1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.

107 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu Về Sản Phẩm Máy Vi Tính Và Linh Kiện Điện Tử Và Bài Học Cho Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Hà
Người hướng dẫn TS. Lương Thị Ngọc Oanh
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 497,14 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU10 1.1. Khái niệm chuỗigiátrị (21)
    • 1.1.1. Kháiniệm (21)
    • 1.1.2. Phân loại chuỗigiátrị (23)
    • 1.1.3. Các yếu tố cấu thành chuỗigiátrị (24)
    • 1.2. Khái niệm chuỗi giá trịtoàncầu (25)
    • 1.3. Sơ đồ chuỗi giá trịtoàn cầu (27)
    • 1.4. Quản trị chuỗi giá trịtoàncầu (30)
    • 1.5. Phân phối lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trịtoàncầu (31)
    • 1.6. Các giải pháp về nâng cấp theo lý thuyết chuỗi giá trịtoàncầu (33)
  • CHƯƠNG II: KINH NGHIỆM THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦUVỀ NGÀNH SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC CHOVIỆTNAM (37)
    • 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị toàn cầu về ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử 26 2.2. Kinhnghiệmthamgiachuỗigiátrịtoàncầungànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinh kiện điện tử từ một số quốc gia khác trênthế giới (37)
      • 2.2.1. Thamgiavàochuỗigiátrịtoàncầungànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinhkiện điện tử ởNhậtBản (43)
      • 2.2.2. Thamgiavàochuỗigiátrịtoàncầungànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinhkiện điện tử ởTrungQuốc (45)
    • 2.3. Bài học cho Việt Nam từ sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện từ của một sốquốcgia (57)
  • CHƯƠNG III: VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦUNGÀNHHÀNG (60)
    • 3.1. ViệtNamtrongchuỗigiátrịtoàncầungànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinhkiện điệntử (60)
      • 3.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu của ngành sản xuất máy vi tính và linh kiệnđiểntửViệtNam (60)
        • 3.1.1.1. Tìnhhìnhxuấtkhẩumáyvitínhvàlinhkiệnđiệntửnhữngnămgầnđây49 3.1.1.2. Tìnhhìnhnhậpkhẩumáyvitínhvàlinhkiệnđiệntửnhữngnămgầnđây53 3.1.2. Sự tham gia của Việt Nam trong sơ đồ chuỗi giá trị toàn cầu ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiệnđiệntử (60)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị của ngành máy vi tính vàlinhkiện (73)
        • 3.1.3.1. Những kết quảđạtđược (73)
        • 3.1.3.2. Những mặthạnchế (74)
        • 3.1.3.3. NguyênnhânViệtNamthamgiachưasâuvàochuỗigiátrịtoàncầungànhsản phẩm máy vi tính và linh kiệnđiệntử (75)
      • 3.1.4. NhữngcơhộivàtháchthứckhiViệtNamthamgiasâuhơnvàochuỗigiátrị toàn cầu ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiệnđiệntử (76)
        • 3.1.4.1. Cơhội (79)
        • 3.1.4.2. Tháchthức (80)
    • 3.2. Nhữngchínhsách,giảiphápnhằmtăngcườngnănglựcthamgiacủaViệtNam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiệnđiệntử (81)
      • 3.2.1. Giải pháp từ phíaNhànước (81)
      • 3.2.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội Thương mại Điện tửViệtNam (82)
      • 3.2.3. Giải pháp củadoanhnghiệp (82)

Nội dung

Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.

KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU10 1.1 Khái niệm chuỗigiátrị

Kháiniệm

Giá trị được hiểu và đo lường khác nhau tùy thuộc vào từng chủ thể nghiên cứu Theo Nguyễn Việt Khôi (2013), mỗi khía cạnh sẽ mang đến những cách nhìn nhận và đánh giá riêng biệt về giá trị.

Chuỗi thể hiện sự sắp xếp theo chiều dọc của các hoạt động liên quan đến phân phối, tiêu dùng và duy trì hàng hóa, dịch vụ Mỗi chuỗi đều có tính chất năng động, lặp lại một trật tự nhất định.

Chuỗi giá trị, một khái niệm do Michael Porter giới thiệu vào năm 1985 trong cuốn "Competitive Advantage", được định nghĩa là tổng thể các hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm hoặc dịch vụ Chuỗi giá trị bao gồm quá trình tương tác giữa các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm và hoạt động phân phối, tiêu thụ chúng Theo Porter, chuỗi giá trị cơ bản có chín công đoạn, chia thành hoạt động chính và hoạt động bổ trợ Hoạt động chính đầu tiên là hậu cần đầu vào, tiếp theo là sản xuất, nơi nguyên liệu được chế biến thành sản phẩm cuối cùng Hậu cần tiếp nhận và phân phối sản phẩm, trong khi marketing thúc đẩy hình ảnh sản phẩm tới người tiêu dùng Cuối cùng, dịch vụ sau bán hàng tập trung vào việc chăm sóc khách hàng để duy trì hoặc tăng cường giá trị sản phẩm Mặc dù các hoạt động bổ trợ không trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng, nhưng chúng rất quan trọng để hỗ trợ các hoạt động chính trong chuỗi giá trị.

Theo Kaplinsky (2001), chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động cần thiết để chuyển đổi một sản phẩm hoặc dịch vụ từ giai đoạn ý tưởng đến khi được sản xuất, phân phối đến tay người tiêu dùng và cuối cùng là xử lý sau khi sử dụng Chuỗi giá trị này phản ánh sự tham gia của các bên liên quan nhằm tối ưu hóa giá trị và lợi nhuận trong toàn bộ quá trình hoạt động.

Nguyễn Việt Khôi (2013) định nghĩa chuỗi giá trị từ góc nhìn của các tập đoàn xuyên quốc gia như một tổ hợp các hoạt động do nhiều bên tham gia thực hiện, bao gồm người sản xuất sơ cấp, người lắp ráp và nhà cung cấp dịch vụ, nhằm tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ.

Từ đó, định nghĩa chuỗi giá trị có thể được phân chia theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng như sau:

Chuỗi giá trị, theo nghĩa hẹp, là tập hợp các hoạt động trong công ty nhằm sản xuất một sản phẩm cụ thể Những hoạt động này bao gồm giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, mua nguyên vật liệu, sản xuất, chế biến, tiếp thị, phân phối, bán hàng và cung cấp dịch vụ hậu mãi Mỗi giai đoạn trong chuỗi đều gia tăng giá trị cho sản phẩm và các hoạt động này liên kết chặt chẽ, tạo thành một chuỗi giá trị theo chiều dọc.

Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng không chỉ tập trung vào các hoạt động trong một công ty theo chiều dọc mà còn xem xét các mối liên kết ngược và xuôi, từ quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động mà công ty thực hiện để phát triển sản phẩm, bắt đầu từ những ý tưởng ban đầu cho đến khi sản phẩm hoàn thiện và được cung cấp cho người tiêu dùng Nó cũng bao gồm các dịch vụ chăm sóc khách hàng liên quan, nhằm đảm bảo sự hài lòng và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Chuỗi giá trị bao gồm hai thành phần chính là chuỗi và giá trị, trong đó các hoạt động như thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ hậu mãi tạo thành một hệ thống liên kết Chuỗi giá trị có thể được hình thành từ một công ty đơn lẻ hoặc nhiều công ty khác nhau Mỗi khâu trong chuỗi này đều góp phần gia tăng giá trị của sản phẩm, hay còn gọi là giá trị gia tăng sau mỗi công đoạn sản xuất Ngoài ra, các hoạt động trong chuỗi giá trị không chỉ giới hạn ở sản xuất hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm các dịch vụ đi kèm.

Phân loại chuỗigiátrị

Raphael Kaplinsky và Mike Morris là những học giả có nhiều công trình nghiên cứu thành công về chuỗi giá trị.

Theo hai ông, có hai loại chuỗi giá trị:

Chuỗi giá trị giản đơn:

Trong cuốn "Handbook for value chain", Raphael Kaplinsky và Mike Morris

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động cần thiết để phát triển sản phẩm dịch vụ từ giai đoạn ý tưởng đến chế biến, bao gồm cả việc kết hợp các hoạt động chế biến vật lý và cung ứng nguyên liệu cho sản xuất Quá trình này culminates in việc cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng và kết thúc với hoạt động tái chế.

Quan điểm của hai tác giả về chuỗi giá trị nhấn mạnh rằng hoạt động thiết kế và chế biến sản phẩm, cũng như hoạt động tái chế, đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.

Theo quan điểm phát triển bền vững, sự phát triển kinh tế của một quốc gia cần gắn liền với bảo vệ môi trường và bảo tồn lợi ích cho thế hệ tương lai Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, việc áp dụng công nghệ xử lý và tái chế sản phẩm cũ trở thành mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp gia tăng giá trị trong sản xuất.

Chuỗi giá trị là tập hợp tất cả các hoạt động cần thiết để đưa sản phẩm từ ý tưởng đến tay người tiêu dùng, bao gồm thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ khách hàng Các hoạt động này có thể được thực hiện bởi một doanh nghiệp duy nhất hoặc được phân chia giữa nhiều doanh nghiệp trong các khu vực địa lý khác nhau.

Chuỗi giá trị kết hợp:

Các yếu tố cấu thành chuỗigiátrị

Theo quan điểm của Raphael Kaplinsky và Mike Morris, chuỗi giá trị cơ bản bao gồm các khâu: nghiên cứu và phát triển, sở hữu trí tuệ, sản xuất, phân phối và xây dựng thương hiệu Bản chất của chuỗi này là tạo ra giá trị sản phẩm Karl Marx trong lý thuyết về giá trị và giá cả đã chỉ ra rằng giá trị hàng hóa được đo bằng lao động xã hội cần thiết và thể hiện qua giá cả Hiện nay, định nghĩa về chuỗi quá trình tạo giá trị bao gồm cả nghiên cứu và phát triển, sở hữu trí tuệ, phản ánh thành quả của lao động trí óc Trong thời đại hiện nay, việc tách biệt lao động chân tay và lao động trí óc trong quá trình tạo ra giá trị sản phẩm trở nên khó khăn, vì giá trị do lao động trí óc tạo ra thường lớn hơn nhiều so với lao động chân tay trong cùng một khoảng thời gian.

Nhà cung cấp Phân bổ

Liên doanh Công ty con và liên kết

Hình 1.1 Các liên kết bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Nguồn: Dieter Ernst, Di động mới của tri thức: Thông tin kỹ thuậtsố

Hệ thống và Mạng hàng đầu toàn cầu,2011

Khi hàng hóa được trao đổi trong chuỗi cung ứng, giá trị của chúng sẽ tăng lên nhờ vào hoạt động phân phối sản phẩm, chịu ảnh hưởng từ quan hệ cung cầu trên thị trường Từ góc độ chuỗi, giá trị gia tăng mà một mắt xích tạo ra được xác định bằng chi phí đầu vào của mắt xích tiếp theo trừ đi giá trị đầu vào của mắt xích trước đó cùng với các chi phí dịch vụ bổ sung mà mắt xích đó đã sử dụng.

Sự liên kết chặt chẽ giữa các công đoạn của công ty, cách thức và các quốc gia khác nhau trong sản xuất tạo thành một chuỗi giá trị sản phẩm Tổng hợp các giá trị gia tăng này sẽ hình thành giá trị cuối cùng của sản phẩm, và tổng giá trị gia tăng tại các công đoạn sẽ quyết định giá cả cuối cùng của hàng hóa.

Khái niệm chuỗi giá trịtoàncầu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên năng động với sự tham gia của nhiều quốc gia Khái niệm chuỗi giá trị không chỉ giới hạn trong một ngành hay một doanh nghiệp cụ thể, mà đã trở thành hiện tượng toàn cầu Điều này được thể hiện qua sự đầu tư và sản xuất của các công ty xuyên quốc gia tại nhiều quốc gia khác nhau Do đó, định nghĩa về chuỗi giá trị toàn cầu đã hình thành và trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.

Chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value Chain) mô tả quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ diễn ra tại nhiều quốc gia, bao gồm các giai đoạn từ ý tưởng, thiết kế, sản xuất, lắp ráp, marketing cho đến bán hàng Mục tiêu của chuỗi giá trị này là giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và tối đa hóa giá trị cho khách hàng.

Theo Michael Porter, chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động nhằm đưa sản phẩm từ khái niệm đến tay người tiêu dùng và duy trì giá trị sau đó Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế mẫu mã, sản xuất, marketing, phân phối và dịch vụ sau bán hàng Những hoạt động này có thể diễn ra trong một doanh nghiệp hoặc được phân phối giữa nhiều doanh nghiệp khác nhau Chuỗi giá trị này có thể hoạt động trong một khu vực địa lý cụ thể hoặc mở rộng ra nhiều quốc gia, hình thành chuỗi giá trị toàn cầu (Global Value Chain - GVC).

Dựa trên quan điểm của Michael Porter, vào năm 2002, hai nhà khoa học Mỹ là Raphael Kaplinsky và Mike Morris đã giới thiệu khái niệm "chuỗi giá trị toàn cầu" Khái niệm này mô tả một dây chuyền sản xuất kinh doanh theo phương thức toàn cầu hóa, trong đó nhiều quốc gia tham gia và các doanh nghiệp đóng vai trò trong các công đoạn khác nhau, từ thiết kế, chế tạo, tiếp thị đến phân phối và hỗ trợ người tiêu dùng.

Chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) là một hệ thống kinh doanh và sản xuất mang tính toàn cầu, trong đó các doanh nghiệp từ nhiều quốc gia khác nhau tham gia vào các công đoạn như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cung cấp nguyên liệu, thiết kế, sản xuất và phân phối GVC cho phép các công đoạn này được đặt ở những quốc gia khác nhau để tận dụng lợi thế so sánh, từ đó đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất Trong GVC, các tập đoàn xuyên quốc gia thường giữ vai trò chủ đạo nhờ tính linh hoạt và năng động trong thương mại quốc tế, thu hút đầu tư và hợp tác Đồng thời, GVC cũng tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp họ trở thành những mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu.

Giá nhân công tại các nước đang phát triển ngày càng tăng, khiến việc thuê sản xuất bên ngoài (outsourcing) hoặc thuê nước ngoài sản xuất (offshoring) trở thành điều cần thiết cho các công ty xuyên quốc gia Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc chủ động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) bằng cách tận dụng lợi thế về lao động và tài nguyên địa phương sẽ giúp các doanh nghiệp tại những nước đang phát triển đạt được lợi nhuận cao hơn và tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại từ các công ty đa quốc gia.

Tóm lại, việc nhận biết những lợi thế so sánh của bản thân doanh nghiệp và tham gia vào chuỗi giá trị không chỉ giúp nâng cấp vị thế mà còn tạo điều kiện để doanh nghiệp trở thành chủ thể chính trong những khâu có giá trị gia tăng cao nhất Đây là mục tiêu chiến lược lâu dài của các doanh nghiệp và quốc gia trong quá trình nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu.

Sơ đồ chuỗi giá trịtoàn cầu

Bước đầu tiên để lập bản đồ chuỗi giá trị là xác định các bộ phận cấu trúc của chuỗi Mô hình này không phụ thuộc vào ngành nghề và có khả năng mở rộng, bao gồm một khuôn mẫu trực quan cùng với phân loại cho bốn phần chính: (1) các hoạt động gia tăng giá trị hoặc chức năng kinh doanh; (2) chuỗi cung ứng; (3) thị trường cuối cùng.

Môi trường hỗ trợ là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu chuỗi giá trị (GVC), nơi tập trung vào các sản phẩm vật chất, dịch vụ hoặc công nghệ có ảnh hưởng đến hàng hóa và dịch vụ.

Hình 1.2 Các phần của mô hình chuỗi giá trị toàn cầu

Sản xuất Phân Bán phối hàngvà tiếpthị

Các hoạt động giá trị giatăng Đầu vào

Thành phần KV Thành phần

Các giai đoạn chuỗi cung ứng

Thị trường cuối Thị trường

Giáo dục, Kiểm tra và Đào tạo

Các Tổ chức Phi Chính phủ

Cơ sở hạ tầng và tài chính

Kinh doanh, thôngtin vàcông nghệ

Nguồn: ResearchGate, Sổ tay Chuỗi giá trị toàncầu,2005Cáchoạtđộnggiatănggiátrịđạidiệnchosáuchứcnăngcơbảnmàcáccôngtytha mgiađểđưamộtsảnphẩmtừýtưởngđếnkhitạora,bắtđầutừnghiêncứuvàthiếtkếthông qua sản xuất và phân phối, và cuối cùng là tiếp thị, bán hàng và dịch vụ:

Nghiên cứu bao gồm các hoạt động nhằm cải tiến hoặc phát triển sản phẩm và quy trình mới, đồng thời tiến hành nghiên cứu thị trường và nhu cầu của người tiêu dùng.

Thiết kế bao gồm cả sự phát triển sản phẩm liên quan đến thẩm mỹ và kỹ thuật Các vị trí trong lĩnh vực thiết kế tham gia vào các hoạt động như phát triển sản phẩm mới và tạo nguyên mẫu Phần mềm và các công cụ mô hình hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Các địa điểm sản xuất đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng, với cơ sở hạ tầng chuyên biệt nhằm tạo ra sản phẩm để cung cấp cho các công ty khác hoặc đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Các hoạt động tiếp thị và bán hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu, quảng cáo và bán lẻ Những vị trí này thường không liên quan đến việc thực hiện các thay đổi vật lý và thường được tiến hành tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

Các địa điểm cung cấp dịch vụ kinh doanh và hậu mãi bao gồm các hoạt động như hỗ trợ khách hàng, sửa chữa và bảo trì, nhằm nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng là cấu trúc đầu vào - đầu ra của sản phẩm, bao gồm bốn giai đoạn chính: (1) nguyên liệu/đầu vào; (2) thành phần/chất trung gian; (3) sản phẩm cuối cùng; và (4) phân phối/bán hàng Ngoài ra, một giai đoạn công nghiệp hỗ trợ có thể được thêm vào để làm nổi bật các công cụ, thiết bị hoặc đầu vào phụ trợ cần thiết trong chuỗi Hình ảnh minh họa từ trái sang phải thể hiện các giai đoạn khác nhau trong chuỗi, với nhiều 'lớp' cung cấp thông tin chi tiết hơn về từng giai đoạn.

Phần thứ ba của mô hình là thị trường cuối cùng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng Việc phân loại thị trường cuối giúp nhóm các sản phẩm theo đặc điểm, địa lý và đối tượng người mua cụ thể Ví dụ, trong lĩnh vực điện tử, việc phân tích thiết bị điện tử tiêu dùng khác biệt với điện tử công nghiệp, y tế hoặc ô tô là rất cần thiết Tương tự, trong ngành may mặc, các yêu cầu của người mua tổ chức và công nghiệp, như cơ quan chính phủ hoặc doanh nghiệp, khác biệt rõ rệt so với thị trường tiêu dùng-bán lẻ.

Môi trường hỗ trợ là yếu tố cuối cùng trong mô hình, bao gồm các tác nhân thể chế ở cấp địa phương và toàn cầu Những tác nhân này tạo ra và thực thi các thông số pháp lý hoặc xã hội để tham gia vào chuỗi Các thành phần này bao gồm cơ quan chính phủ, hiệp hội ngành, nhà cung cấp cơ sở hạ tầng và tiện ích Một số cung cấp hỗ trợ và quy định cụ thể cho ngành, đặc biệt trong bối cảnh những người khác tập trung vào toàn bộ nền kinh tế.

Quản trị chuỗi giá trịtoàncầu

Gereffi (1999) đã phân biệt giữa chuỗi cung ứng do nhà sản xuất và chuỗi do người mua điều khiển Trong chuỗi do nhà sản xuất, các nhà sản xuất công nghệ cao thường đóng vai trò là nhà thầu phụ trong mạng lưới sản xuất Ngược lại, chuỗi do người mua định hướng chủ yếu xuất hiện ở các thị trường nơi các nhà bán lẻ lớn thống trị Theo quan điểm của nhà cung cấp, các hình thức quản trị trong chuỗi cung ứng có thể được phân loại thành nhiều loại phụ khác nhau (Gereffi et al., 2005).

Chuỗi giá trị thị trường là mối quan hệ giữa các công ty dựa trên nguyên tắc thị trường thuần túy, với đặc điểm nổi bật là chi phí chuyển đổi thấp cho cả người sản xuất và người mua.

- Chuỗi giá trị Mô-đun: sản phẩm được làm theo thông số kỹ thuật của khách hàng nhưng mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình thườngthấp.

- Chuỗigiátrịquanhệ:mốiquanhệổnđịnhvàphụthuộclẫnnhautrongđónhà cung cấp (thường có tay nghề cao) thường tham gia nhiều vào việc xác định sản phẩm cuốicùng.

Chuỗi giá trị cố định là mô hình mà người mua chi phối, trong đó các nhà cung cấp nhỏ phụ thuộc vào các khách hàng lớn Điều này tạo ra một mối quan hệ khách hàng cố định, khiến các nhà cung cấp phải đối mặt với chi phí cao nếu muốn chuyển đổi sang khách hàng khác Các công ty dẫn đầu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm.

- Chuỗi giá trị phân cấp: nhà cung cấp là công ty con của công ty đầu mối, do đó chịu sự quản lý trực tiếp của công ty đầumối.

Trong chuỗi giá trị, quản trị đóng vai trò thiết yếu, đảm bảo rằng các liên kết giữa các doanh nghiệp không chỉ mang tính ngẫu nhiên mà còn thể hiện ý nghĩa của tổ chức Các chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như chất lượng sản phẩm, quy trình và năng lực vận chuyển, dẫn đến sự biến động trong các nhóm hành động và vai trò Sự phối hợp giữa các hành động trong chuỗi giá trị là quan trọng, giúp quản lý các hệ quả và quyền lực giữa các doanh nghiệp Các tác nhân chính trong chuỗi chịu trách nhiệm về phân công lao động và khả năng cải thiện hành động Trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu, việc tích hợp các cấu phần vào thiết kế sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng là cần thiết, cùng với việc quản lý các thông số và giám sát kết quả Sự kết nối và tổ chức trong vận chuyển là yếu tố quan trọng để duy trì mạng lưới toàn cầu, đồng thời xác định cơ hội thặng dư tiềm năng trong quản trị chuỗi giá trị.

Phân phối lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trịtoàncầu

Chuỗi giá trị là cấu trúc quan trọng để hiểu việc phân phối lợi nhuận tích lũy từ thiết kế, sản xuất, tiếp thị, phối hợp và phụ hồi Lợi nhuận chính tích lũy từ những bên tham gia có khả năng bảo vệ bản thân khỏi sự cạnh tranh Khả năng tách riêng các hoạt động này được gói gọn trong khái niệm về việc phân chia, phát sinh từ việc sở hữu các tài sản khan hiếm và bao gồm những rào cản khi gia nhập.

Mạng lưới sản xuất toàn cầu tạo ra giá trị gia tăng cho từng quốc gia thông qua các vị trí sản xuất khác nhau trong chuỗi giá trị Mỗi vị trí này đóng góp một lượng giá trị gia tăng riêng biệt, và mối quan hệ giữa chúng được thể hiện rõ ràng qua biểu đồ truyền thống.

Hình 1.3 Mối quan hệ giữa các công đoạn sản xuất và giá trị gia tăng

Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới, WEF, 2007

Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất điện tử và máy vi tính tại Việt Nam là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài Các doanh nghiệp Việt chủ yếu thực hiện công đoạn lắp ráp và sản xuất một số linh kiện nhỏ.

Toàn bộ các khâu tạo giá trị trong một GVC có thể được phân chia thành 3 giai đoạn cơ bản:

Giai đoạn R&D và cải tiến sản phẩm là bước đầu tiên trong chuỗi sản xuất, bao gồm chuẩn hóa, nghiên cứu phát triển và thiết kế Giai đoạn này có hệ số khoảng cách cao, cho phép sản xuất độc lập, giảm thiểu sự phụ thuộc vào nhập khẩu nguyên liệu đầu vào Đây là giai đoạn mang lại giá trị gia tăng cao trong quy trình sản xuất.

Giai đoạn tạo sản phẩm bao gồm các hoạt động chế tạo và lắp ráp Đây là công đoạn trung gian trong quy trình sản xuất, với hệ số khoảng cách trung bình Tuy nhiên, giá trị gia tăng mà các quốc gia tham gia vào giai đoạn này nhận được lại thấp nhất.

Giai đoạn phân phối và dịch vụ hậu mãi bao gồm các hoạt động logistics, marketing, phát triển thương hiệu và dịch vụ sau bán hàng Đây là những khâu có hệ số khoảng cách thấp và mang lại giá trị gia tăng cao nhất, vì vậy phần lớn giá trị gia tăng của sản phẩm máy vi tính tập trung ở giai đoạn này.

Hình 1.4 Mô hình áp lực cạnh tranh trong chuỗi giá trị

Nguồn: ResearchGate, Sổ tay Chuỗi giá trị toàn cầu, 2005

Có thể nói lợi ích kinh tế trong chuỗi bị tác động bởi 2 yếu tố:

(1) Áp lực cạnh tranh ở mắt xíchvà

Áp lực quản trị và tương quan quyền lực giữa các đối tượng trong chuỗi giá trị toàn cầu tại Việt Nam đang gia tăng, đặc biệt là đối với những người nông dân Họ chỉ nhận được tỷ lệ giá trị gia tăng và lợi nhuận rất thấp từ sản phẩm cuối cùng trong chuỗi, nguyên nhân chủ yếu là do tham gia vào khâu chế biến bán thành phẩm với quyền lực đàm phán yếu kém Hơn nữa, sự thiếu hụt hợp đồng dài hạn càng làm giảm khả năng đàm phán và bảo vệ quyền lợi của họ.

Các giải pháp về nâng cấp theo lý thuyết chuỗi giá trịtoàncầu

Lộ trình hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu bao gồm lộ trình thấp và lộ trình cao Lộ trình thấp tập trung vào tăng trưởng bần cùng hóa, nơi các nhà sản xuất phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt Ngược lại, lộ trình cao cho phép các doanh nghiệp tham gia vào chu kỳ phát triển bền vững và đạt được tăng trưởng thu nhập ổn định Khả năng then chốt để đạt được điều này là khả năng đổi mới và cải tiến liên tục sản phẩm cũng như quy trình Nếu thành công, việc chú trọng vào sản xuất sẽ cần được thay thế bằng khả năng học hỏi, điều này không chỉ quan trọng cho ngành sản xuất mà còn cho toàn bộ hệ thống đổi mới quốc gia.

Đổi mới là yếu tố quyết định trong việc duy trì giá trị gia tăng và thị phần, và cần phải được thực hiện với tốc độ nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh Nếu không, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ giảm sút giá trị và thậm chí là tăng trưởng bần cùng hóa Do đó, việc đặt đổi mới trong bối cảnh tương đối so với tốc độ của đối thủ là rất quan trọng.

– vàđâylàmộtquátrìnhcóthểđượcgọilànângcấp.Kháiniệmnângcấp(phânbiệt với đổi mới) chính thức công nhận nguồn lực tương đối sẵn có, và vì thế thừa nhận sự tồn tại của đặclợi.

Trong những năm gần đây, có hai trường phái nghiên cứu cách các công ty nâng cấp hoạt động của mình Trường phái đầu tiên nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực cốt lõi (Hamel và Prahalad, 1994), cho rằng các công ty cần phân tích và xác định những năng lực đặc trưng của họ để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

- Mang lại giá trị cho khách hàng saucùng

- Khó bắt chước, nghĩa là có hàng rào cản trở sự tham gia hoạtđộng.

Công suất đổi mới được phát sinh từ việc tập trung vào các năng lực cốt lõi và khai thác nguồn lực bên ngoài cho những chức năng không đáp ứng được ba tiêu chí quan trọng Trong một thế giới luôn thay đổi, năng lực cốt lõi có thể dễ dàng trở thành sự cứng nhắc, do đó, một phần nhiệm vụ nâng cấp là từ bỏ những lĩnh vực tài năng chuyên môn đã lỗi thời.

Nghiên cứu này dựa trên khái niệm đặc lợi của Schumpeter, cho thấy rằng lợi nhuận công ty không thể bền vững trong dài hạn chỉ thông qua việc kiểm soát thị trường, như là thực hành gần như độc quyền Thay vào đó, sự phát triển các năng lực động là yếu tố quyết định để duy trì lợi nhuận.

- Các quá trìnhnội bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hỏi, bao gồm khả năng định hình lại những gì công ty từng làm trong quákhứ.

Vị thế của công ty phản ánh khả năng tiếp cận các năng lực cụ thể, có thể đến từ các hoạt động nội bộ của công ty hoặc từ hệ thống đổi mới trong khu vực hoặc quốc gia.

- Lộ trình,nghĩa là quỹ đạo của công ty, vì thay đổi luôn luôn phụ thuộc vào lộ trình

Hai khái niệm liên quan này cung cấp nền tảng để hiểu hiện tượng nâng cấp, giúp xác định các yếu tố dẫn dắt và tạo điều kiện thuận lợi cho sự cải thiện sản phẩm cũng như quy trình phát triển của công ty Tuy nhiên, chúng cũng có những hạn chế vì chỉ dừng lại ở cấp độ doanh nghiệp, không phản ánh được các quá trình nâng cấp vốn có tính hệ thống và liên quan đến các nhóm doanh nghiệp mô hình trong chuỗi giá trị Điều này đặc biệt có hại cho cách tiếp cận năng lực cốt lõi, khi bỏ qua chuỗi giá trị và đưa ra kết luận chuẩn tắc rằng nâng cấp luôn liên quan đến việc khai thác nguồn lực bên ngoài.

Để nâng cấp hiệu quả, cần nhìn nhận thử thách từ góc độ rộng lớn hơn, nhận thức rằng nâng cấp không chỉ liên quan đến sự thay đổi trong bản chất và tổ chức hoạt động, mà còn ảnh hưởng đến từng mắt xích trong chuỗi giá trị và phân phối hoạt động nội bộ Điều này bao gồm việc phát triển sản phẩm và quy trình mới, cũng như xác lập lại chức năng của từng thành viên trong chuỗi giá trị Do đó, doanh nghiệp có thể áp dụng bốn quỹ đạo để theo đuổi mục tiêu nâng cấp.

Nâng cấp quy trình nội bộ là yếu tố quan trọng giúp tăng cường hiệu quả và tạo ra lợi thế cạnh tranh Việc cải thiện từng mắt xích trong chuỗi cung ứng, chẳng hạn như tăng vòng quay hàng tồn kho và giảm phế liệu, sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn Đồng thời, tối ưu hóa sự kết nối giữa các mắt xích, như giao hàng thường xuyên hơn với khối lượng nhỏ hơn và đúng thời hạn, cũng góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

- Nângcấpsảnphẩm:Giớithiệusảnphẩmmớihaycảitiếnsảnphẩmcũnhanh hơncácđốithủcạnhtranh.Điềunàyliênquanđếnviệcthayđổiquátrìnhphát triểnsảnphẩmmớicảtrongtừngmắtxíchcủachuỗigiátrịcũngnhưtrongmối quan hệ giữa các mắt xích khác nhau củachuỗi.

Nâng cấp chức năng trong doanh nghiệp có thể được thực hiện bằng cách tăng giá trị gia tăng thông qua việc thay đổi tổ hợp hoạt động, như đảm nhận trách nhiệm về kho vận và chất lượng, hoặc gia công ngoài hai chức năng này Một cách khác là di chuyển quỹ tích hoạt động sang các mắt xích khác nhau trong chuỗi giá trị, chẳng hạn như chuyển từ ngành công nghiệp chế tạo sang thiết kế.

- Nângcấpchuỗigiátrị:Chuyểnsangmộtchuỗigiátrịmới(vídụ,cáccôngty ĐàiLoanchuyểntừcôngnghiệpchếtạoradiobándẫnsangmáytínhtay,sang ti vi, màn hình máy tính, máy tính xách tay và hay là điện thoạiWAP).

Hình 1.5 Nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị

Nguồn: ResearchGate, Handbook on Global Value Chain, 2005

KINH NGHIỆM THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦUVỀ NGÀNH SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC CHOVIỆTNAM

Sơ đồ chuỗi giá trị toàn cầu về ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử 26 2.2 Kinhnghiệmthamgiachuỗigiátrịtoàncầungànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinh kiện điện tử từ một số quốc gia khác trênthế giới

2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị toàn cầu về ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiện điệntử

Sự đổi mới trong ngành công nghiệp điện tử, đặc biệt là trong lĩnh vực sản phẩm máy tính và linh kiện điện tử, đang thúc đẩy những thay đổi lớn trong sản xuất toàn cầu Chuỗi giá trị toàn cầu của phần cứng điện tử, cùng với ngành dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), là những lĩnh vực quan trọng cần xem xét trong bối cảnh công nghiệp 4.0 Sự phát triển của dữ liệu lớn và hạ tầng CNTT đã tạo điều kiện cho việc tự động hóa, ảnh hưởng đến tất cả các ngành công nghiệp, trong đó có điện tử Sự tham gia vào GVC có ý nghĩa quan trọng đối với vai trò của mỗi quốc gia trong chuỗi giá trị điện tử, đặc biệt là trong việc xác định và phát triển các công nghệ mới từ linh kiện điện tử Để phân tích sự tham gia của các quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử và sản phẩm máy tính, nhiều quốc gia đã áp dụng khuôn khổ GVC, cho thấy sự kết nối mạnh mẽ trong giao dịch toàn cầu.

Ngànhsảnxuấtmáyvitínhvàlinhkiệnbaogồmcácthànhphầnđiệntử,cáccụmlắpráp phụ và các sản phẩmcuối cùng.Máyvitínhcókhả nănglưu trữvà /hoặcxửlýthôngtin,điềunàycónghĩalàsảnphẩmcóchấtbándẫn/mạchtíchhợp(IC).

Bản đồ chuỗi giá trị toàn cầu trong sản xuất máy vi tính và linh kiện thể hiện các yếu tố từ nguyên liệu đầu vào đến lắp ráp sản phẩm cuối cùng cho nhiều thị trường Chuỗi giá trị không chỉ bao gồm quá trình sản xuất mà còn các hoạt động gia tăng giá trị như nghiên cứu, phát triển sản phẩm, thiết kế, tiếp thị và dịch vụ sau bán hàng Những hoạt động chủ chốt như phát triển sản phẩm mới, thiết kế mạch và chất bán dẫn, cùng phần mềm, thường mang lại lợi nhuận cao và được kiểm soát bởi các công ty đầu mối và nhà cung cấp linh kiện hàng đầu, với nhiều hoạt động được thực hiện ở nước ngoài hoặc thông qua hình thức thuê ngoài.

Hình 2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử

Nguồn: Dự án hợp tác giữa GVCC và KIET, Hàn Quốc và Chuỗi giá trịtoàn cầu điện tử,2017

Các đầu vào và nguyên liệu thô cần thiết để tạo ra các linh kiện điện tử khác nhau tùy theo từng thành phần Các vật liệu được sử dụng trong chế tạo chất bán dẫn bao gồm silicon và chip silicon, nhựa để tạo thành các lớp của bảng mạch, gốm sứ, các kim loại như nhôm và đồng, cùng với hóa chất pha tạp chất và các vật liệu khác Các nguyên tố boron, gali, phốt pho và asen được sử dụng trong chip silicon để biến một tinh thể silicon từ chất cách điện tốt thành chất dẫn điện khả thi hoặc bất cứ thứ gì ở giữa Đầu vào chính của các linh kiện điện tử bao gồm nhiều kim loại khác nhau như nhôm, đồng, vàng và bạc.

Giai đoạn tiếp theo trong chuỗi giá trị là các thành phần điện tử, bao gồm linh kiện có hai hoặc nhiều dây dẫn kết nối, thường được hàn với bảng mạch in (PCB) để tạo thành mạch điện tử Các linh kiện này được phân loại thành thụ động và tích cực, trong đó các thành phần tích cực có khả năng khuếch đại điện áp và điều khiển dòng điện trong mạch Chất bán dẫn

Các bảng mạch là thành phần quan trọng trong hầu hết các sản phẩm điện tử, được lắp ráp trong vỏ bọc bằng nhựa hoặc kim loại để tạo thành một bộ phận lắp ráp phụ Trong giai đoạn này, các nhà sản xuất có thể đảm nhận việc tạo PCB và lắp đặt chúng vào vỏ, hoặc tìm nguồn cung ứng nguyên liệu thô thông qua hợp đồng Quá trình lắp ráp cơ điện bao gồm chế tạo vỏ bọc, lắp đặt các cụm và linh kiện phụ, cùng với việc lắp đặt và định tuyến cáp Thuật ngữ "xây dựng hộp" hoặc tích hợp hệ thống được sử dụng để chỉ giai đoạn này, nhấn mạnh rằng công việc lắp ráp không chỉ đơn thuần là PCBA Cuối cùng, sản phẩm được lắp ráp trở thành một bộ phận "sản phẩm cụ thể", xác nhận rằng nó đã sẵn sàng hoạt động như một sản phẩm cuối cùng.

Màn hình máy vi tính là một trong những thiết bị quan trọng, thường được phân loại thành hai loại chính: màn hình tinh thể lỏng (LCD) và diode phát quang hữu cơ (OLED) Trong quá khứ, công nghệ màn hình đã phát triển từ tấm nền hiển thị plasma (PDP) đến ống tia âm cực (CRT) Thị trường màn hình LCD và OLED được chia nhỏ dựa trên kích thước và loại hình, với các phân khúc như OLED ma trận chủ động (AMOLED) và OLED ma trận thụ động (PMOLED) Mặc dù công nghệ OLED đang phát triển, vào năm 2016, thị trường LCD vẫn chiếm ưu thế với giá trị 85 tỷ USD so với 15 tỷ USD của OLED (IHS, 2016).

Phương thức phân phối và bán hàng linh kiện điện tử thay đổi tùy thuộc vào loại và giá trị của sản phẩm Hơn một nửa sản phẩm của các nhà sản xuất linh kiện điện tử thụ động được bán qua các nhà phân phối Ngược lại, các công ty bán dẫn và PCB thường bán sản phẩm trực tiếp cho các nhà sản xuất điện tử Việc bán vi mạch thành phẩm cho các nhà sản xuất hạ nguồn phụ thuộc vào loại sản phẩm và quy mô Sản phẩm tùy chỉnh thường được bán trực tiếp cho người mua cụ thể, trong khi sản phẩm tiêu chuẩn thường qua nhà phân phối; những người mua lớn nhận hàng trực tiếp, còn người mua nhỏ hơn lấy từ nhà phân phối Dù sản phẩm được bán như thế nào, các thành phần có thể được vận chuyển từ cơ sở Lắp ráp và Thử nghiệm đến trung tâm phân phối của các công ty cung cấp thiết bị, với các thành phần chủ yếu tại Singapore, Đài Loan và Hồng Kông, ngay cả khi công ty thu mua ở cùng quốc gia với cơ sở A&T.

Sản phẩm cuối cùng nhắm đến các thị trường đang phát triển, với trọng tâm là máy vi tính và linh kiện Những sản phẩm này có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin, với sản lượng chủ yếu phục vụ cho thị trường tiêu dùng Máy tính cá nhân, bao gồm máy tính xách tay và máy tính để bàn, là sản phẩm tiêu dùng chính, được sản xuất với số lượng lớn Tuy nhiên, thị trường này đã bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của các thiết bị điện tử cầm tay nhỏ gọn như điện thoại thông minh Hầu hết các thương hiệu máy tính hàng đầu hiện nay được sản xuất bởi các nhà sản xuất theo hợp đồng toàn cầu Phân khúc này cũng bao gồm các thiết bị văn phòng như máy in, máy quét, và máy photocopy, cùng với các linh kiện máy tính như bàn phím và chuột, mặc dù giá trị của các bộ phận này tương đối nhỏ trong tổng giá trị thị trường.

Các sản phẩm trong phân khúc doanh nghiệp bao gồm hệ thống máy tính, máy chủ và thiết bị lưu trữ Mặc dù đây là một thị trường nhỏ hơn, nhưng đang phát triển mạnh mẽ do nhu cầu lưu trữ dữ liệu ngày càng tăng và xu hướng chuyển sang điện toán đám mây Các công ty hàng đầu trong phân khúc này có sự khác biệt rõ rệt so với các công ty trong phân khúc máy tính cá nhân, và họ phù hợp hơn với thị trường truyền thông hiện đại.

Trong suốt thập kỷ qua, các công ty Hoa Kỳ vẫn giữ vị trí hàng đầu với khoảng một phần ba thị trường, trong khi các công ty châu Á, đặc biệt là từ Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc, đã gia tăng thị phần, chủ yếu là từ các công ty Nhật Bản Tại cấp độ doanh nghiệp, sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi các tên tuổi lớn như Apple (Mỹ), Lenovo (Trung Quốc), công ty đã mua lại mảng kinh doanh máy tính của IBM, cùng với Asus (Đài Loan) và Samsung (Hàn Quốc).

Trong phân khúc máy vi tính, mô hình sản xuất theo hợp đồng chiếm ưu thế, đặc biệt là ở lĩnh vực máy tính xách tay Năm 2014, năm công ty ODM/EMS hàng đầu đã sản xuất tới 75% tổng lượng xuất xưởng toàn cầu, tương đương 131 triệu chiếc Trong số các thương hiệu máy tính hàng đầu, chỉ có Samsung và Lenovo thực hiện sản xuất nội bộ.

2.2 Kinh nghiệm thamgiachuỗi giá trị toàn cầu ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử từ một số quốc gia khác trên thếgiới

2.2.1 Thamgiavàochuỗigiátrịtoàncầungànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinh kiện điện tử ở NhậtBản

Ngành công nghiệp điện tử Nhật Bản là một trong những lĩnh vực lớn nhất và tiên tiến nhất toàn cầu, phát triển mạnh mẽ từ sau Thế chiến II Với đặc điểm là ngành dựa vào việc lắp ráp sản phẩm, ngành điện tử Nhật Bản có khả năng phục hồi nhanh chóng hơn nhiều so với các ngành khác.

Nhờ những nỗ lực của chính phủ Nhật Bản như hạn chế đầu tư vốn nước ngoài, áp dụng các biện pháp thuế ưu đãi và khuyến khích thành lập dự án nghiên cứu và sản xuất, ngành công nghiệp điện tử đã phát triển 20% trong 10 năm liên tiếp từ năm 1955 và đạt được mức cạnh tranh quốc tế vào năm 1965.

Cuộc cách mạng kỹ thuật trong lĩnh vực linh kiện bán dẫn vào những năm 80 đã giúp nâng cao chất lượng và chức năng sản phẩm điện tử Nhật Bản, đưa các công ty như Hitachi, Toshiba và Mitsubishi Electric lên vị trí hàng đầu thế giới Các hãng sản xuất đồ điện dân dụng như Matsushita, Sanyo, Sony và Sharp, cùng với các công ty viễn thông như Nec, Fujitsu và Oki Electric, đã tạo nên nền tảng vững chắc cho ngành công nghiệp này Tuy nhiên, Nhật Bản hiện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các hãng giá rẻ của Trung Quốc và Hàn Quốc, cùng với những thách thức trong việc phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các ngành liên quan.

Nhật Bản đã rút ra những bài học quý giá để đạt được vị trí then chốt trong chuỗi giá trị toàn cầu của ngành hàng này, mà Việt Nam có thể áp dụng để cải thiện hiệu quả và tăng cường sự cạnh tranh.

Thứnhất,NhậtBảnđãrấtlinhhoạttrongviệcchuyếnhướngsảnxuấttheomô hình đàn sếubay.

Bài học cho Việt Nam từ sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ngành sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện từ của một sốquốcgia

phẩm máy vi tính và linh kiện điện từ của một số quốcgia

Việt Nam cần tận dụng kinh nghiệm phát triển công nghiệp điện tử, đặc biệt là sản phẩm máy vi tính, từ các nước đi trước trong khu vực châu Á Việc tham khảo các chính sách thành công của những quốc gia này sẽ giúp Việt Nam phát triển ngành công nghiệp điện tử một cách hiệu quả trong tương lai.

Để phát triển bền vững ngành công nghệ điện tử, Việt Nam cần tập trung vào sản xuất máy vi tính cho thị trường nội địa, giảm thiểu sự phụ thuộc vào các hãng điện tử nước ngoài Với lợi thế về nguồn nhân lực giá rẻ, các doanh nghiệp có thể nhập khẩu linh kiện và lắp ráp trong nước, kết hợp với chính sách giảm thuế của chính phủ để hạ giá thành sản phẩm Đây là một chiến lược hiệu quả giúp hàng điện tử Việt Nam tiếp cận tốt hơn với thị trường nội địa.

Thứ hai,nêncónhững định hướngđểxâydựng quytrìnhsảnxuất hiệuquả hơn cácđốithủcạnhtranhnhưứngdụngcôngnghệcaohơnvàongànhsảnphẩmmáyvitínhvàlinhkiệnđiển tử.

Cần có các chính sách tạo điều kiện về vốn để thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì đây là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao công nghiệp hỗ trợ điện tử của Việt Nam Các chính sách và biện pháp thích hợp cần được thiết lập nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi để họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển, hỗ trợ thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm, cũng như cung cấp thông tin khách hàng cho doanh nghiệp.

Thứtư,cầncónhững nhận địnhxác thực vềnhu cầuthị yếu củangười tiêu dùngđểbắt kịpthịtrường,phát triểnranhữngsảnphẩmmớinhanhhơnđốithủ cạnh tranh.

Thứnăm,hiệnnaynướctađangchủyếuthựchiệncôngtácgiacônglắpráp–giai đoạntạoragiátrịgiatăngởmứcthấpnhất.Dovậycầncónhữngđịnhhướngđểthayđổi cáchoạtđộngcủadoanhnghiệpnhằmlàmtănggiátrịgiatăng.

Vào thứ Sáu, việc chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực là rất quan trọng Hiện nay, nguồn nhân lực của nước ta đang gặp vấn đề mất cân đối, đặc biệt là thiếu hụt đội ngũ thợ lành nghề và kỹ sư trong các ngành khoa học kỹ thuật như cơ khí, điện, hóa ứng dụng, chế tạo máy, luyện kim và điều khiển tự động Do đó, cần cải cách đào tạo đại học theo hướng cân đối lại số lượng tuyển sinh ở các ngành học, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao kỹ năng thực hành và có thái độ đúng đắn với môi trường làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất Bên cạnh đó, việc thu hút sự hỗ trợ từ các nước phát triển như Nhật Bản và Liên minh châu Âu (EU) để đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp cũng là rất cần thiết.

Vào thứ bảy, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng lợi thế nhân công rẻ để nhập khẩu linh kiện lắp ráp trong nước, kết hợp với chính sách giảm thuế của chính phủ nhằm hạ giá thành sản phẩm Đây là một chiến lược hiệu quả giúp hàng điện tử Việt Nam tiếp cận tốt hơn với thị trường nội địa.

Để cải thiện hoạt động trong ngành công nghiệp điện tử, các doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về khách hàng Việc xây dựng một hệ thống thông tin chính thức và mạng lưới thông tin nội bộ là rất quan trọng Để thực hiện điều này, cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các tổ chức như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Công đoàn Hiệp hội Công nghiệp và Thương mại, cũng như Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ để phục vụ cho công tác giới thiệu và tìm kiếm đối tác hiệu quả hơn.

VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH SẢN PHẨM MÁY VI TÍNH VÀ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THAM GIA CỦA VIỆT NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦUNGÀNHHÀNG

Ngày đăng: 17/06/2022, 10:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anh, Đặng Thị Huyền, 2017. Định vị nền sản xuất Việt nam trong bản đồ giá trị toàn cầu.Tạp chí Công thương,Volume04/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công thương
2. Bình, Trương Thị Chí, 2010.Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tửgia dụng Việt Nam,Hà Nội: LATS Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốcdân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điệntửgia dụng Việt Nam
3. Bộ Công thương, 2020.Thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ giúp ngành côngnghiệp Việt Nam tham gia hiệu quả chuỗi cung ứng và giá trị toàn cầu, Hà Nội:s.n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ giúp ngànhcôngnghiệp Việt Nam tham gia hiệu quả chuỗi cung ứng và giá trị toàn cầu
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017.Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khu côngnghiệp, khu kinh tế,s.l.: Bộ Kế hoạch và Đầutư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động các mô hình khucôngnghiệp, khu kinh tế
5. Cường, Bùi Bài, 2010.Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu công nghệ điện tử, kinhnghiệmquốctếvàbàihọcchoViệtNam,HàNội:VụCôngnghệthôngtinvàTruyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu công nghệ điện tử,kinhnghiệmquốctếvàbàihọcchoViệtNam,Hà
6. Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF), 2006.Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam dướigóc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản,s.l.:s.n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hỗ trợ Việt Namdướigóc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản
7. Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF), 2006.Hoạch định Chính sách Công nghiệpở Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản,s.l.:s.n Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạch định Chính sách Côngnghiệpở Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản
8. Gereffi, G., Humphrey, J., Sturgeon, T, 2005.The governance of global valuechain,s.l.: Review of international political economy Sách, tạp chí
Tiêu đề: The governance of globalvaluechain
9. Gereffi,G a r y a n d . H u m p h r e y , J a n d . K a p l i n s k y , R a n d . S t u r g e o n , T , 2 0 0 1 . Introduction: Globalisation, value chains and development,s.l.: IDS Bulletin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Introduction: Globalisation, value chains and development
11. German Technical Cooperation Agency (GTZ) , 2007.ValueLinks ManualTheM e t h o d o l o g y o f v a l u e c h a i n p r o m o t i o n , s.l.:Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: ValueLinksManualTheM e t h o d o l o g y o f v a l u e c h a i n p r o m o t i o n
12. Huyền, Vũ Thị Thanh, 2013.Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử ViệtNam,Hà Nội: Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tửViệtNam
15. Khôi, Nguyễn Việt, 2012. Phân tích ngoại ứng tích cực cho việc phát triển chuỗi giátrịtoàncầucủacácTNCstạiTrungQuốc.NhữngvấnđềKinhtếvàChínhtrịthếgiới,Volume09/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NhữngvấnđềKinhtếvàChínhtrịthếgiới
16. Nghĩa,HồLê,2011.ChấtlượngtăngtrưởngngànhcôngnghiệpđiệntửViệtNamtrong quá trình hội nhập Kinh tế quốc tế.Hà Nội, LATS Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốcdân Sách, tạp chí
Tiêu đề: ChấtlượngtăngtrưởngngànhcôngnghiệpđiệntửViệtNamtrong quátrình hội nhập Kinh tế quốc tế
17. Nhạ, Phùng Xuân, 2013.Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanh ởViệtNam trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế,Hà Nội: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân cách doanh nhân và văn hóa kinh doanhởViệtNam trong thời kỳ đổi mới, hội nhập quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học Quốc giaHà Nội
18. PGS.TS Ánh, Nguyễn Hoàng, 2008.Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu (GlobalValue chain) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử của Việt Nam,s.l.: ĐH Ngoạithường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu(GlobalValue chain) và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử củaViệt Nam
19. Quỳnh, Nguyễn, 2017.Công nghiệp điện tử Việt Nam: Doanh nghiệp FDI“độcdiễn”.Hà Nội, Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp điện tử Việt Nam: Doanh nghiệp FDI"“độcdiễn”
20. Sang, Lê Xuân.and Huyền, Nguyễn Thị Thu, 2011.Chính sách thúc đẩy pháttriển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam. Hà Nội, Hội thảo về Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ ViệtNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thúc đẩypháttriển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam
22. Stacey Frederick .and Joonkoo Lee, 2017.Korea and the Electronics GlobalValue Chain,Korea: Joint Project between GVCC andKIET Sách, tạp chí
Tiêu đề: Korea and the ElectronicsGlobalValue Chain
23. Thọ, Trần Văn, 2005.Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hoáViệt Nam.s.l.:NXB Trẻ và Công ty Văn hóa PhươngNam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệphoáViệt Nam
Nhà XB: NXB Trẻ và Công ty Văn hóa PhươngNam
24. Ths.Thủy, Lê Thanh, 2016. Cơ hội và thách thức của ngành Công nghiệp điệntử Việt Nam trong hội nhập.Tạp chí Tài chính,03/2016(Học viện Bưu Chính Viễn thông) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Các liên kết bên trong và bên ngoài doanh nghiệp - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 1.1. Các liên kết bên trong và bên ngoài doanh nghiệp (Trang 25)
Hình 1.2. Các phần của mô hình chuỗi giá trị toàn cầu - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 1.2. Các phần của mô hình chuỗi giá trị toàn cầu (Trang 28)
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các công đoạn sản xuất và giá trị gia tăng - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa các công đoạn sản xuất và giá trị gia tăng (Trang 32)
Hình 1.4. Mô hình áp lực cạnh tranh trong chuỗi giá trị - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 1.4. Mô hình áp lực cạnh tranh trong chuỗi giá trị (Trang 33)
Hình 1.5. Nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 1.5. Nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị (Trang 36)
Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử (Trang 39)
Hình 2.2. Vị trí của Cụm Điện tử Guadalajara trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành công nghiệp Điện tử - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 2.2. Vị trí của Cụm Điện tử Guadalajara trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành công nghiệp Điện tử (Trang 54)
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính và linh kiện sang các thị  trường2016-2020 (tỷ USD) - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính và linh kiện sang các thị trường2016-2020 (tỷ USD) (Trang 63)
Bảng 3.3: Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính và linh kiện điện tử 2016-2020 (tỷUSD) - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Bảng 3.3 Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính và linh kiện điện tử 2016-2020 (tỷUSD) (Trang 65)
Bảng 3.4. Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính và linh kiện sang các thị  trường2016-2020 (tỷ USD) - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Bảng 3.4. Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính và linh kiện sang các thị trường2016-2020 (tỷ USD) (Trang 66)
Hình 3.1. %VA của các bên liên quan đối với máy vi tính xuất khẩu - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Hình 3.1. %VA của các bên liên quan đối với máy vi tính xuất khẩu (Trang 72)
Bảng phân tích ngành công nghiệp điện tử nói chung và ngành hàng sản xuất máy vi   tính   và   linh   kiện   Việt   Nam   nói   riêng   dưới   đây   sẽ   tóm   lược   các   yếu   tố   cơ   hội, tháchthức,thuậnlợi,khókhăncủangànhsảnxuấtmáyvitínhvàlinhkiệnV - Phân tích chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử và bài học cho Việt Nam.
Bảng ph ân tích ngành công nghiệp điện tử nói chung và ngành hàng sản xuất máy vi tính và linh kiện Việt Nam nói riêng dưới đây sẽ tóm lược các yếu tố cơ hội, tháchthức,thuậnlợi,khókhăncủangànhsảnxuấtmáyvitínhvàlinhkiệnV (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w