Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.Ứng dụng của mô hình Z-Score trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG VÀ LÝ THUYẾT VỀ MÔHÌNHZ-SCORE
Tìm hiểu chung về rủi ro tín dụng tạingânhàng
1.1.1 Khái niệm về rủi ro tíndụng
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, với dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản và thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng chiếm trên 50% tổng thu nhập Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, và mặc dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, rủi ro tín dụng vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến sự phá sản của nhiều ngân hàng.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm hai lĩnh vực: huy động nguồn vốn và cho vay Khi đề cập đến rủi ro tín dụng, cần xem xét cả hai khía cạnh này, bao gồm rủi ro liên quan đến nguồn vốn và rủi ro từ hoạt động cho vay.
Rủi ro cho vay là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng rủi ro tín dụng của ngân hàng Do đó, bài viết này sẽ tập trung vào việc phân tích và làm rõ các khía cạnh liên quan đến rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, điều này phản ánh rủi ro mà các tổ chức tín dụng phải đối mặt trong quá trình cho vay và quản lý tài chính.
Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng trong ngân hàng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.
Theo Hiệp ước Basel II, rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người vay không thể thanh toán các khoản nợ của mình Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay và đầu tư.
Không thu được lãi đúng hạn Không thu đủ vốn
Không thu đủ lãi vay Không thu được vốn đúng hạn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh giảm, ngân hàng thất thoát vốn, phá sản.
Phát sinh lãi treo bị đóng băng Phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi
Phát sinh lãi quá hạn và lãi treo là những vấn đề quan trọng trong quản lý tín dụng Theo Investopedia, rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc hoặc lãi từ người vay do họ không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn Điều này có thể dẫn đến tổn thất tài chính nghiêm trọng cho ngân hàng và ảnh hưởng đến khả năng cho vay trong tương lai.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thể thanh toán đúng hạn khoản vay gốc và lãi, dẫn đến việc chỉ trả được một phần hoặc hoàn toàn không trả nợ Điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng và khả năng cho vay trong tương lai.
Trong mọi hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, luôn tồn tại rủi ro tín dụng liên quan đến khả năng trả nợ Rủi ro này phát sinh từ việc dòng thu nhập dự kiến của khách hàng không đủ để hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và số lượng đã thỏa thuận.
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến quyền đòi bồi thường tiềm tàng, nhưng quyền bồi thường này không chắc chắn và không thực sự đảm bảo đối với các bên liên quan Đây là một trong những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt.
Hình 1.1 Những biểu hiện của rủi ro tín dụng
(Nguồn: Peter S Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản
1.1.2 Phân loại rủi ro tíndụng
Căn cứ vào nguyên nhân gây phát sinh rủi ro tíndụng:
Rủi ro giao dịch là loại rủi ro xuất hiện từ những hạn chế trong quá trình xét duyệt cho vay và thẩm định khách hàng của ngân hàng Đây là một hình thức rủi ro tín dụng, được chia thành ba dạng chính: rủi ro nghiệp vụ, rủi ro bảo đảm và rủi ro lựa chọn.
Rủi ro lựa chọn là loại rủi ro phát sinh trong giai đoạn ngân hàng xem xét và quyết định cho vay Nó liên quan đến việc phân tích và đánh giá tín dụng, giúp ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay hiệu quả nhất.
Rủi ro bảo đảm liên quan đến tài sản được sử dụng để bảo đảm cho khoản vay của khách hàng, bao gồm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, loại tài sản bảo đảm, chủ sở hữu tài sản bảo đảm (Bên bảo đảm), hình thức bảo đảm và mức tín dụng cấp dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến việc quản lý và giám sát các khoản vay trong suốt quá trình cho vay, bao gồm cả trước, trong và sau khi cho vay Điều này bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và áp dụng các kỹ thuật xử lý khi phát sinh vấn đề với các khoản vay.
Rủi ro danh mục trong ngân hàng xuất phát từ những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay, bao gồm hai loại chính: rủi ro tập trung và rủi ro nội tại Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng cho vay quá nhiều vào một lĩnh vực hoặc khách hàng cụ thể, trong khi rủi ro nội tại liên quan đến các yếu tố bên trong ngân hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.
Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàngthươngmại
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tíndụng
Quản trị rủi ro tín dụng được xây dựng dựa trên khái niệm quản trị rủi ro, trong đó bao gồm việc nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực hiện các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro, cũng như giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại là quá trình áp dụng các nguyên lý và phương pháp quản trị để giảm thiểu tổn thất, giám sát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng và kinh doanh khác, từ đó khẳng định vị thế của ngân hàng trên thị trường Quản trị rủi ro là phần thiết yếu trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, với mỗi loại rủi ro cần các phương pháp quản lý riêng biệt Quản trị rủi ro danh mục cho vay bao gồm nhận dạng, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận được Đồng thời, quản trị rủi ro tín dụng tập trung vào việc xây dựng và thực hiện chính sách quản lý tín dụng để tối đa hóa lợi nhuận, duy trì an toàn và phát triển bền vững, đồng thời tăng cường biện pháp phòng ngừa nợ quá hạn và nợ xấu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình chuyển nhượng, tránh né, giảm thiểu và chấp nhận các hậu quả của rủi ro (Afriyie và Akotey, 2012) Nó bao gồm việc lựa chọn phương pháp mô hình đánh giá rủi ro phù hợp để quản lý hiệu quả các yếu tố tiềm ẩn (Gestel và Baesens, 2008).
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước như đánh giá, đo lường, giám sát, kiểm soát và kiểm toán rủi ro (2003) Theo Danielsson và cộng sự (2001), hiệu quả của quản trị rủi ro phụ thuộc vào chính sách quản lý, khung quản trị tín dụng, hệ thống xếp hạng tín dụng và các biện pháp giám sát Muninarayanappa (2004) nhấn mạnh rằng quản trị rủi ro tín dụng không chỉ là sự kết hợp giữa chính sách và chiến lược mà còn cần duy trì mức rủi ro phù hợp Do đó, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình toàn diện nhằm nhận diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát và báo cáo rủi ro, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro tín dụng chấp nhận được (Nguyễn Văn Tiến, 2015).
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược, chính sách nhằm nhận diện, đánh giá, đo lường và kiểm soát rủi ro Mục tiêu chính của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
1.2.2 Vai trò của quản trị rủi ro tíndụng Đối với các ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro tín dụng là một trong nhưng vấn đề thực sự cấp thiết, bởi vì:
Rủi ro tín dụng là một vấn đề phổ biến tại hầu hết các ngân hàng thương mại, và quản trị rủi ro tín dụng là một thách thức phức tạp do tính chất gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trong bối cảnh xã hội hiện nay, rủi ro tín dụng trở nên đa dạng và khó kiểm soát, dẫn đến tổn thất nghiêm trọng về vốn và thu nhập Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng, sẽ mang lại nhiều lợi ích như giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn, tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư, cũng như nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mở rộng.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và ổn định cho nền kinh tế Khi một ngân hàng thương mại gặp rủi ro và có nguy cơ phá sản, nó có thể tạo ra hiệu ứng dây chuyền, ảnh hưởng tiêu cực đến các tổ chức tài chính khác Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả không chỉ bảo vệ lợi ích của từng ngân hàng mà còn góp phần duy trì sự ổn định của toàn bộ thị trường tài chính.
Cơ cấu tổng tài sản của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn chủ sở hữu, điều này khiến chỉ một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề cũng có thể gây mất cân đối nghiêm trọng Nếu khoản vay không thu hồi được, đặc biệt là những khoản vay có giá trị lớn, sẽ gây thiệt hại nặng nề cho ngân hàng và thậm chí có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản trị rủi ro tíndụng
Nhóm nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng bao gồm môi trường pháp lý với các văn bản pháp luật và quy định từ ngân hàng trung ương, cũng như quản lý nhà nước về ngân hàng Bên cạnh đó, môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng kinh tế và chính sách tài khóa, tiền tệ cũng đóng vai trò quan trọng Trình độ quản trị và năng lực tài chính của doanh nghiệp và khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cần xem xét, cùng với một số nhân tố khác.
Khi nền kinh tế phát triển mạnh, khả năng trả nợ của khách hàng tăng lên, từ đó giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng Nghiên cứu này được xác nhận bởi một số tác giả trong các nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng ở Việt Nam, như Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014), Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015), cũng như Lê Vân Chi và Hoàng Trung Lai (2014).
Lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ thuận với rủi ro tín dụng, như nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015) chỉ ra trong bối cảnh Quỹ tín dụng nhân dân tại Đồng bằng sông Cửu Long Kết quả cho thấy rằng nợ xấu gia tăng khi lạm phát tăng, tuy nhiên mối quan hệ này chưa đạt ý nghĩa thống kê.
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, khi lãi suất thực tăng, các ngân hàng thường mở rộng hoạt động cho vay, dẫn đến gia tăng rủi ro tín dụng Nghiên cứu của Lê Vân Chi và Hoàng Trung Lai (2015) tại các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ cùng chiều với lãi suất danh nghĩa.
Các chính sách và quy trình chovay:
Chất lượng khoản vay được đảm bảo khi chính sách tín dụng được xây dựng một cách khoa học và minh bạch, giúp ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng, giảm thiểu rủi ro và đánh giá đúng cơ hội kinh doanh Ngược lại, nếu chính sách và quy trình không chặt chẽ, sẽ tạo ra kẽ hở làm giảm chất lượng khoản vay và dễ phát sinh rủi ro.
Quy trình cho vay cơ bản bao gồm 4 giai đoạn chính: thẩm định trước khi cấp tín dụng, quyết định cấp tín dụng và ký kết hợp đồng, giải ngân, và kiểm soát sau khi cấp tín dụng Mỗi ngân hàng cần xây dựng quy trình chi tiết cho từng loại hình tín dụng và đối tượng khách hàng, nhằm đảm bảo thực hiện đúng và đủ quy trình, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Các quy định, chính sách quản trị rủi ro tín dụng của ngânhàng:
Tổng quan về mô hình Z-Score và ứng dụng mô hình Z-Score trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàngthươngmại
1.3.1 Tổng quan về mô hìnhZ-Score
1.3.1.1 Khái niệm về mô hình Z-Score
Mô hình Z-Score, được phát triển bởi giáo sư Edward I Altman từ Đại học New York vào năm 1968, là công cụ dự báo xác suất phá sản của doanh nghiệp Mô hình này nổi bật nhờ khả năng dự đoán chính xác các công ty có nguy cơ phá sản trong vòng 2 năm, dựa trên việc phân tích các giá trị tài chính quan trọng.
Giá trị Z-score, hay còn gọi là hệ số nguy cơ phá sản, là một chỉ số quan trọng kết hợp năm tỷ số tài chính khác nhau với các trọng số riêng biệt Chỉ số này được xây dựng dựa trên phân tích biệt số bội MDA, giúp đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp một cách chính xác.
Trong cuốn sách “Chỉ số tài chính và dự báo phá sản doanh nghiệp” (Journal of Finance, Vol 13, 1986, tr 589-609), giáo sư Altman đã giới thiệu 22 chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá khả năng phá sản của doanh nghiệp.
Chỉ số Z-score được tính toán dựa trên 5 chỉ tiêu tài chính, được ký hiệu là X1, X2, X3, X4 và X5 Những chỉ tiêu này giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng phá sản của một doanh nghiệp.
X1: Tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (Working Capitals/ Total Assets) X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets).
The X3 ratio measures the profitability of a company by calculating the earnings before interest and taxes (EBIT) in relation to its total assets, providing insights into operational efficiency Meanwhile, the X4 ratio compares the market value of total equity to the book value of total liabilities, reflecting the company's financial health and investor perception.
The X5 ratio, which measures sales against total assets (Sales/Total Assets), is a key financial indicator Additionally, Professor Edward I Altman expanded upon the initial Z-score by developing Z' and Z'', allowing for tailored applications across various business types and industries.
* Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất, Z – score được tính theocôngthức:
- Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phásản.
- Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phásản.
- Nếu Z 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phásản.
- Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phásản.
- Nếu Z’ 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phásản.
- Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phásản.
- Nếu Z