NHTM đồng ý cung cấp cho khách hàng một khoản tiền cụ thể, với điều kiện khách hàng cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận.

Phân loại nghiệp vụ cho vay

a.Phân loại theo thời hạn

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian từ 1 năm trở xuống, được ngân hàng cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống của khách hàng.

Cho vay dài hạn là khoản vay có thời gian trên một năm, thường được áp dụng cho các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm Khoản vay này được phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay, giúp xác định rõ ràng nhu cầu tài chính của người vay.

Cho vay sản xuất – kinh doanh là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp vốn ngắn hạn cho khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh Hình thức cho vay này chủ yếu nhằm bổ sung vốn lưu động thiếu hụt cho các ngành công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, cũng như cho vay ngắn hạn cho các công trình xây dựng, tổ chức tín dụng và chứng khoán.

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình và cá nhân Khác với cho vay kinh doanh, người vay sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời và có nguồn trả nợ độc lập Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các khoản vay khác, và thường yêu cầu tài sản đảm bảo.

Cho vay theo các mục đích khác : Kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất động sản… c.Phân loại theo tài sản đảm bảo

Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng cung cấp vốn mà không yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba Ngân hàng dựa vào uy tín cá nhân của khách hàng để quyết định cho vay Khách hàng có uy tín thường sở hữu năng lực tài chính vững mạnh, trung thực trong hoạt động kinh doanh, quản lý hiệu quả và có sự tin tưởng từ tổ chức tín dụng trong việc sử dụng và hoàn trả vốn vay, bao gồm cả gốc và lãi.

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay vốn của tổ chức tín dụng, trong đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc tài sản hình thành từ vốn vay Ngoài ra, khoản vay cũng có thể được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, nhằm tăng cường độ tin cậy trong việc thu hồi nợ.

1.1.3 Những nhân tố tác động đến nghiệp vụ cho vay

• Sự tăng tr-ởng kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng gắn liền với nhiều thành phần kinh tế như cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức tín dụng khác Sự tăng trưởng của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng; khi nền kinh tế gặp khó khăn, rủi ro cho ngân hàng cũng gia tăng Ngược lại, một nền kinh tế ổn định và phát triển mạnh mẽ sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ và mang lại lợi ích cho ngân hàng.

• Tình trạng l-u thông tiền tệ :

Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế thông qua các kênh tín dụng NHTM không chỉ đáp ứng nhu cầu tài chính mà còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra hàng hóa và của cải vật chất cho xã hội, góp phần ổn định hệ thống tiền tệ.

Hoạt động cho vay thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và tăng hiệu quả áp dụng chính sách tiền tệ Khi Ngân hàng Trung ương tăng lãi suất tái cấp vốn, các ngân hàng sẽ nâng lãi suất cho vay, dẫn đến nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp giảm và lượng tiền cung ứng trong lưu thông cũng giảm theo Ngược lại, khi lãi suất tái cấp vốn giảm, lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng huy động và tạo lập, phục vụ cho hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ ngân hàng Các thành phần chính của nguồn vốn NHTM bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số nguồn vốn khác Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc danh mục cho vay của ngân hàng, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng đến mức cho vay tối đa cho mỗi khách hàng.

1.2 Rủi ro trong cho vay

1.2.1 Khái niệm về rủi ro cho vay

Rủi ro cho vay là những sự cố phát sinh từ hoạt động cho vay, dẫn đến thiệt hại về vốn, tài sản và uy tín của ngân hàng thương mại trong một phạm vi nhất định.

Rủi ro cho vay luôn tồn tại trong toàn bộ danh mục cho vay của ngân hàng, liên quan trực tiếp đến khả năng thanh toán nợ của khách hàng Điều này bao gồm cả luồng thu nhập dự kiến về số lượng và thời gian hoàn trả.

1.2.2 Các loại rủi ro cho vay a Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng, phản ánh khả năng thanh toán của người vay Khi người vay không thể thanh toán đầy đủ hoặc đúng hạn như đã cam kết, khoản nợ sẽ được chuyển từ nợ trong hạn sang nợ quá hạn Tại Việt Nam, chỉ tiêu này được sử dụng để theo dõi tình hình nợ của các khoản vay.

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ này cho thấy lượng tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn trong 100 đơn vị tiền tệ mà ngân hàng đã cho vay tại thời điểm xác định.

Tỷ lệ nợ quá hạn không hoàn toàn phản ánh chất lượng tín dụng thực sự của ngân hàng, vì nó chỉ đo lường các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán tại một thời điểm nhất định Nhiều khoản nợ chưa đến hạn có thể tiềm ẩn rủi ro lớn hơn so với các khoản nợ đã được xác định là nợ quá hạn.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay

Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh đã cho thấy nhiều trường hợp rủi ro cho vay xuất phát từ nguyên nhân chủ quan của ngân hàng.

Bản thân Ngân hàng không tuân thủ đầy đủ quy trình nghiệp vụ cho vay

Việc thẩm định đối tượng vay vốn, dự án và phương án sản xuất kinh doanh cần được thực hiện chặt chẽ để tránh quyết định cho vay sai lầm Điều này sẽ giúp ngăn chặn tình trạng người vay sử dụng vốn không hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của các khoản vay.

Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh và mục đích vay vốn của người vay có thể dẫn đến việc đánh giá sai năng lực tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của họ.

Ngân hàng đã lỏng lẻo trong việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, dẫn đến tình trạng nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích và không có khả năng thu hồi.

Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ Ngân hàng, cùng với việc cố tình vi phạm quy trình nghiệp vụ và các quy định, đã dẫn đến những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây ra thất thoát vốn nghiêm trọng.

Nguyên nhân do cơ chế chính sách

Rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan, bao gồm chính sách và thể lệ cho vay chưa đầy đủ và đồng bộ, cùng với sự biến động liên tục Các quy định của nhà nước về thuế, chuyển quyền sử dụng đất và bán đấu giá tài sản cũng tạo ra bất lợi trong việc xử lý tài sản đảm bảo khi doanh nghiệp phá sản Bên cạnh đó, giá trị tài sản đảm bảo tín dụng có thể giảm do biến động thị trường, và chất lượng tài sản thế chấp có thể suy giảm theo thời gian Việc thu hồi nợ gặp khó khăn do các thủ tục phức tạp, dẫn đến tình huống ngân hàng có thể mất vốn do các quy định pháp luật chưa bảo vệ quyền lợi một cách công bằng cho cả ngân hàng và khách hàng.

Sự thay đổi về luật kinh tế trong nước hoặc tại các quốc gia nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp có thể dẫn đến việc hủy bỏ hợp đồng, làm mất thị trường tiêu thụ và giảm sản lượng Hệ quả là doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.

Chính sách tăng thuế của nhà nước đối với một số mặt hàng, cùng với việc sử dụng công cụ điều hành kinh tế vĩ mô, đã tạo áp lực lên các doanh nghiệp trong giai đoạn sản xuất Điều này buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh lại giá cả và chi phí đầu vào, dẫn đến thiệt hại cho chính họ và gián tiếp ảnh hưởng tiêu cực đến các ngân hàng.

Do các hành vi gian lận trên thị tr-ờng, hàng giả tràn lan làm tổn hại tới doanh thu của doanh nghiệp

Do rủi ro bất khả kháng nh- thiên tai, hoả hoạn, cháy rừng…

Sự biến động của nền kinh tế, bao gồm suy thoái, bất ổn định, lạm phát gia tăng và biến động tỷ giá, đã ảnh hưởng đáng kể đến cả doanh nghiệp và ngân hàng.

Hành lang pháp lý chưa đồng bộ và đầy đủ, cùng với nhiều sơ hở, đã dẫn đến việc không thể kiểm soát triệt để các hiện tượng lừa đảo liên quan đến việc sử dụng vốn của khách hàng.

Ngân hàng không theo kịp sự phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập tronh trình độ chuyên môn nhất là công nghệ ngân hàng

Chính sách Nhà n-ớc chậm thay đổi hoặc ch-a phù hợp với tình hình phát triển của đất n-ớc…

Nguyên nhân từ phía khách hàng

Việc sử dụng vốn không đúng mục đích, như vay ngắn hạn để đầu tư vào các hoạt động rủi ro cao, có thể dẫn đến thua lỗ nghiêm trọng và khả năng không trả được nợ cho ngân hàng.

Do trình độ kinh doanh yếu kém và khả năng thích ứng thị trường thấp, các doanh nghiệp thiếu linh hoạt trong điều hành sản xuất, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, và không thay đổi mẫu mã hay nâng cao chất lượng sản phẩm Hệ quả là sản phẩm thiếu sức cạnh tranh, dẫn đến tình trạng ứ đọng trên thị trường, khiến người vay không có khả năng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng.

Người vay có thể có ý định lừa đảo và chiếm dụng vốn của ngân hàng thông qua việc không đủ tài sản để thế chấp, thiếu năng lực pháp nhân, hoặc sử dụng một tài sản để thế chấp vay ở nhiều nơi khác nhau.

1.3 ý nghĩa của việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay

1.3.1 Đối với nền kinh tế ‘ Xã hội

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến nhiều thành phần kinh tế, từ cá nhân đến các tổ chức tín dụng khác Kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp và khách hàng Nếu hoạt động kinh tế không ổn định, ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường tiền tệ và đời sống xã hội Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề sống còn không chỉ với ngân hàng mà còn với sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

1.3.2 Đối với bản thân Ngân hàng

Cho vay là hoạt động chủ yếu của các tổ chức tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc sinh lời Để giảm thiểu rủi ro trong cho vay, cần chú trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay Khi người vay không tiêu thụ được sản phẩm hoặc thua lỗ, sẽ dẫn đến việc không trả được nợ đúng hạn, gây tổn thất cho ngân hàng Để cho vay bền vững, các tổ chức tín dụng cần xác định rõ ràng phạm vi và giới hạn tín dụng, phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh và nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.

Thực trạng cho vay và rủi ro cho vay tại NHTMCP

Kỹ Th-ơng – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội

Khái quát về Techcombank – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội

Sự hình thành và phát triển của chi nhánh

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, hay còn gọi là Techcombank (mã TCB), được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 6 tháng 8 năm 1993 Ngân hàng khởi đầu với vốn điều lệ 20 tỷ đồng.

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập với 4000 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu có mệnh giá 5 triệu đồng Cổ đông lớn nhất là hãng Hàng không Việt Nam với vốn góp 6 tỷ đồng, cùng với một số doanh nghiệp nhà nước như Tổng công ty Da giầy, Tổng công ty Dệt may và một số cá nhân khác Sau hơn 15 năm hoạt động, đến cuối năm 2008, Techcombank đã nâng tổng vốn điều lệ lên 3,165 tỷ đồng, tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt hơn 5,500 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 59,523 tỷ đồng, với mạng lưới gồm Hội sở chính, một Sở giao dịch và gần 170 điểm giao dịch trên toàn quốc Techcombank hiện là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ với vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng và liên tục gia tăng trong quá trình hoạt động.

Chi nhánh Techcombank Lý Thái Tổ là một chi nhánh cấp II hoạt động trong khu vực có sự cạnh tranh từ nhiều ngân hàng khác Để đáp ứng các nhiệm vụ từ tổng công ty và đạt hiệu quả kinh doanh, chi nhánh cần xây dựng một bộ máy làm việc gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ cao Hiện tại, chi nhánh vẫn tổ chức theo mô hình truyền thống, với việc phân chia phòng ban dựa trên các nghiệp vụ cụ thể mà từng phòng đảm nhận.

Chi nhánh có 10 cán bộ nhân viên, bao gồm 4 phòng ban, với Ban Giám đốc và các trưởng phòng kế hoạch kinh doanh, kế toán ngân quỹ có kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch vụ Tuy nhiên, phần lớn cán bộ viên chức còn thiếu kiến thức thực tế do mới bắt đầu công việc, dẫn đến việc chi nhánh cần hoàn thiện và phát triển khách hàng Nằm tại Hà Nội, chi nhánh đối mặt với sự cạnh tranh từ các đơn vị kinh tế trung ương trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ, cũng như các hộ gia đình kinh doanh dịch vụ thương mại quy mô nhỏ và vừa, gây khó khăn trong quản lý Dù vậy, nhờ nắm bắt được địa bàn hoạt động và chương trình phát triển kinh tế địa phương, Techcombank chi nhánh Lý Thái Tổ đã không ngừng mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động.

Mở tài khoản tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước Cung cấp dịch vụ cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.

- Thực hiện nghiệp vụ hùn vốn, góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế Dịch vụ t- vấn và đầu t- phát triển kinh doanh Thực hiện

Phòng kế toán ngân quỹ

Phó phòng nghiệp vụ chuyên cung cấp dịch vụ cho vay cầm cố tài sản, bao gồm động sản và bất động sản, cũng như cho vay tiêu dùng cho mọi đối tượng dân cư Chúng tôi còn hỗ trợ mua lại công trái với mức giá hợp lý.

Thanh toán ngoài hệ thống và thanh toán điện tử giúp chuyển tiền qua mạng một cách nhanh chóng Chúng tôi cung cấp dịch vụ kinh doanh đối ngoại, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và chi trả kiều hối cho tất cả các đối tượng.

Tổ chức bộ máy của Techcombank – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội

Nhiệm vụ của các phòng ban :

Ban lãnh đạo chi nhánh, bao gồm trưởng phòng và phó phòng, có trách nhiệm xây dựng chương trình và kế hoạch, đồng thời điều hành các hoạt động kinh doanh Họ thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, thông tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến từng cán bộ công nhân viên Ngoài ra, ban lãnh đạo cũng chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên trong chi nhánh.

Phòng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý huy động và sử dụng vốn, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng diễn ra liên tục Cho vay là hoạt động chủ yếu, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng Các cán bộ tín dụng có trách nhiệm quản lý dư nợ, kiểm tra và đối chiếu nợ với khách hàng để đảm bảo an toàn vốn vay Họ cũng xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách và lên kế hoạch mở rộng quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, hộ sản xuất và người tiêu dùng Ngoài ra, phòng tín dụng cần lập báo cáo định kỳ và theo yêu cầu từ lãnh đạo chi nhánh.

Phòng kế toán ngân quỹ là nơi tiếp nhận giao dịch với khách hàng liên quan đến dịch vụ thanh toán, thu chi tiền mặt và tiết kiệm, đảm bảo an toàn, chính xác và kịp thời Phòng này có trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ chứng từ, kiểm soát việc thực hiện chế độ chính sách và tuân thủ các quy định kế toán của Ngành và Nhà nước Ngoài ra, phòng cũng thực hiện nghiêm túc chế độ kho quỹ, nâng cao nghiệp vụ để phát hiện và thu giữ tiền giả, đồng thời báo cáo lãnh đạo nhằm bảo đảm an toàn cho kho quỹ Cuối cùng, phòng lập báo cáo định kỳ về công tác kế toán thống kê và ngân quỹ.

Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh

2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh

Nhờ vào sự phát triển ổn định trong các hoạt động kinh doanh, chi nhánh Techcombank Lý Thái Tổ đã ghi nhận kết quả kinh doanh liên tục tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong những năm gần đây luôn duy trì ở mức cao.

Bảng : Kết quả kinh doanh của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007/08–

Năm 2008, mặc dù tình hình kinh tế chính trị gặp nhiều bất ổn, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch, với lợi nhuận tăng 3.598 triệu đồng (tương ứng 761,39%) so với năm 2007 nhờ sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo và nỗ lực của cán bộ, nhân viên Chi nhánh đã xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh an toàn và hiệu quả, củng cố và phát triển khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút khách hàng mới và mở rộng hoạt động huy động ngoại tệ Đặc biệt, chi nhánh chú trọng đến việc cho vay đối với các doanh nghiệp trọng điểm và các hộ sản xuất kinh doanh lớn có uy tín, đồng thời thực hiện đa dạng hóa hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay trung và dài hạn Công tác thẩm định, kiểm tra quy trình nghiệp vụ được coi trọng, cùng với việc nâng cao năng lực điều hành của lãnh đạo và tăng cường đào tạo cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2.1.2.2 Các hoạt động dịch vụ

* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Chi nhánh đã thực hiện thành công các nghiệp vụ hạch toán chuyển tiền thanh toán biên giới, nghiệp vụ ngoại hối, quản lý tài khoản, điều vốn

Bảng : Quy mô kinh doanh ngoại tệ

Kinh doanh ngoại tệ Mua

PhÝ ( PB – PM ) ( Triệu VND )

( Nguồn : Báo cáo tổng kết 2 năm 2007 – 2008)

Theo bảng trên, quy mô giao dịch ngoại tệ đã tăng qua các năm Doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng đã dẫn đến sự gia tăng kinh phí từ 320 triệu VND năm 2006 lên 535 triệu VND năm 2007, và đạt 875 triệu VND năm 2008.

* Hoạt động thanh toán quốc tế

Trong những năm gần đây, Techcombank đã khẳng định vị thế hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, với thị phần cao trong các ngân hàng TMCP Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đạt tỷ lệ 99.1%, được công nhận bởi nhiều tổ chức tài chính uy tín như Citibank, The Bank of New York và Wachovia Khách hàng cũng đánh giá cao hiệu quả của Techcombank trong thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu của họ.

Bảng : Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế

DS Phí mở Phí TT DS Phí DS Phí

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007/08–

Bảng : Hoạt động dịch vụ Đơn vị: Triệu đồng

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007/08–

Qua bảng trên ta thấy rằng thu nhập từ các hoạt động dịch vụ của Techcombank cũng khá đáng kể, tổng thu từ các hoạt động dịch vụ năm

2008 đạt 320 triệu đồng, tăng 162 triệu đồng so với năm 2007, trong đó phải kể đến dịch vụ thanh toán, đem lại khoản lợi nhuận khá lớn cho NH

Techcombank chi nhánh Lý Thái Tổ, đạt 182 triệu trong năm 2008 Ngoài ra các dịch vụ khác cũng đem lại những khoản lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng

* Hoạt động phát hành thẻ tại Techcombank:

Qua 5 năm hoạt động và phát triển, Techcombank đã đạt đ-ợc những kết quả nhất định.Doanh số giao dịch thẻ và số d- tền gửi trên tài khoản thẻ tăng mạnh qua các năm 2007-2008 đóng góp một phần đáng kể vào doanh thu từ dịch vụ trong n-ớc

Bảng : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ Đơn vị: triệu đồng

( Nguồn: Báo cáo tài chính của NH Techcombank chi nhánh Lý Thái Tổ)

Tổng doanh thu từ dịch vụ thẻ tính đến thời điểm cuối năm 2008 đạt

925 triệu đồng, tăng 250% so với năm 2007, một tốc độ tăng thần kỳ Năm

Năm 2007, hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Lý Thái Tổ ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ với 47 triệu giao dịch so với năm 2006 Sự chú trọng ngày càng tăng vào phương tiện thanh toán thẻ đã đóng góp đáng kể vào doanh thu của ngân hàng.

Thực trạng cho vay và rủi ro cho vay tại Techcombank – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội

Hoạt động huy động vốn

Để nâng cao nguồn vốn và ổn định tài chính, công tác huy động vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngân hàng thực hiện huy động vốn thông qua nhiều hình thức và thành phần đa dạng.

* Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế :

+ tiền gửi dân c- và giấy tờ có giá

+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng

* Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn:

+ Nguồn vốn không kỳ hạn

+ Nguồn vốn kỳ hạn d-ới 12 tháng

+ Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng

Bảng: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2007 – 2008 Đơn vị: Triệu đồng

Số tiền TT(%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỉ lệ(% Tổng nguồn vốn 234.840 100 271.108 100 36.268 15,44

1.Cơ cấu theo loại tiÒn 234.840 100 271.108 100 36.268 15,44 Nội tệ 158.123 67,34 182.067 67,16 23.944 15,14 Ngoại tệ quy đổi 76.717 32,66 89.041 32,84 12.324 16,06

TG của dân c- 221.495 94,31 248.307 91,58 26.812 12,1 Tiền gửi TCKT 13.345 5,69 22.801 8,42 9.456 70,85

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007/08

Dựa vào bảng số liệu, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng đều qua các năm Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 36.268 triệu đồng, tương đương 15,44% so với năm 2007 Vốn huy động từ tiền gửi của dân cư tăng nhẹ, trong khi vốn từ các tổ chức kinh tế ghi nhận mức tăng 9.456 triệu đồng, tương đương 70,85% so với năm trước Nội tệ tăng 23.944 triệu đồng và ngoại tệ tăng 12.324 triệu đồng, cho thấy công tác huy động vốn từ các tổ chức nước ngoài ngày càng hiệu quả Tuy nhiên, do lãi suất tiền gửi ngoại tệ thấp, người dân có xu hướng chọn gửi nội tệ với lãi suất cao hơn.

Số vốn huy động trong năm tới dự kiến sẽ tăng so với năm trước, điều này phản ánh sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh và tạo dựng được lòng tin từ phía khách hàng.

Tuy nhiên xét về tốc độ tăng tr-ởng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2008 đạt thấp so với năm tr-ớc.

Hoạt động sử dụng vốn

Cho vay là hình thức chủ yếu của ngân hàng, trong đó, chi nhánh luôn đặt mục tiêu an toàn và hiệu quả lên hàng đầu Ngân hàng TMCP Teckcombank cam kết tuân thủ nghiêm ngặt quy chế nghiệp vụ, đặc biệt chú trọng đến công tác thẩm định để đảm bảo chất lượng tín dụng.

Bảng: Tình hình d- nợ cho vay của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ Tổng d- nợ 21.559 100 27.582 100 5.983 27,7 1.Phân loại theo tiền tệ 21.599 100 27.582 100 5.983 27,7

D- nợ bằng VNĐ 16.367 75,91 22.479 81,5 6.112 37,34 D- nợ bằng ngoại tệ 5.192 24.09 5.103 18,5 -89 -1,7 2.Phân loại theo thời hạn cho vay 21.559 100 27.582 100 5.983 27,7

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007-2008–

Khi phân tích cơ cấu nợ theo thời hạn, chúng ta nhận thấy rằng quy mô nợ vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều có sự tăng trưởng ổn định Đặc biệt, nợ trung hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ của chi nhánh trong các năm qua.

Trong giai đoạn 2007-2008, tỷ lệ cho vay của các doanh nghiệp sản xuất lớn và dự án đầu tư dài hạn chiếm lần lượt 59,72% và 63,5% tổng dư nợ của chi nhánh Mặc dù các khoản vay này mang lại lãi suất cao, nhưng lại là những khoản vay dài hạn khó thu hồi trong bối cảnh kinh tế bất ổn hiện nay, tạo ra thách thức lớn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn và lãi Ngược lại, các khoản vay ngắn hạn dễ dàng thu hồi hơn, giúp vốn lưu chuyển nhanh chóng và hiệu quả hơn, mặc dù hiệu suất không cao bằng các khoản vay trung và dài hạn do lãi suất thấp hơn Tuy nhiên, việc cho vay và thu hồi nợ không ổn định có thể dẫn đến tình trạng thiếu hụt hoặc ứ đọng vốn kinh doanh, đồng thời gia tăng nguy cơ nợ quá hạn, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc dự đoán tình hình cho vay và thu nợ Do đó, ngân hàng cần thiết lập các chính sách và phương án phù hợp để giảm thiểu rủi ro khi cho vay.

Rủi ro cho vay tại chi nhánh

2.2.3.1 Tình hình nợ quá hạn Đơn vị : Triệu đồng

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ Tổng d- nợ 21.599 100 27.582 100 5.983 27,7

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007-

Dữ liệu cho thấy rằng vào năm 2008, nợ quá hạn của chi nhánh đã tăng đáng kể, chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ Cụ thể, tổng nợ quá hạn năm 2007 là 244 triệu đồng, tương đương 1,13% tổng dư nợ, và con số này đã có xu hướng gia tăng trong năm tiếp theo.

2008 con số nay đã lên tới 369 triệu đồng chiếm 1,34% trên tổng d- nợ

2.2.3.2 Nợ quá hạn theo kỳ hạn Đơn vị : Triệu đồng

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ Tổng d- nơ ngắn hạn 5.465 100 6.947 100 1.482 27,12

Nợ quá hạn ngắn hạn 92 1,9 195 2,8 103 111,95

Tổng d- nợ trung và dài hạn

Nợ quá hạn trung và dài hạn

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007-2008–

Bảng biểu cho thấy tổng nợ ngắn hạn và nợ trung-dài hạn đều có xu hướng tăng Đặc biệt, trong năm 2008, nợ quá hạn và trung hạn đạt 174 triệu đồng, chiếm 47,15% tổng nợ quá hạn, giảm so với năm trước.

33 triệu đồng Trong khi nợ ngắn hạn tăng 103 triệu đồng rất cao cả về t-ơng đối lẫn tuyệt đối

2.2.3.3 Nợ qúa hạn theo thời gian Đơn vị : Triệu đồng

Sè tiÒn TT(%) Sè tiÒn TT(%) Sè tiÒn TT(%) Tổng d- nợ quá hạn 299 100 369 100 70 23,41

Nợ quá hạn đến 180 ngày

Nợ quá hạn trên 360 ngày

Đến ngày 31/12/2008, tổng nợ quá hạn đến 180 ngày đạt 120,59 triệu đồng, chiếm 32,68% tổng nợ quá hạn, giảm 16,93 triệu đồng so với năm 2007 Mặc dù tổng nợ quá hạn năm 2008 tăng 70 triệu đồng, nhưng tỷ trọng nợ quá hạn trên 360 ngày lại cao hơn năm trước, cho thấy sự chuyển biến khó thu hồi từ nợ 180-360 ngày Việc giảm nợ từ 180-360 ngày là tín hiệu tích cực, nhưng khả năng thu hồi nợ quá hạn vẫn gặp nhiều khó khăn Ngân hàng cần tích cực đôn đốc khách hàng và phối hợp với chính quyền địa phương để thành lập đoàn xử lý thu hồi công nợ, nhằm giảm bớt nợ quá hạn trong bối cảnh kinh tế khó khăn Tuy nhiên, nhiều khoản nợ quá hạn khó thu hồi đã dẫn đến rủi ro tín dụng cho hoạt động của ngân hàng.

2.2.3.4 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị : Triệu đồng

Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỉ lệ Tổng d- nợ quá hạn 299 100 369 100 70 23,41

Nợ quá hạn trong doanh nghiệp

Nợ quá hạn đời sống, hộ sản xuất

–Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của chi nhánh 2007-2008–

Trong năm 2008, nợ quá hạn trong doanh nghiệp giảm 38,07 triệu đồng, trong khi nợ quá hạn trong đời sống tăng 108,07 triệu đồng Điều này có thể được xem như một dấu hiệu tích cực trong bối cảnh nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khi các khoản vay lớn và dài hạn gặp rủi ro khó thu hồi Tuy nhiên, sự gia tăng nợ quá hạn trong đời sống lại ảnh hưởng đến doanh thu của Chi nhánh, vì các khoản vay này thường nhỏ và lãi suất không cao, mặc dù có khả năng quay vòng vốn nhanh.

Chất lượng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh hiện tại cơ bản là tốt với tỷ lệ nợ quá hạn thấp và hiệu quả trong việc đầu tư vốn Tuy nhiên, chất lượng tín dụng đang có dấu hiệu giảm sút, với nợ quá hạn tiếp tục phát sinh và gia tăng Điều này là không thể tránh khỏi do rủi ro trong hoạt động ngân hàng Sự xuất hiện của nợ quá hạn, dù lớn hay nhỏ, đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng Do đó, cần chú trọng đến việc quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng và các hoạt động khác để ngăn ngừa và hạn chế thất thoát.

Nhận xét về cho vay và rủi ro cho vay tại NHTMCP Kỹ Th-ơng –

Kết quả

Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã tích cực phát triển công tác huy động vốn, với nhiều hình thức đa dạng nhằm tăng trưởng nguồn vốn và tạo cơ cấu đầu vào hợp lý Tổng vốn huy động của ngân hàng đã tăng lên đáng kể qua các năm, cụ thể trong năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đã đạt mức tăng 36.268 triệu đồng, tương đương với 15,44% so với năm 2007.

D- nợ cho vay lớn và tăng tr-ởng cao : Trong bối cảnh mà sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng gay gắt nh- hiện nay, hoạt động kinh doanh của chi nhánh gặp nhiều khó khăn, tuy vậy hoạt động cho vay của chi nhánh vẫn có b-ớc phát triển mạnh mẽ, d- nợ của chi nhánh liên tục tăng trong những năm qua riêng trong năm 2008 tổng d- nợ tăng 5.983 triệu đồng ( t-ơng đ-ơng 27,7%) điều này thể hiện những nỗ lực của chi nhánh trong việc mở rộng, khai thác thị tr-ờng

Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm trong năm qua, cho thấy chi nhánh đang kiểm soát nợ quá hạn hiệu quả Việc duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng tại chi nhánh là tốt.

Có đ-ợc kết quả nh- trên là do NHTMCP Kỹ Th-ơng – Chi nhánh

Lý Thái Tổ Hà Nội đã :

Ngân hàng TMCP Kỹ Th-ơng- Chi nhánh Lý Thái Tổ chú trọng thực hiện quy trình tín dụng một cách hiệu quả, đặc biệt là trong khâu thẩm định và tái thẩm định các dự án vay vốn Ngân hàng thường xuyên nâng cao chất lượng công tác thẩm định, bao gồm phân tích và đánh giá khách hàng, tính toán hiệu quả dự án và phương án vay vốn Đồng thời, ngân hàng cũng thực hiện các quy trình đảm bảo tiền vay và quản lý nợ một cách chặt chẽ.

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương - Chi nhánh Lý Thái Tổ cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chuyên môn trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, đặc biệt là giữa kế toán và tín dụng Việc tư vấn cho khách hàng về các biện pháp quản lý nợ vay, thu nợ, thu lãi và cung cấp thông tin là rất quan trọng Ngân hàng cũng nên hướng dẫn khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn để giảm thiểu rủi ro tín dụng và xây dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng Đồng thời, cần chú trọng nâng cao chất lượng thông tin tín dụng bằng cách cung cấp thông tin đầy đủ và khai thác hiệu quả từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nhà nước trong khu vực.

Để nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ trong lĩnh vực tín dụng, cần phát hiện kịp thời các sai sót của cán bộ tín dụng từ khâu thẩm định đến quản lý nợ vay Việc áp dụng các giải pháp chỉnh sửa kịp thời cho cả nghiệp vụ kế toán và các nghiệp vụ liên quan là rất quan trọng.

Để đảm bảo lành mạnh tín dụng, ngân hàng TMCP Kỹ Thương – Chi nhánh Lý Thái Tổ cần thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định và hoàn chỉnh hồ sơ xử lý rủi ro cho các khoản nợ quá hạn do bất khả kháng Qua phân tích d- nợ hàng quý và hàng năm, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp như gia hạn nợ và giãn nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn tài chính, giúp họ duy trì sản xuất kinh doanh và tiếp tục trả nợ.

Những mặt còn hạn chế

Chi nhánh Techcombank - Chi nhánh Lý Thái Tổ đã ghi nhận nhiều thành công đáng kể trong thời gian qua; tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Mặc dù số vốn huy động trong năm tới dự kiến sẽ cao hơn năm trước, nhưng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh trong năm 2008 lại thấp hơn so với năm trước đó.

D- nợ của chi nhánh đang gặp bất ổn do ảnh hưởng lớn từ các doanh nghiệp Cơ cấu d- nợ chưa hợp lý, với tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng cao, trong khi việc huy động vốn ngoại tệ gặp nhiều khó khăn Điều này phụ thuộc vào nguồn vốn ngoại tệ từ ngân hàng trung ương, dẫn đến tính chủ động chưa cao trong hoạt động tài chính.

Số lượng khách hàng giao dịch tại Chi nhánh tuy đông, nhưng chủ yếu là khách hàng nhỏ lẻ Công tác đào tạo được duy trì thường xuyên, tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn chưa đạt yêu cầu cao Công tác chăm sóc khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến chất lượng tín dụng chưa đạt chỉ tiêu, có tình trạng nợ quá hạn và một số khoản vay phải gia hạn.

Nguyên nhân

Năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự giảm sút chỉ số tiêu dùng Thị trường chứng khoán và bất động sản diễn biến phức tạp, cùng với sự bất ổn của đồng USD so với VND, đã tác động đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Trong hai năm qua, Chính phủ Việt Nam đã cho phép thành lập thêm ngân hàng cổ phần và thực hiện cổ phần hóa ngân hàng quốc doanh, đồng thời mở rộng hoạt động của các ngân hàng nước ngoài và định chế tài chính quốc tế tại Việt Nam Điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt Thêm vào đó, việc tăng gấp đôi dự trữ bắt buộc cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Khách hàng gặp khó khăn trong việc quản lý tài chính, dẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ và không đủ khả năng trả nợ.

Do chính bản thân ng-ời vay có chủ định lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng

Quy trình tín dụng tại ngân hàng hiện chưa được quản lý toàn diện, chủ yếu dựa vào các văn bản quy phạm nhà nước và chưa phát huy hiệu quả của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác này chủ yếu dừng lại ở việc kiểm tra tính chính xác của số liệu, chưa thực sự phòng ngừa rủi ro cho hoạt động tín dụng Nhiều cán bộ vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tình hình cạnh tranh và thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá hiệu quả cũng như mức độ rủi ro của các dự án Việc chấp hành quy chế cho vay chưa nghiêm túc, dẫn đến một số trường hợp thẩm định chưa tốt trước khi cho vay và thiếu sự chú trọng trong công tác kiểm tra trong và sau khi vay.

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại Techcombank – Chi nhánh Lý Thái Tổ Hà Nội

Định h-ớng công tác tín dụng năm 2009-2010 của Techcombank –

Dựa trên hoạt động kinh doanh năm 2008 và các chính sách của Đảng và Nhà nước, Chi nhánh tiếp tục theo đuổi mục tiêu kinh doanh đã đề ra, tập trung vào việc mở rộng tín dụng và duy trì chất lượng tín dụng ở mức cao nhất Chi nhánh chú trọng tìm kiếm khách hàng lớn, uy tín, có hoạt động kinh doanh và nguồn thu nhập ổn định, đồng thời tổ chức huy động nguồn tài chính từ dân cư và các tổ chức kinh tế.

Tiếp tục thực hiện chiến lược 2009-2010, cần quán triệt chủ trương của Đảng về đổi mới và hoàn thiện hệ thống tài chính, ngân hàng Giai đoạn này sẽ tập trung vào các nhiệm vụ kinh tế - xã hội cho đến năm 2010.

2010, thực hiện đề án cơ cấu lại của Ngân hàng TMCP KỹTh-ơng Việt Nam, định h-ớng chiến l-ợc đ-ợc thực hiện nh- sau:

Củng cố và cơ cấu lại hoạt động ngân hàng là cần thiết để lành mạnh hóa hệ thống, từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ cho chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Điều này sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh tranh về tài chính, công nghệ và quản lý trong khu vực.

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng đang được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm xây dựng mô hình ngân hàng hiện đại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chủ động tham gia vào quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu, đồng thời tận dụng sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật từ các quốc gia và tổ chức quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại NH

Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro

• Nâng cao hiệu quả thẩm định các dự án cho vay

Thẩm định dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh là bước quan trọng nhất trước khi quyết định cho vay hoặc bảo lãnh Quá trình thẩm định này bao gồm các công tác chủ yếu như phân tích tính khả thi, đánh giá rủi ro và xác định tiềm năng sinh lời của dự án.

- Kiểm tra t- cách ng-ời cho vay : năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lý, pháp nhân…

Mức độ tín nhiệm trong giao dịch với khách hàng có thể được nâng cao bằng cách tham khảo thông tin tín dụng từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) hoặc từ các tổ chức độc lập uy tín Hiện nay, báo cáo tài chính của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, thường thiếu tính chính xác và đáng tin cậy Để đảm bảo tính chính xác của các số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, cần tiến hành kiểm tra sổ sách doanh nghiệp Việc yêu cầu xác nhận từ các tổ chức kiểm toán độc lập là cần thiết để thẩm định tình hình tài chính và năng lực tài chính của doanh nghiệp, nhằm tránh các báo cáo tài chính không trung thực.

Để nâng cao chất lượng kiểm tra và kiểm soát, việc thực hiện kiểm tra thường xuyên và liên tục là rất cần thiết Điều này giúp ngân hàng nhận diện kịp thời các nguy cơ rủi ro, từ đó áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro xuống thấp nhất.

• Đảm bảo nguyên tắc tín dụng và quy trình giải ngân

Sau khi quyết định cho vay một dự án, hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một lần hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào tiến độ và nhu cầu sử dụng của khách hàng Cán bộ tín dụng ngân hàng cần thường xuyên kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng trong suốt quá trình giải ngân và thực hiện dự án, bao gồm kiểm tra trước, trong và sau khi phát tiền vay, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng cũng như nhu cầu sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của khách hàng.

Trong quá trình kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay, cần chú ý đến việc tôn trọng mục đích sử dụng tiền vay, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ, cũng như giá trị hợp pháp của tài sản thế chấp Đồng thời, việc duy trì giá trị tài sản này và giám sát việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cũng rất quan trọng.

• Phân tán rủi ro các khoản cho vay và đầu t- lớn

Phân tán rủi ro là một chiến lược chủ động giúp các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng nhỏ với tài chính hạn chế, ngăn ngừa các hậu quả nghiêm trọng Điều này được thực hiện thông qua việc không tập trung quá nhiều vốn vào một người vay và khuyến khích sự tham gia của nhiều ngân hàng trong các dự án lớn Sự hợp tác này không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn tăng cường khả năng tồn tại và phát triển của các ngân hàng trong nền kinh tế đang phát triển Hơn nữa, việc liên kết giữa các ngân hàng giúp tránh tập trung rủi ro lớn, từ đó bảo vệ môi trường kinh tế chung và giảm nguy cơ đổ vỡ cho từng ngân hàng.

• Trính lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng, là điều không thể tránh khỏi Nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ, dẫn đến việc ngân hàng đối mặt với tình trạng mất vốn Để khắc phục vấn đề này, việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là cần thiết, giúp đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh và cung cấp nguồn bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng phải chịu.

Mục tiêu của việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro là đảm bảo kết quả kinh doanh của ngân hàng, đồng thời phản ánh chính xác vị thế tài chính của ngân hàng Quỹ này được bảo đảm bởi lợi nhuận trước thuế của ngân hàng, góp phần tăng cường sự ổn định và bền vững trong hoạt động tài chính.

Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro

• Giải quyết các khoản nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Để hạn chế tình trạng này, ngân hàng cần phân tích nguyên nhân và thực trạng, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết hiệu quả.

Trong trường hợp người vay gặp khó khăn tài chính tạm thời nhưng vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ và giảm lãi suất.

Trong trường hợp người vay lừa đảo, chây ì hoặc không có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ thực hiện chính sách thanh lý tài sản thế chấp và phong tỏa tiền gửi trong tài khoản của người vay.

Ngân hàng cần thiết lập quỹ dự phòng nhằm bù đắp tổn thất, dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục cho vay rủi ro Quỹ này không giảm thiểu rủi ro mà chỉ hỗ trợ vốn cho chủ sở hữu khi xảy ra tổn thất.

• T- vấn cho khách hàng sử dụng tốt vốn sản xuất kinh doanh

Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng là rất quan trọng Cung cấp thông tin cần thiết cho khách hàng, đặc biệt là hướng dẫn họ cách phòng ngừa rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp giảm thiểu tổn thất cho cả hai bên.

Nhóm giải quyết về công nghệ ngân hàng và cán bộ

• Nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng vận dụng hiệu quả vào nghiệp vụ tín dụng

Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng là cần thiết để đảm bảo thông tin được cập nhật một cách chính xác và đầy đủ Cần thực hiện tốt các quy trình của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước, đồng thời khai thác hiệu quả các luồng thông tin từ trung tâm và các chi nhánh ngân hàng khác Việc thường xuyên cập nhật thông tin pháp luật từ các văn bản pháp lý và tổ chức lưu trữ thông tin sẽ giúp truy xuất nhanh chóng và chính xác.

Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc cải cách quy trình cho vay và quản lý theo dõi khách hàng Điều này bao gồm việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết và hướng dẫn họ phòng ngừa rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh Nhờ đó, cả hai bên có thể giảm thiểu tổn thất và nâng cao hiệu quả hoạt động.

• Nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ tÝn dông

Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn và thảo luận cho cán bộ để họ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau Đồng thời, thực hiện chính sách đòn bẩy nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

- áp dụng chính sách lãi xuất thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có quan hệ th-ờng xuyên với ngân hàng

- áp dụng chính sách tiền th-ởng, tiền l-ơng linh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh để kích thích làm việc

- Cải tiến ph-ơng pháp làm việc, tác phong giao dịch để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.

Những điều kiện để thực hiện giải pháp

Ngày đăng: 17/06/2022, 16:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ - Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank )  chi nhánh lý thái tổ hà nội  thực trạng và giải pháp
Sơ đồ (Trang 16)
Bảng : Kết quả kinh doanh của chi nhánh - Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank )  chi nhánh lý thái tổ hà nội  thực trạng và giải pháp
ng Kết quả kinh doanh của chi nhánh (Trang 18)
Bảng  : Quy mô kinh doanh ngoại tệ - Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank )  chi nhánh lý thái tổ hà nội  thực trạng và giải pháp
ng : Quy mô kinh doanh ngoại tệ (Trang 19)
Bảng  : Hoạt động dịch vụ - Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank )  chi nhánh lý thái tổ hà nội  thực trạng và giải pháp
ng : Hoạt động dịch vụ (Trang 20)
Bảng  : Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế - Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank )  chi nhánh lý thái tổ hà nội  thực trạng và giải pháp
ng : Quy mô hoạt động thanh toán quốc tế (Trang 20)
Bảng  : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ - Rủi ro cho vay tại ngân hàng TMCP kỹ thương ( techcombank )  chi nhánh lý thái tổ hà nội  thực trạng và giải pháp
ng : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ (Trang 21)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w