1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.

135 306 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Sắm Mặt Hàng Thời Trang Công Sở Nữ Trên Facebook Của Khách Hàng Nữ Trên Địa Bàn Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Long
Người hướng dẫn GS.TS Hoàng Văn Châu
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • Nguyễn Văn Long

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC BẢNG

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

  • 2.1. Tình hình nghiên cứu quốc tế

  • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

  • 2.3. Khoảng trống nghiên cứu

  • 3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

  • 3.1. Mục đích nghiên cứu

  • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

  • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

  • 5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

  • 6. Bố cục luận văn

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG THỜI TRANG CÔNG SỞ NỮ CỦA KHÁCH HÀNG NỮ TẠI HÀ NỘI TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK

  • 1.1. Thời trang công sở

  • 1.1.1. Định nghĩa

  • 1.1.2. Đặc điểm

  • Đặc điểm về chất liệu

  • Đặc điểm về phụ kiện

  • 1.1.3. Vai trò và phân loại

  • Phân loại trang phục công sở

  • 1.2. Mua sắm trực tuyến qua mạng xã hội

  • 1.2.1. Khái niệm

  • 1.2.2. Thanh toán trong mua sắm trực tuyến

  • 1.2.3. Giao hàng trong mua sắm trực tuyến

  • 1.2.4. Lợi ích của mua sắm trực tuyến

  • Lợi ích đối với doanh nghiệp

  • Lợi ích đối với xã hội

  • 1.2.5. Hạn chế của mua sắm trực tuyến

  • Hạn chế mang tính kỹ thuật

  • Hạn chế mang tính thương mại

  • 1.3. Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng qua mạng xã hội

  • 1.3.1. Các yếu tố cá nhân

  • Nghề nghiệp

  • Thu nhập

  • Trình độ học vấn

  • Lối sống

  • 1.3.2. Các yếu tố tâm lý

  • Sự tiếp thu (Learning)

  • Động cơ

  • Niềm tin và thái độ (Beliefs and Attitudes)

  • Cá tính (Personality)

  • Sự lựa chọn sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu

    • Chủ nghĩa giáo điều

    • Nhu cầu tư duy

    • Tính tiết kiệm

  • Sự lựa chọn sản phẩm, dịch vụ và nhãn hiệu mới

    • Nhu cầu độc đáo

    • Đặc tính quốc gia

    • Mức độ kích thích tối ưu

  • Sự lựa chọn cửa hàng và nơi mua hàng của các cá nhân

    • Tính tự tin

  • Cách thức mà khách hàng hưởng ứng đối với những nỗ lực truyền thông của các công ty

    • Nhạy cảm với ảnh hưởng của người khác

    • Hành vi tự kiểm soát (tính tự chủ)

  • 1.3.3. Các yếu tố xã hội

  • Địa vị xã hội

  • Nhóm ảnh hưởng

  • 1.3.4. Các yếu tố văn hóa

  • Sự hội nhập và biến đổi văn hóa

  • Nhánh văn hóa

  • 1.3.5. Các yếu tố tiện lợi

  • Đa dạng lựa chọn

  • Thoải mái mua sắm

  • Giá cả

  • 1.3.6. Các yếu tố rủi ro

  • Rủi ro về sản phẩm

  • Rủi ro về thời gian

  • 1.4. Mô hình nghiên cứu và thang đo

  • 1.4.1. Mô hình nghiên cứu

  • 1.4.1.1. Mô hình hành vi khách hàng của Philip Kotler

  • Hình 2: Mô hình nghiên cứu

  • 1.4.2. Thang đo

  • CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG THỜI TRANG CÔNG SỞ NỮ CỦA KHÁCH HÀNG NỮ TẠI HÀ NỘI TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK

  • 2.1. Thực trạng mua sắm trực tuyến mặt hàng thời trang nữ tại Hà Nội trên mạng xã hội Facebook

  • Phụ nữ là đối tượng mua hàng quần áo thời trang chính trên Mạng xã hội

  • Xu hướng mua hàng mở rộng

  • Điện thoại là phương tiện chủ yếu dành cho hành vi mua sắm trên Facebook.

  • 2.1.2. Rủi ro và bất cập trong việc mua sắm trực tuyến mặt hàng thời trang nữ trên Facebook tại Hà Nội

  • Rủi ro về các vi phạm pháp luật

  • Bất cập trong việc tiếp cận thông tin

  • Rủi ro về các hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật trên mạng xã hội

  • 2.2. Kết quả nghiên cứu

  • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

  • 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

  • 2.2.3. Mẫu nghiên cứu

  • 2.2.4. Cỡ mẫu

  • Hình 3: Công thức tính cỡ mẫu (nguồn Yamane, 1967)

  • 2.2.5. Kỹ thuật lấy mẫu

  • 2.2.6. Nguồn dữ liệu nghiên cứu

  • Dữ liệu nghiên cứu sơ cấp

  • 2.2.7. Công cụ khảo sát

  • 2.2.8. Phương pháp câu hỏi điều tra

  • 2.2.9. Phương pháp phân tích số liệu

  • Thống kê mô tả

  • Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính bội

  • Phân mềm phân tích dữ liệu

  • 2.2.10. Cân nhắc về đạo đức nghiên cứu

  • 2.2.11. Kết quả nghiên cứu

    • Về thông tin của người thực hiện khảo sát

  • Hình 4: Tình trạng cư trú của tập khảo sát

  • Bảng 1: Độ tuổi nghiên cứu

  • Tình trạng hôn nhân

  • Bảng 2: Tình trạng hôn nhân

  • Bảng 3: Trình độ học vấn Loại hình nghề nghiệp

  • Bảng 4: Nghề nghiệp

  • Bảng 5: Thu nhập bình quân hàng tháng Khả năng chi tiêu cho mua sắm

  • Bảng 6: Chi tiêu trung bình tháng dành cho mua sắm thời trang

    • Kiểm định độ phù hợp của thang đo

  • Bảng quy đổi biến nghiên cứu

  • Nhóm biến Yếu tố tâm lý

  • Nhóm biến Yếu tố xã hội

  • Nhóm biến Yếu tố văn hóa

  • Nhóm biến Yếu tố thuận tiện

  • Nhóm biến Yếu tố đa dạng

  • Nhóm biến Yếu tố Thoải mái

  • Nhóm biến Yếu tố nội dung

  • Nhóm biến Yếu tố giá cả

  • Nhóm biển Rủi ro về Tài chính

  • Nhóm biến Rủi ro về sản phẩm

  • Nhóm biến Rủi ro về Thời gian

  • Bảng 8: Bảng thống kê kết quả tổng hợp kiểm định lần cuối

  • Hình 5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của nghiên cứu

  • Hình 6: Bảng giá trị tiêu chuẩn Egienvalues lần 1

  • Hình 8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của nghiên cứu (lần 2)

  • Phân tích tương quan Pearson

  • Bảng 11: Sig kiểm định F

  • Bảng 12: Hệ số VIF

  • Đánh giá thực trạng

  • DEP (quyết định tiếp tục mua hàng) = 0.775 F5 + 0.143 F1

  • 2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu

    • Nhân tố F5 gồm: RTG3, RTG2, RTC3

    • Nhân tố F1 gồm: TM1, FB1, FB2, TM2, DD2, DD1, RTC2

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH MẶT HÀNG THỜI TRANG CÔNG SỞ NỮ TẠI HÀ NỘI CỦA DOANH NGHIỆP

  • 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng thời trang công sở nữ tại Hà Nội của doanh nghiệp

  • 3.1.1. Giảm thiểu rủi ro về Thời gian về giao hàng

  • Bước 1: Xác định những rủi ro có thể gặp phải

  • Bước 2: Phân tích các rủi ro

  • Bước 3: Đánh giá rủi ro

  • Bước 4: Xử lý rủi ro

  • Bước 5: Theo dõi rủi ro

  • 3.1.2. Giảm thiểu thời gian cần sử dụng cho việc so sánh và tìm kiếm

  • 3.1.3. Rõ ràng về các khoản chi phí phải trả

  • 3.1.4. Chính sách về hoàn trả/thu/đổi

  • 3.1.5. Sự đầy đủ thông tin và đa dạng sản phẩm

  • Cung cấp nội dung thông tin người bán rõ ràng

  • Cung cấp nội dung thông tin sản phẩm rõ ràng

  • 3.2. Một số kiến nghị, đề xuất

  • 3.2.1. Khuyến nghị về cơ chế bảo vệ người tiêu dùng

  • 3.2.2. Khuyến nghị về quản lý với các cá nhân kinh doanh trực tuyến

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC 01: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

  • A. THÔNG TIN NGƯỜI ĐƯỢC KHẢO SÁT

  • 2. Hãy lựa chọn độ tuổi của bạn?

  • 3. Tình trạng hôn nhân của bạn?

  • 4. Trình độ học vấn

  • 5. Nghề nghiệp của bạn?

  • 6. Thu nhập hàng tháng của bạn?

  • 7. Chi phí bỏ ra cho mặt hàng thời trang của bạn trung bình trong tháng là bao nhiêu?

  • B. CÁC YẾU TỐ QUAN TRỌNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG CỦA BẠN

  • Các yếu tố về Cá nhân

  • PHỤ LỤC 02: CÁC BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ VÀ QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG

Nội dung

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.

Tính cấp thiết củađềtài

Trong thị trường toàn cầu hiện nay, người tiêu dùng không còn bị giới hạn về không gian và thời gian khi mua sắm Các không gian mua sắm đã mở rộng vượt ra ngoài khái niệm truyền thống, nhờ vào sự phát triển của Internet, bao gồm các trang thương mại điện tử, sàn giao dịch và mạng xã hội Bên cạnh đó, các hình thức thanh toán như ví điện tử và thẻ tín dụng cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm Những yếu tố này đã dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng.

Theo Phillip Kotler và Levy, hành vi khách hàng là những hành động cụ thể của cá nhân trong quá trình mua sắm, sử dụng và loại bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) định nghĩa hành vi khách hàng là sự tương tác giữa các yếu tố kích thích từ môi trường và nhận thức của con người, qua đó ảnh hưởng đến cuộc sống của họ Nói tóm lại, hành vi khách hàng bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và hành động của con người trong quá trình tiêu dùng.

Có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng bao gồm Văn hóa, Xã hội, Cá nhân và Tâm lý (Cultural, Social,

PersonalandPsychological).Vănhóavàxãhộibaogồmnhữngyếutốbênngoàitác độngđếnhànhvicủangườitiêudùng,CánhânvàTâmlýlànhómnhữngyếutốbên trong (Kotler

Trong bối cảnh cả nước chủ động phòng chống dịch bệnh Covid, thói quen tiêu dùng đã có sự thay đổi rõ rệt Theo khảo sát của Nielsen tại diễn đàn Tiếp thị trực tuyến 2020, số người tiêu dùng mua sắm online đã tăng 25%, trong khi các kênh truyền thống chỉ tăng lần lượt 7%, 3% và 6% Đặc biệt, 55% người tiêu dùng mua sắm online thuộc độ tuổi 18–29, trong đó 63% là nữ và 65% là nhân viên văn phòng với 70% có thu nhập cao Đáng chú ý, 55% người tiêu dùng thực hiện mua sắm qua ứng dụng di động Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng mở rộng phạm vi mua sắm online, từ 3.9 ngành hàng năm 2019 lên 5.2 ngành hàng trong năm 2020.

Nhóm đối tượng nữ và nhân viên văn phòng chiếm 65% trong khảo sát, cho thấy nhu cầu nghiên cứu khoa học về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng là rất cần thiết Mục tiêu là đưa ra các kiến nghị, đề xuất và giải pháp nhằm đánh giá và xếp hạng ưu tiên các chỉ số tác động Đồng thời, cần xem xét những yếu tố tác động đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với mặt hàng thời trang công sở, vì hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế về số lượng và các công trình nghiên cứu Mặt hàng này thường xuyên chịu ảnh hưởng từ biến đổi thị trường, chính sách và yếu tố xã hội.

Nghiên cứu trên mạng xã hội Facebook mang giá trị tham khảo quan trọng do sự gia tăng nhanh chóng trong hoạt động mua sắm qua kênh này Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn mới về quyết định mua hàng của người tiêu dùng trong thời kỳ 4.0, đồng thời đánh giá và sắp xếp lại mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chính đối với quyết định mua sắm của khách hàng trong bối cảnh hiện đại.

Dựa trên các cơ sở đã nêu, tôi đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ tại Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình Mục tiêu của nghiên cứu là chitiết hóa và đánh giá một cách chuyên môn, học thuật dựa trên các kết quả nghiên cứu liên quan đến nội dung này.

Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở lý luận và số liệu đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng cũng như các đơn vị kinh doanh Kết quả nghiên cứu sẽ giúp xác định những yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đề xuất các giải pháp để các đơn vị kinh doanh tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó tác động tích cực đến kết quả kinh doanh.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đếnđềtài

Tình hình nghiên cứuquốctế

Trong các nghiên cứu trên thế giới, có thể kể ra một số công trình nghiên cứu quan trọng có liên quan đến vấn đề này:

Nghiên cứu của Lohse, Bellman và Johnson về "Hành vi mua sắm của người tiêu dùng trên Internet" đã phân tích dữ liệu từ năm 1998 để hiểu rõ hơn về thói quen mua sắm trực tuyến Các tác giả đã đưa ra những chiến lược quan trọng liên quan đến quảng cáo trực tuyến, thiết kế website, phân khúc khách hàng và quản lý kho hàng, nhằm tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm cho người tiêu dùng.

Agu Godswill Agu (2016) trong nghiên cứu "Ảnh hưởng tâm lý và hành vi tiêu dùng thời trang của người tiêu dùng ở Đông Nam Nigeria" đã thực nghiệm mối quan hệ giữa các yếu tố tâm lý và hành vi tiêu dùng thời trang Nghiên cứu điều chỉnh mô hình của Preez và chỉ ra rằng các biến tâm lý như thái độ, nhận thức, quan niệm về bản thân, tính cách và động cơ là những yếu tố dự đoán quan trọng về hành vi tiêu dùng thời trang Từ kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị các doanh nghiệp thời trang nên chú trọng vào việc phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, áp dụng chiến lược tiếp thị cá nhân hóa và điều chỉnh hoạt động sản xuất theo nhu cầu của người tiêu dùng.

The study by Ozen and Engizek explores the emotional influences on consumer behavior in online shopping among Turkish consumers It examines whether purchasing decisions are driven by emotional responses or rational thought processes, highlighting the significant role emotions play in the online shopping experience.

Benedict G.C Dellaert and Ko de Ruyter explore the factors influencing consumer attitudes towards online shopping in their literature review They analyze the impact of the Technology Acceptance Model (TAM) on consumer behavior, highlighting how perceptions of ease of use and perceived usefulness drive online purchasing decisions This research emphasizes the importance of understanding these attitudes to enhance the online shopping experience and foster consumer engagement.

Nghiên cứu cho thấy rằng thái độ và ý định mua sắm trực tuyến không chỉ phụ thuộc vào tính dễ sử dụng, tính hữu dụng và sự thích thú, mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại sinh như đặc điểm của người tiêu dùng, yếu tố tình huống, đặc điểm sản phẩm, trải nghiệm mua sắm trực tuyến trước đây và mức độ tin tưởng vào mua sắm trực tuyến.

Tình hình nghiên cứutrongnước

Trong các nghiên cứu trong nước, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu quan trọng có liên quan như:

Nghiên cứu của Hà Ngọc Thắng và Nguyễn Thành Độ trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh chỉ ra rằng thái độ và nhận thức kiểm soát hành vi của người tiêu dùng Việt Nam có tác động tích cực đến ý định mua sắm trực tuyến Ngược lại, rủi ro cảm nhận lại ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định mua sắm trực tuyến của họ.

Nghiên cứu về đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ tại Thành phố Hà Nội, do Nguyễn Thị Mai Hoa và Nguyễn Thị Lệ thực hiện, đã chỉ ra rằng kiểu dáng, màu sắc, chất liệu, chất lượng sản phẩm và thương hiệu là những yếu tố quan trọng mà nhóm khách hàng nữ từ 23-55 tuổi chú trọng Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp khảo sát, cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng tiêu dùng trong lĩnh vực thời trang công sở.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bảo Châu và Lê Nguyễn Xuân Đào từ Trường Đại học Cần Thơ chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng tại Thành phố Cần Thơ Các yếu tố này bao gồm rủi ro tài chính và sản phẩm, sự đa dạng trong lựa chọn hàng hóa, niềm tin vào nhà cung cấp, tính đáp ứng của website, rủi ro về thời gian, sự thoải mái, sự thuận tiện và giá cả Trong số đó, sự thoải mái được xác định là nhân tố có tác động lớn nhất đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.

- Một số yếu tố chính ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ. NguyễnNgọcThanh-LuậnvănThạcsĩ,TrườngĐHKinhtếTP.HồChíMinh.

- Sosánhmôhìnhchấpnhậncôngnghệvàlýthuyếthànhvicóhoạchđịnhtrong nghiên cứu ý định mua trực tuyến của người tiêu dùng Hà Ngọc Thắng - Tạp chí Kinh tế &Phát triển, Số 227 (2016) II, 57 -65.

Khoảng trốngnghiêncứu

Thông qua các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả nhận thấy rằng chưa có nhiều nghiên cứu chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của khách hàng trên mạng xã hội Facebook, mặc dù nền tảng này đang ngày càng phổ biến Hình thức mua sắm trực tuyến trên Facebook có nhiều điểm khác biệt so với các trang thương mại điện tử hiện nay Đặc biệt, mặt hàng thời trang công sở nữ là một lĩnh vực phổ biến với nhu cầu mua sắm lớn, nhưng chưa có nghiên cứu nào về quyết định mua hàng của người tiêu dùng đối với mặt hàng này Do đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ tại Hà Nội".

Mục đích và mục tiêunghiêncứu

Mục đíchnghiêncứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhận biết, phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố quan trọng đến quyết định mua hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của nhóm khách hàng nữ tại Hà Nội Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp bán hàng thời trang công sở nữ trong khu vực nghiên cứu.

Mục tiêunghiêncứu

Bài viết sẽ phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân, tâm lý, xã hội, văn hóa, cùng với các yếu tố tiện lợi và rủi ro đến quyết định mua sắm thời trang công sở nữ của khách hàng nữ trên Facebook.

Dựa trên các phân tích về ảnh hưởng, tác giả sẽ tiến hành khảo sát bằng phương pháp câu hỏi điều tra để thu thập dữ liệu nghiên cứu Từ những dữ liệu này, tác giả sẽ đánh giá thứ tự ưu tiên của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng.

Tác giả sẽ trình bày các giải pháp cho doanh nghiệp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh mặt hàng thời trang công sở nữ tại Hà Nội, dựa trên các lý luận và số liệu nghiên cứu Bên cạnh đó, bài viết cũng sẽ đưa ra những kiến nghị và đề xuất dựa trên thực trạng mua sắm trực tuyến tại Hà Nội.

Đối tượng và phạm vinghiêncứu

Đối tượngnghiêncứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động mua mặt hàng thời trang công sở nữ trên mạng xã hội Facebook.

Phạm vinghiêncứu

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn tại phạm vi khách hàng cá nhân nữ tại thành phố HàNội.

- Về thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 10/2020 đến tháng05/2021.

Phương phápnghiêncứu

Phương pháp thu thậpdữliệu

Ngoài việc nghiên cứu tài liệu thứ cấp từ các công trình khoa học, báo chí và Internet, tác giả còn thu thập dữ liệu nghiên cứu sơ cấp bằng phương pháp lấy mẫu phi xác suất Cụ thể, 211 mẫu khảo sát đã được thực hiện đối với khách hàng nữ quan tâm đến mặt hàng thời trang công sở tại Hà Nội nhằm đánh giá tổng quan ngành và tình hình nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, xử lýdữliệu

Bài luận văn sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế có cấu trúc nhằm thu thập dữ liệu khảo sát Sau đó, các dữ liệu này sẽ được thống kê, so sánh, đối chiếu và phân tích thông qua các phương pháp như phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích mô hình hồi quy, sử dụng phần mềm SPSS.

Bố cụcluậnvăn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng thời trang công sở nữ của khách hàng nữ tại Hà Nội trên mạng xã hội Facebook Tác giả cũng giới thiệu một số khái niệm cơ bản liên quan đến các yếu tố này, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi tiêu dùng của phụ nữ trên nền tảng trực tuyến.

Chương 2 sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm thời trang công sở nữ của khách hàng nữ tại Hà Nội trên nền tảng mạng xã hội Facebook Bên cạnh đó, chương này cũng sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng, từ đó đưa ra những nhận xét về thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng thời trang công sở nữ tại Hà Nội Những giải pháp và kiến nghị này được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu đã được phân tích ở Chương 2, nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách hiệu quả nhất.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC YẾU TỐẢNHHƯỞNGTỚIQUYẾTĐỊNHMUAHÀNGTHỜITRANGCÔNGSỞ NỮ CỦA KHÁCH HÀNG NỮ TẠI HÀ NỘI TRÊN MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK

Thời trangcôngsở

Thời trang công sở là những trang phục và phụ kiện phù hợp cho môi trường làm việc, bao gồm nhiều loại trang phục khác nhau, mỗi loại thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể Ví dụ, một bộ suit 3 mảnh có thể lý tưởng cho các cuộc phỏng vấn hoặc sự kiện quan trọng, nhưng lại không phù hợp cho trang phục hàng ngày Tổng quát, thời trang công sở không chỉ thể hiện gu thẩm mỹ mà còn biểu đạt vẻ đẹp, sự quyến rũ, chuyên nghiệp và phong cách của người mặc, đồng thời phù hợp với tính chất công việc và nội quy nơi làm việc.

Để hòa nhập tốt tại nơi làm việc, nhân viên cần biết cách chọn trang phục phù hợp với môi trường làm việc và tuân thủ tiêu chuẩn trang phục của công ty Quy định về trang phục công sở thường được ghi rõ trong văn bản, chỉ ra trang phục nào được chấp nhận và không được chấp nhận Mức độ trang trọng của trang phục có thể khác nhau tùy thuộc vào tính chất công việc và nơi làm việc Nhân viên nên tham khảo quy định về trang phục (nếu có) và quan sát trang phục hàng ngày của đồng nghiệp để có cái nhìn tổng quan về thời trang công sở tại nơi mình làm việc.

Theo xu hướng hiện nay, trang phục công sở đã trở nên thoải mái hơn, không còn bó buộc trong những bộ vest hay váy dài Đối với nam giới, trang phục công sở thường bao gồm vest, quần vải dài kết hợp với áo sơ mi (có thể không đeo cà vạt), quần jeans hoặc quần kaki phối với áo phông có cổ Trong khi đó, trang phục công sở của nữ giới đa dạng hơn với vest, quần hoặc chân váy phối với áo sơ mi, áo phông Tuy nhiên, cần tránh những trang phục không phù hợp như váy ngắn trên đầu gối, áo hở cánh tay hoặc thiết kế bó sát để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong môi trường công sở.

Trang phục công sở thường sử dụng nhiều loại chất liệu khác nhau, từ truyền thống đến hiện đại, phù hợp với tính chất công việc Tuy nhiên, điểm chung quan trọng trong thời trang công sở là sự sạch sẽ và gọn gàng, đáp ứng các yêu cầu cần thiết của từng doanh nghiệp.

Trangphụccôngsởsẽtránhkhôngsửdụngnhữngmẫuvải,chấtliệumangtính đặcthùriêngcủanhữngngànhnghềđượcquyđịnhnhưtrangphụcdànhcholínhcứu hỏa,trangphụcnhàbinh,trangphụccủalựclượngcôngannhândân,cảnhsát,trang phụccủađộingũy-bácsĩ.Cáctrangphụcđặcthùtheongànhsẽchỉđượcápdụngtại cácđơnvị,ngànhnghềcụthểmàkhôngápdụngtùybiếntạicácmôitrườnglàmviệc khác.

Nhiều doanh nghiệp không có quy định cụ thể về kiểu tóc và phụ kiện, nhưng nhân viên cần hiểu rằng họ nên tránh những kiểu tóc và thiết kế móng tay quá lố hoặc phản cảm Để duy trì hình ảnh chuyên nghiệp, nhân viên nên chọn kiểu tóc và trang sức một cách tiết chế, sử dụng các phụ kiện vừa phải và tránh những thiết kế cồng kềnh hoặc nặng nề.

 Vai trò của trang phục côngsở

Trang phục công sở không chỉ thể hiện sự chuyên nghiệp mà còn phản ánh hình ảnh của doanh nghiệp qua từng nhân viên Việc lựa chọn trang phục phù hợp giúp tăng cường lòng tin và sự chuyên nghiệp trong mắt khách hàng Đối với các nhân sự chủ chốt, trang phục trong những dịp quan trọng như gặp mặt hay ký kết hợp đồng còn thể hiện sự tôn trọng đối với đối tác và khách hàng.

 Phân loại trang phục côngsở

Trong môi trường công sở, có bốn loại trang phục chính thường được sử dụng, tùy thuộc vào tính chất công việc và yêu cầu của doanh nghiệp Trang phục trang trọng truyền thống thường áp dụng cho các vị trí quản lý và trong các dịp lễ, bao gồm áo vest, sơ mi, cà vạt cho nam và áo khoác vest, giày cao gót cho nữ Trang phục chuyên nghiệp thể hiện sự chỉn chu nhưng ít trang trọng hơn, với áo khoác, sơ mi có cổ và quần âu cho nam, và áo có cổ cùng chân váy cho nữ Trang phục thông thường mang lại sự thoải mái hơn, với quần kaki, áo polo cho nam và quần hoặc chân váy kết hợp với áo blouse cho nữ Cuối cùng, trang phục đơn giản thường xuất hiện trong các tình huống không yêu cầu trang phục nghiêm ngặt, như team building, bao gồm quần tây hoặc jeans và áo phông cho nam, và quần hoặc váy kết hợp với áo phông cho nữ Nhân viên cần nắm rõ quy định về trang phục để đảm bảo sự chuyên nghiệp trong công việc.

Quy định về trang phục công sở nhằm đảm bảo nhân viên ăn mặc phù hợp với môi trường làm việc và hình ảnh đại diện của công ty, từ đó tạo dựng niềm tin với đối tác và khách hàng Những trang phục được coi là phù hợp sẽ được nêu rõ trong quy định công ty, và nhân viên cần thể hiện khả năng phán đoán cùng gu thẩm mỹ chuyên nghiệp Việc lựa chọn trang phục lịch sự và chuyên nghiệp không chỉ nâng cao hình ảnh cá nhân mà còn cải thiện khả năng phối hợp và làm việc nhóm với đồng nghiệp.

Mua sắm trực tuyến qua mạngxãhội

Thương mại trực tuyến là hoạt động mua bán sản phẩm và dịch vụ qua các hệ thống điện tử như Internet và mạng máy tính Nó được phân chia thành bốn nhóm chính dựa trên mối quan hệ giữa bên mua và bên bán: (1) Doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B); (2) Doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C); (3) Người tiêu dùng với người tiêu dùng (C2C); và (4) Người tiêu dùng với doanh nghiệp (C2B) (Kotler & Armstrong, 2013).

Theo nghiên cứu của Na Li & Ping Zhan (2002), hành vi mua sắm trực tuyến là quá trình mua sản phẩm và dịch vụ qua Internet.

Theo nghiên cứu của Monsuwe và cộng sự (2004), mua sắm trực tuyến là hành vi của người tiêu dùng khi thực hiện giao dịch mua sắm qua các cửa hàng trên Internet Đối với người bán, họ sẽ quảng bá sản phẩm và dịch vụ trên các kênh trực tuyến, cung cấp thông tin liên lạc, chứng thực sản phẩm, cũng như các phương thức thanh toán và giao hàng thuận tiện cho người mua Người mua sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn và có thể truy cập vào nhiều kênh bán hàng khác nhau để tham khảo hình ảnh và nội dung, từ đó tiến hành đặt hàng và chờ nhận hàng tại địa chỉ của mình.

Mua sắm trực tuyến qua mạng xã hội là hình thức người dùng sử dụng tài khoản trên các nền tảng như Facebook, Zalo, Twitter, Instagram để thực hiện hành vi mua sắm sản phẩm và dịch vụ Người bán, là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu tài khoản mạng xã hội, có thể trưng bày, giới thiệu và chào bán sản phẩm Các trang mạng xã hội cung cấp công cụ cho người bán để đăng tải hình ảnh, bài viết, tạo fanpage và chạy quảng cáo nhằm tiếp cận khách hàng Người mua không chỉ theo dõi thông tin mà còn có thể tìm kiếm, lựa chọn và thực hiện giao dịch ngay trên mạng xã hội.

1.2.2 Thanh toán trong mua sắm trựctuyến

Thanh toán trong mua sắm trực tuyến là quá trình giao dịch mua bán diễn ra trên Internet, sử dụng các phương thức thanh toán mà không cần trao đổi tiền mặt trực tiếp giữa người mua và người bán.

Các hình thức thanh toán tùy thuộc vào hệ thống thanh toán của người bán, có thể sử dụng những phương thức thanh toán sau:

- Thanh toán qua thẻ ATM có đăng ký dịch vụ Internet Banking của các ngân hàng cấp phát tài khoản thanh toán qua Internet Banking ở ViệtNam.

- Thanh toán qua thẻ tín dụng (Visa, JCB , Master Card )

- Chuyển tiền mặt qua bên thứ 3 (bưu điện, dịch vụ chuyển tiền )

- Thanh toán qua các cổng thanh toán trunggian

- Thanh toán qua tài khoản điện thoại diđộng

- Nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp giao hàng và thu tiền tậnnơi

- Sử dụng các hình thức giao hàng thu tiền hộ (COD - Cash onDelivery)

- Các loại hình tiền điện tử (Bitcoin ), ví điện tử (Momo, Zalo Pay)

Thẻ khuyến mãi (Voucher) là một loại chứng nhận giúp giảm giá khi thanh toán cho các sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định, với hạn mức thanh toán cụ thể.

Thẻ giảm giá (Coupon) là một loại phiếu giảm giá ghi rõ mức khuyến mãi, cho phép người tiêu dùng nhận được ưu đãi hoặc giảm giá khi xuất trình coupon tại điểm bán hàng.

+Thẻ điện thoại là thẻ dùng để thanh toán cước phí mạng viễn thông, hiện cómộtsốhệthốngngườibánchấpnhậnthanhtoánbằngloạihìnhthẻnày.

+ Một số các loại thẻ nạp khác như thẻ nạp tài khoảngame

1.2.3 Giao hàng trong mua sắm trựctuyến

Sự phát triển của thương mại điện tử đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hãng vận chuyển, làm cho giao hàng online trở thành dịch vụ phổ biến Đặc biệt, với những người yêu thích mua sắm trực tuyến, dịch vụ vận chuyển tận nơi mang lại sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả người mua lẫn người bán Giao hàng là một khâu quan trọng trong quá trình bán hàng online, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của cửa hàng Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, bán hàng online không chỉ mang lại thu nhập cao mà còn có chi phí đầu tư thấp hơn so với bán hàng truyền thống Thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp và chủ shop online là làm sao để khách hàng nhận hàng nhanh chóng với chi phí thấp nhất Hiện nay, thị trường có nhiều hình thức giao hàng online và các hãng vận chuyển đa dạng.

- Tảivề:đâylàphươngphápthườngđượcsửdụngchocácnộidungsốnhưphần mềm, nhạc, phim, hình ảnh, tài liệu số

Sản phẩm sẽ được vận chuyển đến địa chỉ của khách hàng hoặc của một bên thứ 3 được khách hàng chỉ định thông qua các nhà vận chuyển uy tín như bưu điện, Viettel, Tín Thành, Hợp Nhất, Các phương thức vận chuyển đa dạng bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không, giúp khách hàng nhận được sản phẩm một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Người tiêu dùng hiện nay thường đặt hàng trực tuyến nhưng nhận hàng tại cửa hàng gần nhất trong hệ thống phân phối Hình thức này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và không gian, đồng thời bỏ qua vị trí địa lý của nhà bán lẻ.

Khi khách hàng mua các mã giảm giá, vé máy bay, vé xe hoặc phiếu mua hàng, họ sẽ nhận được các mã số được in ra hoặc gửi đến địa chỉ email cá nhân Các loại vé điện tử (e-ticket) này sẽ được gửi đến hòm thư cá nhân hoặc tài khoản mạng xã hội của người mua Để sử dụng vé điện tử, người dùng chỉ cần xuất trình các tấm vé đã được lưu trữ.

- Giaohàngtậnnơi(shipping):Sảnphẩmđượcđónggóivàgửitrựctiếpđếnđịa chỉ khách hàng, thường áp dụng đối với các khu vực gần nhà phânphối.

1.2.4 Lợi ích của mua sắm trựctuyến

Trong thời đại thông tin hiện nay, việc mua sắm trực tuyến mang lại lợi ích lớn cho người tiêu dùng, giúp tiết kiệm thời gian nhờ vào khả năng truy cập Internet để tìm hiểu thông tin sản phẩm với âm thanh, hình ảnh và thông số kỹ thuật đầy đủ Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản phẩm và nhiều nhà cung cấp trên các nền tảng trực tuyến tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, cho phép khách hàng dễ dàng lựa chọn từ một loạt hàng hóa phong phú hơn so với các cửa hàng truyền thống.

Giá cả và phương thức giao dịch tốt giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình mà không tốn nhiều chi phí Bên cạnh đó, nhà cung cấp tiết kiệm được chi phí mặt bằng, từ đó có khả năng hạ giá sản phẩm Điều này mang lại cho khách hàng mức giá thấp hơn khi mua hàng qua hình thức truyền thống và cho phép họ lựa chọn các phương thức giao dịch phù hợp.

Thông tin trên mạng xã hội rất phong phú và đa dạng, cho phép người dùng dễ dàng tiếp cận và phản hồi về sản phẩm từ người bán Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn giúp người tiêu dùng đánh giá và phân loại sản phẩm một cách thuận tiện Mô hình đấu giá trực tuyến cũng đã ra đời, cho phép mọi người tham gia mua bán và tìm kiếm những món hàng yêu thích từ khắp nơi trên thế giới.

Mạng xã hội ảo là nền tảng kinh doanh thương mại điện tử, cho phép người dùng hợp tác và chia sẻ thông tin, kinh nghiệm một cách hiệu quả thông qua việc tạo lập các hội, nhóm và câu lạc bộ trực tuyến.

 Lợi ích đối với doanhnghiệp

Yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua hàng của người tiêu dùng

Tuổi tác là yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng, đặc biệt là ở phụ nữ, khi họ có nhu cầu về sản phẩm thời trang thay đổi theo từng giai đoạn trong cuộc sống Các sản phẩm như trang phục công sở cũng chịu tác động mạnh mẽ từ tuổi tác, vì đây là loại trang phục mà phụ nữ thường mặc lâu nhất trong ngày Sự thay đổi về kích thước và hình dáng cơ thể theo tuổi tác sẽ ảnh hưởng đến kiểu dáng và màu sắc trang phục Đối với nhóm khách hàng cao tuổi tại Việt Nam, họ thường ưu tiên những thiết kế truyền thống như áo dài, váy sát đất hoặc trang phục có họa tiết hoa, với màu sắc tối giản và không quá cầu kỳ, phản ánh nhu cầu và sở thích riêng biệt của họ.

Nhóm khách hàng nữ ở độ tuổi trung niên đã đạt được sự ổn định trong sự nghiệp và gia đình, đồng thời cảm nhận đầy đủ giá trị cuộc sống của họ Tâm lý của họ là sự kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, với xu hướng hoài cổ nhưng vẫn nhạy bén với các xu hướng mới, mặc dù có phần hoài nghi hơn so với thế hệ trẻ Họ ưa chuộng trang phục có thiết kế trang nhã, lịch lãm và chất liệu độc đáo Ở độ tuổi này, họ ngày càng nhận thức rõ ràng về sự trôi qua của thời gian và mong muốn giữ gìn vẻ trẻ trung, dẫn đến nhu cầu cao về trang phục có màu sắc sáng và các đường cắt khéo léo để che đi khuyết điểm cơ thể Tuy nhiên, nhóm khách hàng trung niên thường có ít nhu cầu mua sắm hơn so với giới trẻ.

Nhóm khách hàng trẻ tuổi là những người yêu thích thời trang trẻ trung, năng động và thể hiện cá tính Họ dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, dẫn đến việc mua sắm theo xu hướng Giới trẻ nhanh chóng tiếp thu cái mới, khiến thị trường thời trang thường xuyên thay đổi và cập nhật phong cách Nhiều bạn trẻ hiện nay ưa chuộng sản phẩm hàng hiệu và sẵn sàng chi tiêu lớn để thể hiện phong cách và sự sành điệu của bản thân.

Nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hành vi tiêu dùng của khách hàng, ảnh hưởng đến cách họ sử dụng mạng xã hội Khách hàng thường chọn sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nghề nghiệp của mình Chẳng hạn, diễn viên, người mẫu và các nhân vật công chúng thường có xu hướng mua sắm các mặt hàng thời trang, mỹ phẩm và sản phẩm làm đẹp, trong khi nhân viên trong ngành kỹ thuật như lập trình viên và kiến trúc sư lại có những sở thích mua sắm khác biệt.

Thời trang công sở cho nữ giới chịu ảnh hưởng rõ rệt từ yếu tố nghề nghiệp, thể hiện sự khác biệt giữa công nhân, nhân viên văn phòng và giám đốc điều hành Nữ giới làm việc trong môi trường văn phòng thường có phong cách thời trang khác biệt so với những người làm trong ngành dịch vụ, giải trí hay báo chí.

Tính chất nghề nghiệp ảnh hưởng đến thời gian mua sắm thời trang của người tiêu dùng Nhân viên văn phòng thường ít có thời gian để mua sắm trực tiếp do khung thời gian làm việc hạn chế, trong khi những người làm nghề tự do có nhiều thời gian hơn Điều này dẫn đến sự khác biệt trong thói quen mua hàng trực tiếp và qua mạng, khiến xu hướng mua sắm qua mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến.

Thu nhập có tác động trực tiếp đến chi tiêu và thanh toán của người tiêu dùng Những người có thu nhập cao thường chọn các sản phẩm cao cấp, trong khi những người có thu nhập thấp thường ưu tiên sản phẩm giá rẻ Đối với các sản phẩm thiết yếu, nhu cầu không bị ảnh hưởng nhiều bởi thu nhập, nhưng đối với các loại sản phẩm khác, thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nhu cầu.

Cơ hội mua sắm của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính và giá cả hàng hóa Thu nhập, bao gồm lương, tiền tiết kiệm, khả năng vay mượn và quan điểm chi tiêu hoặc tích lũy, ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng và cơ cấu sản phẩm thời trang mà phụ nữ chọn Người có thu nhập thấp thường có tần suất ra quyết định mua sắm thấp hơn so với người có thu nhập cao Đồng thời, những người có xu hướng tích lũy thường có hành vi mua sắm thời trang ít hơn so với những người thích chi tiêu và tận hưởng.

Khảnăngđivaycũngtácđộngtớihànhvimuasắmthờitrang,nhữngngườisở hữuthẻtíndụngcóxuhướngtiêudùngnhiềuhơnsovớinhữngngườiđơnthuầnchi tiêu bằng tài khoản tiền mặt/tiềngửi.

Các doanh nghiệp phân loại sản phẩm theo mức tiêu dùng của khách hàng để xây dựng chính sách bán hàng phù hợp Đối với nhóm khách hàng thu nhập cao, quyết định chi tiêu chủ yếu dựa vào chất lượng và thương hiệu, trong khi nhóm khách hàng thu nhập thấp lại chú trọng nhiều hơn vào giá cả Do đó, phương thức bán hàng cần được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của từng nhóm khách hàng.

Trình độ học vấn ảnh hưởng đến thói quen mua sắm của người tiêu dùng, với những người có trình độ học vấn khác nhau có xu hướng tiêu dùng và lựa chọn sản phẩm, dịch vụ khác biệt Họ cũng dành quỹ thời gian và công sức khác nhau trong quá trình tìm kiếm và mua sắm.

Trình độ học vấn cao tạo ra xu hướng tiêu dùng hiện đại, với nhiều sự lựa chọn hơn về chất lượng, thương hiệu và tính an toàn Phụ nữ có trình độ học vấn cao có nhu cầu cao hơn về giải trí, du lịch và sức khỏe, ảnh hưởng đến phong cách sống và ăn mặc của họ Khi mua sắm trang phục công sở, họ thường dành nhiều thời gian nghiên cứu và so sánh thông tin trước khi quyết định, đồng thời có thói quen phân tích kỹ lưỡng hơn so với phụ nữ có trình độ học vấn thấp Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường làm việc, quyết định khả năng lựa chọn trang phục đi làm của họ.

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng cơ hội lựa chọn nhà phân phối trên thị trường Những người có học vấn hạn chế thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhà cung cấp gốc, thường phải phụ thuộc vào các đơn vị nhỏ lẻ hoặc nhà phân phối cấp thấp Ngược lại, với kiến thức và khả năng tốt hơn, người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận nhiều nguồn thông tin trong nước và quốc tế, từ đó tìm được các mặt hàng đặc biệt Hơn nữa, khả năng sử dụng ngoại ngữ giúp mở rộng thêm nhiều lựa chọn, vượt ra ngoài các nhà cung cấp và nhãn hàng trong nước.

Lối sống hay phong cách sống là những đặc điểm nổi bật, được lặp đi lặp lại và hình thành nên phong cách riêng, tác động đến đời sống cá nhân, nhóm xã hội và văn hóa cộng đồng Nó được thể hiện qua hành động, sự quan tâm và quan điểm của mỗi người về môi trường xung quanh Lối sống liên quan chặt chẽ đến nguồn gốc xã hội, nhánh văn hóa, nghề nghiệp, nhóm xã hội, tình trạng kinh tế và hoàn cảnh gia đình.

Lối sống của mỗi người phản ánh cách nhìn nhận cá nhân đối với thế giới xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm của họ Những người có lối sống phóng khoáng thường dễ dàng chấp nhận các sản phẩm dịch vụ, trong khi những người cầu toàn, kĩ tính thường cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn Chẳng hạn, phụ nữ có lối sống truyền thống thường giảm bớt chi tiêu cho quần áo cá nhân và ưu tiên phong cách an toàn, dành nhiều thời gian và ngân sách cho gia đình Ngược lại, những người theo lối sống tân tiến hơn thường chú trọng vào bản thân, dẫn đến việc họ sắm sửa nhiều hơn cho nhu cầu làm đẹp, với trang phục đa dạng để tôn lên vẻ đẹp của phụ nữ trong các hoạt động hàng ngày.

Lối sống cũng ảnh hưởng trực tiếp đến loại hình trang phục mà nữ giới sẽ lựa chọn,dophụnữcóxuhướngthểhiệnlốisốngvàtínhcáchcủamìnhtrựcdiệnthông qua trangphục.

Nhận thức là quá trình mà con người tổ chức và lý giải thông tin để tạo ra hình ảnh có ý nghĩa về thế giới xung quanh Dù có động cơ giống nhau, nhưng sự lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu khác nhau của hai khách hàng thể hiện kết quả của quá trình nhận thức Theo triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là “quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, với tính tích cực, năng động, sáng tạo, dựa trên thực tiễn” Quá trình này trải qua hai giai đoạn chính: Nhận thức cảm tính và Nhận thức lý tính.

Mô hình nghiên cứu vàthangđo

1.4.1.1 Mô hình hành vi khách hàng của PhilipKotler

Mô hình hành vi khách hàng của Philip Kotler, được trình bày trong tác phẩm của Kotler & Keller (2012), là một công cụ quan trọng trong kinh doanh, giúp phân tích các yếu tố kích thích từ marketing và các tác nhân khác ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng Mô hình này yêu cầu doanh nghiệp phải hiểu rõ các tác nhân chính và đặc điểm cá nhân có liên quan, từ đó có thể đánh giá và phân tích các phản ứng của người tiêu dùng một cách hiệu quả.

Quyết định mua hàng của khách hàng bao gồm hai yếu tố chính: Đặc tính của người mua, ảnh hưởng đến cách họ tiếp nhận và phản ứng với các tác nhân kích thích, và quá trình ra quyết định của người mua, kết quả của quá trình này phụ thuộc vào quyết định đó Để hiểu rõ hành vi của khách hàng, cần xem xét cả hai khía cạnh này.

Hành vi người tiêu dùng là sự tương tác giữa các yếu tố môi trường và nhận thức con người, dẫn đến sự thay đổi trong cuộc sống của họ Theo Philip Kotler và Sidney J Levy (1969), hành vi này bao gồm các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Michael R Solomon (1992) cũng định nghĩa hành vi tiêu dùng là quá trình mà cá nhân hoặc nhóm lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ sản phẩm/dịch vụ dựa trên suy nghĩ, kinh nghiệm và tích lũy của họ, nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn.

Hành vi tiêu dùng bao gồm toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản phẩm/dịch vụ, cũng như các quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động này (James F Engel et al., 1993) Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến bao gồm môi trường bên ngoài, nhân khẩu học và tính cách cá nhân (Na Li & Ping Zhan, 2002) Mua sắm trực tuyến mang lại nhiều thuận lợi như không cần rời khỏi nhà, tiết kiệm thời gian và dễ dàng tìm kiếm sản phẩm (Sandra Forsythe et al., 2006) Đồng thời, mua sắm trực tuyến cũng cung cấp sự đa dạng về hàng hóa, đáp ứng đầy đủ nhu cầu và đảm bảo giá cả rõ ràng (Mohammad Hossein Moshref Javadi et al., 2012) Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng cần lưu ý đến các rủi ro tài chính, rủi ro sản phẩm và rủi ro thời gian khi tham gia mua sắm online (Mohammad Hossein Moshref Javadi, 2012; Sandra Forsythe et al., 2006).

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Na Li & Ping Zhan (2002) về thái độ và hành vi khách hàng trực tuyến, cùng với phân tích của Nguyễn Thị Bảo Châu & Lê Nguyễn Xuân Đào (2014) về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến, tác giả đã tổng hợp và xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố cơ bản tác động đến hành vi người dùng, bao gồm thái độ, sự tin tưởng, và trải nghiệm của khách hàng.

Hình 2: Mô hình nghiên cứu

Trong mô hình trên, tác giả tổng hợp các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng bao gồm các nhóm yếu tố

Các yếu tố cá nhân như tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ đại học và lối sống đóng vai trò quan trọng trong quyết định hành vi của con người Bên cạnh đó, yếu tố tâm lý bao gồm nhận thức, sự tiếp thu, động cơ, niềm tin, thái độ và cá tính cũng ảnh hưởng lớn đến cách mà mỗi người tương tác với môi trường xung quanh Cuối cùng, các yếu tố xã hội như gia đình, địa vị xã hội và nhóm ảnh hưởng có thể định hình quan điểm và hành vi của cá nhân trong cộng đồng.

Yếu tố văn hóa : Nền văn hóa, Sự hội nhập và biến đổi văn hóa, Nhánh văn hóa

Yếu tố Tiện lợi : Thuận tiện mua sắm, Đa dạng lựa chọn, Thoải mái mua sắm, Giá cả

Yếu tố Rủi ro : Rủi ro về Tài chính, Rủi ro về Sản phẩm, Rủi ro về Thời gian.

1.4.2 Thangđo Đo lường trong nghiên cứu là sử dụng những thủ pháp hay kĩ thuật nghiên cứu nhằm lượng hóa sự vật, hiện tượng cần đánh giá (ví dụ, đo lường sự hiểu biết, kĩ năng, cấu trúc, thuộc tính, phẩm chất…) Nghiên cứu xây dựng thang đo nhằm đo lường định lượng sử dụng các con số để lượng hóa các thuộc tính tương ứng với mô hình nghiên cứu tác động đến quyết định mua hàng.

Thang đo định hạng (Ordinal Scale) là một phương pháp phân loại các sự vật, hiện tượng theo thứ bậc, không cung cấp thông tin chính xác về mức độ khác biệt giữa các cá nhân mà chỉ xác định vị trí tương đối của từng cá nhân hoặc sự vật trong mối quan hệ với nhau Trong xây dựng bảng khảo sát, thang đo 5-Likert thường được sử dụng với 5 mức độ để thể hiện đánh giá của người tham gia về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng, với mức 1 = Rất không đồng ý.

Độ tin cậy của thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach's Alpha, với giá trị 5 cho thấy sự đồng ý cao Đột biến của thang đo được đánh giá thông qua phương pháp nhất quán nội tại, nhằm loại bỏ các biến không phù hợp trước khi tiến hành phân tích nhân tố EFA Việc sử dụng hệ số tin cậy Cronbach's Alpha giúp ngăn chặn sự xuất hiện của các yếu tố giả do biến rác gây ra (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).

Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ ra mối liên kết giữa các yếu tố đo lường, nhưng không xác định được biến quan sát nào cần loại bỏ hay giữ lại Để giải quyết vấn đề này, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến và tổng sẽ giúp loại bỏ những biến quan sát không đóng góp nhiều cho sự mô tả khái niệm cần đo.

Các tiêu chí được sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

- Loại các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ (nhỏ hơn 0,3); tiêu chuẩnchọnthangđokhicóđộtincậyAlphalớnhơn0,6(Alphacànglớnthìđộ tincậynhấtquánnộitạicàngcao)(Nunally&Burnstein1994;dẫntheoNguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang,2009).

Các mức giá trị của Alpha được phân loại như sau: giá trị lớn hơn 0,8 cho thấy thang đo lường tốt; giá trị từ 0,7 đến 0,8 được coi là có thể sử dụng; và giá trị từ 0,6 trở lên có thể áp dụng trong các trường hợp mà khái niệm nghiên cứu còn mới hoặc chưa phổ biến trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995; theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

- Cácbiếnquansátcótươngquanbiến-tổngnhỏ(nhỏhơn0,3)đượcxemlàbiến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp nhận khi hệ số tin cậy Alpha đạt yêu cầu (lớn hơn0,6).

Dựa theo thông tin trên, nghiên cứu thực hiện đánh giá thang đo dựa theo tiêu chí:

- Loạicácbiếnquansátcóhệsốtươngquanbiến-tổngnhỏhơn0,3(đâylànhững biếnkhôngđónggópnhiềuchosựmôtảcủakháiniệmcầnđovànhiềunghiên cứu trước đây đã sử dụng tiêu chínày).

- ChọnthangđocóđộtincậyAlphalớnhơn0,6(cáckháiniệmtrongnghiêncứu này là tương đối mới đối với đối tượng nghiên cứu khi tham gia trảlời).

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA HÀNG THỜI TRANG CÔNG SỞ NỮ CỦA KHÁCH HÀNG NỮ TẠI HÀ NỘI TRÊN MẠNG XÃHỘIFACEBOOK

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH

Ngày đăng: 17/06/2022, 12:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10 Trần Văn Hoè,Giáo trình Thương mại điện tử căn bản. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội,2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thương mại điện tử căn bản
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tếQuốc Dân Hà Nội
Năm: 2007
12 NguyễnDuyPhúc,NghiêncứucácnhântốảnhhưởngđếnquyếtđịnhmuasắmVouchertrực tuyến của khách hàng tại thành phố Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NghiêncứucácnhântốảnhhưởngđếnquyếtđịnhmuasắmVouchertrực tuyến của khách hàng tại thành phố Đà Nẵng
Năm: 2014
13 Nguyễn Lê Thanh Phương,Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trựctuyến của khách hàng tại Việt Nam- Luận văn Thạc sỹ - Đại học Kinh tế TP. HCM,2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắmtrựctuyến của khách hàng tại Việt Nam
Năm: 2013
18 Nguyễn Quang Thu, Lưu Thị Kim Tuyến.Vai trò của yếu tố ảnh hưởng xã hộitrong mối quan hệ với niềm tin, thái độ, nhận thức rủi ro đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. HCM- Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á. Năm thứ 29 Số 01(2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của yếu tố ảnh hưởng xãhộitrong mối quan hệ với niềm tin, thái độ, nhận thức rủi ro đến ý định muahàng trực tuyến của người tiêu dùng tại TP. HCM
Năm: 2017
21 Fdrucker, P.The Practice of Management.New York Harper Brothers(1954) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Practice of Management
Năm: 1954
22 Heathfield, S. M.The Balance Careers. Được truy lục từhttps://www.thebalancecareers.com/what-is-business-attire-1918075(2020,June30)23 James, B.Want to Maximize Your CRM Performance?Measure It.Organization, 60, 8.2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Balance Careers". Được truy lụctừhttps://www.thebalancecareers.com/what-is-business-attire-1918075(2020,June30)23 James, B."Want to Maximize Your CRM Performance
Năm: 2009
24 Javadi, M. H. S. et al.An analysis of Factors Affecting on Online ShoppingBehavior of Consumers.201225 Kotler, P. & Armstrong.Principles of marketing.Pearson Education Limited.2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An analysis of Factors Affecting on OnlineShoppingBehavior of Consumers.2012"25 Kotler, P. & Armstrong."Principles of marketing
Năm: 2013
30 Solomon,M.R.ConsumerBehavior:Buying,Having,andBeing.PrenticeHall PTR.1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ConsumerBehavior:Buying,Having,andBeing.Prentice
Năm: 1992
35 BenedictG.C.Dellaert,KodeRuyter.Whatdrivesconsumertoshoponline?AliteratureReview.International Journal of Service Industry Management. 01/02/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Whatdrivesconsumertoshoponline?AliteratureReview
Năm: 2004
11 NguyễnHảiNinh,ĐinhVânOanh.Nghiêncứucácnhântốảnhhưởngtớihànhvi mua sắm tại siêu thị của người tiêu dùng Việt Nam.2014 Khác
14 Nguyễn Phú Quý, Nguyễn Hồng Đức, Trịnh Thuý Ngân,Xu hướng mua sắmtrực tuyến trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Mô hình hành vi khách hàng (Nguồn Kotler & Keller, 2012) - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 1 Mô hình hành vi khách hàng (Nguồn Kotler & Keller, 2012) (Trang 53)
Hình 2: Mô hình nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 2 Mô hình nghiên cứu (Trang 54)
Hình 4: Tình trạng cư trú của tập khảo sát Độ tuổi - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 4 Tình trạng cư trú của tập khảo sát Độ tuổi (Trang 71)
Bảng 1: Độ tuổi nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 1 Độ tuổi nghiên cứu (Trang 71)
Bảng 2: Tình trạng hôn nhân Trình độ học vấn - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 2 Tình trạng hôn nhân Trình độ học vấn (Trang 72)
Bảng 5: Thu nhập bình quân hàng tháng Khả năng chi tiêu cho mua sắm - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 5 Thu nhập bình quân hàng tháng Khả năng chi tiêu cho mua sắm (Trang 73)
Bảng 4: Nghề nghiệp Thu nhập - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 4 Nghề nghiệp Thu nhập (Trang 73)
Bảng 7: Bảng quy đổi các biến nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Bảng 7 Bảng quy đổi các biến nghiên cứu (Trang 75)
Hình 5: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của nghiên cứu - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 5 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của nghiên cứu (Trang 81)
Hình 6: Bảng giá trị tiêu chuẩn Egienvalues lần 1 - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 6 Bảng giá trị tiêu chuẩn Egienvalues lần 1 (Trang 82)
Hình 7: Bảng kết quả ma trận xoay lần 1 - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 7 Bảng kết quả ma trận xoay lần 1 (Trang 83)
Hình 9: Bảng giá trị tiêu chuẩn Egienvalues lần 2 - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 9 Bảng giá trị tiêu chuẩn Egienvalues lần 2 (Trang 84)
Hình 8: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của nghiên cứu (lần 2) - Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm mặt hàng thời trang công sở nữ trên Facebook của khách hàng nữ trên địa bàn Hà Nội.
Hình 8 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của nghiên cứu (lần 2) (Trang 84)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w